Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh đông đô, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.6 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

1

Khoa Ngân hàng – Bảo

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong bài chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế tại đơn vị thực tập.

Tác giả chuyên đề tốt nghiệp

Trần Tuấn Phong

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

2

Khoa Ngân hàng – Bảo

MỤC LỤC
Trang bìa.............................................................................................................i
.....................................................................................................................................82



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

: Máy rút tiền tự động

BIDV

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển

Việt Nam
CNTT

: Công nghệ thông tin

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐCTC

: Định chế tài chính

ĐT&PT

: Đầu tư và Phát triển

KDNT

: Kinh doanh ngoại tệ


NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHBL

: Ngân hàng bán lẻ

NHTƯ

: Ngân hàng Trung ương

POS

: Máy quẹt thẻ thanh toán tự động

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TD

: Tín dụng

TDBL

: Tín dụng bán lẻ

Trần Tuấn Phong


CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

3

Khoa Ngân hàng – Bảo

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của BIDV Đông Đô.............22
Bảng
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn qua các năm của BIDV Đông Đô ...............25
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm của BIDV Đông Đô........27
Bảng 2.3 Hoạt động tín dụng của BIDV.........................................................29
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV ..............................................32
Bảng 2.5 Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh Đông Đô ...................38
Bảng 2.6 Kết quả cho vay bán lẻ theo loại hình sản phẩm .............................39
Bảng 2.7 Số liệu giao dịch Western Union ....................................................43
Bảng 2.8 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ IBMB năm 2013 ................45
Bảng 2.9 Số liệu thu dịch vụ bán lẻ của Chi nhánh ........................................48

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04



Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

4

Khoa Ngân hàng – Bảo

DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1 Số lượng khách hàng vay vốn trong BIDV Đông Đô..................... 34
Hình 2.2 Dư nợ bán lẻ tại BIDV Đông Đô 2011 – 2013 ................................38
Hình 2.3 Kết quả dư nợ cho vay DNVVN tại BIDV Đông Đô.......................40
Hình 2.4 Cơ cấu TD theo mục đích của khách hàng cá nhân, hộ gia đình......41

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

5

Khoa Ngân hàng – Bảo

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


Trong bối cảnh đất nước ngày càng đổi mới với sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế và công nghệ thông tin.nhu cầu về tín dụng của các tổ chức cá
nhân ngày càng tăng và đa dạng.do đó các ngân hàng đều có xu hướng phát
triển lĩnh vực tín dụng cá nhân. Tuy khá mới mẻ nhưng tín dụng bán lẻ lại có
tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi là quy mô thị trường lớn với
dân số trên 86 triệu người, đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập, có
phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm lớn. Đây là cơ sở để các Ngân
hàng tập trung đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.
Mặt khác, khi chuyển sang bán lẻ, Ngân hàng sẽ có thị trường lớn hơn,
tiềm năng phát triển tăng lên và có khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh.
Ngoài ra, dịch vụ tín dụng bán lẻ còn mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng
và toàn bộ nền kinh tế nói chung, trong khi việc thanh toán dùng tiền mặt
đang có nhiều hạn chế thì thanh toán không dùng tiền mặt lại bộc lộ nhiều
tiện ích (như tiết kiệm chi phí, thời gian cho cả khách hàng lẫn ngân hàng)
đồng thời cải thiện đời sống dân cư. Chính vì vậy các sản phẩm tín dụng bán
lẻ của các Ngân hàng thương mại (NHTM) tuy còn mới mẻ nhưng đã được
khách hàng quan tâm và hưởng ứng
Thị trường kinh doanh nhiều tiềm năng cùng với những lợi ích mà dịch
vụ tín dụng bán lẻ mang lại đã khiến nhiều Ngân hàng xác định phát triển
dịch vụ tín dụng bán lẻ là bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển của
mình. Với xu thế này, BIDV đã bắt đầu quan tâm đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng
dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào khai thác thị trường tín dụng bán
lẻ, tăng cường tiếp cận với khách hàng là cá nhân.

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04



Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

6

Khoa Ngân hàng – Bảo

Bên cạnh những thuận lợi dịch vụ tín dụng bán lẻ mang lại vẫn còn tồn
tại nhiều khó khăn,bất cập khi triển khai và phát triển. Xuất phát từ thực tế đó,
em đã chọn đề tài “Dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại
Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Đông Đô, thực trạng và giải
pháp” làm đề tài chuyên đề thực tập cuối khóa.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ NHBL của Ngân hàng thương mại,
trong đó tập trung nghiên cứu các phương tiện, cách thức và vận dụng các
quan điểm của lý thuyết Marketing để Ngân hàng đưa dịch vụ của mình tới
đối tượng là khách hàng cá nhân.
Mục đích nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa lý thuyết về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng

-

thương mại
Hệ thống hóa các quan điểm, cách thức nhìn nhận, chiến lược phát triển dịch
vụ bán lẻ của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, từ đó phân tích thực trạng phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Đông Đô, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những


-

hạn chế đó.
Phân tích thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu, từ đó đề xuất những giải
pháp và kiến nghị về dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nói
chung và BIDV Chi nhánh Đông Đô nói riêng được phát triển tốt hơn.
3. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam và BIDV Chi Nhánh Đông Đô từ năm 2011 đến 2013
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phân
tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh trên cơ sở phân tích tình hình thực

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

7

Khoa Ngân hàng – Bảo

tế của hệ thống BIDV và của Ngân hàng ĐT&PT Chi Nhánh Đông Đô từ đó
xác định các tồn tại, đưa ra những định hướng, giải pháp cụ thể.
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp


Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương,
cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Đông Đô
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Đông Đô

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

8

Khoa Ngân hàng – Bảo

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
-


Theo WTO: Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ là loại hình dịch vụ điển hình của ngân
hàng nơi khách hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại các điểm giao dịch của
ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như gửi tiền, vay tiền, thanh toán, kiểm tra tài

-

khoản, dịch vụ thẻ.
Theo quan điểm của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam thì dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dịch vụ ngân hàng cung ứng tới đối

-

tượng khách hàng cá nhân và những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo quan điểm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thì Dịch vụ
ngân hàng bán lẻ là những dịch vụ mà ngân hàng cung ứng tới đối tượng là
khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các

-

kênh phân phối của Ngân hàng.
Các kênh phân phối của Ngân hàng ở đây bao gồm kênh phân phối truyền
thống như trụ sở, các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm nơi khách hảng có
thể đến giao dịch trực tiếp hoặc các kênh phân phối hiện đại dựa trên nền tảng
công nghệ cao như máy rút tiền ATM, máy thanh toán thẻ POS,
Internetbanking… mà khách hàng có thể tiếp cận dịch vụ ngân hàng ở mọi
lúc, mọi nơi.
1.1.2. Đặc điểm của dich vụ NHBL

-


Đối tượng khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Quy mô giao dịch: Số lượng khách hàng vô cùng lớn nhưng giá trị từng khoản
giao dịch không cao. Khách hàng cá nhân giao dịch với mục đích thanh toán và
phục vụ tiêu dùng là chủ yếu do vậy các giao dịch thường có giá trị nhỏ.

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm
-

9

Khoa Ngân hàng – Bảo

Tính thường xuyên liên tục: Ngân hàng có các kênh phân phối đa dạng, rộng
khắp bao gồm các cả kênh phân phối truyền thống như là hệ thống các điểm
giao dịch và các kênh phân phối hiện đại như internet, ATM, POS đảm bảo
cho khách hàng có thể tiếp cận với dịch vụ của Ngân hàng ở mọi lúc, mọi nơi
trên trái đất.

-

Tính đơn giản, dễ hiểu, dễ thao tác: Thể hiện ở hệ thống mẫu biểu đăng kí
dịch vụ, thao tác để sử dụng dịch vụ đơn giản, dễ gần, dễ sử dụng.

-


Chi phí sử dụng dịch vụ rẻ: Để sử dụng được dịch vụ ngân hàng khách hàng
thường phải mất một khoản phí nhất định, hơn nữa các giao dịch của khách
hàng cá nhân thường là những giao dịch đơn giản, thường xuyên phục vụ cho
cuộc sống hàng ngày nên họ rất quan tâm đến phí ngân hàng. Do vậy để
khuyến khích được khách hàng sử dụng dịch vụ của mình thì mức phí mà
ngân hàng cung cấp cho khách hàng phải rẻ, phù hợp với ngân sách của cá
nhân.

-

Tính bảo mật cao: Tâm lý của mọi khách hàng đều mong muốn các thông tin
về tài chính của mình được đảm bảo bí mật và đảm bảo an toàn. Do vậy khi
cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, ngân hàng phải luôn đảm bảo
với khách hàng về độ an toàn, bảo mật của dịch vụ của mình để xây dựng
được niềm tin và độ tin cậy nơi khách hàng.

-

Tính kết nối cao và thông suốt: Ngân hàng cung cấp dịch vụ bán lẻ của mình
tới khách hàng ở mọi nơi và mọi lúc, mạng lưới giữa các ngân hàng và khách
hàng của các ngân hàng là đan xen nhau do vậy ngân hàng phải đảm bảo một
sự kết nối thông suốt giữa ngân hàng với ngân hàng, giữa ngân hàng với các
đối tác của ngân hàng như điện tử, viễn thông, điện lực, hàng không… và
giữa ngân hàng với chính khách hàng, đảm bảo giao dịch được thực hiện
Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04



Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

10

Khoa Ngân hàng – Bảo

thường xuyên liên tục không bị ngắt quãng và tạo được sự thuận tiện cho
khách hàng.
-

Hàm lượng công nghệ cao: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ tuy đơn giản nhưng lại
chứa đựng hàm lượng công nghệ cao vì khách hàng của ngân hàng là đông
đảo và cùng lúc có thể có hàng ngàn giao dịch đồng thời được thực hiện, do
vậy ngân hàng phải đầu tư một hệ thống công nghệ cao (ngân hàng lõi) để
cùng lúc có thể cung cấp dịch vụ tới hàng ngàn khách hàng khác nhau ở mọi
lúc, mọi nơi.
1.1.3. Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ chủ yếu:
Tùy theo đặc điểm phát triển cũng như đặc điểm khu vực hoạt động của
mình mà mỗi ngân hàng có thể cung cấp tới đối tượng khách hàng là cá nhân
và doanh nghiệp nhỏ và vừa một danh mục sản phẩm như sau:
1.1.3.1

Dịch vụ huy động vốn
- Tiền gửi thanh toán:

Đây là tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sử dụng dịch
vụ thanh toán. Đối tượng gửi có thể là cá nhân hoặc tổ chức kinh tế. Đây là loại
tiền gửi không kỳ hạn – khách hàng gửi có thể rút bất kỳ lúc nào khi có nhu
cầu. Trên tài khoản này khách hàng có thể phát hành các phương tiện thanh

toán như séc, thẻ ghi nợ, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi… Nhìn chung lãi suất của
khoản tiền này rất thấp và thậm chí khách hàng không được hưởng lãi.
1. Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế

Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền.
Về nguyên tắc, người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thoả thuận,
nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng
vẫn cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

11

Khoa Ngân hàng – Bảo

suất không kỳ hạn hoặc với mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định
do ngân hàng quy định.
2. Tiền gửi tiết kiệm:

Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy động vốn truyền
thống của các ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong
việc huy động vốn của ngân hàng vì nó có tính ổn định. Khi sử dụng dịch vụ
này, khách hàng sẽ nhận được một sổ tiết kiệm, khách hàng có thể dùng sổ
này để cầm cố để vay tiền hoặc chiết khấu tại các ngân hàng thương mại. Tiền

gửi tiết kiệm bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.
3. Phát hành giấy tờ có giá: NHTM có thể phát hành các loại GTCG như chứng

chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu... để huy động vốn. Đối tượng mua kỳ phiếu,
trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế, ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử
dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn
trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ
phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền bằng cách mua
bán chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có
khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và chủ động
trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp
nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách
hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn, sử dụng vốn trên toàn hệ thống
mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của NHTƯ.

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm
-

12

Khoa Ngân hàng – Bảo


Dịch vụ cho vay
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người

vay), trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia
(người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền
hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện
theo thời hạn đã thoả thuận.
Các sản phẩm tín dụng bán lẻ chủ yếu bao gồm:
1. Cho vay: bao gồm cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản, cho vay trả góp, cho

vay sản xuất kinh doanh, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng
2. Chiết khấu GTCG là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó TCTD thỏa thuận mua
giấy tờ có giá của khách hàng trước hạn thanh toán.
3. Bảo lãnh: bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng bảo lãnh được lập trên
một văn bản đeẻ cam kết với bên có quyền (gọi là bên thụ hưởng bảo lãnh).
Nếu khi đến hạn bên có nghĩa vụ (bên được bão lãnh) không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng các cam kết trong hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh sẽ
đứng ra thực hiện nghĩa vụ thay thế cho bên được bảo lãnh. Thực chất đây là
hình thức tín dụng bằng chữ kí, không xuất vốn nhưng lại có rủi ro vì ngân
hàng bảo lãnh buộc phải thực hiện cam kết bảo lãnh khi người bảo lãnh vì một
lí do nào đó không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
-

Dịch vụ bảo lãnh dành chủ yếu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho Thuê tài chính là hoạt động trung và dài hạn của ngân hàng dành cho
khách hàng doanh nghiệp. Lúc này khách hàng cam kết mua và cho thuê lại
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu
của doanh nghiệp


Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm
-

13

Khoa Ngân hàng – Bảo

Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền cá nhân
Ngân hàng là tổ chức trung gian cung cấp kênh thanh toán giúp các
khách hàng có thể thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển tiền giữa
các khách hàng cá nhân với nhau. Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền bao gồm
có thanh toán, chuyển tiền trong nước và chuyển tiền nước ngoài.

-

Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép
khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ của ngân hàng thông qua việc nối mạng
máy tính cá nhân với mạng máy tính của ngân hàng. Với dịch vụ này khách
hàng có thể truy cập từ xa nhằm khai thác thông tin từ phía ngân hàng, thực
hiện các giao dịch thanh toán dựa trên một tài khoản đã đăng ký tại ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng điện tử đòi hỏi một nền tảng công nghệ thông tin rất
cao. Do vậy để phát triển dịch vụ này đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tư về
mặt công nghệ, chi phí ban đầu có thể lớn nhưng hiệu quả đem lại rất cao.

Các dịch vụ ngân hàng điện tử bao gồm:

o Ngân hàng qua mạng internet (Internet – banking):

Internet – banking là dịch vụ cung cấp tự động các thông tin sản phẩm
và dịch vụ ngân hàng thông qua đường truyền internet. Đây là một kênh phân
phối rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới khách hàng ở mọi nơi, mọi lúc.
o Ngân hàng tại nhà (Home – banking):

Dịch vụ này được xây dựng trên hai nền tảng: hệ thống các phần mềm
ứng dụng và nền tảng công nghệ Web. Thông qua hệ thống máy chủ, mạng
internet, và máy tính con của khách hàng, thông tin tài chính sẽ được thiết lập,
mã hóa, trao đổi và xác nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ.

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm
-

14

Khoa Ngân hàng – Bảo

Ngân hàng qua điện thoại (Phone – banking):
Đây là dịch vụ được ngân hàng cung cấp qua hệ thống máy chủ và
phần mềm quản lý đặt tại ngân hàng, liên kết với khách hàng thông qua tổng

đài điện thoại của dịch vụ. Thông qua các phím chức năng được khái niệm
trước, khách hàng sẽ được phục vụ một cách tự động hoặc qua nhân viên của
tổng đài. Các dịch vụ được ngân hàng cung cấp qua Phone – banking như
hướng dẫn sử dụng dịch vụ, giới thiệu thông tin về dịch vụ ngân hàng, cung
cấp thông tin tài khoản và in sao kê tài khoản, cung cấp các thông tin ngân
hàng về tỉ giá, lãi suất, các chương trình khuyến mại, thực hiện các giao dịch
chuyển tiền, thanh toán hóa đơn và dịch vụ hỗ trợ khách hàng….

o Dịch vụ ngân hàng qua mạng điện thoại di động (Mobile – banking). Cùng

với sự phát triển mạnh mẽ và trở thành phổ biến của mạng điện thoại di động
hiện nay, các NHTM Việt Nam cũng đã nhanh chóng ứng dụng công nghệ
mới này vào các dịch vụ ngân hàng. Về nguyên tắc, thông tin bảo mật được
mã hóa và trao đổi giữa trung tâm xử lý của ngân hàng và thiết bị di động của
khách hàng (điện thoại di động..). Dịch vụ ngân hàng qua mạng điện thoại di
động hiện nay có hai loại chính:
o Dịch vụ không cần phần mềm và thiết bị kèm theo cài đặt trên điện thoại, chỉ
cần nhắn tin vào hệ thống tổng đài của mạng điện thoại di động. ví dụ: dịch
vụ nhận, gửi tin nhắn ngân hàng qua điện thoại di động (BSMS); dịch vụ nạp
tiền điện thoại di động bằng tin nhắn. Khách hàng sử dụng dịch vụ này chỉ
phải chịu phí tin nhắn.
o Dịch vụ cần phải có phần mềm tích hợp cài đặt trên điện thoại của khách hàng
và kèm theo thiết bị điện tử là ikey để kích hoạt giao dịch. Dịch vụ này đòi hỏi
một sự đầu tư về công nghệ hơn, phức tạp hơn nhưng bù lại rất thuận tiện và linh
hoạt cho khách hàng. Khách hàng chỉ cần đăng ký là có thể giao dịch trên tài
khoản của mình (chuyển tiền…) trên điện thoại di động mà không cần phải đến
ngân hàng và chỉ phải chịu một loại phí chuyển tiền nhất định.
Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04



Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm
-

15

Khoa Ngân hàng – Bảo

Dịch vụ liên kết ngân hàng bảo hiểm:
Các ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho tất cả các khách hàng
của họ thông qua công ty con, hoặc thông qua các nhà môi giới bảo hiểm của
mình. Đối với cá nhân có rất nhiều các loại bảo hiểm như bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm lữ hành, bảo hiểm những đồ đạc trong nhà, bảo hiểm ô tô, du
thuyền…
-

Dịch vụ giữ hộ tài sản quý, giấy tờ có giá và cho thuê két sắt:

Dịch vụ bảo quản và ký gửi, cho thuê két sắt là một dịch vụ ngày càng
trở nên phổ biến, nhất là ở các nước phát triển. Ngân hàng bảo quản các đồ
quý giá, các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, các hợp đồng bảo hiểm, các
chứng thư tài sản, di chúc… Những thứ này có thể được bảo quản theo
phương thức “mở” trong đó biên lai sẽ ghi chi tiết những gì được lưu giữ hoặc
theo phương thức “kín” được lưu giữ trong những chiếc hộp khóa.
-

Dịch vụ quản lý đầu tư cho khách hàng:


Dịch vụ này đặc biệt cho những khách hàng tư nhân đã có đầu tư vào
thị trường chứng khoán, hoặc ai muốn đầu tư theo cách này. Ngân hàng chỉ
chấp nhận quản lý đầu tư từ một mức tối thiểu. Khi nhận ủy thác đầu tư tài
sản của khách hàng như quản lý trái phiếu, cổ phiếu, tiền gửi của khách hàng
tại ngân hàng… ngân hàng có thể thực hiện quản lý dưới hình thức quản lý
theo yêu cầu của khách hàng hoặc thay mặt khách hàng đưa ra các quyết định
cụ thể.
-

Dịch vụ tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng:

Ngân hàng có một kho dữ liệu về khách hàng do có quan hệ rộng với các
thành phần kinh tế, các khách hàng khác nhau. Đồng thời, ngân hàng là người
am hiểu sâu sắc nghiệp vụ ngân hàng, tài chính, tiền tệ, các thông số kinh tế vì
vậy có lợi thế trong tư vấn cho khách hàng. Tận dụng lợi thế này, từ nhiều năm
nay, các ngân hàng đã thực hiện việc tư vấn không chỉ cho khách hàng doanh
Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

16

Khoa Ngân hàng – Bảo

nghiệp mà còn cho khách hàng cá nhân. Ngoài tư vấn về tài chính, các ngân
hàng còn tư vấn cho khách hàng về chứng khoán, các dịch vụ, dịch vụ của ngân

hàng….
-

Dịch vụ ngân quỹ:

Ngân hàng có thể đi thu tiền hộ khách hàng, kiểm đếm tiền hộ khách
hàng, đổi tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho khách hàng và
thực hiện thu phí.
-

Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ

Kinh doanh ngoại tệ là dịch vụ ngân hàng mua, bán ngoại tệ trên thị
trường hối đoái để phục vụ nhu cầu ngoại tệ cho mình hoặc cho khách hàng.
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ:
o Kinh doanh ngoại tệ với khách hàng

Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng xác định và niêm yết tỷ giá của các
đồng tiền được phép giao dịch tại trụ sở giao dịch hoặc trên các phương tiện
thông tin liên lạc. Thông thường ngân hàng sẽ tiến hành mua bán nhằm đáp
ứng tất cả các nhu cầu hợp pháp của khách hàng theo tỷ giá niêm yết. Một số
giao dịch, tỷ giá mua bán có thể thỏa thuận tùy theo từng đối tượng khách
hàng, số lượng giao dịch và quan hệ cung cầu trên thị trường
o Kinh doanh chênh lệch giá

Thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng tiến hành mua bán ngoại tệ trên hai
hay nhiều thị trường để thu lợi trên cơ sở có sự chênh lệch giá cả giữa các thị
trường này.
1.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHTM
1.2.2.1. Quan niệm về phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ:

Theo quan điểm của các nhà kinh tế thì phát triển là sự tăng trưởng về
quy mô, gia tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo an toàn, kiểm soát được rủi ro.

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

17

Khoa Ngân hàng – Bảo

Đối với phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, có khá nhiều các quan
điểm và cách thức tiếp cận khác nhau về dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Xét trên
giác độ của người làm marketing thì người viết cho rằng bán lẻ chính là vấn
đề của phân phối. Để phát triển được dịch vụ ngân hàng bán lẻ của mình thì
điều quan trọng nhất là ngân hàng cần phải triển khai được các hoạt động tìm
hiểu, xúc tiến, nghiên cứu, thử nghiệm, phát hiện và phát triển các kênh phân
phối nhất là các kênh phân phối hiện đại. Ngân hàng cần phải xác định và
định vị được thị trường, thông qua các kênh phân phối cung ứng sản phẩm
dịch vụ của mình tới lượng lớn khách hàng mục tiêu của mình trên một vùng
lãnh thổ hoặc xuyên quốc gia để từ đó gia tăng quy mô hoạt động, gia tăng lợi
nhuận và vẫn đảm bảo an toàn hoạt động cho ngân hàng.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng
- Sự gia tăng và tăng trưởng danh mục sản phẩm dịch vụ NHBL
Thể hiện bằng sự gia tăng về số lượng và sự tăng trưởng về số lượng

các sản phẩm dịch vụ cung cấp tới khách hàng. Vì nhu cầu của khách hàng
ngày càng đa dạng và khắt khe hơn nên các ngân hàng cũng phải không
ngừng cải tiến, phát triển dịch vụ cũng như tăng cường cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ tốt nhất, đặc biệt xu hướng liên kết những dịch vụ thành
gói hàng đa dạng. Bên cạnh đó, vì nhu cầu phân tán rủi ro, tăng thu nhập nên
các ngân hàng cũng tăng cường mở rộng danh mục dịch vụ NHBL.
-

Số lượng khách hàng sử dụng một dịch vụ để đánh giá sự phù hợp và tuổi thọ
của sản phẩm:
Với mỗi một sản phẩm và hệ thống tiện ích của sản phẩm đó đem lại thì
có bao nhiêu khách hàng sử dụng sản phẩm đó. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng,
nó xem xét xem sản phẩm ra đời liệu có tuổi thọ lâu dài không, có đáp ứng

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

18

Khoa Ngân hàng – Bảo

được yêu cầu của khách hàng không. Sản phẩm mà có ít hoặc không có khách
hàng sử dụng thì tất yếu không thể tồn tại được trên thị trường.
- Sự gia tăng hệ thống kênh phân phối
Hệ thống chi nhánh và kênh phân phối giúp khách hàng tiếp cận và sử

dụng dịch vụ được dễ dàng. Hệ thống phân phối phát triển càng mạnh thì
ngân hàng càng thu hút được nhiều khách hàng. Hiện nay để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng các ngân hàng ngày càng chú trọng vào việc đầu tư mở rộng
về số lượng và chất lượng của các kênh phân phối. Ngoài kênh phân phối
truyền thống là chi nhánh và các phòng giao dịch thì kênh phân phối điện tử
dựa trên internet, các điểm thanh toán tại quầy (POS)…ngày càng được các
ngân hàng tận dụng triệt để để gia tăng chất lượng dịch vụ, thu hút khách
hàng, để phục vụ cùng lúc được một lượng khách hàng cá nhân lớn.
- Số lượng khách hàng, thị phần và tăng trưởng hàng năm
Đây là chỉ tiêu chung để đánh giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào.
Một ngân hàng càng hoạt động tốt bao nhiêu càng thu hút được nhiều khách
hàng bấy nhiêu, đặc biệt trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách
hàng cá nhân là số đông quảng đại quần chúng, mỗi giao dịch có giá trị nhỏ,
để góp nhiều giá trị giao dịch nhỏ thành giá trị lớn thì việc thu hút thật nhiều
khách hàng là rất quan trọng. Một khi đã gia tăng, ổn định được nền khách
hàng thì ngân hàng mới có thể chiếm lĩnh, gia tăng được thị phần của mình
trong thị trường bán lẻ.
-

Gia tăng thu nhập cho ngân hàng cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng.
Lợi nhuận là mục tiêu sống còn của bất kỳ dịch vụ kinh doanh nào nên

một ngân hàng có dịch vụ NHBL phát triển thì không chỉ đa dạng hóa dịch
vụ, mở rộng mạng lưới mà còn phải tối đa hóa các khoản thu từ dịch vụ này.
Dịch vụ NHBL không thể coi là phát triển nếu nó không mang lại lợi nhuận
thực tế cho ngân hàng.
Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04



Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm
-

19

Khoa Ngân hàng – Bảo

Các chỉ tiêu đánh giá mức tăng trưởng doanh số bán lẻ
o Nguồn vốn huy động và mức tăng trưởng
o Dư nợ, doanh số cho vay, mức tăng trưởng dư nợ, mức tăng trưởng
doanh số cho vay.
o Thu dịch vụ bán lẻ
1.2.2.2.Các chỉ tiêu định tính
- Thời gian sử dụng dịch vụ của khách hàng
Đây là chỉ tiêu để đánh giá mức độ thời gian quan hệ của khách hàng
với ngân hàng. Dựa trên chỉ tiêu này có thể thấy được sự gắn bó của khách
hàng với ngân hàng. Ngân hàng nào có chất lượng dịch vụ NHBL tốt thì
khách hàng càng có xu hướng gắn bó lâu dài với ngân hàng.
-

Sự gia tăng về tiện ích của sản phẩm
Ngoài việc tăng số lượng danh mục sản phẩm bán lẻ, ngân hàng phải

gia tăng được những tiện ích đi kèm đi đáp ứng nhu cầu đa dạng của các
khách hàng cá nhân. Với việc ứng dụng các thành tựu của khoa học công
nghệ cho phép hoạt động kinh doanh không chỉ phát triển theo chiều rộng mà
còn phát triển theo chiều sâu, đó là nâng cao hàm lượng công nghệ trong một
dịch vụ để tăng tính tiện ích cho dịch vụ đó.

-

Số lượng ngân hàng giao dịch
Với đặc tính dễ sao chép của sản phẩm dịch vụ NHBL và quy mô ngày

càng mở rộng về số lượng các ngân hàng thì việc một khách hàng cùng lúc
giao dịch với nhiều ngân hàng là điều không thể tránh khỏi. Với chỉ tiêu trên
ta có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ của ngân hàng mình đã thực sự tốt
so với các ngân hàng khác chưa và khách hàng liệu có sẵn sàng lựa chọn ngân
hàng mình làm ngân hàng giao dịch chính thức hay không?
-

Tính duy trì sử dụng sản phẩm dịch vụ NHBL của ngân hàng
Liệu khách hàng có tiếp tục sử dụng sản phẩm NHBL của ngân hàng

mình lâu dài hay không? Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng. Ngân hàng
Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

20

Khoa Ngân hàng – Bảo

phải nắm bắt được mong muốn trên của khách hàng. Nếu khách hàng muốn
tiếp tục duy trì sử dụng sản phẩm của ngân hàng thì ngân hàng càng phải hoàn

thiện chất lượng dịch vụ, phục vụ khách hàng tốt hơn. Nếu khách hàng không
muốn thì phải xem xét lại chất lượng dịch vụ của mình đã tốt hay chưa, đã
thỏa mãn nhu cầu khách hàng hay chưa?
-

Mức độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch với ngân hàng
Sự hài lòng của khách hàng là điều quan trọng nhất để khách hàng có

thể tiếp tục sử dụng dịch vụ. Để ngân hàng đánh giá được chất lượng sản
phẩm dịch vụ của mình cung cấp. Do vậy để đánh giá được sự phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ của mình ngân hàng phải xây dựng được thước đo đánh
giá được sự hài lòng của khách hàng và thường xuyên đo lường sự hài lòng
của khách hàng.
- Tính an toàn của dịch vụ bán lẻ
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là hoạt động hàm chứa rất nhiều rủi ro,
nên để đánh giá sự phát triển của mảng hoạt động nào đó, người ta luôn quan
tâm tới tính an toàn. Tính an toàn trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cá nhân thể hiện ở an toàn ngân quỹ, an toàn tín dụng, bảo mật các thông tin
khách hàng, an toàn trong việc ứng dụng các công nghệ hiện đại. Đặc biệt với
sự phát triển các kênh phân phối hiện đại vấn đề bảo mật càng được đặc biệt
quan tâm vì môi trường mạng luôn tiềm ẩn những rủi ro, có thể bị xâm nhập,
phá hỏng dữ liệu… Các ngân hàng phải tăng cường các biện pháp bảo mật để
đảm bảo rằng hệ thống xử lí của ngân hàng không dễ dàng bị lợi dụng.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển dịch vụ bán lẻ của NHTM
Để có thể xây dựng được hệ thống kênh phân phối và danh mục sản phẩm
đa dạng phù hợp để cung ứng tới đối tượng khách hàng mục tiêu, ngân hàng cần
phải tìm hiểu được các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động bán lẻ của mình :

Trần Tuấn Phong


CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm
1.2.3.1.

21

Khoa Ngân hàng – Bảo

Các nhân tố khách quan

- Môi trường kinh tế:
o Tốc độ phát triển, trình độ phát triển kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập

của người dân. Nền kinh tế càng phát triển, người dân càng có tiềm lực tài chính,
nhu cầu về dịch vụ tài chính ngày càng cao nhất là dịch vụ thanh toán, gửi tiền,
vay tiêu dùng.
o Các yếu tố như lạm phát, thất nghiệp, lợi tức đầu tư vào các lĩnh vực khác ngoài
ngân hàng như bất động sản, sự biến động của tỷ giá hối đoái, thị trường vàng…
tất cả đều ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng của
-

khách hàng.
Môi trường chính trị - pháp luật: Môi trường chính trị luật pháp tạo cơ sở pháp
lý ràng buộc và tác động đến việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi ngân
hàng cũng như tác động đến các dịch vụ mà ngân hàng có thể được cung ứng
trên thị trường. Nếu các quy định của luật pháp không đầy đủ, không rõ ràng và
thiếu tính đồng bộ, nhất quán thì sẽ gây khó khăn cho các hoạt động ngân hàng.

Ngược lại một hệ thống luật pháp đầy đủ và hoàn chỉnh sẽ là một hành lang pháp

-

lí vững chắc cho các ngân hàng trong hoạt động của mình.
Môi trường văn hóa – xã hội: Môi trường văn hóa – xã hội là yếu tố quyết định
đến tập quán sinh hoạt và thói quen sử dụng tiền của người dân. Dịch vụ ngân
hàng khác biệt so với các dịch vụ khác là dựa trên những đòi hỏi cao về điều
kiện kỹ thuật và pháp chế. Vì vậy, khả năng cung ứng dịch vụ ngân hàng phụ
thuộc rất lớn vào trình độ dân trí. Trình độ dân trí cao đồng nghĩa với khả năng
tiếp cận tốt hơn của người dân đối với những thành tựu khoa học mới, những
ứng dụng của công nghệ thông tin tạo điều kiện cho những dịch vụ công nghệ
cao phát triển. Yếu tố tâm lí, thói quen cũng đóng vai trò quyết định việc lựa

-

chọn dịch vụ của từng khách hàng.
Môi trường khoa học công nghệ: Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh
mẽ đến nền kinh tế và xã hội. Nó làm thay đổi phương thức sản xuất, cách
thức tiêu dùng và phương thức trao đổi của xã hội nói chung và ngân hàng nói
Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

22


Khoa Ngân hàng – Bảo

riêng. Phương thức trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên thị trường rất
nhạy cảm với các tiến bộ về công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Có
thể nói công nghệ thông tin là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đối với NHBL.
Một số dịch vụ mới được sử dụng trong NHBL như: home banking, séc điện
tử, ATM, POS, phone banking, internet banking…những dịch vụ này giúp
các ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng cho ngân hàng vì khách hàng
không phải đến Ngân hàng mà sử dụng được các dịch vụ của ngân hàng, ngân
hàng sẽ cắt giảm tối đa các chi phí về giao dịch.
1.2.3.2.
-

Các nhân tố chủ quan

Định hướng và chiến lược phát triển của ngân hàng: Kinh doanh dịch vụ ngân
hàng bán lẻ cũng như kinh doanh trong bất kì lĩnh vực nào chỉ có thể thành
công nếu có định hướng và chiến lược phát triển đúng đắn. Chiến lược phát
triển dịch vụ càng chi tiết thì càng dễ dàng hơn cho thực thi chính sách. Chiến
lược phát triển dịch vụ NHBL bao gồm chiến lược khách hàng, chiến lược
xâm nhập thị trường, phát triển mạng lưới và đào tạo nhân sự, chiến lược dịch

-

vụ.
Năng lực tài chính: Đây là yếu tố quan trọng có tính chất quyết định thứ hai.
Để phát triển dịch vụ ngân hàng, ngân hàng phải có tiềm lực tài chính vững
mạnh để hiện đại hóa công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho đa

-


dạng hóa dịch vụ, đầu tư vào mạng lưới.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng bao gồm hệ
thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, mạng lưới hoạt động
của ngân hàng. Xây dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp để xác định rõ các kênh
hoạt động, phân định rõ giữa bộ máy quản lí và bộ phận giao dịch trực tiếp với
khách hàng, triển khai mọi hoạt động nhằm hướng tới việc phục vụ khách hàng

-

hiệu quả hơn.
Trình độ công nghệ thông tin: CNTT được ứng dụng vào hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, cải thiện môi trường làm việc, tăng nhanh tốc độ xử lý công việc,
Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

23

Khoa Ngân hàng – Bảo

xử lí giao dịch với tốc độ an toàn cao hơn do giảm bớt sự can thiệp thủ công và
vì vậy cải thiện được dịch vụ. Trình độ áp dụng công nghệ thấp, dịch vụ ngân
-

hàng sẽ nghèo nàn, tốc độ xử lí kém, không đảm bảo an toàn.

Yếu tố con người: Có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt lĩnh vực dịch vụ
ngân hàng liên quan đến con người một cách trực tiếp. Yêu cầu cán bộ phải
đáp ứng được các yêu cầu cao về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và
đặc biệt là kỹ năng giao tiếp.

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

24

Khoa Ngân hàng – Bảo

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

2.1. Khái quát chung về Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Đông Đô
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Joint stock commercial bank Investment and
Development of Vietnam
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Được thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt
Nam

Từ 1981 – 1989 mang tên Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam
Từ 1990 – 04/2012 mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngày 23/4/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước cấp giấy phép thành lập
và hoạt động số 84, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính thức
hoạt động dưới hình thức ngân hàng thương mại cổ phần và đổi tên thành
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Chi nhánh Đông Đô được thành lập trên
cơ sở nâng cấp Phòng Giao dịch số 2 - Sở Giao dịch 1 Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam và đi vào hoạt động từ 31/07/2004 theo Quyết định số 191/QĐHDQT ngày 05/07/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam chú trọng triển khai nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, lấy phát
triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động theo
mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và
công nghệ tiên tiến.

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm

25

Khoa Ngân hàng – Bảo

Việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Đông Đô phù hợp
với tiến trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển bền vững
với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển;

đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao
chất lượng dịch vụ Ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi
hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây
dựng tập đoàn tài chính đa năng vững mạnh hội nhập quốc tế.
Trụ sở chính của Chi nhánh tại 14 Láng Hạ Ba Đình Hà Nội, cắt
đường Láng và Đê La Thành, tiếp giáp với đường Giảng Võ rất thuận tiện để
cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tới người dân và các doanh nghiệp.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị; ngay từ khi còn là
Phòng Giao dịch 2 đã được TW chọn là một trong những điểm giao dịch triển
khai chương trình hiện đại hóa đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích
online trên cả nước rất thuận tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc,
chuyển tiền trong nước và quốc tế.

Trần Tuấn Phong

CQ48/15.04


×