Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần in hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.84 KB, 97 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD
BCTC
Bq
CP
DN
DTT
DPS
EPS
GVHB
H
HTK
LNST
LNKTTT
NLĐ
NVL
ROA

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính
Bình quân
Cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Cổ tức/cổ phiếu
Lãi/cổ phiếu
Giá vốn hàng bán


Hàng
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Người lao động
Nguyên vật liệu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn kinh

ROE

doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sơ

T
TSCĐ
TSLĐ
VNĐ

hữu
Tiền
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Việt Nam Đồng

1

SV:Nguyễn Thị Chinh

1


Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG

2

SV:Nguyễn Thị Chinh

2

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC HINH VÀ SƠ ĐỒ

3

SV:Nguyễn Thị Chinh

3

Lớp: CQ48/11.1



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

4

SV:Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một hoạt động nào của
doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tuỳ vào đặc điểm từng ngành nghề
kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ơ một mức độ nào đó. Để
tồn tại và phát triển lâu dài, các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới việc tạo
lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng
vốn là thấp nhất nhưng vẫn đạt được kết quả kinh doanh ơ mức cao.
Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc
tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trương,
phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển từ loại
này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay
vốn. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng VLĐ là biện pháp
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ ơ doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP In Hà Nội vừa qua, cùng với
việc nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã quyết định chọn đề
tài: "Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công
ty cổ phần In Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Để có cái nhìn khái quát chung về VLĐ và quản trị VLĐ của doanh
nghiệp. Đánh giá được thực trạng quản trị VLĐ tại công ty CP In Hà Nội. Từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại công ty CP In Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
5
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung quản trị vốn lưu động tại Công ty
CP In Hà Nội qua các năm 2012, 2013.
4. Về phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sơ các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…

5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mơ đầu, kết luận, nội dung đề tài luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng về tình hình quản trị vốn lưu động tại công
ty Cổ phần In Hà Nội
- Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tằng cường quản trị vốn
lưu động của công ty Cổ phần In Hà Nội
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn nhiều
hạn chế nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Tiến sĩ Bùi Văn Vần cũng như sự
giúp đỡ của các anh chị tại CTCP In Hà Nội trong thời gian thực tập vừa qua.

6
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành họat động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của cả ba yếu tố: Sức lao động, tư

liệu lao động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một
lần vào toàn bộ giá trị sản phẩm, được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh. Xét về mặt hình thái hiện vật gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ),
xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động ( VLĐ) của doanh nghiệp.
TSLĐ gồm hai bộ phận: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông.
-

TSLĐ sản xuất gồm: Vật tư dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất
được tiến hành liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…
và những vật tư đang trong quá trình cần hoàn thiện như: sản phẩm dơ dang,
bán thành phẩm.

-

TSLĐ lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán, chi phí trả trước,…
Trong quá trình sản xuất, TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông luôn
vận động, thay thế chuyển hóa lẫn nhau làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh đựợc diễn ra liên tục, thường xuyên.
Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi phải có lượng TLSĐ nhất định để quá trình kinh doanh đựơc diễn ra
liên tục, thường xuyên. Hình thành nên số TSLĐ này, các doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được
7
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

gọi là VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận
động, chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vân động của VLĐ trải qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
+ Giai đọan mua sắm dự trữ vật tư : ơ giai đọan này, VLĐ từ hình thái
vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đọan sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình
thái sản phẩm dơ dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển
sang hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đọan tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hóa chuyển sang
hình thái vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghỉệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động
qua 2 giai đọan:
T – H – T’
+ Giai đoạn mua: vốn hình thành tiền tệ chuyển sang hình thái vốn
hàng hóa dự trữ.
+ Giai đoạn bán: VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang vốn
bằng tiền.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá
trị ngay trong một lần và được hòan lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện
xong việc tiêu thụ và xác định có doanh thu. Do đó, VLĐ hòan thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Như vậy từ những phân tích trên, ta có khái niệm về VLĐ: “ VLĐ của
doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu

tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD
của doanh nghiệp”.

8
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi
phối bơi các đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có
những đặc điểm sau:
- Trong quá trình chu chuyển thay đổi hình thái biểu hiện.
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trơ về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sơ quan trọng đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại VLĐ
Dựa theo tiêu thức khác nhau có thể chia VLĐ thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này VLĐ trong doanh nghiệp có thể được chia thành hai lọai:
* Vốn bằng vật tư, hàng hóa:

Bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dơ dang, bán thành
phẩm, thành phẩm…
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự
trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp
1.1.2.2. Dựa vào vai trò của vốn lưu động
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại:
* VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:
-

Vốn nguyên nhiên vật liệu
9
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính
-

Vốn phụ tùng thay thế

-

Vốn công cụ dụng vụ nhỏ dự trữ sản xuất

Luận văn tốt nghiệp


* VLĐ trong khâu sản xuất:
-

Vốn bán thành phẩm, sản phẩm dơ dang

-

Vốn chi phí trả trước.
* VLĐ trong khâu lưu thông:
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Vốn trong thanh toán.
-Vốn đầu tư ngắn hạn
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý,
đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì nguồn VLĐ
được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có
tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành
nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên
phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như
các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dơ dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng.
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm

10
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

bảo vững chắc hơn. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời
điểm được xác định như sau:
=
=

Nguồn vốn dà
Tài sản ngắn
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản
phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác, đây cũng là cơ sơ để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Quản trị vốn lưu động là quá trình hoạch định, tổ chức, thực hiện, điều
chỉnh, kiểm soát tình hình tạo lập và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
để đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản lý sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh
hương rất lớn tới việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp, quản
trị vốn lưu động có hai mục tiêu cơ bản như sau:
-Thứ nhất, quản trị VLĐ nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời NCVLĐ cho
hoạt động của doanh nghiệp: điều này có nghĩa là các doanh nghiệp cần phải
xác định được kế hoạch, mục tiêu kinh doanh trong ngắn hạn cũng như dài
11
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hạn để có biện pháp huy động vốn cụ thể, cần đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn
cho sản xuất. Doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn cho ngắn hạn, bao nhiêu vốn
cho dài hạn thì phải đáp ứng bấy nhiêu.
-Thứ hai, tổ chức huy động vốn đầy đủ, sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ
và phải tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp: huy động đầy đủ không có nghĩa
là bằng mọi mà phải có kế hoạch sử dụng tiết kiệm, không ngừng nâng cao
hiệu quả, tránh lãng phí. Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp
cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận

doanh nghiệp. Việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp sẽ đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt
được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
VCSH của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động hợp lý.
1.2.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu cần thiết ngắn hạn của
doanh nghiệp. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành
bình thường, liên tục. Dưới mức này, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn, thậm chí bị trì trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết thì lại
gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ , các doanh nghiệp cần chú trọng xác
định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và
12
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu VLĐ

là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được
xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà
cung cấp
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh
nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo đặc điểm kinh
doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa
chọn phương án thích hợp. Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu: Phương pháp
trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp:
Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ theo yếu tố ảnh hương
trực tiếp đến việc lượng vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết theo
phương pháp này có thể thực hiện trình tự như sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Công thức tổng quát cho phương pháp này:
k

n

i =1

j =1


∑∑
Vnc =

×

(Mij Nij) (1.4)

Trong đó:
13
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Vnc: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của xí nghiệp trong
năm kế hoạch
M: Mức tiêu dùng bình quân hàng ngày của loại vốn lưu động được
tính toán.
N: số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i : khâu trong quá trình kinh doanh.
j : loại vốn sử dụng từng khâu.
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được nhu cầu cụ thể của
từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Từ đó, tạo điều kiện tốt cho việc
quản lý, sử dụng vốn theo từng khâu sử dụng.
Tuy nhiên, việc tính toán theo phương pháp này khá phức tạp, khối

lượng tính toán nhiều, mất nhiều thời gian.
Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp:
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và
tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu
vốn lưu động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động
so với năm báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu
vốn lưu động năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và
tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
14
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình

quân số học số vốn lưu động bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức
luân chuyển vốn lưu động phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính
bằng doanh thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ
luân chuyển (%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của
năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác định theo công thức:

Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động
được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn lưu động dự tính của
năm kế hoạch.
15
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Công thức tính như sau:

Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương

pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu
thành vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn
Ưu điểm của phương pháp gián tiếp là việc tính toán tương đối đơn
giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động
năm kế hoạch xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhận xét: Như vậy để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Doanh nghiệp cần đảm
bảo có một lượng vốn lưu động thường xuyên đáp ứng cho các hoạt động
thông qua việc xác định được nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp
cân đối được các khoản phải thu, các khoản phải trả, từ đó căn cứ vào đặc
điểm và tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn mức tồn kho cho phù
hợp.
1.2.2.1.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc phân bổ nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời của một doanh nghiệp,
đây là một công việc hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp. Tổ chức tốt
việc đảm bảo nguồn vốn lưu động, nguồn vốn lưu động phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty giúp các doanh nghiệp có thể thực hiện
16
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất kinh doanh một cách liên tục, kịp thời không bị gián đoạn do thiếu
vốn. Nếu doanh nghiệp tổ chức nguồn vốn lưu động một cách sơ sài, không

phù hợp sẽ dẫn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút, lúc thì
thừa vốn không biết đầu tư vào đâu, lúc lại thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động
sản xuất.
Vì sự quan trọng của việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động cho
nên các doanh nghiệp cần quan tâm nhiều đến công tác này tránh tình trạng
thiếu vốn kéo dài đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân bổ vốn lưu động
Phân bổ vốn lưu động là việc phân chia các thành phần vốn trong vốn
lưu động theo tỷ trọng sao cho phù hợp với ngành nghề và điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau có các cách
phân bổ khác nhau để phù hợp với ngành nghề, điều kiện và tổ chức hoạt
động kinh doanh của công ty. Vốn lưu động bao gồm tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho, các khoản phải thu và
tài sản ngắn hạn khác. Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có tỷ trọng các khoản
này khác nhau, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực vận tải thì không có hàng tồn
kho, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất bánh kẹo,… thì lại có rất nhiều
hàng tồn kho. Chính vì thế cần phải nghiên cứu về tỷ trọng các loại vốn lưu
động xem có phù hợp với công ty không để có biện pháp khắc phục và hoàn
thiện hơn hệ thống vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành ba loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dơ dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ
trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện trong quá
17
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn
định.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của
doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng
vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động.
Nội dung chủ yếu của quản lý về hàng tồn kho là xác định mức tồn kho tối ưu
(còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế) cho doanh nghiệp.
Công thức xác định:
QE =
Trong đó: QE: Lượng đặt hàng kinh tế (hay lượng đặt hàng tối ưu)
C1: Chi phí tồn trữ cho mỗi đơn vị hàng tồn kho.
Cd: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
Qn: Tổng số lượng vật tư, hàng hóa cần cung ứng theo hợp đồng
trong kỳ (năm).
Trên cơ sơ xác định được lượng đặt hàng kinh tế, người quản lý có thể xác
định số lần thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ (Lc) theo QE.
Lc =
Gọi Nc là số ngày cung cấp cách nhau (độ dài thời gian dự trữ tối ưu của một
chu kỳ hàng tồn kho) là khoảng thời gian giữa hai lần đặt hàng kế nhau, ta có:
Nc = =

Gọi QDT là mức dự trữ an toàn
Q = + QDT
18
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.5. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành nên tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính chất thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm
là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian
lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi doanh nghiệp có thể đầu tư vào các
chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược
lại khi cần tiền mặt doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng
khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu trữ vốn bằng tiền thường có 3 lý do
chính: Nhằm đáp ứng các nhu cầu giao dịch, thanh toán hằng ngày như trả tiền
mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế… của doanh

nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục những
rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hương đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ:
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
19
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương
pháp trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn
tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp.
Để quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu thì thường dựa vào sự đánh đổi giữa
chi phí giữ tiền mặt và chi phí giao dịch do giữ ít tiền mặt. Cần phải tính toán
kĩ càng để đưa ra quyết định hợp lý.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt:
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị
mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải
qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong

quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt
hằng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sơ chứng từ hợp pháp hợp lệ. Phải
thực hiện đối chiếu kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hằng ngày. Theo dõi,
quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán
(tiền đang chuyển) phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ngân hàng.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hằng năm:
Có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có
hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực
hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong
từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp
khi đáo hạn.
1.2.2.6. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hương xấu đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản trị các khoản
phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Quản trị các khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và
20
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi
trọng các biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ.

Nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mơ rộng (nới
lỏng) bán chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải
thu hẹp (thắt chặt) việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện
các biện pháp sau đây:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu
chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có
thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh
nghiệp áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:
Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh
nghiệp cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội
dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu
thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: Tùy
theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước
dự phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.

21
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp
1.2.3.1. Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động


Công tác xác định nhu cầu vốn lưu động
Doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu vốn lưu động theo hai phương

pháp trực tiếp và gián tiếp như đã đề cập ơ phần trên. Mỗi doanh nghiệp, tùy
vào đặc thù sản xuất kinh doanh và tình hình biến động của các nhân tố ảnh
hương mà có thể chọn những phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
khác nhau.
Để đánh giá được công tác xác định nhu cầu vốn lưu động đã hợp lý
chưa, ta cần xác định mức chênh lệch giữa nhu cầu vốn lưu động dự báo và
nhu cầu vốn lưu động thực tế theo cả chênh lệch tuyệt đối và tương đối.
Chênh lệch tuyệt đối

= NCVLĐ thực tế - NCVLĐ dự báo

LĐ thực tế - NCVLĐ dự báo
NCVLĐ dự báo
Nếu chênh lệch nhỏ có thể kết luận phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động là hợp lý, ngược lại nếu số chênh lệch quá lớn, chứng tỏ phương
pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty đang áp dụng có vấn đề, việc
dự báo nhu cầu không đạt hiệu quả cao, cần điều chỉnh cho phù hợp với đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp.
 Cơ cấu nguồn vốn lưu động và NWC

Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động được thể hiện qua hai
chỉ tiêu, đó là nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) và nguồn vốn lưu
động tạm thời.

22
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của
doanh nghiệp. Trong thực tế, có thể xảy ra 3 trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Khi nguồn vốn dài hạn lớn hơn giá trị tài sản dài hạn
(hay tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn); điều này đồng nghĩa với
việc nguồn vốn lưu động thường xuyên có giá trị dương (NWC >0). Điều này
cho thấy doanh nghiệp dã dùng một phần của nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho
tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn.
- Trường hợp 2: Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì
nguồn vốn lưu động thường xuyên sẽ có giá trị âm (NWC <0), đồng nghĩa với
doanh nghiệp hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn. Điều này
làm cho doanh nghiệp giảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do đầu tư vào
tài sản dài hạn nên chưa thu hồi được vốn.
- Trường hợp 3: Nếu tài sản ngắn hạn bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay

nguồn vốn thường xuyên bằng giá trị tài sản dài hạn thì nguồn vốn lưu động
thường xuyên có giá trị bằng không (NWC =0). Điều này cho thấy, doanh
nghiệp dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn, nguồn vốn ngắn
hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn.


Nguồn vốn lưu động tạm thời

Nguồn vốn lưu động tạm thời = Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động tạm thời cho biết doanh nghiệp có dùng nguồn
vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn không hay còn dùng nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn nữa để có nhiều biện pháp khắc phục,
xử lý.

23
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.2. Phân bổ vốn lưu động
Phân bổ vốn lưu động được thể hiện qua chỉ tiêu kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu của VLĐ là tỉ trọng của từng thành phần vốn hoặc từng loại vốn trong
tổng số VLĐ của DN.
Giá trị từng loại vốn lưu động
100

x
Giá trị tổng vốn lưu động
%
Công thức này cho biết mỗi thành phần trong tổng vốn lưu động chiếm

Tỷ trọng từng loại vốn lưu động

=

tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn lưu động để xem xét xem tỷ lệ này
có phù hợp với doanh nghiệp hay không.
Trong cùng một ngành kinh doanh các DN có sự khác nhau về kết cấu
VLĐ, thậm chí trong cùng một DN giữa hai kỳ khác nhau cũng khác nhau, do
có các nhân tố ảnh hương đến kết cấu VLĐ.
1.2.3.3. Tình hình quản lý vốn bằng tiền
Tình hình quản lý vốn bằng tiền được thể hiện qua các chỉ tiêu phản
ánh khả năng thanh toán và hệ số tạo tiền của doanh nghiệp.


Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
=

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.


Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng


Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
thanh toán nhanh
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một thời
=

gian ngắn, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá.

24
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Hệ số khả năng

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
thanh toán tức thời
Hệ số này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
=


nghiệp.


Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số khả năng

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả trong kỳ
thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp
=

và phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.


Hệ số tạo tiền của doanh nghiệp

Hệ số tạo tiền của
doanh nghiệp

=

Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng

Chỉ tiêu này thường được xem xét trong thời gian hàng quý, hàng 6
tháng hoặc hàng năm giúp nhà quản trị đánh giá khả năng tạo tiền từ hoạt
động kinh doanh so với doanh thu đạt được.
1.2.3.4. Tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ

Để quản lý vốn tồn kho dự trữ, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu số
vòng quay hàng tồn kho và số ngày luân chuyển hàng tồn kho. Cụ thể như
sau:


Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển bình quân
=

trong kỳ. Số vòng quay càng cao chứng tỏ việc kinh doanh càng tốt vì chỉ cần
đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn thu được doanh thu cao.

25
SV: Nguyễn Thị Chinh

Lớp: CQ48/11.1


×