Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.48 KB, 108 trang )

Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, kết quả tính toán trong luận văn hoàn toàn xuất phát
từ tình hình thực tế của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô số 2.

Sinh
viên

Nguyễn Trọng Mạnh

1

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

1

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính
MỤC LỤC

2

SV: Nguyễn Trọng Mạnh



2

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VKD
VCĐ
VLĐ
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
LNTT
LNST
DTT
CPT
BH&CCDV
BQ
KQKD
ĐTTC
XDCB
Thuế TNDN
ĐVT
Tr.đ
NSNN

SL

3

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Cổ phiếu thường
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bình quân
Kết quả kinh doanh
Đầu tư tài chính
Xây dựng cơ bản
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Đơn vị tính
Triệu đồng
Ngân sách Nhà nước
Số lượng

3

Lớp: CQ48/11.13



Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản , nguồn vốn
Bảng 2.2: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 20122013
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty năm 2013
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2013.
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty năm 2013 .
Bảng 2.6. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và hệ số khả năng thanh toán.
Bảng 2.7. Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty.
Bảng 2.8. Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty.
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn cố định của Công ty
Bảng 2.11: Kết cấu và sự tăng giảm TSCĐ của Công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2
Bảng 2.12 : Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

4

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

4

Lớp: CQ48/11.13



Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và mang tính cạnh
tranh như hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển và
đứng vững trên thị trường đòi hỏi cần phải có một đội ngũ nhân viên
có trình độ, kỹ thuật, tay nghề cao cùng với một cơ sở vật chất hạ
tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu chỉ có con người với kỹ thuật
công nghệ thôi thì vẫn chưa đủ để choquá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh.
Vì vậy, vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, là
yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình kinh doanh. Vốn càng lớn thì
quy mô doanh nghiệp càng lớn, đảm bảo khả năng tài chính vững
chắc, tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của
người lao động. Quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp vấn đề
đặt ra không chỉ là vốn phải được bảo toàn và phát triển mà còn phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tức là thể hiện ở số lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh.
Hơn thế nữa, một doanh nghiệp biết sử dụng nguồn vốn của
mình một cách hiệu quả nhất sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững được
trên toàn thị trường. Những phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả
của nguồn vốn đem lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất mở
rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Phân tích hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn là việc đánh giá mức
sinh lời của đông vốn kinh doanh từ nhiều góc độ khác nhau, giữa

hiện tại và quá khứ, giữa doanh nghiệp với các đơn vị cùng ngành.
Mục tiêu của phân tíc hiệu quả sử dụng vốn là giúp doanh nghiệp thấy
rõ trình độ quản lý và sử dụng vốn của mình, đánh giá doanh nghiệ
một cách chính xác, từ đó tìm ra những giải pháp cơ bản thúc đẩy sự
tăng trưởng của doanh nghiệp.
Vậy hoạt động tổ chức, sử dụng ở công ty Cổ phần vận tải ô tô
số 2 như thế nào? Tình hình quản trị nguồn vốn ra sao, đạt hiệu quả
cao hay thấp? Để có thể duy trì hoạt động kinh doanh đồng thời
chiếm linh thị trường Công ty đã sử dụng một cách tối đa đồng vốn
của mình hay chưa? Để giải quyết những vấn đề này và mong muốn
góp một phần nhỏ bé kiến thức của bản thân vào những giải pháp
tăng cường quản trị vốn tại doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài: “
5

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

5

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần vận tải ô tô số 2” cho khóa luận của mình.
Qua việc tìm hiểu tình hình biến động vốn, hiệu quả sử dụng các
nguồn tài trợ, tìm ra được những điểm yếu, mặt hạn chế để khắc
phục, đồng thời phát huy những mặt mạnh, tích cực của việc sự dụng

nguồn vốn. Trên cơ sở đó đưa ra được những ý kiến, kiến nghị góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

-

-

-

Như lý do đã nêu ở trên và qua việc tìm hiểu tình hình thực tế tạo
Công ty, với việc chọn đề tài nghiên cứu này là nhằm chỉ ra các mục tiêu
cụ thể như sau:
 Đánh giá tình hình biến động vốn của Công ty
 Đánh giá tìn hình quản trị vốn kinh doanh tại Công ty
 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn tại
công ty
 Đề xuất phương án và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản
trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu: tình hình sử dụng vốn và các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: dựa trên việc sử dụng vốn tại Công ty trong năm
2012 – 2013, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2.
Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của công ty như: tình
hình vốn, vấn đề phân bổ, tài trờ, huy động vốn, khả năng thanh toán
và hiệu quả sử dụng vốn.
Số liệu được thu thập trong 2 năm 2012 và 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp: phương pháp thống kê, phân
tích tổng hợp, so sánh, phân tích; phương pháp dữ liệu; phương pháp
xử lý số liệu; đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập được... kết hợp
với suy luận biện chứng để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu của khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề chung về vốn kinh doanh và
quản trị vốn kinh doanh.
6

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

6

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công
ty Cổ phần vận tải ô tô số 2.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực tập nhưng do
thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ bản thân còn hạn chế nên
luận văn của em không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định về
nội dung và hình thức. Tuy nhiên, đó là toàn bộ những cố gắng của
em khi nghiên cứu một cách nghiêm túc về hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của Công ty trong thời gian vừa qua. Em rất mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị
trong phòng Kế toán - Tài chính của Công ty Cổ phần vận tải ô tô số
2.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thanh Hoa đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành đề tài này!

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 5, năm 2014
Sinh viên thực

hiện

Nguyễn Trọng Mạnh

7

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

7

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ

VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Vốn kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm Vốn kinh doanh:
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình
sản xuất, kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất
kinh doanh nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để
mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: Sức lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
VKD của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa
từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở
về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của VKD như vậy được gọi
là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh
doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
ngành nghề kinh doanh. Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên
quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong
những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó, việc nhận thức một cách đúng đắn về
vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ phân tích trên có thể rút ra khái niệm: “ Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.”
Như vậy, khái niệm trên đã có sự phân định ranh giới giữa “ tiền”
và “vốn”. Muốn có vốn thì phải có tiền, song chưa chắc có tiền đã là
có vốn. Tiền muốn trở thành vốn thì phải thỏa mãn đồng thời 3 điều

kiện sau:
+ Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định. Hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
+ Tiền phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định, đủ
để đầu tư vào một dự án kinh doanh.

8

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

8

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

+ Khi có đủ lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh
lời. Các vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương
thức kinh doanh quyết định.
Trong đó: Điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để
tiền trở thành vốn, còn điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của
vốn- nếu tiền không vận động thì đồng tiền đó là đồng tiền “chết”, còn
nếu vận động mà không vì mục đích sinh lời thì đồng tiền đó cũng
không phải là vốn.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh.
- Một là: Vốn được biểu hiện bằng một lượng tài sản có thực.
Đây là đặc trưng rất cơ bản của vốn kinh doanh, vốn là một đại

lượng tiền đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, một tài sản có
thực. Tài sản có thể mang hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động kinh doanh gọi là tài sản hữu hình: nhà cửa,
máy móc thiết bị…Cũng có thể không mang hình thái vật chất cụ thể
nhưng xác định được giá trị gọi là tài sản vô hình: quyền sử dụng đất,
quyền phát hành, bằng phát mình sáng chế…
- Hai là: vốn phải được vận động và sinh lời đạt mục tiêu kinh
doanh.
Mục đích vận động của vốn là sinh lời. Do sự vận động, luân
chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nên cùng một lúc, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể tồn tại
dưới nhiều hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất và lưu thông.
Sự vận động liên tục không ngừng của vốn tạo ra quá trình chu
chuyển tuần hoàn của vốn. Trong quá trình vận động ấy điểm xuất
phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền
thu về phải lớn hơn lượng tiền ứng ra ban đầu, có như thế thì sự vận
động cảu vốn mới tạo ra lợi nhuận- đây chính là nguyên tắc cơ bản
của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương
thức đầu tư kinh doanh quyết định.
- Ba là: Vốn phải được tích tụ tập trung thành một lượng nhất
định và phải được sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, để đáp ứng được nhu cầu của một dự án
đầu tư thì doanh nghiệp phải huy động vốn tới một mức độ nhất định.
Nếu không đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn thì họat động đầu tư sẽ bị
trì trệ, gián đoạn, và đồng thời hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm sút.
Điều này đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp là cần phải xây dựng kế
9

SV: Nguyễn Trọng Mạnh


9

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

hoạch, đề ra các biện pháp để khai thác huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau như: vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng… để phục vụ
nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong hoạt động kinh tế thị trường, những nhân tố như : giá cả
thị trường, lạm phát, khủng hoảng kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật,
… là những nhân tố tồn tại một cách cố hữu và tiềm ẩn. Chính những
nhân tố này là nguyên nhân làm cho đồng vốn tại các thời điểm khác
nhau có giá trị không giống nhau. Mặt khác, như đã nêu trên, vốn
phải thường xuyên vận động, sinh lời, không được để đồng vốn
“chết”. Nên việc ứ đọng vốn, vòng quay vốn thấp luôn là những nhân
tố làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì vậy, việc huy động vốn và
sử dụng vốn kịp thời, hiệu quả là vấn đề hết ức
quan trọng cần
phải quan tâm hàng đầu.
- Năm là: Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Bởi cũng như mọi hàng hóa khác, nó có giá trị và giá trị sử
dụng. Khi sử dụng, vốn sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn. Vốn được mua
bán trên thị trường dưới hình thức mua bán “quyền sử dụng vốn” chứ
không mua được quyền sở hữu. Giá mua chính là lãi tiền vay mà

người vay vốn phải trả cho người cho vay vốn để có quyền sử dụng
lượng vốn đó. Vì thế nên nó được coi như một loại “hàng hóa đặc
biệt”.
- Sáu là: Vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình
mà còn là biểu hiện của những tài sản vô hình. Đặc trưng này giúp
doanh nghiệp có sự nhìn nhận toàn diện về các loại vốn, từ đó đề xuất
các biện pháp để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sản xuất vốn kinh
doanh.
1.1.2. Các thành phần của vốn kinh doanh:
Để quá trình huy động và sử dụng vốn trở nên dễ dàng, thuận
lợi và đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại
vốn theo các tiêu thức khác nhau thùy theo mục đích và loại hình của
từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diên, chính xác
nhất về vốn thì doanh nghiệp cần nắm được cách phân loại theo tiêu
thức đặc điểm chu chuyển của vốn. Theo đó, vốn kinh doanh được
chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn cố định:
10

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

10

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính


Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài sản cố định cần
thiết cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước
một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình
thành nên tài sản cố định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
“Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần
dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành môt
vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt thời
gian.”
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản
cố định nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến
quy mô, tính đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình
độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình tham gia vào hoạt
động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự
chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định. Có thể khái quát những đặc điểm
chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố
định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị
từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn
thành một vòng chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản
xuất được tài sản cố định về mặt giá trị- tức là khi thu hồi đủ tiền
khấu hao tài sản cố định.
Dựa vào những đặc điểm chu chuyển trên, ta thấy việc quản lý
vốn cố định được coi là một trọng yếu trong công tác quản lý tài chính

doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong quá trình quản lý vốn cố định cần
phải kết hợp giữa các quản lý theo giá trị và quản lý hình thái biểu
hiện vật chất của nó- chính là các tài sản cố định của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động:
Để sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp
cần có các tài sản lưu động.
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động
11

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

11

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn
bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh
doanh.”
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
luôn thay thế cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho
quá trình tái xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.

Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi
phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của
doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình
thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
Ta có thể thấy rằng, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể
thiếu được của quá trình tái sản xuất. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải bố
trí vốn lưu động ở từng khâu một cách hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thường, đồng thời vẫn tiết kiệm được vốn. Hơn nữa
phải rút ngắn thời gian luân chuyển vốn lưu động qua các khâu, từ đó rút
ngắn số vòng luân chuyển vốn lưu động, đây cũng là cơ sở nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp
1.1.3.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu
Căn cứ vào tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh được chia
thành: nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) và nợ phải trả.
 Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): là nguồn vốn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp, bao gồm: vốn điều lệ do các chủ sở hữu đầu tư, vốn do
nhà nước tài trợ (nếu có), vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và các quỹ
của doanh nghiệp.

Công thức xác định vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
VCSH = Tổng giá trị tài sản – Tổng nợ phải trả
12

SV: Nguyễn Trọng Mạnh


12

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

 Nợ phải trả: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác,
sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi (nếu có) cho chủ nợ
sau một thời gian nhất định. Nợ phải trả bao gồm: các khoản vay như
vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác;
các khoản phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải nộp ngân
sách, phải trả nhà cung cấp và một số khoản phải trả phải nộp khác.

* Căn cứ vào thời gian sử dụng có thể chia nợ phải trả thành 2
loại:
-

Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dài nhất là một
năm. Bao gồm các khoản: vay và chiếm dụng của người bán trong
ngắn hạn, các khoản người mua trả tiền trước, các khoản phải trả
công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Nợ ngắn hạn
là nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong ngắn hạn của
doanh nghiệp.

-

Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Nợ

dài hạn gồm: vay dài hạn và các khoản phải trả người bán trong dài
hạn.
Đây là cách phân chia rất cơ bản trong nền kinh tế thị trường,
dựa vào cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được khả
năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính, từ đó điều chỉnh cơ cấu
nguồn tài trợ hợp lý, tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, đảm
bảo tình hình tài chính lành mạnh, tối thiểu hoá rủi ro.

1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Cách phân loại này chia nguồn vốn kinh doanh thành hai loại:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định,
có thể sử dụng trong thời gian dài. Bao gồm: vốn chủ sử hữu, vốn vay
trung hạn và dài hạn. Nguồn vốn này được dùng để mua sắm tài sản
13

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

13

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Nguồn vốn thường xuyên được xác định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = giá trị tổng tài sản – nợ ngắn hạn
Hoặc = VCSH + Nợ dài hạn
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mang tính chất ngắn hạn
(dưới một năm). Bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các
tổ chức tín dụng, vốn chiếm dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác....
Nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp thường được dùng để đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Dựa vào sự phân loại này mà doanh nghiệp có thể xem xét, huy
động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, với kế hoạch tài
chính... Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo tình hình tài
chính lành mạnh, đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, và cung
cấp vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, nguồn vốn kinh doanh được
chia làm hai loại: nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy

-

động được từ bản thân doanh nghiệp, bao gồm: lợi nhuận để lại, tiền
khấu hao tài sản cố định, các khoản thanh lý nhượng bán tài sản cố
định, các quỹ và các khoản dự phòng.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh

-

nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn vay ngân hàng và
các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu,
cổ phiếu và các khoản nợ khác...
14

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

14

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

Nguồn vốn bên ngoài giúp doanh nghiệp mở rộng được quy mô
sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ... Khi sử dụng nguồn vốn này,
doanh nghiệp đã tạo cho mình một sức ép là phải trả một khoản phí,
vì vậy doanh nghiệp luôn tìm cách tối thiểu hoá chi phí, sử dụng vốn
đúng mục đích và đem lại hiệu quả cao. Hơn nữa khi doanh nghiệp đi
vay vốn bên ngoài sẽ tạo ra một “lá chắn thuế” làm tỷ suất lợi nhuân
tăng cao. Tuy nhiên việc sử dụng vốn vay bên ngoài cũng như con dao
hai lưỡi, nó có thể làm cho doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán, không đảm bảo nguyên tắc cân bằng về tài chính,
rủi ro tài chính là rất lớn, có thể lâm vào tình trạng phá sản. Bởi dù
doanh nghiệp làm ăn có lãi hay thua lỗ đi chăng nữa thì doanh nghiệp
vẫn phải trả đủ lợi tức tiền vay đúng hạn, và một khi làm ăn thua lỗ
thì gánh nặng trả lãi sẽ rất lớn, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng
phá sản.

Như vậy, mỗi nguồn vốn đều có ưu, nhược điểm riêng, vì vậy
nên huy động vốn dưới hình thức nào đòi hỏi doanh nghiệp phải tính
toán một cách kỹ lưỡng, chặt chẽ và chính xác. Qua đó, xác định được
cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu, đảm bảo an toàn tài chính, tối thiểu hoá
chi phí sử dụng vốn mà vẫn cho lợi nhuận kinh tế cao.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị vốn kinh
doanh.
* Khái niệm: Quản trị là quá trình tác động thường xuyên, liên
tục và có tổ chức của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm
phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận, các cá nhân, các nguồn lực
lại với nhau một cách nhịp nhàng, ăn khớp để đạt đến mục tiêu của tổ
chức với hiệu quả cao nhất.
Từ khái niệm trên của quản trị ta rút ra được khái niệm của
quản trị vốn kinh doanh như sau:
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình tác động thường xuyên,
liên tục và có tổ chức của các nhà quản trị đến vốn kinh doanh cảu
doanh nghiệp nhằm phối hợp giữa các bộ phận các cá nhân và các
15

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

15

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính


nguồn lực về vốn kinh doanh của doanh nghiệp lại với nhau một cách
nhịp nhàng ăn khớp để đạt được mục tiêu của tổ chức là sử dụng vốn
một cách hiệu quả nhất từ đó nâng cao được giá trị của doanh
nghiệp.
Mục tiêu: Việc quản trị tốt vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp sử
dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả hơn, tránh sử dụngvốn kinh
doanh lãng phí không đúng mục đích từ đó giúp cho doanh nghiệp tạo
ra nhiều lợi nhuận hơn nhưng mục tiêu quan trọng nhất vẫn là tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung của quản trị vốn kinh doanh
Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong quản trị vốn của doanh
nghiệp là lên kế hoạch để xác định nhu cầu về vốn kinh doanh nhằm
luôn tạo đủ vốn trong hoạt động kinh doanh và tìm mọi biện pháp để
huy động các nguồn vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Một nhiệm vụ quan trọng nữa đó là đánh giá việc sử
dụng vốn có hiệu quả hay không, từ đó có các biện pháp khắc phục
kịp thời. Chính vì vậy nội dung quản trị vốn của doanh nghiệp gồm có
4 bước:
- Lập kế hoạch về vốn kinh doanh
- Huy động các nguồn vốn phục vụ kinh doanh
- Tổ chức sử dụng các nguồn vốn đã huy động
- Giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Lập kế hoạch về vốn kinh doanh
Các doanh nghiệp cần lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh với
mục đích là nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn nếu để dự trữ quá lớn
gây lãng phí nguồn lực. Mặt khác việc lập kế hoạch về vốn cũng giảm
thiểu các tác động tiêu cực do thiếu vốn đem lại, tránh tình trạng bị
động trong sản xuất và kinh doanh. Việc lập kế hoạch ở dạng ngắn
hạn hay dài hạn cũng hết sức cần thiết để doanh nghiệp chủ động đối

phó với nhiều tình hướng xảy ra trong quá trình hoạt động của mình.
Thực tế lập kế hoạch về vốn kinh doanh có nội dung chủ yếu là:
xác lập số vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong một thời gian
nhất định là quý, nửa năm hay một năm, xác định khả năng huy động
vốn, cân đối giữa nhu cầu và thực tế doanh nghiệp có thể huy động,
tiến hành hoạt động phân bổ vốn cho các hoạt động kinh doanh của
cả doanh nghiệp và có kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.2. Huy động các nguồn vốn phục vụ kinh doanh
16

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

16

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

-

H ọc viện tài chính

Thực tế các doanh nghiệp thường huy động vốn từ các nguồn:
vay từ các tổ chức tín dụng, liên doanh liên kết với các khách hàng
hoặc nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp dưới dạng mua trả
chậm hoặc trả tiền trước một phần hỗ trợ cho doanh nghiệp. Kể từ khi
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì một hình thức huy động
vốn mới tỏ ra có hiêuh quả hơn đó là phát hành trái phiếu cổ phiếu
thông qua việc cổ phần hóa doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế

nào để doanh nghiệp huy động có hiệu quả nguồn vốn để phục vụ tốt
cho hoạt động kinh doanh của mình. Với nhiều giả pháp huy động vốn
mà doanh nghiệp thì có thể chia ra thành giải pháp huy động vốn
ngắn hạn và dài hạn.
1.2.2.3. Tổ chức sử dụng các nguồn vốn đã huy động
Sử dụng vốn kinh doanh xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bắt buộc từng doanh nghiệp phải sử dụng vốn
đáp ứng các yêu cầu cảu hoạt động đó. Và việc sử dụng vốn kinh doanh
bao gồm các hoạt động:
Tổ chức bộ máy quản lý vốn của doanh nghiệp. Việc quản lý vốn của
doanh nghiệp do phòng tài chính - kế toán theo dõi và quản lý là chủ
yếu.
Phân phối vốn vào từng hoạt động kinh doanh, từng lĩnh vực kinh doanh
một cách hợp lý là vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Phân phối vốn vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như các đơn vị thành viên của doanh nghiệp một cách hợp lý
đóng vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả vốn kinh
doanh. Trong hoạt động quản trị vốn của doanh nghiệp bên cạnh việc
xác định được vốn cần cho kinh doanh cho các hoạt động đầu tư sản
xuất từ đó mới tìm ra biện pháp để huy động các nguồn lực phục vụ
cho quá trình này, thì còn có một vấn đề cũng khá là quan trọng đó là
phân phối các nguồn lực đang có làm sao cho hợp lý nhất để đạt được
hiệu quả cao nhất có thể.
1.2.2.4. Giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn kinh doanh
Giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được thục hiện trên các góc độ giám sát và kiểm tra
việc sử dụng các nguồn vốn gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.
Tình hình sử dụng vốn lưu động được đánh giá trên năm chỉ tiêu gồm:
thời gian lưu chuyển vốn lưu động, sức sinh lợi của vốn lưu động, hệ
số đảm nhiệm vốn lưu động, hệ số doanh lợi doanh thu thuần và mức

sinh lợi doanh thu thuần. Đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định
17

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

17

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

đoợc thể hiện ở sức sản xuất tài sản cố định và sức sinh lợi của tài sản
cố định. Và đánh giá tình hình sử dụng vốn còn thể hiện trên mặt
đánh giá mức độ bảo toàn của các tài sản của doanh nghiệp bao gồm
tài sản lưu động và tài sản cố định sau một kỳ kinh doanh. Các doanh
nghiệp cũng cần đồng thời đánh giá tình hình thực hiện các quy định
quản lý vốn của Nhà nước, các khoản phải nộp cho cá đơn vị như
thuế, nộp ngân sách.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố
định cần xác định đúng đắn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
cố định của doanh nghiệp. Thông thường, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp
và phân tích sau đây:
Thuộc chỉ tiêu tổng hợp:

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử
= VCĐ bình quân sử dụng trong
dụng VCĐ
kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định được sử dụng
thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định ngày càng cao.
- Hàm lượng vốn cố định.
Số VCĐ bình quân trong
kỳ
Hàm lượng VCĐ
=
Doanh thu thuần trong
kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng
doanh thu thuần trong kỳ. Hàm lượng vốn cố định càng thấp thì hiệu
suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Thuộc chỉ tiêu phân tích:
- Hệ số hao mòn tài sản cố định.
Hệ số hao
Số khấu hao lũy kế TSCĐ ở thời điểm đánh
mòn
giá
=
TSCĐ
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
18


SV: Nguyễn Trọng Mạnh

18

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ
trong doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về
năng lực còn lại của TSCĐ cũng như vốn cố định tại thời điểm đánh
giá.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân
dụng TSCĐ
trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá
TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định
trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.

19

SV: Nguyễn Trọng Mạnh


19

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định.

Tỷ suất lơi
nhuận VCĐ

Lợi nhuận trước (sau)
thuế
=
VCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia trong kỳ
có thế tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Hệ số trang bị TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản
xuất
Hệ số trang bị TSCĐ
=
Số lượng công nhân trực tiếp sản
xuất

Hệ số này phản ánh mức độ trang bị tài sản cố định cho một
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Tỷ suất đầu tư tài sản cố định.
Tỷ suất đầu
Giá trị còn lại của
x10

TSCĐ
=
0
TSCĐ
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp càng chú trọng đầu tư vào tài sản cố định.
- Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp.
Là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm tài sản cố
định với tổng nguyên giá tài sản cố định của DN. Chỉ tiêu này có thể
đánh giá được tính chất hợp lý hoặc không hợp lý của kết cấu tài sản
cố định để có định hướng và điều chỉnh đầu tư vào các loại tài sản,
nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta có thể sử dụng
các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển và kỳ luân
chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động:
20


SV: Nguyễn Trọng Mạnh

20

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

Số lần luân
chuyển VLĐ

H ọc viện tài chính

=

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ

Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu
động quay được bao nhiêu vòng. Số lần luân chuyển vốn lưu động
càng nhiều thể hiện mức độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh,
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
360
Kỳ luân chuyển
=
Vòng quay
VLĐ

VLĐ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là thời gian cần thiết để vốn lưu
động thực hiện được một vòng luân chuyển. Kỳ luân chuyển vốn lưu
động càng ngắn thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn.
M1
M1
M1
VTK(+/-)
=
x (K1-K0)
hoặc =
360
L1
L0
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo
cáo.
Trong đó:
VTK: số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm
(+)
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch.
K1, K0: kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch, kỳ gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch, kỳ gốc.
- Hàm lượng vốn lưu động.
VLĐ bình quân trong
Hàm lượng
kỳ
=
VLĐ

Doanh thu thuần

21

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

21

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần
bao nhiêu đồng vốn lưu động.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động.

Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ

=

Lợi nhuận trước (sau)
thuế
VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, một đồng vốn lưu động tham
gia vào quá trình kinh doanh tạ ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước

(sau) thuế.
- Vòng quay hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn
=
Hàng tồn kho bình
kho
quân
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn
kho trong một thời kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì
việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ DN chỉ đầu tư cho
hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
- Kỳ thu tiền bình quân.
Các khoản phải thu bình
Kỳ thu tiền bình
x 360
quân
=
quân
ngày
Doanh thu thuần
Hệ số này đánh giá thời gian bình quân thực hiện các khoản
phải thu của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào quy
mô của Doanh nghiệp và đặc thù của từng ngành nghề sản xuất kinh
doanh.
- Kết cấu vốn lưu động.
Phản ánh kết cấu của vốn lưu động theo các tiêu thức phân loại
khác nhau. Việc xem xét kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức phù hợp
của cơ cấu để từ đó phát hiện những điểm không hợp lý của cơ cấu

vốn và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện thời.
Khả năng thanh toán hiện =
Tổng tài sản lưu
thời
động
22

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

22

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện mức độ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp cao hay thấp. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1
thì tài sản lưu động của doanh nghiệp đủ để đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhưng hệ số này quá cao chưa chắc đã
phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để
đánh giá đúng hơn cần xem xét thêm tình hình của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán nhanh.
Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn
Khả năng thanh toán

kho
=
nhanh
Tổng nợ ngắn hạn
Để đánh giá chặt chẽ hơn về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp thì cần xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó. Nó
cho ta biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn ngay khi các chủ nợ yêu cầu hay không. Do có tính thanh khoản
cao nên trong khi tính toán hệ số này chỉ tiêu hàng tồn kho bị loại bỏ
nhằm đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán tức thời.
Tiền và các khoản tương đương
Khả năng thanh toán tức
tiền
=
thời
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
- Khả năng thanh toán lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Khả năng thanh toán lãi
vay
=
vay
Lãi vay trong kỳ
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ
nợ. Nó cho ta biết số vốn vay đã được sử dụng thế nào, đem lại một
khoản lợi nhuận bao nhiêu và có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.

1.2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
Vòng quay toàn bộ =
Doanh thu
vốn
thuần
23

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

23

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được
bao nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu suất sử dụng
vốn kinh doanh càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh
(hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản).
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất sinh lời kinh
(EBIT)
=

tế của tài sản (ROAe)
VKD bình quân
ROAE cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất LNTT/VKD
(EBT)
=
(Tsv)
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đòng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LNST/VKD
(NI)
=
(ROA)
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quna sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
(NI)
VCSH bình quân
Tỷ suất LN VCSH (ROE) =

24


SV: Nguyễn Trọng Mạnh

24

Lớp: CQ48/11.13


Luận văn cuối khóa

H ọc viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở
hữu. Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ bỏ
vốn đầu tư vào DN. Tăng tỷ suất sử dụng vốn chủ sở hữu là một trong
những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính
của DN.
Hiệu quả sử dụng VCSH một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử
dụng VKD hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu
quả sử dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của
DN.
=> Để có thể đưa ra đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của một doanh nghiệp thì cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình
hình và phối hợp các chỉ tiêu nói trên.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Nhóm các nhân tố khách quan.
Đây là nhóm nhân tố có tác động mang tính chất khách quan tới
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

a. Nhân tố kinh tế.
Yếu tố này thuộc môi trường vĩ mô, nó là tổng hợp các yếu tố
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đất nước như tỷ lệ lạm phát, lãi
suất ngân hàng, tỷ lệ thất nghiệp…Những nhân tố này tác động đến
tốc độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn như lãi suất thị trường tác động
đến chi phí huy động vốn của doanh nghiệp; lạm phát cao làm cho
sức mua của đồng tiền giảm sút, năng lực vốn giảm. Mặt khác, trong
thời kỳ làm phát, thu nhập người dân điều chỉnh chậm sẽ gây khó
khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Nếu như doanh nghiệp không
có biện pháp quản lý tốt có thể dẫn tới tình trạng mất vốn.
b. Nhân tố pháp lý.
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do
Nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật
về thuế, về lao động, bảo vệ môi trường, an toàn lao động,…Các quy
định này trực tiếp và gián tiếp tác động lên hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh theo những lĩnh vực
được Nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có những điều kiện thuận lợi
25

SV: Nguyễn Trọng Mạnh

25

Lớp: CQ48/11.13


×