Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Báo cáo thực tập: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.18 KB, 55 trang )

Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

LỜI MỞ ĐẦU
Nếu như trong những năm 90 của thế kỉ 20, kinh tế Việt Nam mới đang
ở thời kì đầu chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường với
định hướng xã hội chủ nghĩa thì trong những năm đầu của thế kỉ 21, nền kinh
tế thị trường Việt Nam đã từng bước lớn mạnh, tiếp tục mở cửa theo xu hướng
toàn cầu hóa. Dấu ấn quan trọng của nền kinh tế nước ta trong thời kì mở cửa
là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO ngày 11/1/2007. Sự chuyển mình của nền
kinh tế đòi hỏi sự thích ứng của các doanh nghiệp ở mọi thành phần, mọi lĩnh
vực. Thị trường trở thành yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều
gắn liền với thị trường, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường và khách hàng.
Cùng với xu hướng chung, Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức
Tín cũng đang phát triển và có những đóng góp thành tích đáng kể trong công
cuộc xây dựng nền kinh tế thành phố. Những ngày đi thực tập tại công ty cùng
với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty, với những kiến thức
đã tiếp thu tại nhà trường và sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn
– cô giáo Nguyễn Thị Thanh Xuân đã giúp em hoàn thiện bài báo cáo thực
tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Tín.
Nội dung bài báo cáo thực tập của em gồm có ba chương chính:
Chương 1: Khái quát chung về công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Đức Tín
Chương 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty
TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Tín
Chương 3: Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Đức Tín

1




Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC TÍN
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương Mại
Và Dịch Vụ Đức Tín:
Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Đức Tín được thành lập theo
giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên số 0101420441 ngày 10 tháng 11 năm 2003 của Sở Kế Hoạch Và
Đầu Tư Thành Phố Hà Nội.
Tên công ty

: Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Đức

Tín
Tên giao dịch quốc tế

: DUC TIN SERVICE AND TRADING

COMPANY LIMITED
Tên viết tắt

: DUC TIN CO, LTD

Vốn điều lệ


: 5.000.000.000 đồng ( Năm tỉ đồng)

Trụ sở đăng ký

: Số 6, ngách 197/318/41, tổ 9, phường Thạch Bàn,

quận
Long Biên, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại

: 04.6751198

Fax

: 04.6751258

Email

:

Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Đức Tín là doanh nghiệp tư
nhân hoạt động kinh doanh độc lập. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và là đối tượng điều chỉnh
của luật doanh nghiệp Việt Nam.

2


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân


Sinh viên: Phạm Thị Hồng

1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương
Mại và Dịch Vụ Đức Tín:
+ Sản xuất và buôn bán đồ nội thất gia dụng, văn phòng, trường học
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa
+ Đại lí mua, đại lí bán, kí gửi hàng hóa.
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty đăng ký kinh doanh.
Sơ đồ 1: Đặc điểm quy trình bán hàng của Công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Đức Tín

Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Tín

Cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm

Nhân
viên
tiếp thị của
Công ty

Các siêu thị
cửa
hàng
tiện ích

Các cửa hàng
bán lẻ


Các cửa hàng
bán lẻ

Người tiêu dùng cuối cùng

1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Tín:
1.3.1.Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh:

3


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

Hiện nay Công ty chủ yếu sản xuất và buôn bán đồ nội thất gia dụng,
văn phòng, trường học. Phục vụ nhu cầu cho các tổ chức, trường học, các
công ty khác
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Tín chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh đồ nội thất gia dụng, văn phòng, trường học (đây là
lĩnh vực kinh doanh truyền thống của công ty). Với chức năng là tổ chức lưu
thông hàng hóa, trao đổi, mua bán, công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
đã thực hiện chức năng này thông qua hình thức bán buôn, bán lẻ.
Hoạt động bán buôn của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn, thường là các
hoạt động cho tập thể, tổ chức và đơn vị cùng lĩnh vực.
Để thực hiện công tác bán lẻ, công ty áp dụng hình thức bán hàng tại của
hàng lớn và bán hàng tại quầy trong TTTM.
Phương thức bán hàng tại cửa hàng lớn. Mục đích của công ty khi áp
dụng phương thức này là giúp khách hàng chọn lựa, khoảng cách giữa hàng

hóa và khách hàng gần hơn.
Phương thức bán hàng tại quầy: đây là những gian hàng nằm trong trung
tâm tương mại, mỗi quầy chuyên một nhóm hàng nhất định như nhóm hàng
nội thất, gia dụng, văn phòng, trường học. Mỗi quầy có sự phân công và
chuyên môn hóa cao đảm bảo cho việc kinh doanh không bị chồng chéo giữa
các gian hàng.
Hàng hóa của công ty chủ yếu là hàng hóa phục vụ cho nhu cầu của
người dân và các tổ chức kinh tế xã hội như: trường học, các công ty, các văn
phòng……….
1.3.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Đức Tín:
Công ty được tổ chức theo quy mô trực tiếp. Nhà quản trị ở mỗi tuyển có
toàn quyền quyết định và lãnh đạo tất cả chức năng quản trị thuộc tuyến mình phụ

4


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

trách. Các mối quan hệ quản trị trong tổ chức thực hiện theo một đường thẳng.
Người thừa hành trong tổ chức chỉ chịu sự chỉ đạo của cấp chỉ huy trực tiếp
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch
Vụ Đức Tín
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG

KẾ TOÁN

PHÒNG

TỔ

CHỨC HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG KỸ
THUẬT

KHO

• Giám đốc: là ngưởi chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ các
hoạt động của công ty, là người điều hành cao nhất trong công ty.
• Phó giám đốc: được sự ủy quyền của giám đốc giám sát toàn bộ hoạt
động tài chính , tình hình diễn ra hàng ngày của công ty và có trách
nhiệm báo cáo lại với giám đốc.
• Phòng kế toán: chịu sự quản lí trực tiếp của phó giám đốc. Nhiệm vụ
của phòng là tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán để phản ánh
chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ về tài sản, tình hình mua bán,
tồn kho hàng hóa, kết quả kinh doanh đồng thời tiến hành kiểm tra kế
toán nội bộ công ty.
• Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác quản lý lao động và tiền
lương, thực hiện chế độ chính sách với người lao động, phối hợp với các

phòng ban lập dự án sửa chữa, mua sắm tài sản, bảo đảm an ninh, an
toàn lao động.

5


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

• Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế một cách
thường xuyên liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của công ty
trên thị trường. Phát triển chiến lược, thực hiện các mục tiêu kinh doanh,
củng cố và xây dựng hệ thống khách hàng cũng như tìm kiếm các bạn
hàng mới.
• Phòng kĩ thuật: Kiểm tra đánh giá và theo dõi về việc thực hiện theo
các chỉ tiêu đã giao, đã đăng kí với các tổ sản xuất. Khắc phục và sửa
chữa khi xảy ra các sự cố hỏng hóc về máy móc.
• Kho: Cất giữ và bảo quản hàng hóa nhằm bảo đảm chất lượng của hàng
hóa, đảm bảo công ty luôn có đủ hàng để bán đồng thời chịu trách nhiệm
về tất cả giấy tờ sổ sách, chứng từ có liên quan đến nhập, xuất, tồn hàng
trong kì.
1.4.Tình kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng và suy thoái như hiện nay, công
ty đã phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn và thách thức. Tuy nhiên toàn
công ty đã nỗ lực hết mình, chủ động phát huy những điểm mạnh, khắc phục
khó khăn, tập trung vào mục tiêu kinh tế đã đề ra để không ngừng phát triển
và mở rộng thị trường cũng như quy mô hoạt động. Điều đó được thể hiên qua
kết quả hoạt động


Chỉ tiêu
1.Doanh thu BH &
CCDV
2.Các khoản giảm trừ
DT
3.Doanh thu thuần BH
& CCDV

Chênh lệch tăng,giảm
Tuyệt đối
%

Năm 2012

Năm 2013

12.342.000.000

13.018.000.000

676.000.000

+5,5

618.780.000

675.425.000

56.645.000


+9,1

11.723.220.000

12.342.575.000

619.355.000

+5,3

6


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

9.896.000.000

10.423.800.000

527.800.000

+5,3

1.827.220.000

1.918.775.000


91.555.000

+5,01

201.350.000

219.400.000

+18.050.000

+8,96

7.Chi phí tài chính

324.580.000

350.900.000

+26.320.000

+8,1

8.Chi phí bán hàng

600.750.000

670.975.000

+70.225.000


+11,7

9.Chi phí quản lý DN
10.Lợi nhuận thuần từ

556.500.000

608.900.000

+52.400.000

+9,4

546.740.000

507.400.000

-39.340.000

-7,19

546.740.000

507.400.000

-39.340.000

-7,19


410.055.000

380.550.000

-29.505.000

-7,19

BH & CCDV
6.Doanh thu HĐTC

HĐKD
11.Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
12. Lợi nhuận sau thuế
TNDN

Nhìn tổng quan tình hình kinh doanh của công ty qua 2 năm ta thấy
doanh thu thuần năm 2012 tăng so với năm 2011 là 619.355.000 đồng tương
ứng với 5,3% cho thấy đây là dấu hiệu tốt về tình hình kinh doanh của công
ty. Trong năm tới công ty cần tập trung hơn nữa để thực hiện các mục tiêu
kinh tế đã đặt ra để giữ vững sự phát triển này.

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC TÍN
2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương Mại Và
Dịch Vụ Đức Tín.
Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Đức Tín tô chức công tác kế
toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán tài chính quản lí toàn bộ số vốn
của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc kiểm tra, giám sát, hạch

toán các hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ kế toán hiện hành.
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch
Vụ Đức Tín
7


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ
VẬT

TOÁN


HÀNG HÓA

KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ THEO

KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG

KẾ
TOÁN
THANH TOÁN


DÕI THUẾ

VÀ QUỸ

VÀ CÔNG NỢ

-Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán toàn công ty,
thống nhất các kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và
pháp luật về những thông tin kinh tế, báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
-Kế toán vật tư hàng hóa: theo dõi việc thu mua, xuất nhập và tồn kho
toàn bộ hàng hóa, đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, giám sát việc mua bán
thực tế theo giá thị trường nhưng đảm bảo chất lượng hàng hóa.
-Kế toán bán hàng và theo dõi thuế: có nhiệm vụ theo dõi công tác bán
hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng theo từng tháng, quý, năm. Theo dõi các khoản
thuế phải nộp. Lập báo cáo thuế hàng tháng và làm thủ tục hoàn thuế.
-Kế toán tiền lương và quỹ: theo dõi việc tính lương và các khoản
trích theo lương, thanh toán lương cho nhân viên. Đồng thời quản lí việc thu,
chi quỹ tiền mặt hàng ngày, lập báo cáo kiểm kê quỹ hàng tháng.
-Kế toán thanh toán và công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc phải thu, phải trả; theo dõi tổng hợp các
nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán, theo dõi công nợ còn phải
thu, phải trả. Lập bảng tổng hợp theo dõi tình hình thanh toán, công nợ của
khách hàng.
2.2 Đặc điểm công tác kế toán:

8


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân


Sinh viên: Phạm Thị Hồng

Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Đức Tín áp dụng các chính
sách kế toán theo đúng chế độ kế toán của Bộ Tài Chính. Các chính sách kế
toán như sau:
-Kì kế toán: Công ty áp dụng theo năm, niên độ kế toán của công ty bắt
đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
-Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng các chế độ kế toán Việt Nam
ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
Chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
-Hình thức kế toán: Nhật kí chung
-Đơn vị tiền tệ sử dụng: Tiền Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc.
+Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: theo đơn giá bình quân gia quyền.
+Phương pháp hạch toán hàng xuất kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
-Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao đường thẳng theo
thông tư số 203/2009/TT-BTC.
-Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 4: Trình tự- hình thức kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Và
Dịch Vụ Đức Tín

9


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng
Chứng từ kế toán


Sổ nhật ký
đặc

biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế
toánchi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
2.3.Phương pháp kế toán các phần hành chủ yếu
2.3.1.Kế toán vốn bằng tiền mặt.
a.Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán
hàng và trong các quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền của công ty bao gồm:
Tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng

Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm
thực hiện.
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các hóa đơn, các giấy
thanh toán tiền, kế toán lập phiếu thu tiền mặt, sau khi được kế toán trưởng

10


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

kiểm duyệt, phiếu thu được chuyển cho thủ quỹ để ghi tiền. Sau đó thủ quỹ sẽ
ghi số tiền thực nhận vào phiếu thu, đóng dấu đã thu vào phiếu thu
Khi phát sinh các nghiệp vụ chi tiền. Thủ quỹ không trực tiếp mua bán
vật tư, hàng hóa. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi tiền sau khi có đầy đủ
chữ ký của kế toán trưởng và của Giám đốc. Căn cứ vào số tiền thực chi thủ
quỹ ghi vào sổ quỹ và đến cuối ngày thì chuyển cho kế toán để ghi sổ
b. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng:
+

Phiếu thu.

+

Phiếu chi.

+


Biên lai thu tiền.

+

Giấy đề nghị tạm ứng.

+

Giấy báo Nợ.

+

Giấy báo Có.

- Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty
+

Sổ quỹ tiền mặt.

+

Sổ nhật ký chung.

+

Sổ kế toán chi tiết tiền mặt.

+

Sổ cái.


11


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

Sơ đồ 5: Quá trình hạch toán kế toán vốn bằng tiền mặt

Phiếu thu, Phiếu chi

Sổ quỹ tiền mặt

Sổ chi tiết TK111

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI TK 111

Bảng tổng hợp
chi

c.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111: Tiền mặt.
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng.
Các tài khoản khác có liên quan: TK 141, TK 131,….
Ví dụ 1: Ngày 20/03/2014 công ty mua một lô keo dán gỗ của công ty TNHH
Tuấn Anh trị giá mua chưa thuế là 12.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Công
ty thanh toán hết bằng tiền mặt.

Kế toán lập phiếu chi và định khoản như sau:
Nợ TK 152: 12.000.000
Nợ TK 133(1): 1.200.000
Có TK 111: 13.200.000

HÓA ĐƠN
12


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng

Mẫu số: 01

Ngày 20 tháng 03 năm 2014

Ký hiệu

GTKT3/001

32AA/10P
Đơn vị bán hàng: TNHH Tuấn Anh
Địa chỉ: Đông Hà_ Quảng Trị
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Đức Tín
Địa chỉ: Long Biên- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt

STT

Tên

hàng

hóa, Đơn vị Số

Đơn giá

Thành tiền

dịch vụ

tính

lượng

A

B

C

1

2

3= 1x2


01

Kéo dán gỗ

Hộp

300

40.000

12.000.000

Cộng thành tiền

12.000.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT

1.200.000

Tổng cộng tiền thanh toán

13.200.000

Bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng
Ngày 20 tháng 03 năm 2014
Người mua hàng
(ký,họ tên)

Người bán hàng

(ký,họ tên)

Đơn vị: Công ty TNHH Đức Tín
Địa chỉ: Long Biên-Hà Nội

Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên)
Mẫu số: 01-VT
QĐ số 15/2006/QĐ_BTC

Ngày20/03/2006 của BTC
13


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 03 năm 2014

Nợ: 152, 1331

Số:

Có : 111

Họ tên người giao hàng: Trần Văn Nam

Địa chỉ (bộ phận): NV mua hàng


Theo HĐ số 0000541 ngày 20 tháng 03 năm 2014 TNHH Tuấn Anh
Nhập tại kho: Công ty
STT

Tên nhãn hiệu, Mã

Đơn giá

quy cách, phẩm số

Theo

Thực

CT

Nhập

Đơn giá Thành tiền

chất vật tư, dụng
cụ,

sản

phẩm,

hàng hóa
A


B

C

D

1

2

3

4

1

Keo dán gỗ

DG

Hộp

300

300

40.000

12.000.000


Thuế GTGT

10%

1.200.000

Cộng

13.200.000

Viết bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng
Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng

(ký,họ tên)

(ký,họ tên)

(ký, họ tên)

CÔNG TY TNHH ĐỨC TÍN
LONG BIÊN- HÀ NỘI

Người giao hàng

Thủ kho
(ký, họ tên)


Mẫu số :02 –VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

MST:

ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng

BTC)
PHIẾU CHI
14


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng
Liên 1

Ngày 20 tháng 03 năm 2014

Quyển số:

Nợ 152, 1331
Có 1111
Họ và tên người nhận tiền: Đàm Minh Sơn
Địa chỉ: Công ty TNHH Đức Tín
Lý do chi: Thanh toán tiền mua keo dán gỗ
Số tiền:

13.200.000đ


Viết bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng
Kèm theo:

chứng từ gốc:
Ngày 20 tháng 03 năm 2014

Giám đốc

KTT

(ký, đóng dấu)

Thủ qũy

(ký, họ tên)

Người lập phiếu

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Người nhận tiền
(ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ) : Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng

15



Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

Ví dụ 2: Ngày 29/03/2014 Công ty thanh toán tiền lương cho công nhân viên,
tổng số tiền 80.510.000 đồng. Kế toán định khoản:
Nợ TK 334: 80.510.000
Có TK 111: 80.510.000
CÔNG TY TNHH ĐỨC TÍN

Mẫu số :02 –VT

LONG BIÊN- HÀ NỘI

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

MST:

ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng

BTC)
PHIẾU CHI
Liên 1
Ngày 29 tháng 03 năm 2014

Quyển số:

Nợ 334
Có 1111
Họ và tên người nhận tiền: Phòng kế hoạch

Địa chỉ: Công ty TNHH Đức Tín
Lý do chi: Thanh toán tiền lương cho công nhân viên
Số tiền:

80.510.000đ

Viết bằng chữ: Tám mươi triệu năm trăm mười nghìn đồng
Ngày 29 tháng 03 năm 2014
Giám đốc
(ký, đóng dấu)

KTT

Thủ qũy

(ký, họ tên)

Người lập phiếu

(ký, họ tên)

Người nhận tiền

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ) : Tám mươi triệu năm trăm mười
nghìn đồng.


16


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

2.3.2.Kế toán Tài sản cố định:
a.Khái niệm:
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác tham gia
vào quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ cho sản xuất kinh doanh
TSCĐ là những tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời các điều kiện: giá trị
từ 30 trđ trở lên, thời gian sử dụng trên 1 năm, nguyên giá có thể xác định dựa
trên những bằng chứng đáng tin cậy, có thể thu được lợi ích trong tương lai.
Phân loại TSCĐ
- Phân loại TSCĐ theo hình thức biểu hiện:
TSCĐ hữu hình của Công ty bao gồm 5 nhóm chính:
+ Phương tiện vận tải
+ Máy móc, thiết bị
+ Thiết bị dụng cụ quản lý
+ Nhà cửa vật kiến trúc
+ TSCĐ hữu hình khác
TSCĐ vô hình:
+ Quyền sử dụng đất
+ Quyền phát hành
+ Giấy phép
+ Phần mềm máy tính
+ TSCĐ vô hình khác
- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
+ TSCĐ tự có: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình

+ TSCĐ thuê ngoài: TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ thuê hoạt động.
Áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng. Cách xác định:

17


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

Mức trích khấu hao

Nguyên giá của TSCĐ

trung bình hàng năm =
của TSCĐ

Thời gian sử dụng

b.Chứng từ sổ sách
-

Hóa đơn GTGT

-

Biên bản thanh lý TSCĐ

-


Biên bản kiểm kê TSCĐ

-

Biên bản đánh giá lại TSCĐ

-

Biên bản giao nhận TSCĐ SCL đã hoàn thành

-

Thẻ TSCĐ

-

Sổ TSCĐ

-

Các chứng từ khác có liên quan

c.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình
Tài khoản 213: TSCĐ vô hình
Tài khoản 214: Khấu hao TSCĐ
Các TK có liên quan khác: TK 111, TK 133,…
VD: Ngày 05/03/2014, công ty mua 01 máy ép gỗ FCPM Sawdust Pellet Mill
của công ty TNHH TM Hoàng Phương giá mua chưa thuế là 215.000.000
đồng, thuế GTGT 10%. Công ty thanh toán bằng tiền mặt.

Căn cứ vào hóa đơn GTGT và biên bản giao nhận kế toán ghi tăng TSCĐ như
sau:
Nợ TK 211(2): 215.000.000
Nợ TK 133(2): 21.500.000
Có TK 111: 236.500.000

18


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng
HÓA ĐƠN

GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng

Mẫu số: 01

Ngày 05 tháng 03 năm 2014

Ký hiệu

GTKT3/001

32AA/10P
Đơn vị bán hàng: TNHH TM Hoàng Phương
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Đức Tín
Địa chỉ: Long Biên- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt

STT

Tên

hàng

hóa, Đơn

Số

Đơn giá

Thành tiền

3= 1x2

dịch vụ

vị tính lượng

A

B

C

1

2


01

Máy ép gỗ FCPM 1

1

215.000.000 215.000.000

Sawdust

Pellet

Mill
Cộng thành tiền

215.000.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT

21.150.000

Tổng cộng tiền thanh toán

236.500.000

Bằng chữ: Hai trăm ba sáu triệu năm trăm nghìn đồng
Ngày 05 tháng 03 năm 2014
Người mua hàng

Người bán hàng


vị(ký,họ tên)

(ký,họ tên)

CÔNG TY TNHH ĐỨC TÍN

Thủ trưởng đơn
(ký,họ tên)
Mẫu số :02 –VT

19


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

LONG BIÊN- HÀ NỘI

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-

BTC
MST:

ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng

BTC)
PHIẾU CHI
Liên 1

Ngày 05 tháng 03 năm 2014

Quyển số:

Nợ 2112: 215.000.000
Nợ 1332: 21.500.000
Có 1111:236.500.000
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Khánh Trà
Địa chỉ: Công ty TNHH Đức Tín
Đơn vị công tác: Công ty TNHH Đức Tín
Lý do chi: Thanh toán tiền máy ép gỗ FCPM Sawdust Pellet Mill của
công ty TNHH TM Hoàng Phương
Số tiền:

236.500.000đ

Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Viết bằng chữ: Hai trăm ba sáu triệu năm trăm nghìn đồng
Ngày 05 tháng 03 năm
2014
Giám đốc
(ký, đóng dấu)

KTT

Thủ qũy

(ký, họ tên)

Người lập phiếu


(ký, họ tên)

Người nhận tiền

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ) : Hai trăm ba sáu triệu năm trăm
nghìn đồng
20


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

-Kế toán giảm tài sản cố định.
Ví dụ: Ngày 10/01/2014 công ty tiến hành thanh lí máy nâng hàng có nguyên
giá 96.000.000 đồng, giá trị hao mòn lũy kế 38.400.000 đồng, giá trị còn lại là
57.600.000 đồng, giá bán thanh lí là 60.000.000 đồng, thuế GTGT 10%.
Người mua thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111: 66.000.000
Có TK 711: 60.000.000
Có TK 333(1): 6.000.000
Đồng thời kế toán ghi giảm TSCĐ như sau:
Nợ TK 214: 38.400.000
Nợ TK 811: 57.600.000
Có TK 211(4): 96.000.000


HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
21


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

Liên 3: Nội bộ

Mẫu số: 01 GTKT3/001

Ngày 10 tháng 01 năm 2014

Ký hiệu

32AA/10P
Đơn vị bán hàng:
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Đức Tín
Địa chỉ: Long Biên- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT

Tên

hàng

hóa, Đơn


Số

Đơn giá

Thành tiền

dịch vụ

vị tính lượng

A

B

C

1

2

3= 1x2

01

Bán thanh lý Máy 1

1

60.000.000


60.000.000

nâng hàng
Cộng thành tiền

60.000.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT

6.600.000

Tổng cộng tiền thanh toán

66.000.000

Bằng chữ: Sáu mươi sáu triệu đồng
Ngày 10 tháng 01 năm
2014
Người mua hàng
(ký,họ tên)

CÔNG TY TNHH ĐỨC TÍN
LONG BIÊN- HÀ NỘI
MST:

Người bán hàng
(ký,họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(ký,họ tên)

Mẫu số :02 –VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng

BTC)

22


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

PHIẾU THU
Liên 1
Ngày 10 tháng 01 năm 2014

Quyển số:

Nợ 111: 66.000.000
Có 711: 60.000.000
Có 331: 6.000.000
Họ và tên người nhận tiền:
Địa chỉ: Công ty TNHH Đức Tín
Đơn vị công tác: Công ty TNHH Đức Tín
Lý do chi: Bán thanh lý máy nâng hàng
Số tiền:


66.000.000

Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Viết bằng chữ: Sáu mươi sáu triệu
Ngày 10 tháng 01 năm
2014
Giám đốc
(ký, đóng dấu)

KTT

Thủ qũy

(ký, họ tên)

Người lập phiếu

(ký, họ tên)

Người nhận tiền

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ) : Sáu mươi sáu triệu đồng

-Kế toán khấu hao TSCĐ.
Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ và những khoản tăng giảm hao mòn khác
của TSCĐ. Định kì kế toán trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh

doanh, chi phí khác.
23


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

Ví dụ: Tháng 01/2014 sau khi tính toán tỉ lệ trích khấu hao của tài sản, kế toán
định khoản trích khấu hao TSCĐ như sau:
Nợ TK 642(4): 11.260.000
Có TK 214(1): 11.260.000
2.3.3Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
a.Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao
động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết
quả cuối cùng. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa
là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Do đo việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy
người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các Doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả sức lao
động nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị.
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ theo dõi và thanh toán lương cho
CBCNV, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ
quy định.
Phương thức trả lương dựa vào bảng chấm công, bảng hệ số lương. Với
mức lương cơ bản là 1.150.000 đồng thì ta có mức lương cơ bản của CBCNV
được tính:
Hệ số lương x 1.150.000 đồng x số ngày
Mức lương cơ bản


làm việc thực tế

=

30 ngày

Mức lương tăng thêm

=

Hệ số lương x 1.150.000 đồng x hệ số lương tăng
thêm x số ngày làm việc thực tế

30 ngày

24


Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân

Sinh viên: Phạm Thị Hồng

Vậy mức lương CBCNV được hưởng là:
Mức lương được hưởng = Mức lương cơ bản + Mức lương tăng thêm

b.Chứng từ sổ sách
-

Bảng thanh toán lương


-

Bảng chấm công

-

Hợp đồng lao động, các bản cam kết

-

Sổ chi tiết TK 334

-

Sổ cái TK 334

-

Sổ nhật ký chung

-

Phiếu chi

c.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334: Phải trả người lao động
Tài khoản 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản 6421: Chi phí bán hàng
Tài khoản 6422: Chi phí QLDN

Các TK liên quan: TK 111,…
Ví dụ : Này 29 /03 Công ty tính tiền lương tháng cho cán bộ công nhân
viên bộ phận Kế toán tài chính, dựa vào bảng chấm công, Các khoản trích
BHXH, BHYT, BHTN, Phiếu chi trả lương cho cán bộ công nhân viên..

25


×