Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

phân tích và đánh giá thực trạng tình hình phát triển tín dụng nông nghiệp nông thôn tại xã quang trung, tứ kỳ, hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 73 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu này, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến cô giáo Nguyễn Thị Minh Thảo, đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng
em qua từng chặng đường để đạt được thành quả như hôm nay. Đồng thời,
chúng em xin chân thành cảm ơn UBND xã Quang Trung, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương, Ban thống kê, Hội nông dân, cán bộ tín dụng xã Quang Trung, tổ
tiết kiệm và vay vốn các xóm cùng toàn thể các hộ nông dân điều tra đã cung
cấp thông tin và giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình điều tra vừa qua.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế và chúng em còn ít kinh nghiệm nên
không thể tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2016
Nhóm sinh viên

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................... 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.4 Kết cấu đề tài........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NÔNG HỘ Ở NÔNG THÔN .......... 4


1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm và vai trò về tín dụng ........................................................................ 4
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng ...................................................................................... 4
1.1.1.2 Vai trò của tín dụng .......................................................................................... 5
1.1.1.3 Các loại tín dụng ............................................................................................... 7
1.1.2 Kinh tế nông hộ và vai trò của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển .. 8
1.1.2.1 Quan điểm về kinh tế nông hộ ......................................................................... 8
1.1.2.2 Một số đặc điểm đáng chú ý về kinh tế nông hộ ở nước ta ........................... 9
1.1.2.3 Vai trò của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển ................................ 9
1.1.3 Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của kinh tế hộ nông dân ............. 10
1.1.3.1 Khái niệm về tín dụng hộ nông dân .............................................................. 10
1.1.3.1.1 Khái niệm về hộ ........................................................................................... 10
1.1.3.1.2 Khái niệm hộ nông dân ............................................................................... 11
1.1.3.1.3 Khái niệm tín dụng hộ nông dân ................................................................. 12
1.1.3.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng hộ nông dân ........................................... 12
1.1.3.3 Các hình thức tín dụng đối với hộ nông dân ................................................ 14
1.1.3.3.1 Tín dụng chính thức .................................................................................... 14

ii


1.1.3.3.2 Tín dụng bán chính thức .............................................................................. 15
1.1.3.3.3 Tín dụng phi chính thức............................................................................... 16
1.1.3.4 Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của kinh tế hộ nông dân .......... 18
1.1.3.4.1 Đối với nền kinh tế ........................................................................................ 18
1.1.3.4.2 Đối với hộ nông dân ..................................................................................... 19
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của hộ nông dân ................... 21
1.1.4.1 Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 21
1.1.4.2 Yếu tố khách quan ........................................................................................... 22
1.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 23

1.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam .............. 23
1.2.2 Kinh nghiệm một số nước về hoạt động tín dụng nông hộ ............................ 24
1.2.2.1 Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở Nhật Bản ............................................. 24
1.2.2.2 Tín dụng nông nghiệp ở Philippin ................................................................. 24
1.2.2.3 Quỹ hợp tác nông thôn ở Trung Quốc .......................................................... 25
1.2.2.4 Ngân hàng Grameen ở Bangladesh ............................................................... 25
1.2.2.5 Hệ thống ngân hàng làng xã của Bank Rakyat Indonesia ........................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NÔNG HỘ TẠI XÃ
QUANG TRUNG ......................................................................................................... 28
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Quang Trung .......................................... 28
2.1.1 Điều kiện tự nhiên.............................................................................................. 28
2.1.2 Tình hình kinh tế, xã hội của xã giai đoạn 2013-2015 ..................................... 29
2.1.2.1 Tình hình kinh tế ............................................................................................. 29
2.1.2.2 Tình hình lao động và dân số.......................................................................... 30
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của xã trong phát triển kinh tế xã hội ........... 31
2.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 32
2.2.1 Chọn điểm và mẫu khảo sát .............................................................................. 32
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu .......................................................... 32
2.2.2.1 Đối với thông tin cấp cộng đồng ..................................................................... 32
2.2.2.2 Đối với thông tin cấp cá nhân ......................................................................... 33
2.2.3 Phân tích và xử lý số liệu ................................................................................... 33
2.2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của hộ sản xuất .......... 33

iii


2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng của hộ nông dân trên địa bàn ............................... 34
2.3.1 Tình hình chung của hộ nông dân .................................................................... 34
2.3.1.1 Tình hình lao động và nhân khẩu .................................................................. 34
2.3.1.2 Tình hình nhà ở của các hộ điều tra .............................................................. 35

2.3.1.3 Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra ............................................................. 35
2.3.2 Hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn khu vực ....................................... 37
2.3.2.1 Hệ thống tín dụng nông thôn ......................................................................... 37
2.3.2.2 Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với hộ dân .................................... 38
2.3.2.3 Các Đoàn thể và các tổ chức cộng đồng tham gia quản lý vốn tín dụng........ 40
2.3.2.4 Quy chế hoạt động tín dụng- tiết kiệm ......................................................... 40
2.3.2.5. Kết quả hoạt động tín dụng của một số tổ chức tín dụng trên địa bàn khu
vực ................................................................................................................................. 43
2.4 Tình hình vay vốn của các hộ điều tra............................................................... 44
2.5 Kết quả hoạt động tín dụng đối với sinh kế của người dân khu vực ...................... 49
2.5.1 Tình hình vay vốn theo các lĩnh vực sản xuất của các hộ điều tra ................ 49
2.5.2 Thay đổi thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra ............................ 53
2.5.3 Thay đổi trang thiết bị sinh hoạt và phương tiện sản xuất............................. 54
CHƯƠNG 3: CÁC PHÁT HIỆN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................... 56
3.1 Những hạn chế trong hoạt động tín dụng nông thôn hiện nay ......................... 56
3.2 Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng của hộ nông dân ................................. 58
3.2.1 Nhóm giải pháp giúp nông dân nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tín dụng
chính thức ..................................................................................................................... 58
3.2.2 Nhóm giải pháp giúp hộ nông dân gia tăng lượng vốn vay ............................ 59
3.2.3 Nhóm giải pháp nhằm nâng cấp hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của hộ nông
dân ................................................................................................................................. 60
3.2.4 Các giải pháp hỗ trợ khác .................................................................................. 60
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 62
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 65

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

NHNN&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn

2

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

3

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

4

NHNNVN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam


5

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

TCTD

Tổ chức tín dụng

8

KHKT

Khoa học kĩ thuật

9

MTTQ

Mặt trận tổ quốc


10

HĐND

Hội đồng nhân dân

11

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ..................................... 34
Bảng 2. Tình hình nhà ở của các hộ điều tra ................................................................ 35
Bảng 3. Mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ năm 2015 ....................................... 36
Bảng 4. Đối tượng hưởng lợi của các tổ chức tín dụng ............................................... 41
Bảng 5. Mức vay, thời hạn, lãi suất và thế chấp........................................................... 42
Bảng 6. Các hoạt động hỗ trợ, quản lý và sử dụng vốn tín dụng ................................. 42
Bảng 7. Tình hình cho vay và dư nợ vay của các TCTD ............................................. 43
Bảng 8. Mức vốn vay của các hộ điều tra .................................................................... 46
Bảng 9. Khoản vay trung bình ở các nhóm hộ ............................................................. 47
Bảng 10. Mức lãi suất của các hộ điều tra .................................................................... 48
Bảng 11a. Tình hình vay vốn theo lĩnh vực sản xuất của các hộ điều tra .................... 50
Bảng 11b. Mục đích sử dụng vốn vay trên thực tế và trong khế ước ........................... 52

Bảng 12. Bình quân thay đổi thu nhập của các hộ vay vốn ......................................... 54
Bảng 13. Thay đổi trang thiết bị sinh hoạt và phương tiện sản xuất ............................ 55
Sơ đồ: Mối quan hệ giữa các nguồn tín dụng với hộ dân ............................................. 38
Biểu đồ 1: Cơ cấu món vay phân theo số lượt vay ....................................................... 45
Biểu đồ 2: Cơ cấu món vay phân theo tổng lượng vay ................................................ 45
Biểu đồ 3. Mức vốn vay trung bình ở các nhóm hộ ..................................................... 47
Biểu đồ 4: Mục đích sử dụng vốn vay trên khế ước và trong thực tế của nhóm hộ
không nghèo ................................................................................................................. 51
Biểu đồ 5: Mục đích sử dụng vốn vay trên khế ước và trong thực tế của nhóm hộ
nghèo ............................................................................................................................ 51

vi


vii


MỞ ĐẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trải qua hơn 20 năm đổi mới đất nước, nền kinh tế nước ta đã từng bước

phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều phương diện, đưa nước
ta thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, thoát khỏi những khủng hoảng về kinh tế, xã
hội và dần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Để có được những
bước phát triển như vậy là sự đóng góp một phần không nhỏ của nền nông
nghiệp và kinh tế nông thôn.
Bước vào giai đoạn mới khi mà hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành
xu hướng chung của tất cả các quốc gia trên thế giới, nước ta tiếp tục đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đồng thời phát triển nông nghiệp, nông
thôn theo hướng hiện đại. Điều này đã được tái khẳng định tại hội nghị trung
ương lần VII: “Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải
quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.”
Ngày nay, khu vực kinh tế nông thôn đã và đang đóng một vai trò hết sức
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, và trong quá trình phát triển kinh tế
nông thôn có sự hỗ trợ không nhỏ từ các tổ chức tín dụng. Có thể nói tín dụng
trong nông thôn như chiếc đòn bẩy để phá vỡ vòng luẩn quẩn của đói nghèo, nó
là công cụ giúp người nông dân nắm bắt cơ hội đầu tư, phát triển kinh tế gia
đình, nâng cao mức sống. Vốn từ các tổ chức tín dụng chính là sự hỗ trợ gián
tiếp đối với người nông dân, nó được ví như chiếc “cần câu” mà Chính phủ hay
các tổ chức mang đến cho người dân thay vì cho họ “con cá”, đảm bảo cho sự
phát triển lâu dài của hộ gia đình nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Cùng với lao động vốn đã trở thành một trong hai yếu tố quan trọng hàng
đầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, vốn
giúp hộ nông dân mở rộng quy mô sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, đầu tư cây, con giống mới để tăng năng suất và nâng cao thu nhập. Có vốn
1


vay nông dân linh hoạt hơn trong việc chuyển đổi ngành nghề và việc làm để tạo
ra thu nhập cao hơn. Trên thực tế nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh của
những hộ ở nông thôn khá cao chủ yếu vay từ ngân hàng NN&PTNT, ngân hàng
CSXH và các tổ chức tín dụng khác. Một vấn đề đặt ra là, không phải bất cứ một
hộ nông dân nào sau khi vay vốn đều có thể cải thiện đươc kinh tế và mức sống,
lý do chính là cách thức họ sử dụng vốn chưa có hiệu quả, đối với hộ nông dân
cơ hội tiếp cận vốn vay đã khó nhưng việc sử dụng vốn có hiệu quả lại càng khó
hơn.

Nhằm giúp người dân tại các vùng nông thôn, cụ thể là người dân xã
Quang Trung nhận thức được ảnh hưởng xấu của việc phải vay với lãi suất cao,
giúp họ tiếp cận với các hình thức tín dụng, sử dụng công cụ này một cách hiệu
quả nhất có thể: làm thế nào để người dân tiếp cận với các định chế tài chính
một cách an toàn và hiệu quả nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Phân tích
và đánh giá thực trạng tình hình phát triển tín dụng nông nghiệp nông
thôntại xã Quang Trung, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” bởi những ý nghĩa
thực tiễn mà nghiên cứu này có thể đem lại.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Khái quát hóa lý luận về phát triển tín dụng kinh tế nông hộ.
- Tìm hiểu hệ thống tín dụng nông thôn và tình hình hoạt động của các tổ

chức tín dụng xã Quang Trung.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình phát triển tín dụng nông
nghiệp nông thôn xã Quang Trung
- Đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển tín dụng nông
nghiệp nông thôn xã Quang Trung.
1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình phát triển tín dụng nông nghiệp nông thôn

2



Đề tài mong muốn có phân tích và đánh giá thực trạng tình hình phát triển
tín dụng nông nghiệp nông thôn xã Quang Trung. Thông qua hành vi của mẫu
nghiên cứu để tạo được tính khái quát cao. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian
nghiên cứu, kinh phí hạn hẹp, vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
nên đề tài chỉ kiểm soát tình hình phát triển tín dụng nông nghiệp nông hộ tại xã
Quang Trung. Thông qua hành vi của mẫu nghiên cứu trong việc vay vốn tham
gia tín dụng của các hộ gia đình ở vùng nông nghiệp nông thôn xã Quang Trung.
Tổng thể đối tượng khảo sát là những nông hộ đang tham gia vay vốn của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng
chính sách xã hội trên địa bàn xã Quang Trung , huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Quang
Trung , huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi thời gian:
+ Thông tin thứ cấp được thu thập qua 3 năm (2013-2015).
+ Thông tin sơ cấp được thu thập trong năm 2015.
+ Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 16/9/2015 đến
ngày 15/2/2016.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích và đánh giá thực
trạng tình hình phát triển tín dụng nông nghiệp nông thôn xã Quang Trung.
Và do thời gian thực hiện đề tài có hạn, hơn nữa tín dụng là một lĩnh vực
rất rộng nên đề tài chỉ tập trung vào đánh giá tình hình vay và sử dụng vốn vay
của hộ nông dân đối với những nguồn vay từ khu vực tín dụng chính thức (ngân
hàng NN&PTNT, quỹ tín dụng nhân dân) và khu vực tín dụng bán chính thức
(Hội nông dân, Hội phụ nữ và Đoàn thanh niên).
1.4

Kết cấu đề tài
Bố cục đề tài được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng nông thôn

Chương 2: Thực trạng tình hình tín dụng nông hộ tại xã Quang

Trung
3


Chương 3: Các phát hiện và đề xuất
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NÔNG HỘ Ở NÔNG THÔN
Cơ sở lý luận

1.1

1.1.1 Khái niệm và vai trò về tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc latinh Creitum có nghĩa là sự tin tưởng,
tín nhiệm lẫn nhau hay nói cách khác là lòng tin. Trên thực tế khó có thể có một
định nghĩa chính xác nào về tín dụng, tùy từng góc độ nghiên cứu mà người ta
nghiên cứu thuật ngữ này.
Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/6/ 2010 quy định: “Hoạt động tín dụng là việc
các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng”
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Danh từ tín dụng để chỉ một số hành vi rất phức tạp như: mua bán chịu
hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo hành, ký thác, phát hành giấy bạc. Trong mỗi
hành vi tín dụng có hai bên cam kết với nhau như sau:
- Một bên thì trao ngay một số tài hóa hay tiền tệ.
- Còn một bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tài hóa trong
một thời gian nhất định và theo một số điền kiện nhất định nào đó.

Theo từ điển chuyên ngành tài chính: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế
tồn tại trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện
như một sự vay mượn nào đó”.
Tóm lại, tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng tư bản giữa người đi vay và người cho vay trên ba
nguyên tắc, có hoàn trả, có thời hạn và có đền bù.
Tuy vậy, tín dụng không chỉ là một hình thức vận động của tiền tệ mà còn
là một loại quan hệ xã hội, mà trước hết phải dựa vào lòng tin. Khi một tổ chức
4


tín dụng cấp một khoản tín dụng cho khách hàng, trước hết là họ tin tưởng khách
hàng có khả năng trả nợ món nợ đó.
1.1.1.2 Vai trò của tín dụng
Thứ nhất, tín dụng góp phần tích tụ, tâp trung vốn thúc đẩy quá trình tái
sản xuất mở rộng nền kinh tế
Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích lũy. Trong thực tế, có những lượng
vốn rất lớn được nắm giữ ở các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Nhưng có
rất nhiều người có vốn không muốn cho vay trực tiếp hoặc không muốn có cổ
phần trong các dự án đầu tư vì ngoài lý do gặp khó khăn nếu cần rút tiền khi có
nhu cầu đột xuất thì họ còn bị hạn chế về khả năng, kiến thức về tài chính và
pháp lý để thực hiện trực tiếp đầu tư hay cho vay. Trong khi đó, hoạt động của
hệ thống tín dụng có độ tin cậy do tính chất chuyên môn cao và giảm bớt rủi ro
ca nhân có những người có vốn. Chính vì lý do này, tín dụng làm cho quá trình
tập trung vốn được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, tạo khả năng cung ứng
vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước
+ Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối chi
thu Ngân sách Nhà nước và huy động vốn để thực thi các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội.

+ Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện và lãi suất tín dụng.
Nhà nước có thể thay đổi được quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động
của nguồn vốn tín dụng. Nhờ đó thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của một số
ngành, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
+ Nhà nước sử dụng tín dụng để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, điều
tiết lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự cân đối tiền hàng, ổn định giá cả hàng hóa.
Nhà nước có thể sử dụng công cụ tín dụng để bơm thêm vốn cho nền kinh tế
thông qua việc hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại, cắt
giảm lãi suất cơ bản, hạ trần lãi suất để tăng khối lượng tiền tệ.

5


Thứ ba, tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và lưu thông của xã
hội
+ Thông qua hoạt động tín dụng, vốn trong nền kinh tế được luân chuyển
nhanh, làm tăng tốc độ lưu thông tiền tệ, giảm khối lượng tiền phát hành vào lưu
thông đồng thời giảm chi phí lưu thông tiền tệ.
+ Vốn tín dụng được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các doanh nghiệp, làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục, chu kỳ sản xuất được rút
ngắn lại. Đây là yếu tố góp phần làm giảm tổn thất khi doanh nghiệp thiếu vốn
liên quan đến cơ hội kinh doanh.
+ Nguyên tắc của tín dụng là bắt buộc hoàn trả (gốc và lãi). Điều này thúc
đẩy người vay vốn sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
+ Bản thân các chủ thể trong các quan hệ tín dụng phải tính toán cụ thể để
hoạt động tín dụng mang lại lợi ích cao nhất và an toàn nhất. Động lực cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường thúc đẩy họ giảm đến mức thấp nhất chi phí
kinh doanh, kể cả chi phí xử lý rủi ro.
Thứ tư, tín dụng góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân
Chính sách xã hội thường được thực hiện từ hai nguồn tài trợ là: Ngân

sách nhà nước và tín dụng. Phương thức tài trợ không hoàn lại thường bị hạn
chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, Nhà nước sử dụng
phương thức tài trợ hoàn lại của tín dụng.
+ Thông qua việc cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, tổ chức kinh tế - xã
hội, làm cho họ được đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất và
tiêu dùng.
+ Các hộ nông dân, cá nhân sử dụng tín dụng như là một trong những
phương tiện để cải thiện và nâng cao mức sống của mình. Thông qua việc vay
vốn để đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao lợi nhuận và phân chia tỷ lệ tích lũy
và tiêu dùng hợp lý nhất hoặc thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi.
Thứ năm, tín dụng góp phần mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế

6


Trong điều kiện nền kinh tế mở, vay nợ nước ngoài càng trở thành nhu
cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra bức thiết
hơn đối với các nước đang phát triển. Việt Nam cũng là nước đang phát triển, là
nước nghèo, tích lũy trong nước còn hạn chế, trong khi cần lượng vốn rất lớn để
phát triển kinh tế. Nhờ có tín dụng các nước có thể mua bán hàng hóa, nhập
khẩu máy móc và thiết bị, tiếp cận những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến
trên thế giới. Việc cấp tín dụng các nước không chỉ mở rộng và phát triển ngoại
thương, mà còn tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước nhập khẩu.
Tín dụng tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực tiếp – một hình thức
hợp tác kinh tế ở mức độ cao hơn.
1.1.1.3 Các loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng tùy theo phương diện xem xét tuy nhiên,
trong khu vực nông nghiệp, nông thôn có thể phân loại tín dụng như sau:
 Căn cứ theo thời hạn, bao gồm:
-


Tín dụng ngắn hạn: Thời gian sử dụng tín dụng dưới 1 năm;

-

Tín dụng trung hạn: Thời gian sử dụng tín dụng từ 1 đến 5 năm;

-

Tín dụng dài hạn: Là tín dụng có thời gian sử dụng trên 5 năm.

 Căn cứ theo đối tượng tín dụng, bao gồm:
-

Tín dụng vốn lưu động là tín dụng được sử dụng để hình thành vốn

lưu động của các tổ chức kinh tế.
-

Tín dụng cố định là loại tín dụng được sử dụng để hình thành các

tài sản cố định chẳng hạn như đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới nâng
cao kỹ thuật, mở rộng sản xuất…
 Căn cứ vào mục đính sử dụng vốn gồm 2 loại:
-

Tín dụng để sản xuất và lưu thông hàng hóa ;

-


Tín dụng dành để đáp ứng nhu cầu tiêu dung.

 Căn cứ theo mức độ đảm bảo của khoản vay
-

Tín dụng không đảm bảo có nghĩa là loại tín dụng không cần tài sản

thuế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ 3;
7


Tín dụng đảm bảo là loại tín dụng phải dựa trên cơ sở đảm bảo

-

bằng thuế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ 3.
 Căn cứ trên phương diện tổ chức pháp luật:
-

Tín dụng chính thức: Là hoạt động tín dụng mà trong đó các tổ

chức tài chính, tín dụng đăng ký hoạt động công khai theo pháp luật, chịu
sự giám sát quản lý của các cấp chính quyền nhà nước.
- Tín dụng phi chính thức: Là thị trường tín dụng mà ở đó tất cả các
yếu tố vượt ra khỏi ngoài khuân khổ thể chế pháp lý hiện hành (yếu tố cơ
bản nhất là lãi suất.
- Tín dụng bán chính thức: Là loại tín dụng có sự tham gia của các tổ
chức quần chúng hay các tổ chức phi chính phủ, ví dụ như: Đoàn thanh
niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân…
1.1.2 Kinh tế nông hộ và vai trò của kinh tế nông hộ trong quá trình phát

triển
1.1.2.1 Quan điểm về kinh tế nông hộ
Từ lâu chúng ta quan niệm: hộ gia đình ở nông thôn làm nông nghiệp
được gọi là nông hộ. phát triển kinh tế hộ nông dân là phát triển kinh tế gia đình
nông dân. Hầu như tất cả hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông
thôn chủ yếu được thực hiện thông qua hoạt động của nông hộ.
Từ đó ta có thể hiểu kinh tế hộ nông dân ( kinh tế nông hộ) là: hình thức
tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội trong các nguồn lực như: đất đai,
lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản
xuất những thành viên trong nông hộ có ùng chung một ngân quỹ, cùng ở, cùng
sinh hoạt chung một nhà. Mọi quyết định sản xuất kinh doanh và đời sống phụ
thuộc vào chủ hộ. Được nhà nước thừa nhận và hỗ trợ tạo điều kiện để phát
triển. Do vậy hộ không thuê lao động, không có khái niệm tiền lương và không
tính được lợi nhuận, địa tô và lợi tức. nông hộ chỉ có thu nhập của tất cả các hoạt
động kinh tế. Đó là sản lượng thu được hàng năm của hộ trừ đi chi phí mà hộ đã
bỏ ra phục vụ sản xuất.
8


1.1.2.2 Một số đặc điểm đáng chú ý về kinh tế nông hộ ở nước ta
Kinh tế nông hộ tồn tại độc lập với các phương thức sản xuất xã hội, nên
khi phương thức sản xuất xã hội nào đó bị thủ tiêu thì kinh tế nông hộ vẫn tồn
tại. Nó có một số đặc trưng cơ bản sau:
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền ở hữu và quá trình quản lý sử
dụng các yếu tố sản xuất do sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung. Mặt khá do
sở hữu trong nông hộ dựa trên cơ sở kinh tế chung và chung một ngân quỹ nên
hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế nông hộ cao.
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp trong nông hộ có sự gắn bó chặt
chẽ. Trong nông hộ, chủ hộ thường là người điều hành quản lý đồng thời lại là
người trực tiếp tham gia lao động sản xuất nên tính thống nhất giữa lao động

quản lý và lao động trực tiếp cao..
- Do kinh tế nông hộ thường tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình
doanh nghiệp nông nghiệp khác nên sự điều hành sản xuất và quản lý cũng gọn
nhẹ. Đồng thời cũng tăng khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Nếu gặp
điều kiện thuận lợi thì hộ tập trung nhân lực, thậm chí còn bớt khẩu phần tất yếu
của mỗi thành viên để mở rộng quy mô sản xuất. Nếu gặp khó khăn thì thu hẹp
quy mô sản xuất bằng cách quay về sản xuất tự cung tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người lao
động. Do mọi thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế và
huyết tộc nên kết quả sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trục tiếp tới lợi ích kinh tế
thực sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển sản xuất của mỗi cá nhân, là nhân
tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế nông hộ.
1.1.2.3 Vai trò của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển
Muốn phát triển nông nghiệp-nông thôn không thể không bàn đến nông
dân, nhất là với các nước chưa phát triển như nước ta. Nông dân quản lý và sử
dụng đại đa số các nguồn lực sản xuất: đất đai, lao động, tư liệu sản xuất (chiếm
khoảng 80% dân số trên 70% lao động xã hội). Mức GDP trong nông nghiệp

9


chiếm tỷ trọng lớn. do đó khi nghiên cứu nền kinh tế quốc dân ta không thể
không nghiên cứu kinh tế hộ nông dân.
+ Kinh tế nông hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản lượng sản phẩm cho
xã hội: lương thực, các sản phẩm cây công nghiệp, nông sản xuất khẩu,..ở nước
ta. Kinh tế nông hộ tuy quy mô còn nhỏ, phân tán và lượng vốn còn ít nhưng
cũng đã cung cấp cho xã hội: sản lượng thịt, trứng và rau quả lớn.
+ Góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như: đất
đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất.
+ Tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân ở nông thôn.

Bằng nhiều biện pháp cụ thể, Đảng và Nhà nước ta đã tạo điều kiện ho
kinh tế nông hộ phát triển: mở rộng quyền tự chủ kinh doanh cho nông hộ, giảm
bớt những thủ tục phiền hà trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế...Kinh
tế nông hộ nhờ đó mà cũng đã có một số thay đổi lớn, làm cho sản lượng lương
thực qua các năm không ngừng tăng lên. Giá trị nông sản xuất khẩu tăng gần 6
lần trong 10 năm đổi mới: từ 542 triệu USD (1987) lên 3200 triệu USD (1996)
chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (Theo đánh giá của Ban nông
nghiệp TW).
1.1.3 Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của kinh tế hộ nông dân
1.1.3.1 Khái niệm về tín dụng hộ nông dân
1.1.3.1.1 Khái niệm về hộ
Hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Có rất nhiều
khái niệm về hộ nhưng chúng ta sẽ xem xét một số khái niệm đã được công
nhận và phổ biến sau:
Theo liên hợp quốc: “Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tại hội thảo quốc tế lần thứ IV về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”.

10


Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ
là tất cả những người sống chung trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Hiện nay trong những văn bản pháp luật của Việt Nam, hộ được xem như
một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa
là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động
kinh tế chung.

Như vậy, hộ có thể được hiểu là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những
thành viên có chung huyết thống hoặc cá biệt có những trường hợp không chung
huyết thống. Hộ nhất thiết phải là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động và phân
công lao động chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng và được phân phối
lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Tuy nhiên, hộ không thể đồng nhất
với gia đình mặc dù chung huyết thống bởi vì có thể gia đình không phải là một
đơn vị kinh tế (cùng chung một mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại
độc lập với nhau).
1.1.3.1.2 Khái niệm hộ nông dân
Theo nhà kinh tế học Fank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia
đình làm nông nghiệp tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị
trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”. (Trích dẫn
bởi Nguyễn Văn Tiêm, 1993)
Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông
dân.Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào
kinh tế xã hội là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.
Giáo sư Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân chủ yếu là những
hộ hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng và nghề cá và
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.

11


Theo Nguyễn Sinh Cúc, trong một phân tích điều tra nông thôn năm 2001
cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động
thường xuyên tham gia trồng trọt, chăn nuôi dịch vụ nông nghiệp (làm đất thủy
nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật…) và thông thường nguồn sống chính
cảu hộ dựa vào nông nghiệp”.

Nghị quyết 10 của BCT (5/4/1988) ra đời đã khẳng định hộ nông dân là
một đơn vị kinh tế cơ sở. Nông hộ được hiểu là hộ có phương tiện kiếm sống từ
ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Luôn nằm trong
hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia một phần
vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh.
Như vậy xét một cánh tương đối khái niệm “hộ nông dân” hẹp hơn khái
niệm “hộ” và “hộ sản xuất”. Ở nước ta hiện nay có tới hơn 70% dân số sinh
sống ở nông thôn, làm ăn sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông, lâm, ngư
nghiêp. Do vậy, khi nhắc tới hộ nông dân nhiều khi người ta hay đồng nhất với
“hộ sản xuất” thậm chí gọi vắn tắt là “hộ”.
Vốn kinh doanh của hộ còn nhỏ bé và luôn thiếu do đó việc giải quyết
việc thiếu vốn cho hộ nông dân là giải pháp hàng đầu để các hộ có thể tận dụng
tối đa các nguồn lực đầu vào để phát triển kinh tế.
1.1.3.1.3 Khái niệm tín dụng hộ nông dân
Tín dụng hộ nông dân là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định từ các tổ chức tín dụng
sang các hộ nông dân theo nguyên tắc hoàn trả.
1.1.3.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng hộ nông dân
Hoạt động tín dụng có sự tham gia của một bên chủ thể là hộ nông dân có
sự khác biệt nhất định so với những loại hình tín dụng khác, thể hiện qua những
đặc thù sau đây:
- Tính chất thời vụ gắn liền với sinh trưởng của động thực vật, trong đó

12


vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay thu nợ. Chu kỳ
sống của cây, con là yếu tố quyết định để ngân hàng hay các tổ chức tín dụng
tính toán thời hạn cho vay.
- Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng tới thu nhập và khả năng trả nợ của

hộ nông dân. Nguồn trả nợ vay của nông hộ chủ yếu là từ thu bán nông sản và
các sản phẩm chế biến từ nông sản mà sản lượng nông sản lại phụ thuộc rất lớn
vào thiên nhiên như đất đai, nước, nhiệt độ, thời tiết khí hậu… Bên cạnh đó yếu
tố tự nhiên cũng tác động đến giá cả nông sản làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
của những nông hộ tham gia vay vốn
- Chi phí tổ chức cho vay cao: Về phía bên cho vay khi tiến hành cho hộ
nông dân vay thường có chi phí nghiệp vụ trên một đồng vốn cho vay cao do
quy mô món vay nhỏ. Địa bàn nông thôn rộng, khách hàng đông cho nên việc
mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ cũng là yếu tố làm tăng chi phí.
- Người dân ở nông thôn nói chung và nông dân nói riêng họ chủ yếu
sống bằng nghề nông là chính, mà nông nghiệp lại phụ thuộc và điều kiện tự
nhiên. Thiên nhiên ngoài mặt tích cực là mang lại thuận lợi cho sản xuất, nó vẫn
còn mang lại không ít khó khăn, sản xuất thường gặp nhiều rủi ro như mưa
nắng, lũ lụt, sâu bệnh... Vì vậy việc sử dụng vốn tín dụng cũng có dễ xảy ra rủi
ro, nhiều khi đầu tư bị mất trắng không có khả năng hoàn trả.
- Thu nhập của các hộ nông dân nói chung là thấp, đời sống của họ còn
nhiều khó khăn. Vì vậy, vốn tín dụng còn có hiện tượng sử dụng sai mục đích.
Có trường hợp vốn cung cấp không được đầu tư vào sản xuất, mà dùng vào mua
sắm hoặc đánh bạc nên làm cho đồng vốn phát huy tác dụng kém.
- Đối tượng sản xuất của các hộ nông dân chủ yếu là cây trồng, con vật
nuôi nó có quy luật sinh trưởng và phát triển riêng. Vì vậy việc sử dụng vốn phải
phù hợp với từng loại cây trồng, từng loại vật nuôi. Vốn đầu tư phải được sử
dụng đúng lúc, đúng thời gian mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.

13


- Tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp đã làm cho sự tuần hoàn và luân
chuyển vốn chậm chạp. Vì vậy cần thiết phải có lượng vốn dự trữ đáng kể trong
thời gian dài cho nên hiệu quả sử dụng vốn không cao.

1.1.3.3 Các hình thức tín dụng đối với hộ nông dân
1.1.3.3.1 Tín dụng chính thức
Đây là khu vực có sự hoạt động của các tổ chức tín dụng chính quy theo
sự điều tiết của luật pháp. Đối với hộ nông dân thì nguồn vốn vay từ khu vực
này bao gồm hai ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân:
- Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNN&PTNT được thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ bộ phận tín dụng
của NHNN, thực sự hoạt động từ tháng 12/1990, tính đến năm 2001
NHNN&PTNT có tất cả 2600 chi nhánh nằm trải dài khắp đất nước. Ngân hàng
thường phối hợp với các tổ chức quần chúng để cung cấp các dịch vụ tài chính
tới các hội viên của những tổ chức quần chúng đó. Những tổ chức quần chúng
như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân đứng ra lập những nhóm được bảo
lãnh để vay tiền, và có bảo đảm chung là sẽ hoàn trả nợ vay. Nhờ đó, ngân hàng
đã nhanh chóng mở rộng đối tượng khách hàng được phục vụ. Ban đầu, ngân
hàng gần như chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Nhưng khi các
thành phần kinh tế tư nhân chiếm lĩnh hoạt động sản xuất nông nghiệp, ngân
hàng đã chuyển sang tập trung cho vay với nông hộ. (Tạp chí ngân hàng số 3,
năm 2009)
- Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội (NHCSXH)
Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định số
131/2002/QĐ – TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín
dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
Phục vụ người nghèo. Qua hơn 6 năm hoạt động, NHCSXH là ngân hàng có
mạng lưới lớn thứ hai trong hệ thống ngân hàng Việt Nam với 65 chi nhánh cấp
tỉnh và Sở giao dịch; 601 phòng giao dịch cấp huyện, 8.649 điểm giao dịch cấp
xã và trên 180.000 tổ tiết kiệm và vay vốn. Hoạt động của NHCSXH đang từng
14


bước được xã hội hoá, ngân hàng luôn có sự phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn

thể để thực hiện nghiệp vụ uỷ thác cho vay vốn ưu đãi để thực hiện mục tiêu xóa
đói giảm nghèo của Chính phủ.(Tạp chí ngân hàng số 3, năm 2009)
-

Quỹ tín dụng nhân dân

Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) bắt đầu từ một chương trình thí điểm chịu
sự giám sát của NHNN vào tháng 7/1993, là hình thức hợp tác xã tiết kiệm và
tín dụng cấp xã xây dựng theo mô hình Caisse Populaire ở Quebec, Canada. Khi
đó, một trong những mục tiêu quan trọng của NHNN là khôi phục lòng tin của
người dân đối với hệ thống tín dụng nông thôn sau sự sụp đổ của hàng loạt hợp
tác xã tín dụng.
Tuy mang tên mới, QTDND vẫn hoạt động theo luật hợp tác xã. Theo đó,
QTDND chỉ cho xã viên vay, dù nhận tiền gửi của cả xã viên lẫn những người
không phải xã viên. Tuy các khoản vay nhỏ không cần thế chấp, các khoản vay
lớn vẫn cần phải thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay tài sản
khác. Kỳ hạn cho vay thường dưới 12%/tháng. Lãi suất vay (khoảng 1,5%
tháng) và lãi suất tiền gửi (0,9%) do NHNNVN ấn định, và thường cao hơn lãi
suất của NHNN&PTNT và NHCSXH.
Theo Phạm Vũ Lửa Hạ (2003), hệ thống QTDND có ba cấp: quỹ tín dụng địa
phương, quỹ tín dụng vùng, và quỹ tín dụng trung ương. QTDND tương đối
thành công trong việc huy động tiết kiệm do những nguyên nhân như sau: (1)
gần với khách hàng nên dễ gởi tiền và rút tiền; (2) lãi suất tiền gửi cao hơn (từ
0,5% đến 0,g7% / tháng) so với các tổ chức tín dụng khác; (3) phương pháp huy
động tiết kiệm đa dạng và điều chỉnh theo nhu cầu khách hàng; và (4) có bảo
hiểm đối với những khoản tiền gửi có kỳ hạn trên 3 tháng.
1.1.3.3.2 Tín dụng bán chính thức
Như chúng ta đã biết, bất cứ ở nơi nào trên đất nước này thì các tổ chức
quần chúng cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Ở nông thôn các tổ chức
quần chúng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc mang vốn tín dụng đến cho

hộ nông dân, các tổ chức này là công cụ đắc lực cho chính phủ để thực hiện
15


những chương trình quốc gia về nông thôn chẳng hạn như xóa đói giảm nghèo,
phủ xanh đồi núi trọc…
Ngoài ra, những tổ chức này được coi là cầu nối hay những người “môi
giới” giữa NHCSXH và những hộ nông dân có nhu cầu vay vốn. Họ cũng hỗ trợ
ủy ban nhân dân địa phương thành lập những nhóm cùng chịu trách nhiệm để
bảo lãnh cho các khoản vay ở cấp xã. Để đổi lại dịch vụ này, các tổ chức quần
chúng nhận hoa hồng từ NHNN&PTNT, NHCSXH. Những tổ chức quần chúng
tham gia tích cực vào hoạt động tiết kiệm và tín dụng là Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Cựu chiến binh và Hội Người
làm vườn. Trong đó, Hội Liên hiệp Phụ nữ được xem là thành công nhất trong
việc đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính của các hội viên Tuy chủ yếu dựa vào
nguồn quỹ của chính phủ, nhưng với vai trò trung gian xã hội của mình, các tổ
chức quần chúng có năng lực lớn trong phát triển cộng đồng, và nhờ đó góp
phần lớn vào phát triển tài chính vi mô.
Tổ chức phi chính phủ (NGO): Đây là những tổ chức tham gia hỗ trợ kỹ
thuật đối với những chương trình tín dụng cho người nghèo.Họ tham gia tích
cực vào việc huy động tiết kiệm, cũng như đào tạo năng lực cho các nhóm tiết
kiệm tín dụng, và các tổ chức quần chúng. Cũng cần lưu ý rằng một số NGO
dùng chương trình tiết kiệm và tín dụng làm “chìa khóa mở cửa” để thâm nhập
vào các làng xã để thực hiện những hoạt động chính của họ, ví dụ như y tế, kế
hoạch hóa gia đình …Khách hàng của các NGO là phụ nữ nghèo, cộng đồng dân
tộc thiểu số, và người nghèo ở vùng sâu vùng xa, thường là những đối tượng mà
khu vực tài chính chính thức chưa đủ khả năng tiếp cận để phục vụ. Mặc dù như
vậy nhưng tầm hoạt động của các tổ chức phi chính phủ này trong nông thôn là
chưa lớn lắm.
1.1.3.3.3 Tín dụng phi chính thức

Là một hình thức tín dụng vốn không công khai nhưng đặc biệt quan
trọng đối với kinh tế hộ nông dân, hình thức này đa dạng và rất phức tạp trong
nông nghiệp, nông thôn, bao gồm :
16


+ Vay nóng : Là hoạt động cho vay lấy lãi của cá nhân có điều kiện kinh
tế, tín dụng dưới hình thức vay nóng có đặc trưng nổi bật là lãi suất rất cao.Lãi
suất có thể được tính theo ngày hoặc tháng lãi suất này được tính cho những
khoản vay ngắn dưới một tháng và cao hơn rất nhiều so với lãi suất tính theo
tháng nếu quy đổi về cùng một thời gian tính lãi. Hình thức này cũng khá phổ
biến đối với hộ nông dân do điều kiện nông thôn các hộ có nhu cầu đột xuất cho
sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Có thể thấy rằng vay nóng là hình thức đáp
ứng nhanh nhất nhu cầu vay vốn của nông hộ trong khi không được tiếp cận
hoặc tiếp cận hạn chế nguồn vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Tuy
nhiên, tùy vào mối quan hệ của hộ nông dân với người cho vay nóng mà có mức
lãi suất khác nhau chứ không có một mức lãi suất cố định nào cho hình thức
này.(Lâm Chí Dũng, 2005)
+ Chơi họ: Theo nghị định 146/2006/NĐ-CP, một số tồn tại dưới hình
thức không lãi, một số tồn tại dưới hình thức có lãi. Họ không lãi mang tính chất
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, thường là anh em, họ hàng, bạn bè, hàng xóm.
Trong trường hợp đồng tiền bị mất giá mạnh thì hình thức họ có lãi nhưng lãi
không cạnh tranh mà lãi cố định sẽ hợp lý hơn. Về cơ bản thì nó vẫn mang tính
chất tương trợ giúp đỡ lẫn nhau nhưng cuối cùng nó cũng giúp được những bất
lợi cho những người lấy họ cuối cùng nhờ bù đắp bởi phần lãi. Cách thức hoạt
động của họ cũng do những thành viên họp bàn quyết định, người nhận được
vốn trong một lần lấy họ có thể do bốc thăm hoặc do các thành viên thỏa thuận
với nhau. Chủ cái có trách nhiệm đôn đốc việc góp vốn của các thành viên. Chủ
cái được hưởng lợi đó là được hưởng quyền lợi nhận phần tiền sau lần góp họ
đầu tiên và không phải trả lãi.

+ Vay họ hàng, bạn bè, làng xóm
Đây là một hình thức vay mượn phổ biến ở Việt Nam nói chung và trong
nông thôn nói riêng. Mục đích của hình thức vay mượn này chủ yếu tiêu dùng,
hoặc nông dân có những việc đột xuất như ốm đau, ma chay, cưới hỏi, … ít khi
vay để sản xuất kinh doanh. Việc vay mượn này hoàn toàn mang tính chất tương
17


trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa những người bạn bè, hàng xóm, láng giềng. Về thời
gian hoàn trả thì hai bên tự thỏa thuận với nhau. Do tính chất tình thân giữa hai
bên cho nên bên cho vay thường cho phép bên đi vay hoàn trả khi có nguồn thu
nhập, chứ không quy định thời gian hoàn trả là bao lâu. Hình thức trả nợ cũng
linh động có thể trả dần khoản vay hoặc trả toàn bộ khoản vay một lúc đồng thời
cũng có thể trả bằng tiền mặt hoặc nông sản có trị giá tương đương.
+ Mua bán chịu hàng hóa
Hình thức này chủ yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hộ nông dân và các
đầu vào cho sản xuất nông nghiệp (mua phân bón, thức ăn chăn nuôi…).Về lãi
suất đa phần không có lãi do thời gian trả nợ ngắn nên yếu tố thị trường không
ảnh hưởng đáng kể đến bên bán chịu. Về thời gian hoàn trả nhiều khi hai bên
không quy định rõ với nhau chỉ ngầm định sẽ trả trong một thời gian trong tương
lai. Trong số những hình thức mua bán chịu đó thì phổ biến ở nông thôn đó là
mua chịu thức ăn chăn nuôi, người mua thỏa thuận với người bán rằng sau mùa
vụ chăn nuôi sẽ thanh toán tiền, hoặc một hình thức tương tự trong nông nghiệp
là thuê máy cày, máy bừa chịu đợi khi thu hoạch bán được nông sản rồi hộ nông
dân mới trả nợ. Trên thực tế những thủ tục mua bán này rất đơn giản, dễ dàng.
1.1.3.4 Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của kinh tế hộ nông dân
1.1.3.4.1 Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò và tác dụng quan trọng đó là công cụ tích tụ và tập
trung vốn.Thông qua tín dụng các đơn vị sản xuất nhận được một số lượng vốn
bổ sung rất lớn từ đó tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị, áp dụng thành

tựu khoa học kỹ thuật. Thông qua hoạt động tín dụng có thể tập trung các nguồn
vốn nhỏ lẻ thành khoản vốn lớn để tạo ra khả năng đầu tư vào các công trình có
hiệu quả kinh tế cao.
Thông qua quá trình tích tụ và tập trung vốn nhằm thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển là công cụ bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận vì tín dụng giúp cho
các nhà doanh nghiệp, hộ nông dân đầu tư vào các ngành có tỷ suất lợi nhuận
cao, thúc đẩy khả năng cạnh tranh, chuyển hướng sản xuất, kinh doanh.
18


×