Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV cấp nước cửa lò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.17 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn
vị thực tập.

Tác giả luận văn
Lê Trường Thư

SV: Lê Trường Thư

i

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Lê Trường Thư

ii

Lớp: CQ48/21.01




Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

BCTC: Báo cáo tài chính
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BĐSĐT: Bất động sản đầu tư
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT: Doanh thu
GTGT: Giá trị gia tăng
HĐQT: Hội đồng quản trị
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TK: Tài khoản
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
TSCĐ: Tài sản cố định
VNĐ: Việt Nam Đồng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
MTV: Một thành viên
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kỳ

SV: Lê Trường Thư


iii

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đẩy nhanh kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước. Quá trình
phát triển nền kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp.
Nắm bắt các cơ hội, doanh nghiệp Việt Nam đều đang cạnh tranh rất khốc liệt
để tạo được chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường, đặc biệt là thị
trường hàng hóa- làm sao để sản xuất hàng hóa hợp thị hiếu, làm sao để hàng
hóa sản xuất ra được tiêu thụ tốt nhất. Đối với các doanh nghiệp thương mại
thì quá trình tiêu thụ hàng hóa là điểm mấu chốt trong chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ khi hàng hóa được bán ra- tức hàng hóa được người
mua chấp nhận thì khi đó giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thừa nhận,
doanh nghiệp mới thu được lợi ích kinh tế. Do vậy công tác bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp.
Có thực hiện quản lý tốt hàng hoá và công tác tổ chức bán hàng doanh
nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất, tiêu
thụ, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn và thực hiện giá trị của lao
động thặng dư – thu lợi nhuận, quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty TNHH một thành viên cấp nước Của
Lò đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trường, quan tâm

đẩy mạnh nâng cao các dịch vụ, phương thức bán hàng và chủ động trong
việc tiêu thụ. Song song với những điều đó, bộ phận kế toán của công ty cũng
từng bước phát triển, nâng cao nghiệp vụ và hoàn thiện theo bề dày thời gian
cũng như đổi mới của hệ thống kế toán Việt Nam.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết
định tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế

SV: Lê Trường Thư

1

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một đỏi hỏi không thể thiếu
đối với mọi doanh nghiệp nói chung và đối với công ty TNHH MTV cấp
nước Cửa Lò nói riêng. Xuất phát từ thực tế đó trong thời gian thực tập tại
công ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lò với sự giúp đỡ của thầy giáo GS.TS
Ngô Thế Chi cùng phòng kế toán – tài chính, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lò”
Mục tiêu của đề tài là tổng hợp, hệ thống hoá lý luận về công tác tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Đánh giá,
phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh. Trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến góp phần
hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty.

Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở công ty TNHH MTV cấp nước Cửa Lò
Chương 3: Một số kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV
cấp nước Cửa Lò
Do sự hạn chế về kiến thức, thời gian nghiên cứu cũng như kinh nghiệm
thực tế nên mặc dù rất cố gắng bài luận văn của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của thầy
cô để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô, các cán bộ phòng kế
SV: Lê Trường Thư

2

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

toán – tài chính và đặc biệt là thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn em.

SV: Lê Trường Thư


3

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Khái niệm về bán hàng
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn, bán hàng ở các doanh nghiệp là quá
trình chuyển vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ (HT). Thông qua quá trình này, nhu cầu người tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng
được thoả mãn và giá trị hàng hoá được thực hiện.
Xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm
hàng hoá, gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát nhất: Bán hàng là quá trình trao
đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là chuyển hóa vốn của doanh nghiep từ
trạng thái của vật chất tiền tệ và hình thành kết quả bán hàng, trong đó doanh
nghiệp giao cho khách hàng và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá
thỏa thuận. Thông qua quá trình bán hàng, nhu cầu của người sử dụng một phần
nào đó được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa đó được thực hiện.
Quá trình bán hàng có thể được chia làm 2 giai đoạn như sau :
- Giai đoạn 1:Đơn vị xuất bán giao hàng cho đơn vị mua thông qua hợp
đồng kinh tế đã được ký. Đây là quá trình vận động của hàng hóa
nhưng chưa xác định được kết quả của việc bán hàng .

Giai đoạn 2 : Khi khách hàng nhận được hàng theo đúng chủng loại trên
hợp đồng kinh tế , khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến đây quá
trình bán hàng kết thúc, hàng hóa được coi là tiêu thụ.

SV: Lê Trường Thư

4

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2 Các phương thức bán hàng
Quá trình lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại được
thực hiện theo 2 phương thức là bán buôn và bán lẻ.
 Các phương thức bán hàng.
• Phương thức bán buôn.
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
sang lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa chỉ mới thực hiện được một
phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn là phương thức
bán hàng theo lô hoặc bán với số lượng lớn, hàng hóa được bán cho các đối
tượng như các tổ chức bán lẻ, các tổ chức sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu...
và giá cả tùy thuộc vào khối lượng hàng bán, phương thức thanh toán. Bán
buôn hàng hóa được thực hiện theo hai hình thức: Bán buôn qua kho và bán
buôn vận chuyển thẳng.
 Hình thức bán buôn qua kho:
Là hình thức bán hàng mà hàng hóa được xuất bán từ kho dự trữ của

doanh nghiệp, đây là hình thức bán hàng truyền thống. Vì hàng hóa tiêu thụ
được dự trữ trong kho nên khi doanh nghiệp áp dụng hình thức bán hàng này
cần có kế hoạch dự trữ hàng hóa đầy đủ, bảo quản tốt hàng hóa đồng thời áp
dụng kịp tiến độ giao hàng, giảm thiểu những chi phí không đáng có.
Bán buôn qua kho bao gồm 2 hình thức: bán buôn theo hình thức xuất
bán trực tiếp và bán buôn theo hình thức gửi bán hàng hóa (hay là hình thức
chuyển hàng).
- Bán buôn theo hình thức xuất bán trực tiếp: là hình thức bán hàng mà
doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi
bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp. Đối với hình thức này, hàng hóa
SV: Lê Trường Thư

5

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận
đủ hàng hóa và kí hóa đơn xác nhận nhận đủ hàng, bộ phận kế toán
không phải ghi chép khoản chi phí vận chuyển vì khoản này bên bán
không phải chi. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hóa đơn
bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho do bên bán lập.
- Bán buôn theo hình thức gửi bán hàng hóa: Theo hình thức này, định kì
căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất
hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã kí trong hợp đồng
(nhà ga, bến cảng, kho của khách hàng... ). Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc

quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi khách hàng thông báo nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó
hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu được xác định là hàng bán và ghi
nhận doanh thu bán hàng. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp bán hay
doanh nghiệp mua chịu tùy theo hợp đồng kí kết giữa hai doanh nghiệp.
Chứng từ là hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT hay hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho do doanh nghiệp bán lập.
 Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức mà hàng bán được
giao bán ngay từ khâu mua, không qua kho của doanh nghiệp bán. Bán
buôn vận chuyển thẳng bao gồm:
- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (bán buôn giao tay ba): Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao
bán thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp
tại địa điểm mà hai bên thỏa thuận. Hàng hóa được coi là bán khi người
mua đã nhận đủ hàng và kí xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh
nghiệp, còn việc thanh toán tiền tùy theo hợp đồng đã kí kết giữa hai
bên.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và

SV: Lê Trường Thư

6

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua hàng bằng phương tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ. Chi phí
vận chuyển tùy theo hợp đồng đã kí kết, có thể do bên mua hoặc bên
bán chịu.
• Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực
sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông,
thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối
lượng ít, giá bán ổn định. Bán lẻ bao gồm các hình thức sau:
 Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nghiệp vụ bán hàng
hoàn thành trực diện với khách hàng. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền và giao hàng cho khách hàng. Hình thức này thường áp dụng cho
các của hàng có quy mô nhỏ, công tác kế toán bán hàng đơn giản.
 Bán hàng thu tiền tập trung: tại điểm bán hàng, nhân viên bán hàng và
nhân viên thu ngân thực hiện độc lập chức năng bán hàng và chức năng
thu tiền. Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ kiểm kê hàng hóa, đối chiếu
với số quầy và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ
thu tiền, lập báo cáo nộp tiền. Hai nhân viên này phải đối chiếu với
nhau, sau đó giao cho kế toán bán hàng ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng
trong ngày. Hình thức này áp dụng cho các cửa hàng có quy mô lớn.
 Bán hàng trả chậm, trả góp: Người mua được phép trả số tiền mua hàng
thành nhiều lần theo hợp đồng mua bán đã kí. Theo hình thức này,
ngoài doanh thu theo giá bản lẻ thông thường thì doanh nghiệp còn
được hưởng một khoản lãi do việc trả chậm mang lại.
 Bán hàng theo phương thức tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng,
mang đến quầy thanh toán và thanh toán, nhân viên thu tiền kiểm hàng,
SV: Lê Trường Thư


7

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền.
 Bán hàng theo phương thức đổi hàng: doanh nghiệp mang hàng của
mình đổi hàng cho khách hàng theo đúng thỏa thuận của hai bên. Giá
của hàng hóa đem đổi là giá hàng hóa đó trên thị trường.
 Bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các loại máy móc chuyên
dùng cho một hoặc một số loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho
khách hàng.
1.1.3 Ý nghĩa của quá trình bán hàng
Việc bán hàng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp, mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Đối với bản thân doanh nghiệp: việc bán hàng là vấn đề sống còn,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng
thì tính chất giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa mới được thể
hiện. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng để bù đắp
toàn bộ chi phí đã bỏ ra cho quá trình kinh doanh của mình và thực hiện tái
sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng.
+ Đối với người tiêu dùng: Bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng, còn góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ thông
qua quá trình bán hàng thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện.

+ Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp. Việc cung
cấp sản phẩm kịp thời, đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu
cầu số lượng sẽ giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra,
trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho các đơn vị này.
+ Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là điều kiện
để tiến hành tái sản xuất xã hội. Trong đó, tiêu thụ hàng hóa thực hiện mục
đích của sản xuất, là điều kiện để tái sản xuất được thực hiện. Ngoài ra bán
SV: Lê Trường Thư

8

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hàng còn góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu
cầu... là điều kiện để phát triển cân đối trong nền kinh tế.
1.1.4 Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Như chúng ta đã biết, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, chỉ
tiêu mà các doanh nghiệp quan tâm cuối cùng là lợi nhuận mà họ đạt được,
hay nói một cách khác là kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Việc xác định kết quả kinh doanh là xác định phần chênh lệch giữa một
bên là doanh thu thuần với một bên là chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch đó được

biểu hiện là lãi hay lỗ. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
của doanh nghiệp, các nghĩa vụ mà doanh nghiệp với Nhà nước, lập các quỹ
tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra, việc xác định đúng kết quả kinh
doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch
Đây là chỉ tiêu kinh tế phản ánh Chính vì vậy, yêu cầu về xác định kết
quả kinh doanh là một đòi hỏi cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
1.1.5 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
Để quản ý tốt quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng yêu cầu
doanh nghiệp phải.
- Quản lý sự vận động và số liệu có của từng loại sản phẩm, hàng hóa
theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
SV: Lê Trường Thư

9

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng nhằm không ngừng tăng
doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động .
- Quản lý chặt chẽ chi phí mua hàng hóa, trị giá hàng mua về, chi phí

bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm
xác định một cách đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó tối đa hóa
mục tiêu lợi nhuận.
1.1.6

Vai trò, nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh .
Vai trò :
- Kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác
quản lý nói chung và trong quản lý hàng hóa cả hai mặt hiện vật và giá trị ,
tình hình thực tế kế toán tiêu thụ , đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp
thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hang
hóa đã được thực thi , từ đó phân tích , đưa ra biện pháp chiến lược kinh
doanh phù hợp .
Nhiệm vụ :
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm từ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
thu. Và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và
đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
SV: Lê Trường Thư

10


Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.1

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.1.1 Kế toán Doanh thu bán hàng
Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch
bán hàng.

5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Chứng từ sử dụng : để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng
các chứng từ sau: Hoá đơn bán hàng (doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp), bảng kê bán lẻ, hoá đơn GTGT, phiếu thu, chi
Tài khoản sử dụng:
TK 511 - Doanh thu bán hàng

SV: Lê Trường Thư

11

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TK 511 có 5 TK cấp 5 là:
TK 5111-Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112-Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114-Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 5117-Doanh thu kinh doanh bất động sản.
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

SV: Lê Trường Thư


12

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Sơ đồ 1:
TK 333

TK 511,512
Thuế XK, TTĐB,
GTGT

TK 111,112,1311

DT (Tổng giá thanh toán)

TK 512, 531,532
K/c chiết khấu TM,
TK 911

DT chưa thuế (PP khấu trừ)
TK 33311

giảm gía,hàng bị trả lại
K/c cuối kỳ


Thuế GTGT
đầu ra

1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại
- Thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất
khẩu, thu
Tài khoản sử dụng:
- TK 521 - Chiết khấu thương mại.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng.
- TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
- TK 3333 - Thuế xuất khẩu.
SV: Lê Trường Thư

13

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Trình tự kế toán:
Sơ đồ 2:
TK 131, 111, 112

TK 521, 531, 532

CKTM, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại

TK 511

K/C các khoản giảm
trừ doanh thu

TK 3331
Ghi giảm thuế
GTGT

TK 3331, 3332, 3333
Thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực tiếp, Thuế
TTĐB, Thuế xuất khẩu

1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán mua hàng là
nguyên tắc giá gốc (cost principle), theo chuẩn mực 02-hàng tồn kho, giá gốc
chính là trị giá vốn thực tế của hàng hoá là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để có những hàng hoá đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại
- Giá gốc tại thời điểm mua :Là trị giá mua thực tế phải thanh toán với

người bán
- Giá gốc tại thời điểm nhập kho: Chính là giá mua thực tế, chi phí mua
trong qúa trình thu mua đến khi hàng đã kiểm nhận nhập kho, thuế và các loại
thuế (nếu có)

SV: Lê Trường Thư

14

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Nếu hàng mua phải qua sơ chế để bán thì giá vốn thực tế còn bao gồm
cả chi phí gia công chế biến
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí
mua phân bổ cho số hàng hoá đã xuất kho để bán.
 Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX:
Có thể tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo các phương
pháp sau:
- Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Đơn giá bình
quân

=


Trị giá mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng tồn đầu
kỳ

Trị giá mua
thực tế của
hàng xuất kho

+

+

Số lượng
HH xuất
kho

=

Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lương hàng nhập
trong kỳ

x

Đơn giá
binh quân

- Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này,

giả thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực
tế của số hàng đó.
- Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này,
giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất trước và lấy trị giá mua thực tế của
số hàng đó để tính.
- Tính theo phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, căn
cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
SV: Lê Trường Thư

15

Lớp: CQ48/21.01


Lun vn tt nghip

Hc vin Ti chớnh

- Chi phớ mua hng phõn b cho s hng bỏn c xỏc nh theo cụng thc:
Chi phớ mua

Chi phớ mua
phõn b cho

=

hng xut bỏn

phõn b cho


Chi phớ mua
+

trong k

Tr giỏ mua

Tr giỏ mua
+

Tr giỏ mua ca

hng phỏt sinh

hng u k

ca hng tn

X

hng xut kho

ca hng nhp

u k

trong k

i vi Doanh nghip hch toỏn hng tn kho theo phng phỏp
KKK:

Theo phng phỏp ny, cui k, Doanh nghip kim kờ hng tn kho v
tớnh tr giỏ vn thc t hng xut kho theo cụng thc sau:

Tr giỏ vn =

Trị giá vốn

Trị giá vốn

Trị giá vốn

thực tế của

thực tế của

thực tế của

kho dầu kỳ

kho trong kỳ

kho cuối kỳ

+
hàng hoá tồn hàng hoá nhập hàng hoá tồn

Chng t s dng k toỏn hng bỏn v ti khon k toỏn s dng
- Chng t k toỏn s dng : Phiu xut kho
- Ti khon k toỏn s dng:
TK 632- Giỏ vn hng bỏn

Ngoi ra, cũn s dng mt s ti khon liờn quan nh TK 156, TK 157, TK
611, TK 911, . . .
Trỡnh t hch toỏn k toỏn giỏ vn hng bỏn

1. i vi Doanh nghip hch toỏn hng tn kho theo phng phỏp KKTX, ta
cú s sau:
SV: Lờ Trng Th

16

Lp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 3:
TK 632

TK 331, 111, 112
Hàng mua giao bán thẳng không qua nhập kho

TK 911

TK 156
Xuất kho bán trực tiếp
Xuất kho hàng hóa gửi
bán


K/c
GVHB

TK 157

Hàng gửi bán thẳng

Hàng hóa xuất bán bị trả lại nhập kho

2.Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK :
Vào thời điêm cuối kỳ, sau khi doanh nghiệp tính được trị giá vốn hàng
xuất bán kế toán định khoản theo bút toán sau:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 611 – Mua hàng
1.2.4 Kế toán chi phí hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp
 Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung chi phí bán hàng.
CPBH: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng
SV: Lê Trường Thư

17

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

+ Chi phí vật liệu, bao bì
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí bảo hành sản phẩm:
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Chứng từ sử dụng.
Phiếu chi, giấy báo ngân hàng, bản sao kê, hoá đơn thanh toán dịch vụ
mua ngoài….
Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và kết chuyển các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ kế toán
sử dụng tài khoản

TK641 – Chi phí bán hàng

Phương pháp phân bổ chi phí bán hàng cho hàng đã bán
Giá vốn của hàng bán trong kỳ ngoài trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất
bán còn bao gồm một bộ phận của chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho
hàng bán ra trong kỳ. Như ta biết, toàn bộ chi phí thu mua hàng hoá phát sinh
trong kỳ theo nguyên tắc giá phí sẽ được tính vào giá thực tế (giá gốc) của
hàng mua, được tập hợp trên TK1562. Bộ phận chi phí này vừa liên quan đến
hàng còn lại, vừa liên quan đến hàng đã bán trong kỳ. Vì vậy, vào cuối kỳ
hạch toán, kế toán cần phải tính toán, phân bổ chi phí mua hàng cho hàng còn
lại và hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức phân bổ thích hợp để xác định chính
xác giá vốn hàng bán trong kỳ. Công thức phân bổ chi phí như sau:
= Chi phí mua hang đầu kỳ+ chi phí mua hàng

SV: Lê Trường Thư


18

x

Giá mua hàng hóa

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phát sinh trong kỳ
Giá mua hàng đầu kỳ + giá trị hàng hóa mua
trong kỳ
Sơ đồ 5: Trình tự kế toán chi phí bán hàng

SV: Lê Trường Thư

19

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


641

133

111,112,152,153


111,112
Các khoản giảm chi

Chi phí vật liệu công cụ
334,338

911

Chi phí tiền lương
k/c chi phí bán hàng

Và các khoản trích theo lương
214
Chi phí khấu hao TSCĐ

352
Hoán nhập dự phòng
- chi phí phân bổ dần
142,242,335
Phải trả về chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hoá

- chi phí trả trước

512

Thành phẩm hàng hoá
dịch vụ tiêu dùng nội bộ

333(33311)

111,112,141,
3331,…

CP dịch vụ mua ngoài, CP
bằng tiền khác
133

Thuế GTGT
đầu vào
không được khấu
trừ nếu không
tính vào CPBH

352

Trích trước DP phải trả về bảo
hành sản phẩm

SV: Lê Trường Thư

20

Lớp: CQ48/21.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
+ CPQLDN: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất
kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung cho
toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Thuế, phí và lệ
+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Chứng từ sử dụng.
Phiếu chi, giấy báo ngân hàng, bản sao kê, hoá đơn thanh toán dịch vụ
mua ngoài….
Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và kết chuyển các chi phí QLDN phát sinh trong kỳ kế toán
sử dụng tài khoản
TK642 – Chi phí QLDN. Tài khoản 642 có các tài khoản cấp 2 như sau:

SV: Lê Trường Thư


21

Lớp: CQ48/21.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ TK 6421 – Chi phí nhân viên
+ TK 6422 – Chi phí nguyên vật liệu
+ TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426 – Chi phí dự phòng
+ TK 6427 – Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ 6: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

SV: Lê Trường Thư

22

Lớp: CQ48/21.01


×