Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 53 trang )

BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

ĐỀ SỐ 1
...................................................

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2015 – 2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
( Đề thi gồm 02 phần , 02 trang)

PHẦN I.TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ( 2 điểm)
Chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
Câu 1. Bài thơ nào được nhà thơ sáng tác trong một hoàn cảnh rất đặc biệt và thể
hiện khát vọng được cống hiến cho cuộc đời?
A. Mùa xuân nho nhỏ.
B. Sang thu
C. Viếng lăng Bác.
D. Nói với con.
Câu 2. Ý nào nêu đúng cảm xúc chủ đạo trong bài thơ “Viếng lăng Bác”?
A. Nỗi đau đớn, tiếc thương của nhà thơ khi Bác không còn nữa.
B. Lòng kính yêu và biết ơn vô hạn của tác giả với Bác khi đến viếng Bác.
C. Những xúc động của tác giả trong cuộc hành trình từ miền Nam ra thăm Bác.
D. Những suy nghĩ về đất nước, quê hương của tác giả khi vào lăng viếng Bác.
Câu 3. Câu nào sau đây chứa hình ảnh ẩn dụ?
A. “Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát”
B. “Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
C. “Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
D. “Không có kính không phải vì xe không có kính”
Câu 4. Dòng nào sau đây đúng nhất về hoàn cảnh sáng tác bài “ Viếng lăng Bác?
A. Sáng tác năm 1969 in trong tập “Vầng trăng quầng lửa”


B. Sáng tác năm 1976 in trong tập “ Như mây mùa xuân”
C. Sáng tác năm 1977 in tong tập “Từ chiến hào tới thành phố”
D. Sáng tác năm 1980 in trong tập “ Huế mùa xuân”
Câu 5. Nhận xét nào sau đây nêu đúng đặc điểm nghệ thuật của bài thơ “Viếng lăng
Bác”?
A. Thể thơ 5 chữ, giọng điệu thiết tha, rạo rực, nhiều hình ảnh thiên nhiên giàu sức
gợi cảm.
B. Thể thơ 5 chữ, nhạc điệu trong sáng thiết tha, gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh
đẹp, gợi cảm và những so sánh ẩn dụ sáng tạo.
C. Thể thơ tự do, hình thức đối thoại lồng trong độc thoại, hình ảnh thiên nhiên giàu
ý nghĩa tượng trưng.
D. Thể thơ tám chữ, giọng điệu trang trọng, tha thiết, thành kính, nhiều hình ảnh ẩn
dụ, gợi cảm, lời thơ bình dị.
Câu 6. Dòng thơ nào mang ý nghĩa tường minh?
A. “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương”.
B. “Đêm nay rừng hoang sương muối”.
C. “Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”.
D. “Chỉ cần trong xe có một trái tim”.
Câu 7. Câu nào chứa thành phần cảm thán?

Trang 1


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

A. Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam!
B. Trời ơi, chỉ còn có năm phút !
C. Thôi, chấm dứt tiết mục hái hoa.
D. Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.
Câu 8. Câu thơ “Mà sao nghe nhói ở trong tim!” thuộc loại câu nào?

A. Câu trần thuật
B. Câu nghi vấn.
C. Câu cầu khiến.
D. Câu cảm thán.
PHẦN II. TỰ LUẬN ( 8 điểm)
Câu 2 (2 điểm).
Cho hai câu thơ sau:
"Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.”
a) Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? của tác giả nào?Nêu hoàn cảnh sáng tác
của bài thơ?
b) Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật tu từ trong hai câu thơ trên
c) Viết một đoạn văn (từ 6 đến 8 câu) phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ
thuật đó, trong đoạn có sử dụng thành phần phụ chú?
Câu 3 (6 điểm).
Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu quê hương lúc giao mùa trong bài Sang thu của Hữu
Thỉnh.
-------------- HẾT--------------

Trang 2


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

ĐỀ SỐ 1
...................................................

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2015 – 2016
MÔN: NGỮ VĂN

(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)

Trang 3


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

NĂM HỌC:...............
MÔN : NGỮ VĂN
( Hướng dẫn chấm gồm 4 trang)
----------------------------------------------I. Trắc nghiệm: Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
Đáp án A
B
C
B
D
B

7
A

8
D


II. Tự luận
Câu
ĐÁP ÁN
1
a ( 0,5 điểm)
- Tác giả tác phẩm: Viếng lăng Bác – Viễn Phương
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác năm 1976 khi tác giả ra thăm lăng
Bác , in trong tập : Như mây mùa xuân
b ( 0,5 điểm)
- Biện pháp nghệ thuật: Nhân hóa, ẩn dụ
c ( 1 điểm)
- Đúng hình thức đoạn văn khoảng từ 6 đến 8 câu sử dung được thành
phần phụ chú
- Đảm bảo kiến thức sau:
+ Đoạn thơ độc đáo trong việc sử dụng hai hình ảnh mặt trời: Mặt trời
trong câu thơ thứ nhất là mặt trời tự nhiên được nhân hóa trong chuyến
hành trình thường nhật phát hiện ra một mặt trời trong lăng. Mặt trời trong
lăng là nghệ thuật ẩn dụ chỉ Bác
+ Đoạn thơ bày tỏ sự ngưỡng mộ, lòng biết ơn và niềm tiếc thương vô hạn
của nhà thơ cũng là của nhân dân Việt Nam đối với Bác Hồ kính yêu.
+ Lời thơ trang trọng, thành kính khẳng định sự trường tồn vĩ đại, công
lao to lớn của Bác đối với dân tộc Việt Nam qua hình ảnh ẩn dụ đặc sắc
“ mặt trời trong lăng”
2
A. Mở bài: (0,5 điểm)
- Mùa thu là đề tài muôn thuở của thơ ca. Biết bao nhà thơ đã dành tình
yêu cho mùa thu của đất trời, mùa thu của lòng người.
- Hữu Thỉnh viết bài thơ Sang Thu năm 1977, cũng viết về đề tài mùa
thu nhưng lại là thờ khắc giao mùa từ hạ sang thu.

- Cảm nhận về vẽ đẹp của cảnh sắc mùa thu lú cgiao mùa thời từ hạ
sang thu qua tình cảm thiết tha và tâm hồn tinh tế của nhà thơ.

Điểm
0,25
0,25
0,5
0,5
0,5

0,5

B. Thân bài (5 điểm )
a) Vẻ đẹp của đất trời trong thời khắc giao mùa từ hạ sang thu:
* Vẻ đẹp thiên nhiên từ những tín hiệu thu sang
- Tác giả nhận ra những tín hiệu hạ đang qua và thu đang tới bằng sự

Trang 4

2,5
điểm
1,5
điểm


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

chuyển mùa của ngọn gió se và bằng hương thơm của mùi ổi chín.
”Bỗng nhận ra hương ổi
Phá vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về”
- Từ ”Bỗng” diễn tả sự đột ngột bất ngờ khi nhận ra những tín hiệu mùa
thu.
- ”Hương ổi, gió se” mang vẻ đẹp bình dị mộc mạc mà không kém phần
quyến rũ mang đặc trưng của mùa thu Bắc Bộ được cảm nhận bằng khứu
giác, xúc giác. Hương ổi nồng nàn chủ động phả vào trong gió cho thấy
cách cảm nhận tinh tế, sâu sắc. Cơn gió heo may mùa thu se se lạnh gợi
không khí dịu dàng thơ mộng của mùa thu.
- Hình ảnh ”sương chùng chình”qua nghệ thuật nhân hóa, sử dụng từ láy
tượng hình gợi tả sự dùng dằng lưu luyến của thiên nhiên vạn vật trước
ngưỡng cửa mùa thu
- Sương thu đã được nhân hoá, hai chữ “chùng chình” diễn tả rất thơ bước
đi chầm chậm của mùa thu . Nếu ở câu thơ đầu tiên nhà thơ “bỗng nhận ra”
thu về khá bất ngờ và đột ngột thì sau khi cảm nhận sương thu ,gió thu, thi
sỹ vẫn ngỡ ngàng thốt lên lời thầm thì như tự hỏi :Hình như thu đã về!?
Tâm hồn thi sỹ nắm bắt những biến chuyển nhẹ nhàng, mong manh của tạo
vật trong phút giao mùa cũng êm đềm, bâng khuâng như bước đi nhỏ nhẹ
của mùa thu .
* Những chuyển biến của thiên nhiên đất trời
- Không gian nghệ thuật của bức tranh thu được mở rộng hơn ,cái bỡ ngỡ
ban đầu vụt tan biến đi nhường chỗ cho những rung cảm mãnh liệt trước
không gian thu vời vợi :
”Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
- Sông nước đầy nên mới ” dềnh dàng” , nhẹ trôi như cố tình àm chậm
chạp, thiếu khẩn trương, để mất nhiều thì giờ chim bay ” vội vã” đó là
những đàn cú ngói những đàm sâm cầm, những đàn chim đổi mùa tránh rét

từ phương Bắc xa xôi bay vội vả về phương Nam.
- Dòng sông, cánh chim , đám mây mùa thu đều được nhân hóa. Bức tranh
thu trở nên hữu tình , chứa chan thi vị.
”Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
Mây như kéo dài ra, vắt lên, đặt ngang trên bầu trời,buông thõng
xuống. Câu thơ miêu tả đám mây mùa thu của Hữu Thỉnh khá hay và độc
đáolấy không gian để miêu tả thời gian, lấy trạng thái thiên nhiên để miêu
tả tâm trạng con người.

1,0
điểm

b) Tâm trạng và sự suy ngẫm của nhà thơ trước thời khắc giao mùa:

1,5
điểm

Trang 5


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

- Khổ thơ cuối nói lên một vài cảm nhận và suy ngẫm của nhà thơ khi nhìn
cảnh vật trong những ngày đầu thu:
”Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơm mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
- Nắng , mưa , sấm, những hiện tượng của thiên nhiên trong thời khắc giao

mùa: mùa hạ- mùa th được Hữu Thỉnh cảm nhận một cách tinh tế. Các từ”
vẫn còn” ” đã vơi dần” ” cũng bớt bắt ngờ” gợi tả rất hay thời lượng và sự
hiện hữu của sự vật.
- Từ ngoại cảnh ấy nhà thơ lại suy ngẫm cuộc đời ” sấm ” và ” hàng cây
đứng tuổi” là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa tượng trưng cho những biến
đổi , những khó khăn thử thách, từng trải , được tôi luyện trong nhiều gian
khổ, khó khăn trong cuộc đời của mỗi con người.
C. Kết bài

0,5
điểm

- Hình ảnh thơ đẹp , ngôn từ tinh tế , giọng thơ êm đềm và những rung
động man mác ,bâng khuâng của tác giả trong buổi giao mùa đã tạo nên
một dấu ấn không dễ phai mờ trong lòng bao độc giả
- Bài thơ khắc họa vẻ đẹp thiên nhiên mùa thu vào thời khắc giao mùa
qua cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả
- Bài thơ đã làm phong phú thêm tình yêu quê hương trong lòng mỗi
người
Lưu y : Thí sinh làm theo cách khác nhưng đúng với nội dung yêu câu đảm
bảo về mặt kĩ năng vẫn cho điểm tối đa

ĐỀ SỐ 2
.......................

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút


Trang 6


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

(Đề thi gồm 09 câu, 01 trang)
Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi (từ câu 1 đến câu 4) bằng cách chọn chữ cái
đầu câu trả lời đúng & ghi vào tờ giấy thi của em.
Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám
nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng trên bờ tổ, nhìn
quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao
thầm được như những học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.
(Ngữ văn 8 , tập 1, NXB Giáo dục, 2012).
Câu 1(0,25 điểm). Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào , của tác giả nào?
A.Tôi đi học – Thanh Tịnh .
B. Tắt đèn - Ngô Tất Tố.
C. Số đỏ - Vũ Trọng Phụng.
D. Những ngày thơ ấu - Nguyên
Hồng.
Câu 2(0,25 điểm).Tác phẩm đó được viết vào thời kì
A. trước Cách mạng tháng Tám 1945.
B. sau Cách mạng tháng Tám
1945.
C. trước năm 1975.
D. sau năm 1975.
Câu 3(0,25 điểm). Đoạn văn trên có mấy từ láy ?
A. 1 từ
B.2 từ
C. 3 từ

D. 4 từ
Câu 4(0,25 điểm). Phép tu từ nào được sử dụng trong đoạn văn trên?
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. Tương phản.
D. Ẩn dụ
Cho khổ thơ sau:
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
(“Ông đồ”- Vũ Đình Liên)
Câu 5 (0,25 điểm). Nêu nội dung chính của khổ thơ trên ?
Câu 6 (0,75 điểm). Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ chủ yếu được sử
dụng trong khổ thơ trên.
Câu 7 (1 điểm). Từ văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan (Ngữ
văn 9,tập 2, NXB Giáo dục, 2012) hãy nêu ý kiến của em về hành trang quan trọng nhất
mà lớp học sinh cần có khi rời trường THCS ?
Phần II. Tạo lập văn bản (7 điểm).
Câu 8 (3 điểm). Phân tích khổ cuối bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh (khoảng 300 từ).
Câu 9 (4 điểm). Cảm nhận về tình cảm của ông Sáu dành cho con trong những ngày ông
ở rừng, tại khu căn cứ. ( “Chiếc lược ngà”- Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2012).
Hết

Trang 7


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

ĐỀ SỐ 2

.......................

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)
Từ câu 1 đến câu 4 (1 điểm) . Mỗi câu đúng được 0,25 điểm
Câu
Mức tối đa

1
A

Mức chưa đạt

2
A

3
C

4
B

Lựa chọn phương án khác hoặc không làm

Câu 5, 6 (1 điểm).
Câu


5

6

Yêu cầu cần đạt
Nội dung chính của đoạn thơ: Nỗi xót xa , niềm tiếc trước số phận
của ông đồ & sự mai một lụi tàn 1 nét đẹp truyền thống của dân
tộc.

Thang
điểm
0,25

- Chỉ ra biện pháp tu từ chủ yếu: câu hỏi tu từ

0,25

- Phân tích được tác dụng của câu hỏi tu từ:

0,25

+ tâm trạng xót xa, cảm giác hụt hẫng của nhà thơ trước sự
thăng trầm, bể dâu của cuộc đời.

0,25

+ nỗi ngậm ngùi, xót thương cho số phận của những ông đồ &
niềm tiếc nuối trước sự mai một, lụi tàn của một nền văn hóa.
Câu 7 (1 điểm).

Yêu cầu cần đạt
Bài làm có thể trình bày nhiều y nhưng có thể có các y sau:
- Văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới“, Vũ Khoan đã khẳng định sự
chuẩn bị bản thân con người là quan trong nhất & ông thẳng thắn nêu lên cái

Trang 8

Thang
điểm
0,25
0,25


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

mạnh & cái yếu của người Việt Nam.
- Tuổi trẻ cần phải là những người tiên phong trong việc xây dựng đất nước giàu
mạnh, văn minh sánh vai với các cường quốc năm châu.

0,25

- Hành trang quan trọng nhất mà lớp học sinh cần có khi rời trường THCS:

0,25

+ Tự nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để phát huy
những điểm mạnh, khắc phục, hạn chế những điểm yếu.
+ Có kiến thức cơ bản về các môn khoa học ; Có đạo đức, lối sống lành mạnh;
Có kĩ năng sống , ....
Phần II. Tạo lập văn bản (7 điểm).

Câu 8 (3 điểm). Phân tích khổ cuối bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh (khoảng 300
từ).
Tiêu
chí
Hình
thức
Nội
dung

Yêu cầu cần đạt
Bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm chặt chẽ, đúng kiểu bài nghị luận
một đoạn thơ
Diễn đạt lưu loát, câu chữ đúng văn phạm, đủ độ dài (khoảng 300 từ)
* Có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được một số nội
dung sau:
I. Giới thiệu.
- Vài nét về Hữu Thỉnh và bài thơ “Sang thu“
- Chủ đề của bài thơ và vị trí, nội dung của đoạn trích:
+ Sang thu là cảm nhận mới mẻ trước sự chuyển biến của thiên nhiên
đất trời lúc cuối hạ sang thu.
+ Khổ cuối bài thơ “Sang thu“ là cảm nhận, suy nghĩ sâu sắc mang
tính triết lí về con người, về cuộc đời của Hữu Thỉnh lúc sang thu.
II. Phân tích
1. Hình ảnh “nắng – mưa“ là hiện tượng của thiên nhiên nhưng
Hữu Thỉnh đã nhìn ra từ cái mưa nắng hàng ngày một sự hụt vơi:
- Nắng vẫn còn nồng, còn sáng nhưng đã dịu hơn, bớt chói chang gay
gắt
- Mưa vẫn còn nhưng đã vơi nhiều so với những cơn mưa xối xả của
mùa hạ. Đây là dấu hiệu của sự chuyển mùa.
- Từ phiếm chỉ “bao nhiêu“ thường hướng về một cái gì cân đong đo

đếm được nhưng sắc nắng làm sao có thể cân đo? Cùng như “vơi“, dù
biết vơi bớt nhưng vơi bớt đến mức nào thì ai có khả năng xác định?
=>sự cảm nhận tinh tế của tác giả.
2. Hình ảnh “sấm – hàng cây“
- Ý nghĩa tả thực: cảnh vật, thời tiết thay đổi qua con mắt quan sát &
cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
+ Sấm không còn đột ngột cùng với những tia chớp lóe sáng như xé
rách bầu trời trong những trận mưa bão mùa hạ.

Trang 9

Thang
điểm
0,25
0,25

0,25

0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

+ Hàng cây đứng tuổi : hàng cây đã đi qua bao cuộc chuyển mùa chắc

cũng đủ trải nghiệm để có thể vững vàng trước những biến động của
thiên nhiên.
- Ý nghĩa ẩn dụ: sự suy nghĩ, chiêm nghiệm về đời người.
+ Sấm : những vang động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời.
+ Hàng cây đứng tuổi: những con người đứng tuổi, từng trải.
=> khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác
động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.
III. Đánh giá
- “Sang thu“ không chỉ là sự chuyển giao của đất trời mà còn là sự
chuyển giao cuộc đời mỗi con người.
- Sự tinh tế, nhạy bén trong cảm nhận & liên tưởng khiến những vần
thơ của Hữu Thỉnh có sức lay động mãnh liệt lòng người.
Tổng

0,25
0,25

0,25

3,0

Câu 9 (4 điểm).
Tiêu
Yêu cầu cần đạt
chí
Bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm chặt chẽ, đúng kiểu bài nghị luận về
Hình tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
thức
Diễn đạt lưu loát, câu chữ đúng văn phạm.
Nội * Có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt chuẩn nội dung

dung sau:
I. Giới thiệu.
- Vài nét về Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn “Chiếc lược ngà“
- Nhân vật ông Sáu : tình yêu thương con của ông trong những ngày ở
khu căn cứ.
II. Cảm nhận & phân tích về tình cảm ông Sáu dành cho con khi ở
khu căn cứ.
1.Khái quát về phần trước câu chuyện: Ông Sáu xa nhà đi kháng
chiến, khi con gái gần 8 tuổi, ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con
nhưng con gái ông, bé Thu nhất định không nhận cha. Đến tận lúc ông
Sáu sắp sửa về khu căn cứ, bé Thu mới nhận cha và dặn ông Sáu khi
nào về, mua cho bé một cây lược.
2. Tâm trạng ông Sáu khi ở khu căn cứ.
- Lúc nhớ con, ông Sáu ân hận đã đánh con: “Nỗi ân hận , khổ tâm đó
cứ giày vò anh“.
- Thái độ vui mừng, sung sướng khi nhặt được khúc ngà voi.
+ luôn đinh ninh lời dặn của con lúc chia tay.
+ nung nấu ý định làm cây lược cho con.
=> ông luôn nhớ thương con & khao khát gặp lại con.
3. Ông Sáu làm cây lược với tất cả sự công phu, kĩ lưỡng, khéo léo:
- cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ & cố công như người thợ

Trang 10

Thang
điểm
0,25
0,25

0,25

0,25

0,25

0,25
0,25
0,25
0,25


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

bạc; một ngày, cưa được vài răng; gò lưng , tỉ mẩn khắc từng nét chữ
“Yêu nhớ tặng Thu con của ba“.
- Việc làm cây lược vừa làm dịu đi nỗi nhớ thương & nỗi ân hận đánh
con vừa đốt cháy thêm khao khát gặp con :“anh lấy cây lược ra ngắm
nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược,
anh càng mong gặp lại con’’.
- Cây lược trở thành vật thiêng liêng, niềm an ủi ông, nuôi dưỡng trong
ông tình cha con & sức mạnh chiến đấu. Đó là biểu tượng trắng trong,
quý giá, bất diệt của tình cha con giữa ông Sáu & bé Thu.
4. Ông Sáu hi sinh khi chưa kịp trao tận tay món quà cho con gái .
- Trong trận càn, ông đã hi sinh :“ Trong giờ phút cuối cùng, không còn
đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể
chết được. Anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi & nhìn tôi
một hồi lâu“.
- Mặc dù chưa trao tận tay cây lược cho con gái nhưng ánh mắt ông đã
nói lên tất cả tình yêu ông dành cho con.
4. Thành công nghệ thuật của Nguyễn Quang Sáng khi khắc họa
tình cảm của ông Sáu dành cho con.

- Tình huống truyện bất ngờ, tự nhiên , hợp lí.
- Lời kể xen lẫn lời nhận xét, bình luận;
- Ngôi kể phù hợp.
III. Đánh giá
- Tình cảm của ông Sáu với con là tình cảm cao đẹp, sâu nặng, cảm
động trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
- Qua đó người đọc vừa thấm thía những mất mát không gì bù đắp nổi
của con người Việt Nam trong chiến tranh vừa trân trọng tình cảm cao
đẹp trong tâm hồn họ.
Tổng

0,25

0,25

0,25

0,25
0,25

0,25
0,25
4,0

ĐỀ SỐ 3
.......................

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 ĐẠI TRÀ
Năm học 2015 -2016
MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi có 02 trang)

Trang 11


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

I. PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: (1 điểm, mỗi y đúng
được 0,25 điểm)
“ Gian khổ nhất là lần ghi vào báo về lúc một giờ sáng. Rét bác ạ. Ở đây có cả mưa
tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay ra tắt
đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vấn thấy là không đủ sáng. Xách
đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới.
Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống
những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung.”
(SGK Ngữ văn 9, Tập I, NXB Giáo dục)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào, do ai sáng tác?
A. Làng, Kim Lân
B. Bến quê, Nguyễn Minh Châu
C. Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long
D. Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng
Câu 2: Tác phẩm đó viết về đề tài gì?
A. Anh bộ đội Cụ Hồ
B. Tình yêu làng gắn liền với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông
dân
C. Tình cha con, tình phụ tử trong hoàn cảnh éo le, trắc trở của chiến tranh
D. Ca ngợi những người lao động và ý nghĩa của công việc lao động thầm lặng.
Câu 3: Câu văn nào là câu ghép trong đoạn văn trên?

A. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay ra tắt đi.
B. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống
những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung.
C. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào
xô tới.
D. Ở đây có cả mưa tuyết đấy.
Câu 4: Đề văn nào dưới đây không phải là đề nghị luận văn học?
A. Suy nghĩ về ước nguyện của nhà thơ Thanh Hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
B. Từ hình ảnh nhân vật anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa, em hãy nêu suy nghĩ
của em về lí tưởng sống của thế hệ trẻ trong thời đại hiện nay.
C. Cảm nhận về nhân vật bé Thu trong “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
D. Vẻ đẹp tình đồng chí được thể hiện trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.

Trang 12


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

Câu 5: (2 điểm) Cho khổ thơ sau:
Không có kính, ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
a. (0,5 điểm)Khổ thơ trên trích trong bài thơ nào? Của tác giả nào? Nêu ngắn gọn hoàn
cảnh sáng tác bài thơ.
b.(0,5 điểm) Nhận xét về đặc sắc trong giọng điệu và ngôn ngữ của khổ thơ trên.
c.(1,0 đ) Từ khổ thơ trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-6 câu) nêu suy nghĩ
của em về hình ảnh thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mĩ.
II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm):
Câu 1 (3 điểm):

Viết đoạn văn (độ dài từ 8 đến 10 câu) tóm tắt truyện Chuyện người con gái Nam
Xương của Nguyễn Dữ. Đoạn văn có một câu ghép và một câu văn chứa thành phần phụ
chú. Chỉ rõ câu ghép và thành phần phụ chú.
Câu 2 (4 điểm)
Vẻ đẹp của “người đồng mình” trong bài thơ Nói với con của Y Phương.
------------Hết------------

Trang 13


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

ĐỀ SỐ 3

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 ĐẠI TRÀ
Năm học: 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm có 04 trang)

Câu

1

2

3

4

Đáp án


C

D

B

B

Câu 5 (2 điểm)
a. (1 điểm):
- HS nêu đúng tên bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật: 0,25
điểm.
- HS nêu được: bài thơ sáng tác năm 1969 khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang trong
giai đoạn gay go, ác liệt: 0,25 điểm.
b. (1 điểm):
- Nêu được đặc sắc trong giọng điệu và ngôn ngữ của khổ thơ: Giọng điệu, ngôn ngữ
trong khổ thơ ngạo nghễ, ngang tàng thể hiện thái độ bất chấp đối với khó khăn, gian khổ
của người chiến sĩ lái xe: 0,5 điểm.
c (1 điểm):
*Hình thức: HS viết thành đoạn văn ngắn, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi ngữ
pháp,dùng từ, chính tả: 0,25 điểm
*Nội dung: (0,75 điểm) đảm bảo các ý:
- Khổ thơ giúp em thấy được tinh thần lạc quan, thái độ bất chấp đối với khó khăn, gian
khổ của những người chiến sĩ lái xe.
- Từ đó, HS phát biểu suy nghĩ về thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mĩ: Đó là hình ảnh
những con người có lòng yêu nước nồng nhiệt, dũng cảm, có ý chí quyết tâm vượt qua
gian khổ, khốc liệt, ra trận với niềm vui, niềm lạc quan phơi phới...
- Hình ảnh họ để lại những bài học có ý nghĩa về giá trị sống cho thế hệ trẻ ngày nay.
(Giám khảo cần tôn trọng những ý tưởng sáng tạo của HS, song lưu ý đó phải là những

suy nghĩ hướng thiện, nhân văn).
II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm):
1. Câu 1 (3 điểm):
a. Mức tối đa:
*Về hình thức: HS viết thành đoạn văn, đảm bảo số câu (8-10 câu), diễn đạt mạch lạc,
đúng ngữ pháp, chính tả.
*Về nội dung:
+ Tóm tắt được truyện Chuyện người con gái Nam Xương, đảm bảo các ý:

Trang 14


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

- Vũ Nương là người con gái thùy mị, nết na, có tư dung tốt đẹp. Trương Sinh nhờ có
trăm lạng vàng mà cưới được nàng.
- Cuộc hôn nhân chưa được bao lâu thì Trương Sinh phải đi lính, Vũ Nương ở nhà nuôi
con nhỏ, phụng dưỡng mẹ chồng.
- Trương Sinh trở về, buồn vì mẹ mất, nghe lời con nhỏ, nghi ngờ vợ không chung thủy
đã mắng nhiếc và đánh đuổi Vũ Nương khiến nàng phẫn uất gieo mình xuống sông
Hoàng Giang tự vẫn.
- Một hôm Trương Sinh ngồi bên bóng đèn, đứa con lại trỏ bóng chàng trên vách và nói
đó là cha, lúc đó Trương Sinh mới biết chàng nghi oan cho vợ nhưng việc đã trót qua rồi.
- Phan Lang người cùng làng với Vũ Nương chết đuối được Linh Phi cứu, gặp Vũ Nương
ở động Rùa, Phan Lang khuyên Vũ Nương nên trở về.
- Khi Linh Phi giúp Phan Lang trở về, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng và dặn Trương Sinh
lập đàn tràng giải oan.
- Trương Sinh lập đàn tràng, Vũ Nương trở về lộng lẫy, sang trọng nhưng chỉ loang
loáng, mớ nhạt dần rồi biến mất.
+Đoạn văn có câu ghép, chỉ rõ câu ghép: 0,5 điểm.

+Đoạn văn có câu văn chứa thành phần phụ chú: 0,5 điểm.
b. Mức chưa tối đa: (1,5-<2,5)
- HS viết thiếu một vài ý ở nội dung, hoặc không có câu ghép, thành phần phụ chú. Mắc
một vài lỗi về hình thức: ngữ pháp, chính tả.
c. Mức trung bình: (0,75-<1,5)
- HS viết thiếu nhiều ý ở nội dung hoặc nội dung sơ sài, không có câu ghép, thành phần
phụ chú.. Mắc một vài lỗi về hình thức: ngữ pháp, chính tả.
c. Mức không đạt: (0-<0,5)
- HS làm sai hoặc không làm.
2. Câu 2 (4 điểm):
Tiêu chí

Các yêu cầu cần đạt

Điểm

- HS bám sát vào yêu cầu của đề cần làm rõ được các ý sau:
* Yêu cầu thấp:
- Xác định đúng vấn đề nghị luận.

0,25 đ

- Nhận xét sơ lược về vấn đề, hệ thống luận điểm tương đối rõ.
a/Nội
dung
( 3,0 đ)

*Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị
luận.
*Thân bài: Trình bày suy nghĩ, nhận xét về vẻ đẹp của người đồng

mình, đảm bảo các ý:
a. Giải thích , nhận xét chung về người đồng mình:
- Người đồng mình là cách nói mộc mạc chỉ những người cùng một
vùng, miền, rộng hơn là những người sống trên cùng một đất nước,
dân tộc.

Trang 15

0,5 đ


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

- Bài thơ đã mở đầu bằng việc lí giải cội nguồn sinh dưỡng của mỗi
con người, từ đó ca ngợi những vẻ đẹp của người đồng mình.
0,25 đ
- Trong đoạn thơ, ba tiếng này được điệp đi điệp lại tạo âm điệu
ngân vang , vừa gợi ấn tượng về những giá trị, vẻ đẹp truyền
thống của con người.
b. Phân tích những cảm nhận về người đồng mình:
- Người đồng mình có tâm hồn cao đẹp, ý chí lớn lao:
Cao đo nỗi buồn – Xa nuôi chí lớn
(Phân tích cách diễn đạt độc đáo: dùng từ ngữ chỉ khoảng cách cụ
thể cao, xa đề đo đếm những đại lượng vô hình ->khẳng
định thái độ sống, cách ứng xử cao quý: biết chịu đựng, vượt
qua nỗi buồn, biết nuôi ý chí lớn lao....)
- Người đồng mình thủy chung, gắn bó với quê hương cho dù quê
hương còn nghèo khó:
(Dẫn thơ, phân tích điệp ngữ không chê, các hình ảnh ẩn dụ đá gập
ghềnh, thung nghèo đói)...

- Người đồng mình sống phóng khoáng, mạnh mẽ, biết chấp nhận
và vượt qua gian nan thử thách:
(Phân tích hình ảnh so sánh Sống như sông như suối, thành ngữ 2 đ
Lên thác xuống ghềnh, cách nói mộc mạc: Không lo cực
nhọc.)
- Người đồng mình mộc mạc, chân thật nhưng không nhỏ bé về
tâm hồn, phẩm chất:
(thô sơ da thịt là cách nói để chỉ sự giản dị, mộc mạc, chân thật.
Cách nói phủ định Chẳng mấy ai nhỏ bé dùng để khẳng định
tâm hồn lớn lao, bản lĩnh, khí phách phi thường, niềm tự
hào...).
- Người đồng mình tự hào, tự tôn về truyền thống quê hương:
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Tự đục đá kê cao quê hương là hình ảnh tả thực vừa mang ý nghĩa
ẩn dụ thể hiện niềm kiêu hãnh, tự hào về truyền thống của
con người, quê hương.
c. Qua việc ca ngợi những vẻ đẹp của người đồng mình, người cha
gửi gắm những mong ước về con:
- Mong ước con có tâm hồn, ý chí lớn lao, biết sống thủy chung,
tình nghĩa với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian
nan thử thách bằng ý chí nghị lực của mình. Mong ước đó
được thể hiện trực tiếp qua 4 câu thơ cuối.
- Giọng điệu trìu mến, tha thiết thể hiện qua các lời gọi Con
ơi.......Nghe con
- Người cha nhắc lại một lần nữa Tuy thô sơ da thịt...->mong con

Trang 16


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)


kế thừa phát huy truyền thống quê hương....
d. Đặc sắc nghệ thuật:
- Giọng thơ, hình ảnh, giọng điệu.
*Kết bài:

0,5đ

+Đánh giá khái quát về nội dung, nghệ thuật.
+Mở rộng, liên hệ...
* Yêu cầu cao:

0,5đ

- Biết mở rộng nâng cao vấn đề , biết rút ra cho bản thân bài
học và một thái độ sống đúng đắn.
b/Hình
thức

- Tạo được một bố cục khoa học, các luận điểm và các đoạn
văn rõ ràng..

( 0,5 đ )

- Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả…

0.5 đ

- Dung lượng bài viết hợp lí
c/Kĩ năng


- Biết làm một bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

( 0,5 đ)

- Biết xây dựng hệ thống luận điểm và dựng các đoạn văn

0,5 đ

( đoạn mở, các đoạn thân bài , đoạn kết )
*Các mức độ cho điểm
1.Từ 4,0- <3,0 điểm:
-Bài viết làm tốt được tất cả yêu cầu trên, đặc biệt là các phần nâng cao in đậm về
nội dung và kĩ năng mà bài viết cần đạt tới.
2. Từ 2,0 - < 3,0:
- Bài viết đạt được cơ bản các ý trên, HS chủ yếu làm tốt ở ý a và b, các ý phần in
đậm có thể chạm đến nhưng còn sơ sài hoặc chưa chạm đến.
- Còn mắc một vài sơ xuất nhỏ về lỗi diễn đạt…
3.Bài từ 0 điểm đến < 2 điểm:
Các trường hợp còn lại.

Trang 17


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

ĐỀ SỐ 4
…………………..

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT.

Năm học 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút.
(Đề thi gồm 09 câu, 02 trang)

Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Chọn một chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng: (2,0 điểm)
Câu 1: Tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” ra đời vào năm nào?
A. 1969
B. 1970
C. 1971
C. 1972
Câu 2: Văn bản nào sau đây cùng thể loại với văn bản “Lặng lẽ Sa Pa”?
A. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
B. Chuyện người con gái Nam Xương.
C. Bến quê.
D. Tiếng nói của văn nghệ.
Câu 3: Trong các câu sau, câu nào là câu ghép ?
A. Nghệ thuật nói nhiều với tư tưởng nữa, nghệ thuật không thể nào thiếu tư
tưởng.
B. Tác phẩm vừa là kết tinh tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho
mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
C. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại.
D. Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được.
Câu 4: Chẳng để làm gì cả - Nhĩ có vẻ ngượng nghịu vì cái điều anh sắp nói ra quá kì
quặc - con hãy qua đò, đặt chân lên bờ bên kia, đi chơi loanh quanh rồi ngồi xuống nghỉ
chân ở đâu đó một lát, rồi về...
(Bến quê -Nguyễn Minh Châu)
Phần in nghiêng trong câu làm thành phần gì?
A. Khởi ngữ

B. Trạng ngữ
C. Phụ chú
D. Tình thái
Cho hai câu thơ:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
(Viễn Phương,Viếng lăng Bác - Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)
Câu 5: Tìm những biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên?.
Câu 6: Nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ đó?
Câu 7: Cho câu chủ đề sau:
Mỗi con người khi sinh ra đều có một cội nguồn rõ ràng, xác định.
Bằng hiểu biết từ văn bản “Nói với con” em hãy viết tiếp từ 3 đến 5 câu để tạo
thành đoạn văn diễn dịch.
Phần 2: Tạo lập văn bản (7,0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm):
Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của 7 dòng thơ đầu trong bài thơ “Đồng chí” của
Chính Hữu.
Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Trang 18


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!

...
(Đồng chí, Chính Hữu - Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo
dục)
Câu 2: (4,0 điểm)
“Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao
xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không
nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được?
Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia. Công việc
của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà
chả thèm hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy,
cháu tự nói với cháu thế đấy. Bác lái xe đi, về lai châu cứ đến đây dừng lại một lát.
Không vào giờ “ốp” là cháu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái
nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng”.
(“Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long)
Suy nghĩ của em về người thanh niên trong đoạn trích trên.
.........................Hết...............................

Trang 19


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

ĐỀ SỐ 4
…………………..

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
THPT
Năm học 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút.

(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

Phần 1: Đọc - hiểu ( 3.0 điểm)
Mỗi câu đúng được 0,25 điểm
Câu
1
Đáp án
B
Câu 5.
Câu

Câu 5, 6
(1,0 điểm)

2
C

3
A

Đáp án

4
C

Điểm

1. Biện pháp tu từ: Nhân hóa, ẩn dụ

0,5


2. Ca ngợi công lao vĩ đại, sự vĩnh hằng của Bác và thể hiện sự
tôn kính của dân tộc Việt Nam với Người.

0,5

(HS có thể nêu ngắn gọn bằng ý hoặc dưới hình thức diễn đạt
đoạn văn ngắn. GK linh hoạt chấm điểm)

Câu 7.
Hình thức

Nội dung

- Có kĩ năng xây dựng đoạn văn diễn dịch, sử dụng câu chủ đề
cho trước.
- Đủ số câu theo qui định.
- Hs triển khai các ý từ câu chủ đề cho trước:
- Cội nguồn đó là gia đình, quê hương, đất nước.
- Cội nguồn là không gian sinh tồn, phát triển của mỗi con
người...
- Trách nhiệm của mỗi người với nguồn cội của mình

Phần 2: Tạo lập văn bản (7,0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm):
- Biết viết bài văn nghị luận ngắn về khổ thơ trong bài thơ
“Đồng chí” của Chính Hữu.
Kĩ năng

- Làm nổi bật được những cơ sở chung, sự kết tinh cao đẹp của

tình đồng chí, cảm nhận được sự độc đáo của hình ảnh, ngôn ngữ
thơ...
- Có bài văn ngắn với cấu trúc mạch lạc, chặt chẽ, lời văn trôi
chảy, có sức thuyết phục.

Trang 20

0,25

0,25
0,25
0,25


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

1. Mở bài: Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm. Nêu bật vị trí,
khái quát nội dung, trích đúng khổ thơ đầu trong bài “Đồng chí”
của Chính Hữu.

0,5

2,0

2. Thân bài:
- Phân tích từ ngôn ngữ thơ, hình ảnh, giọng điệu, các biện pháp
tu từ để làm nổi bật cơ sở hình thành và sự kết tinh cao đẹp tình
đồng chí của những người lính vệ quốc trong cuộc kháng chiến
chống Pháp .
+ Những người lính cùng chung nguồn gốc, hoàn cảnh xuất thân:

Là những người nông dân mặc áo lính. Họ ra đi từ những miền
quê lam lũ, vất vả, đói nghèo. (2 câu thơ đầu với hình ảnh hoán
dụ, sử dụng thành ngữ...)
Nội dung.

+ Cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ chiến đấu.
+ Cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn, gian khổ (Đêm rét
chung chăn)
+ Sự kết tinh cao đẹp của tình đồng chí trong dòng thơ thứ 7 (Vẻ
đẹp, độc đáo của dòng thơ: Dòng thơ gồm 1 từ 2 tiếng kết hợp
dấu chấm than như lắng sâu, ngân vang, khẳng định tình đồng
chí thiêng liêng, cao cả của những người lính -> Trở thành sợi
chỉ đỏ, chủ đề xuyên suốt toàn bộ bài thơ...)

0,5

0,5
0,25

0,5

0,25

- Nhận xét, đánh giá.
- Bài viết có khả năng liên hệ, mở rộng đến một số bài thơ viết
cùng đề tài, về hình ảnh người lính vệ quốc trong buổi đầu
những năm kháng chiến chống Pháp.
3. Kết bài: - Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của khổ
thơ. Nêu cảm nghĩ...


0,5

Câu 2: (4,0 điểm).
- Hs biết viết bài văn ngắn nghị luận về một đoạn tự sự và nhân
vật trích trong tác phẩm truyện.
Kĩ năng

- Cảm nhận được nét đẹp, phẩm chất tâm hồn, ý thức sâu sắc,
chân thành của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích...hình
ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong những năm xây dựng XHCN.
- Có bài văn ngắn với cấu trúc mạch lạc, chặt chẽ, lời văn trôi
chảy, có sức thuyết phục, có dẫn chứng hợp lí...

Nội dung

1. Mở bài: Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm. Giới thiệu vị

Trang 21

0,5


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

trí đoạn trích trong tác phẩm (Lời tâm sự, trò chuyện của anh
thanh niên với ông họa sĩ trong cuộc gặp gỡ ngắn ngủi 30 phút)
và khái quát về hình ảnh nhân vật anh thanh niên trong đoạn
trích.

3,0


2. Thân bài: - Cảm nhận về tính cách, phẩm chất của anh thanh
niên qua đoạn văn:

1,5

+ Tình yêu công việc, con người, cuộc sống: Sống có lí tưởng,
có ý thức trách nhiệm, có suy nghĩ, nhận thức đúng đắn về công
việc, sự cống hiến và hi sinh thầm lặng cho quê hương, đất nước
(Có dẫn chứng phù hợp, thuyết phục)

1,0

+ Đó là những suy nghĩ hết sức sâu sắc, chân thành được diễn
đạt qua những lời độc thoại, đối thoại thể hiện vẻ đẹp tâm hồn
của anh thanh niên một cách tự nhiên và có sức thuyết phục.

0,5

+ Nhận xét, đánh giá
- Bài viết có khả năng liên hệ, mở rộng đến thế hệ trẻ những năm
kháng chiến chống Mĩ -> Ý thức, trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày
nay (Lí tưởng sống của thanh niên hiện nay)
3. Kết bài: Khái quát, nêu cảm nghĩ

ĐỀ SỐ 5

ĐỀ THI VÀO 10 THPT
Năm học 2015 -2016
MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút
( Đề thi gồm 9 câu, 02 trang)

…………………………..

Phần I. Đọc – hiểu. (3điểm)
kĩ các câu hỏi dưới đây và chọn đáp án đúng. (Từ câu 1- câu 4)
Câu 1. Dòng nào không phải là tên của nhà văn Lỗ Tấn?
A. Chu Chương Thọ B. Chu Thụ Nhân C. Dự Tài
D. Mao Thuẫn

Trang 22

0,5


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

Câu 2. Đọc hai câu thơ sau:
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa
Điềm)
Từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 3. Phần in nghiêng trong câu: Sát bên bờ của dải đất lở dốc đứng bên này,
một đám đông khách đợi đò đang đứng nhìn sang.” là thành phần gì?

A. Khởi ngữ
B. Trạng ngữ
C. Chủ ngữ
D. Tình thái
Câu 4. Nhà thơ nào sau đây không phải là nhà thơ trưởng thành từ phong trào Thơ
mới?
A. Tố Hữu
B. Huy Cận
C. Thế Lữ
D. Tế Hanh
Câu 5. Ở bài thơ Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) có đoạn:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Hình ảnh con chim, cành hoa xuất hiện có ý nghĩa gì ?
Câu 6. Xác định hàm ý trong câu ca dao sau:
Bao giờ rau diếp làm đình
Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta.
Câu 7. Từ câu nói của anh thanh niên: “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ
cất nó đi, cháu buồn đến chết mất” (Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long), hãy
viết 4-5 câu nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của công việc học tập đối với bản thân
em.
Phần II. Tạo lập văn bản (7điểm)
Câu 8. (3điểm)
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn mà quen nhau,
Súng bên súng đầu sát bên đầu,

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!
(Đồng chí – Chính Hữu)
Viết bài văn ngắn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
Câu 9. (4 điểm)
Cho đoạn trích sau:
“Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công
như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui
khi bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều. Một ngày, anh cưa được một vài răng. Không

Trang 23


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ
ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược
chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh
đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Cây lược ngà
ấy chưa chải được mái tóc của con nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng
của anh. Những đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hối hận đanh con, nhớ con, anh
lấy cây lược ra ngắm nghía, rồi mài lên mái tóc cho cây lược thêm bóng, thêm
mượt. Có cây lược, anh càng mong gặp lại con. Nhưng rồi một chuyện không may
xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám – năm đó ta chưa võ trang - trong một
trận càn lớn của quân Mĩ - ngụy, anh Sáu bị hi sinh. Anh bị viên đạn của máy bay
Mĩ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều
gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc
cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn
ấy, chỉ biết rằng cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.

Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.”
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà, Ngữ văn 9, Tập 1)
Em có suy nghĩ gì về điều tác giả gửi gắm qua đoạn trích trên? Hãy trình bày
ý kiến của em bằng một bài văn ngắn.
--------Hết-------

ĐỀ SỐ 5
………………………

ĐÁP ÁN ĐỀ THI VÀO 10 THPT
Năm học: 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN

Trang 24


BỘ ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN ĐÃ THẨM ĐỊNH (PHẦN 3)

(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
Phần I. Đọc – hiểu. (3điểm)
Từ câu 1 đến câu 4, mỗi câu đúng được 0,25 đ
Câu
Đáp án

1
D

2
C


3
B

4
A

Câu 5. (0,5điểm)
Hình ảnh cành hoa, tiếng chim xuất hiện mang ý nghĩa ẩn dụ: Khát vọng
được hòa nhập, dâng hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung.
Câu 6. (0,5điểm)
Hàm ý: Từ chối – Ta sẽ không bao giờ lấy mình.
Câu 7. (1điểm)
Học sinh trình bày suy nghĩ của bản thân về việc học thông qua ý nghĩa trong câu
nói của anh thanh niên.
Giải thích sơ lược về câu nói của anh thanh niên:
* Công việc của anh gian khổ, vất vả là thế nhưng nó cho anh niềm vui, hạnh phúc, giúp
anh thấy được ý nghĩa của cuộc sống.
* Ý nghĩa của việc học tập:
+ Học tập là một công việc gian nan, vất vả.
+ Học tập có ý nghĩa to lớn đối với mỗi người:
- Học tập giúp ta có kiến thức, có kĩ năng, có hành trang tốt để bước vào đời.
- Học tập cho ta tương lai tươi sáng, cho ta có điều kiện sống, cống hiến cho đất
nước, dân tộc….
Phần II. Tạo lập văn bản (7điểm)
Câu 8. (3điểm)
TIÊU
THANG
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
CHÍ
ĐIỂM

HÌNH - Đúng kiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. Bố cục rõ ràng, hệ 0,25đ
THỨC thống luận điểm chặt chẽ
0,25đ
- Diễn đạt rõ ràng, câu và chữ đúng văn phạm
NỘI Có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt chuẩn kiến
DUNG thức sau:
I. Giới thiệu
0,5đ
- Vài nét về nhà thơ Chính Hữu và bài thơ Đồng chí
- Đoạn thơ “ Quê hương anh nước mặn đồng chua
…………..
Đồng chí!”
đã cho ta hiểu về những cơ sở hình thành tình đồng chí của những
người lính vệ quốc trong những ngày gian khổ ấy.

Trang 25


×