Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư của công ty cổ phần chứng khoán bảo việt (BVSC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.03 KB, 90 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ii

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Đức

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

iii

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn T.S. Nguyễn Lê Cường đã tận tình chỉ bảo
và hướng dẫn em hoàn thành tốt Luận văn thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã dạy dỗ và truyền đạt
cho chúng em những kiến thức cần thiết phục vụ cho công việc học tập cũng


như cho công việc của chúng em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty Cổ phần Chứng
khoán Bảo Việt, đặc biệt là các anh chị ở phòng Giao Dịch đã tận tình chỉ
bảo trong thời gian em thực tập tại công ty, giúp đỡ em về mặt tư liệu để em
có thể hoàn thành tốt chuyên đề.

Em xin chân thành cảm ơn!!!

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

iv

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
TRANG BÌA............................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................................................ii
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BVSC...............................................................................31
2.1.1.1. Quá trình hình thành...............................................................................................................31
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty..................................................................37
2.1.3.1. Nhân tố khách quan................................................................................................................37
2.1.3.2. Các nhân tố chủ quan.............................................................................................................39
2.1.4. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu...........................................................................................41
2.1.5. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty..................................................................................51


Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

v

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Danh mục các chữ viết tắt

BVSC : Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt
CTCK : Công ty chứng khoán
TTCK : Thị trường chứng khoán
UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU


Kinh nghiệm thế giới cho thấy để thị trường chứng khoán hoạt động có
hiệu qủa và phát triển thì vai trò của công ty chứng khoán trong việc tư vấn
chứng khoán cho khách hàng là một trong những khâu quan trọng cho các
doanh nghiệp và nhà đầu tư trên thị trường. Đối với thị trường chứng khoán
Việt Nam đã từng bước đi vào hoạt động ổn định, vai trò của các công ty
chứng khoán cũng đã bắt đầu phát huy tác dụng. Tuy nhiên, việc tư vấn cho
khách hàng tại các công ty chứng khoán hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế đối
với doanh nghiệp,nhà đầu tư cũng như các tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Đồng thời đây vẫn còn là một lĩnh vực hết sức mới mẻ đối với công ty chứng
khoán Việt Nam, nếu chúng ta không sớm tổ chức được một hệ thống chuẩn
mực nghiệp vụ tư vấn cho các công ty chứng khoán một cách chính xác và
kịp thời đến doanh nghiệp và nhà đầu tư thì không những không đảm bảo
được kết quả hoạt động của thị trường chứng khoán mà còn khó lấy được
lòng tin của công chúng đầu tư tham gia thị trường.
Vì vậy, một đòi hỏi cấp thiết của thị trường chứng khoán là cần có
những công ty chứng khoán làm nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ về chuyên môn cho
các thành phần tham gia thị trường. Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Phát triển
hoạt động tư vấn đầu tư của Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt
(BVSC)” được lựa chọn với mục tiêu nghiên cứu cách thức thực hiện hoạt
động tư vấn và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn cho
các công ty chứng khoán.

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


2

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Chuyên đề được chia làm 3 phần:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
tại công ty chứng khoán Bảo Việt
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư tại công ty chứng
khoán Bảo Việt
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn đầu tư tại công ty
chứng khoán Bảo Việt

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

3

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT
1.1. CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền kinh tế

thị trường. Một trong những chỉ tiêu quan trọng và chính xác để đo lường
mức độ phát triển của một nền kinh tế đó là sự phát triển của TTCK.
Sản phẩm trên TTCK không giống với các hàng hóa thông thường khác
ở chỗ chúng là những hàng hóa đặc biệt. Đó không phải là những sản phẩm
hữu hình có thể cầm, nắm, sờ, ngửi, nếm hay cân đo đong đếm được mà đó là
những sản phẩm tài chính còn được gọi với tên phổ biến là chứng khoán.
Thực ra hình thức thể hiện của chứng khoán cũng giống như tiền – tức là
không có giá trị nội tại. Giá trị của nó chính là các cam kết lợi ích mà tổ chức
phát hành mang lại với những điều kiện ràng buộc cụ thể. Thuộc tính gắn liền
với chứng khoán là tính sinh lợi, tính rủi ro và tính thanh khoản. Chính vì
những đặc điểm này đã làm chứng khoán trở thành một loại hàng hóa cao
cấp, mà việc xác định giá trị thật không đơn giản. Trên TTCK, không phải
trực tiếp những người muốn mua hay bán chứng khoán trao đổi với nhau mà
mọi giao dịch phải được thực hiện qua khâu trung gian, đó là các công ty
chứng khoán. Trung gian là một trong những nguyên tắc cơ bản của TTCK để
đảm bảo tính trật tự trên thị trường, hỗ trợ cho công tác quản lý thị trường
đồng thời đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư. Chính vì thế trên TTCK phải có
các nhà môi giới để đảm nhiệm khâu trung gian này.
Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

4

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK cho thấy ban đầu các nhà

môi giới thường là cá nhân hoạt động độc lập sau đó trải qua quá trình hoạt
động cùng với sự tăng lên của quy mô và khối lượng giao dịch các nhà môi
giới có xu hướng tập hợp theo một tổ chức nhất định – đó là các công ty
chứng khoán. Điều này chứng tỏ rằng người môi giới có thể là thể nhân hoặc
pháp nhân nhưng trên thực tế môi giới pháp nhân được nhà đầu tư và pháp
luật tin tưởng hơn.
Tại Việt Nam, theo quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng
khoán quy định: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước (UBCKNN) cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình
kinh doanh chứng khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo
lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán…”
Căn cứ vào loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định mà Cty chứng
khoán thực hiện, người ta có thể chia Cty chứng khoán thành các loại sau:
-

Công ty môi giới chứng khoán: là Cty chứng khoán chỉ đơn thuần

thực hiện lệnh mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí.
-

Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: bảo lãnh phát hành chứng

khoán là nghiệp vụ hoạt động chính của Cty chứng khoán và họ sẽ thu phí
hoặc hưởng chênh lệch giá từ hoạt động này.
-

Công ty kinh doanh chứng khoán: là loại Cty chứng khoán dùng vốn

tự có của công ty tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vì mục tiêu

lợi nhuận.
- Công ty trái phiếu: là Cty chứng khoán chuyên mua bán các loại trái phiếu

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

5

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Công ty chứng khoán không tập trung: là các Cty chứng khoán hoạt động
chủ yếu trên thị trường OTC và đóng vai trò là nhà tạo là nhà tạo lập thị trường.
Như vậy, Cty chứng khoán là một chủ thể quan trọng không thể thiếu
trên TTCK. Họ là tổ chức trung gian kết nối giữa tổ chức phát hành với nhà
đầu tư, họ cũng có thể là nhà tạo lập thị trường và đồng thời là tổ chức cung
cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động giao dịch chứng khoán trên
thị trường.
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán
Là một chủ thể kinh doanh, Cty chứng khoán cũng có những điểm tương
đồng với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, sản phẩm và dịch vụ mà Cty
chứng khoán cung cấp đều liên quan đến chứng khoán đã làm cho Cty chứng
khoán mang những đặc trưng khác riêng. Không những thế các Cty chứng
khoán ở các nước khác nhau cũng có thể có điểm khác nhau, thậm chí ở trong
cùng một quốc gia các Cty chứng khoán vẫn có nhiều sự khác biệt tùy thuộc
vào tính chất hoạt động của Cty và mức độ phát triển của thị trường. Song xét
về bản chất các Cty chứng khoán có một số đặc trưng cơ bản sau :

• Về loại hình tổ chức của Cty chứng khoán
Trong lịch sử và trên thực tế, Cty chứng khoán đã từng được tồn tại dưới
nhiều loại hình tổ chức như công ty cổ phần, doanh nghiệp góp vốn, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh. Mỗi
loại hình này đều có những ưu thế, bất lợi riêng, trong đó loại hình doanh
nghiệp: công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn với những ưu điểm
về quyền sở hữu, khả năng huy động vốn, năng lực điều hành, tư cách pháp
lý… rất phù hợp với nghiệp vụ chứng khoán đã trở thành sự lựa chọn phổ
biến ở các quốc gia.

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

6

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

• Về mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
Hiện nay, trên thế giới có hai mô hình phổ biến về Cty chứng khoán:
- Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán.
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các Cty
chứng khoán độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận,
các ngân hàng không đuợc tham gia vào kinh doanh chứng khoán.
-

Mô hình công ty đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ


Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại được phép thực hiện các
nghiệp vụ chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ
• Về tính chuyên môn hóa và phân cấp quản lý
Các Cty chứng khoán chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận,
từng phòng ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ.
Nếu như ở các doanh nghiệp sản xuất, trong quy trình sản xuất sản phẩm
giữa các khâu phải có mắt xích kết nối, một sản phẩm ra đời nó phải trải qua tất
cả các công đoạn một, không thể thiếu một công đoạn nào. Trong khi đó, toàn bộ
các nghiệp vụ của Cty chứng khoán đều phục vụ cho các giao dịch chứng khoán
những mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một góc cạnh riêng. Các phòng ban
khác nhau đảm nhiệm các công việc khác nhau như: môi giới, tự doanh,bảo lãnh
phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và ngay cả trong từng bộ phận các công
việc đều được phân công cụ thể, rõ ràng đến từng nhân viên.
• Về nhân tố con người
Sản phẩm càng trừu tượng thì nhân tố con người càng quan trọng. Chứng
khoán là một loại tài sản tài chính đặc biệt mà việc thẩm định chất lượng của
nó không phải giống như hàng hóa thông thường. Sự có mặt của môi giới trên
Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

7

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TTCK là cần thiết khi người đầu tư không biết được nhiều thông tin hay

không có khả năng phân tích thông tin một cách thích hợp để từ đó đánh giá
và quyết định hướng sử dụng vốn của mình.
• Về ảnh hưởng của thị trường tài chính
Tùy thuộc vào mức độ phát triển, quy mô của thị trường, phương thức
kinh doanh của chủ sở hữu, khách hàng… cơ cấu tổ chức của các Cty chứng
khoán cũng khác nhau để đáp ứng những nhu cầu riêng, từ đơn giản đến phức
tạp. Nếu ở một số nước như Mỹ, Nhật Bản Cty chứng khoán có cơ cấu tổ
chức rất phức tạp thì ở các nước mới có TTCK như ở Đông Âu, Trung Quốc
cơ cấu tổ chức của các Cty chứng khoán lại đơn giản hơn nhiều.
• Về cơ cấu tổ chức của Cty chứng khoán
Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một Cty chứng khoán chia
thành 2 khối chủ yếu: khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
- Khối nghiệp vụ: khối này thực hiện các giao dịch chứng khoán và tạo
ra phần lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Tương ứng với các nghiệp vụ do khối
này đảm nhiệm sẽ có những phòng ban nhất định, gồm
+ Phòng môi giới
+ Phòng tự doanh
+ Phong bảo lãnh phát hành
+ Phòng quản lý danh mục đầu tư
+ Phòng tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán
+ Phòng ký quỹ

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Khối phụ trợ: khối này không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh mà có chức năng phụ trợ cho các nghiệp vụ này. Thông thường khối
này bao gồm các phòng:
+ Phòng nghiên cứu và phát triển
+ Phòng phân tích và thông tin thị trường
+ Phòng kế hoạch công ty
+ Phòng phát triển sản phẩm mới
+ Phòng công nghệ tin học
+ Phòng pháp chế
+ Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
+ Phòng ngân quỹ
+ Phòng tổng hợp hành chính nhân sự
1.1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Khi xuất hiện Cty chứng khoán với tư cách là tổ chức trung gian tài
chính thì Cty chứng khoán đã góp phần làm cho kênh huy động vốn trung và
dài hạn trở nên thông suốt, dễ dàng hơn, san sẻ bớt gánh nặng cho hệ thống
ngân hàng thương mại.
Trên TTCK, Cty chứng khoán có 3 chức năng cơ bản sau:
- Tạo cơ chế huy động vốn bằng cách làm cầu nối gặp gỡ giữa những
người có tiền nhàn rỗi với những người cần vốn.
- Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch
- Tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

9

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Xem xét tất cả các khía cạnh của Cty chứng khoán, từ đặc điểm đến chức
năng cho ta thấy được vai trò quan trọng không thể thiếu được của Cty chứng
khoán đối với sự tồn tại và phát triển của TTCK
• Vai trò đối với các tổ chức phát hành
Trên lý thuyết, khi doanh nghiệp cần huy động vốn bằng cách phát hành
chứng khoán, họ có thể tự chào bán khối lượng chứng khoán đến các nhà đầu
tư. Tuy nhiên, họ khó có thể làm tốt điều này bởi một lẽ họ không có bộ máy
chuyên nghiệp. Cần có những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho
họ. Mặt khác nguyên tắc trung gian của TTCK không cho phép nhà đầu tư và
nhà phát hành trực tiếp mua bán chứng khoán mà phải thông qua tổ chức
trung gian mua bán. Do vậy, các Cty chứng khoán với cơ cấu tổ chức thích
hợp, trình độ chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ thông qua hoạt động bảo lãnh
phát hành, đại lý phát hành giúp di chuyển dòng vốn từ nhà đầu tư đến tổ
chức phát hành.
• Vai trò đối với nhà đầu tư
Trên TTCK, giá cả các loại hàng hóa biến động thường xuyên. Trong khi
đó các nhà đầu tư không phải ai cũng có đủ điều kiện, khả năng nắm bắt hoặc
xử lý được các thông tin, diễn biến trên TTCK để xác định đúng giá trị các
chứng khoán đó.
Cty chứng khoán có đặc thù riêng. Cty chứng khoán trở thành nơi tập hợp
những nguồn thông tin đáng tin cậy nhất của thị trường, họ có trình độ và kỹ
thuật sàng lọc thông tin từ đó làm cơ sở cho tư vấn. Từ đó, thông qua các nghiệp
vụ môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư cac Cty chứng khoán cung

cấp một cơ chế giá cả giúp nhà đầu tư đưa ra được nhận định đúng giá trị khoản
đầu tư của mình cũng như giảm chi phí và thời gian giao dịch.

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Bên cạnh đó, với trình độ của một chuyên gia tài chính các Cty chứng
khoán giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả.
Sự uy tín của các Cty chứng khoán làm khơi dậy niềm tin và quan trọng
hơn nữa là tạo ra nhu cầu đầu tư vào TTCK của công chúng.
• Vai trò đối với TTCK
- Thứ nhất, Cty chứng khoán góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
- Thứ hai, tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính
Các Cty chứng khoán thực hiện cơ chế giao dịch chứng khoán trên cả thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Từ đó, các nhà đầu tư có thể chuyển đổi
chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại một cách thuận tiện, nhanh chóng,
dễ dàng, ít tốn kém và ít thiệt hại nhất.
• Vai trò đối với cơ quan quản lý thị trường
Cty chứng khoán là thành viên hoạt động thường xuyên, liên tục trên
TTCK theo nguyên tắc công khai và trung gian. Với ưu thế nắm rõ tình hình
các tổ chức phát hành cũng như các nhà đầu tư thông qua vai trò bảo lãnh
phát hành, trung gian mua bán, Cty chứng khoán là nơi cung cấp tình hình về

các giao dịch, về các loại chứng khoán, về tổ chức phát hành, về nhà đầu tư,
về các biến động của thị trường một cách cập nhật, chính xác và tổng hợp
nhất. Dựa vào nguồn thông tin này, cơ quan quản lý thị trường có thể theo dõi
giám sát toàn cảnh hoạt động trên thị trường chứng khoán để từ đó đưa ra các
quyết định, chính sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời đảm bảo cho thị trường
diễn ra một cách trật tự, khuôn khổ và có hiệu quả.

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.1.2. Các hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán
1.1.2.1. Các hoạt động chính
Cty chứng khoán có thể thực hiện một hoặc một số hay tất cả các nghiệp
vụ trên TTCK hay không không chỉ phụ thuộc vào quy mô, năng lực của công
ty mà còn tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề.
Hiện nay, trên TTCK Cty chứng khoán đảm nhận các hoạt động cơ bản sau:
1.1.2.1.1. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động cơ bản đầu tiên của Cty chứng
khoán. Trong loại hình kinh doanh này, Cty chứng khoán đại diện cho khách
hàng thực hiện các lệnh mua, lệnh bán chứng khoán do khách hàng yêu cầu
để hưởng phí giao dịch. Ở đây, quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra
do đó khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình,

việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiện trên các tài khoản thuộc sở
hữu của khách hàng và Cty chứng khoán chỉ được thu phí môi giới theo thỏa
thuận trong hợp đồng.
Ở Việt Nam, theo Nghị định 14/2007/NĐ-Cp về chứng khoán và thị trường
chứng khoán thì “Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện
mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí”.
Hành nghề môi giới có thể ở tư cách pháp nhân hoặc thể nhân và dù ở tư
cách nào thì theo quy định chung cho nghề môi giới chứng khoán đều phải có
một số vốn nhất định (ở Việt Nam mức vốn pháp định cho loại hình kinh
doanh môi giới là 25 tỷ VNĐ).
Hoạt động môi giới không đơn thuần chỉ nhận lệnh mua bán cho khách
hàng, mà hơn thế, để góp phần nâng cao uy tín cho công ty, thu hút khách
hàng thì nhân viên môi giới phải thực hiện vai trò là người tư vấn đầu tư có
Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

12

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hiệu quả. Nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng cũng như đảm bảo tính ổn
định hiệu quả cho TTCK, pháp luật có những yêu cầu rất cao đối với nhà môi
giới. Người môi giới, trước hết phải được tín nhiệm, phải có lòng tin của
khách hàng. Tiếp đó họ phải có năng lực, kinh nghiệm nghề nghiệp, có khả
năng phân tích tài chính doanh nghiệp. Chẳng hạn tại Pháp, hành nghề môi
giới phải được Liên đoàn những người môi giới chấp nhận và là một chức

danh được Nhà nước công nhận.
Hoạt động môi giới vừa kết nối giữa những người bán và người mua mà
còn giới thiệu với khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
Các nhà môi giới dù hoạt động trên thị trường tập trung hay thị trường OTC
đều phải đăng ký và được cấp giấy phép hành nghề.
Tính chất công việc đã tạo nên những đặc trưng riêng của nghề môi giới,
đó là:
- Áp lực công việc, tập trung cao độ, lao động cật lực bù lại thù lao xứng đáng
- Do đặc thù là sản phẩm tư vấn nên đòi hỏi hàm lượng kiến thức lớn
- Có khả năng giao tiếp và khả năng thuyết trình tốt
- Sản phẩm của môi giới là các dịch vụ tài chính đòi hỏi thường xuyên
phải đổi mới. Do vậy nhà môi giới phải không ngừng sáng tạo, tìm tào tạo ra
các sản phẩm mới
- Đối mặt với nhiều xung đột, nhà môi giới đứng giữa quyền lợi của
công ty và quyền lợi của khách hàng
- Nghề môi giới có tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp. Các nhà môi giới
luôn phải xây dựng cho mình những tiêu chuẩn đạo đức này và phải xây dựng
cho mình một hình ảnh đẹp về nghề môi giới

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

13

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


1.1.2.1.2. Hoạt động tự doanh
Theo Nghị định 14/2007/NĐ-Cp về “ Tự doanh chứng khoán là việc
công ty chứng khoán mua và bán chứng khoán cho chính mình “
Song song với hoạt động môi giới, tự doanh chứng khoán cũng là một
hoạt động chủ yếu của Cty chứng khoán. Trên TTCK, Cty chứng khoán là
một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp không có lý do gì mà họ không tự đầu tư
cho chính mình. Với hoạt động này họ trở thành nhà đầu tư lớn – nhà đầu tư
có tổ chức, góp phần làm sôi động thị trường.
Tự doanh là kinh doanh cho chính mình và vì mục tiêu lợi nhuận nên
mức độ rủi ro lớn do đó muốn thực hiện hoạt động tự doanh Cty chứng khoán
phải có một số vốn đủ lớn, thường lớn hơn nhiều so với hoạt động môi giới.
Mặt khác để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường các Cty
chứng khoán còn phải tuân thủ những yêu cầu nhất định của pháp luật, trong
đó 2 yêu cầu cơ bản là vốn và con người. Chỉ khi Cty chứng khoán đáp ứng
được mức vốn pháp định thì họ mới được phép tiến hành hoạt động này. Pháp
luật Việt Nam quy định mức vốn quy định cho hoạt động tự doanh là 100 tỷ
VNĐ. Bên cạnh đó, nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải có một trình
độ chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt là tính nhạy
cảm trong công việc. Tại một số nước ( như Mỹ, Thái lan ) nhân viên tự
doanh của Cty chứng khoán phải đáp ứng được một số tiêu chuẩn nhất định
như kinh nghiệm làm việc lâu năm trong ngành, phải có bằng thạc sỹ trở lên
và phải có một số chứng chỉ chuyên môn.
Trong quá trình thực hiện hoạt động tự doanh, ngoài những yêu cầu ban
đầu là vốn và con người thì các Cty chứng khoán còn phải đáp ứng những yêu
cầu pháp lý sau:

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

14

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

• Tách biệt quản lý
• Ưu tiên khách hàng
• Góp phần bình ổn thị trường
Hoạt động bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối
chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi
phát hành. Như vậy bảo lãnh phát hành gồm:
- Nghiên cứu và tư vấn cho tổ chức phát hành về các thủ tục và phương
pháp phát hành, loại chứng khoán phát hành, cơ cấu giá
- Thỏa thuận với các nhà bảo lãnh khác trong việc tiếp thị, phân phối
chào bán chứng khoán
- Quản lý phân phối và thanh toán chứng khoán
- Thực hiện các công việc hỗ trợ cho trị trường và dịch vụ sau khi phát
hành
- Đại lý phân phối chứng khoán
Ở Việt Nam, một Cty chứng khoán muốn được bảo lãnh phát hành phải có
một số vốn tối thiểu là 165 tỷ VNĐ.
1.1.2.1.3. Hoạt động tư vấn
Tư vấn là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để
đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số
công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính
cho khách hành


Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

15

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Trong hoạt động tư vấn tồn tại hai chủ thể chính: người cần được tư vấn
và những nhà tư vấn. Sản phẩm tư vấn có thể bao gồm: tư vấn phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, tư vấn toàn danh mục.
Tính đa dạnh và phong phú của hoạt động tư vấn được thể hiện qua một
số tiêu chí phân loại sau:
• Theo hình thức hoạt động tư vấn
- Tư vấn trực tiếp: khách hàng gặp gỡ trực tiếp với nhà tư vấn hoặc sử
dụng các phương tiện liên lạc như: điện thoại, fax…
- Tư vấn gián tiếp: nhà tư vấn tư vấn cho khách hàng thông qua các ấn phẩm,
sách báo hoặc đưa thông tin lên các phương tiện truyền thông như Internet
• Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn
- Tư vấn gợi ý: theo cách thức này, người tư vấn chỉ nêu lên những ý
kiến của mình về diễn biến trên thị trường, đưa ra những cách thức, phương
pháp xử lý các vấn đề, tình huống nhưng quyền quyết định là của khách hàng.
- Tư vấn ủy quyền: người tư vấn vừa đưa ra những tư vấn của mình vừa
quyết định hộ khách hàng theo mức độ ủy quyền của khách hàng.
• Theo đối tượng tư vấn
- Tư vấn cho người phát hành: hoạt động này rất đa dạng, từ việc tư vấn

cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành; xây dựng hồ
sơ, bản cáo bạch vừa giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo
lãnh, phân phối chứng khoán đến việc phân tích tình hình tài chính, xác định
giá trị doanh nghiệp, giúp tổ chức phát hành cơ cấu lại nguồn vốn, chia tách,
thâu tóm, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp, niêm yết chứng khoán.

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

16

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Tư vấn đầu tư: là hoạt động nhà đầu tư tư vấn cho khách hàng về thời
gian mua bán, nắm, giữ, loại chứng khoán, giá trị của chứng khoán, cung cấp
các thông tin.
1.1.2.1.4. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác của khách
hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi
cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.
Quy trình thực hiện hoạt động quản lý danh mục đầu tư có thể gồm
những bước sau:
• Xúc tiến tìm hiểu và nhận yêu cầu quản lý
• Ký kết hợp đồng quản lý
• Thực hiện hợp đồng quản lý
• Kết thúc hợp đồng quản lý

1.1.2.2. Các hoạt động phụ trợ
1.1.2.2.1. Lưu ký chứng khoán
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng thông qua các tài
khoản lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký, Cty chứng khoán sẽ
nhận được các khoản phí lưu ký chứng khoán, phí gửi và phí chuyển nhượng
chứng khoán.
1.1.2.2.2. Quản lý thu nhập của khách hàng:
Thông qua tài khoản lưu ký của khách hàng, Cty chứng khoán sẽ theo
dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận
và chi trả cổ tức cho khách hàng.

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

17

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.1.2.2.3. Nghiệp vụ tín dụng
Đây là dịch vụ mà Cty chứng khoán cho khách hàng vay chứng khoán để
khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc Cty chứng khoán cho khách
hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ.
1.1.2.2.4. Nghiệp vụ quản lý quỹ
Ở một số TTCK, pháp luật còn cho phép Cty chứng khoán được thực
hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, Cty chứng khoán cử đại diện của
mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào

chứng khoán. Cty chứng khoán được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
1.2. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Tổng quan về hoạt động tư vấn chứng khoán
Xét theo nghĩa rộng, tư vấn là hoạt động của những tổ chức, cá nhân có
chuyên môn giúp đỡ những cá nhân, tổ chức khác không am hiểu về một lĩnh
vực nào đó.
Để đáp ứng nhu cầu đầu tư của công chúng, hướng dẫn họ tham gia vào
TTCK, các Cty chứng khoán đã nhanh chóng giới thiệu dịch vụ tư vấn đầu tư
chứng khoán. Qua hoạt động này, Cty chứng khoán tư vấn giúp khách hàng tham
gia vào quá trình phân phối, mua bán, niêm yết trên TTCK nhằm thu phí hoa hồng.
Như vậy, hoạt động tư vấn cần phải có hai chủ thể: người cần được tư
vấn và người tư vấn.
- Chủ thể thứ nhất bao gồm các tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân. Trong
đó, các tổ chức lại có những nhu cấu tư vấn khác nhau như: tư vấn cổ phần
hóa, tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết… Các nhà đầu tư muốn được tư vấn
về các loại chứng khoán, giá cả của chúng, thời điểm mua bán…
Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

18

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Chủ thể thứ hai đó chính là các Cty chứng khoán có thực hiện nghiệp
vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

Tư vấn cho người phát hành là một mảng hoạt động đa dạng và quan
trọng có tác dụng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và tạo ra nhiều hàng hóa có
chất lượng cho thị trường.
Các loại hình tư vấn chủ yếu cho người phát hành bao gồm:
• Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Nhà tư vấn phân tích các loại chứng khoán chủ yếu bằng phương pháp
đánh giá tình hình tài chính của các tổ chức phát hành chứng khoán đó. Do vậy,
việc phân tích tình hình tài chính của nhà tư vấn sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức
được đúng năng lực của mình từ đó có các giải pháp cải thiện tình hình.
• Xác định giá trị doanh nghiệp
Đây là một công việc phức tạp và khó khăn bởi vì tài sản giá trị của
doanh nghiệp bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Đồng thời khâu
xác định giá trị doanh nghiệp là bước quyết định cho việc định giá chứng
khoán khi chào bán cho các nhà đầu tư.
• Tư vấn về loại chứng khoán phát hành
Cty chứng khoán căn cứ vào điều kiện, khả năng cụ thể của doanh nghiệp để
tư vấn doanh nghiệp đó nên phát hành loại chứng khoán nào thì phù hợp.
• Tư vấn tái cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động và
phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp nhận
thấy cơ cấu nguồn vốn không đáp ứng được những yêu cầu phát triển và an

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

toàn của hiện tại hay họ muốn tái cơ cấu nguồn vốn đạt mức tối ưu thì họ sẽ
thực hiện cơ cấu nguồn vốn thông qua sự trợ giúp của Cty chứng khoán.
• Tư vấn hợp nhất doanh nghiệp
Khi một doanh nghiệp muốn thấu tóm hay hợp nhất vối một doanh
nghiệp khác họ sẽ cần đến các Cty chứng khoán trợ giúp các vấn đề về kỹ
thuật, cách thức tiến hành cho phù hợp và ít tốn kém nhất, tư vấn cơ cấu
nguồn vốn sau khi sát nhập hay hợp nhất
Việc Cty chứng khoán thực hiện hoạt động tư vấn cho đối tượng là nhà
đầu tư cá nhân gọi là hoạt động tư vấn đầu tư. Đây là một hoạt động thông
thường nhất, thường xuyên diễn ra trên TTCK. Trong khuôn khổ của đề tài
này, tôi xin được tập trung trình bày hoạt động tư vấn đầu tư.
1.2.2. Hoạt động tư vấn đầu tư
1.2.2.1. Khái quát về tư vấn đầu tư chứng khoán
Nếu như việc tư vấn cho tổ chức phát hành chủ yếu diễn ra trên thị
trường sơ cấp thì hoạt động tư vấn đầu tư lại diễn ra trên thị trường thứ cấp.
Tư vấn đầu tư bao gồm tư vấn mua bán chứng khoán, tạo dựng danh
mục đầu tư và quản trị điều hành tài sản đầu tư. Các ngân hàng, các Cty
chứng khoán, các công ty tư vấn đầu tư, người tư vấn độc lập đều có thể thực
hiện nghiệp vụ này nếu được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động và tuân thủ
theo luật định.
Trong hoạt động tư vấn đầu tư , người tư vấn có vai trò quan trọng trong
việc ra quyết định đầu tư của khách hàng.Việc ra quyết định này chịu tác
động của lượng thông tin mà nhà tư vấn cung cấp, thời điểm cung cấp thông
tin và độ chính xác của những thông tin đó. Thông tin mà nhà tư vấn có thể
cung cấp cho khách hàng bao gồm thông tin về tình hình thị trường, giá cả
Sv: Nguyễn Minh Đức


Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

20

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

chứng khoán, chỉ số, thông tin về nhóm ngành cụ thể (để thấy được môi
trường kinh doanh của nhóm ngành, vị trí vai trò của nhóm ngành đó đối với
nền kinh tế cũng như cơ hội phát triển trong tương lai, mức độ quan tâm của
công chúng). Hơn nữa, người tư vấn còn phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy
đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể
phải gánh chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận của các
khoản đầu tư mà họ tư vấn.
1.2.2.2. Các hình thức tư vấn đầu tư
-

Tư vấn trực tiếp : hoạt động này thường diễn ra đồng thời với hoạt

động môi giới trong đó nhân viên môi giới đảm nhận vai trò nhà tư vấn. Khi
khách hàng tham gia giao dịch họ muốn tham khảo ý kiến của nhân viên môi
giới về việc nên mua bán loại chứng khoán nào, xu hướng giá cả, thời điểm
mua bán nào là thích hợp
- Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình : đây là dạng tư vấn mà các
nhân viên tư vấn cung cấp thông tin cho khách hàng dưới các hình thức giấy
tờ, phương tiện truyền thông và gần đây nhất là Internet. Thông tin này có thể
là các số liệu về giá cả, bản cáo bạch, báo cáo tài chính của công ty niêm yết
- Tư vấn ủy quyền : thực chất của dịch vụ tư vấn ủy quyền chính là hoạt

động quản lý danh mục đầu tư. Trong trường hợp này, khách hàng ủy quyền
cho nhà tư vấn đầu tư trên số vốn của mình. Nhà tư vấn có quyền quyết định
việc mua bán, cấn đối danh mục đầu tư của khách hàng. Một khi khách hàng
tin tưởng ủy quyền đầu tư cho nhà tư vấn thì họ kỳ vọng sẽ đạt được một mức
sinh lời cao hơn so với việc gửi tiết kiệm và đồng thời họ chấp nhận mức rủi
ro cao hơn.

Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

21

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2.2.3. Nội dung của hoạt động tư vấn đầu tư
Thực tế nội dung của hoạt động tư vấn đầu tư cổ phiếu chủ yếu xoay
quanh việc nhà tư vấn trả lời cho khách hàng 2 câu hỏi sau:
- Nên lựa chọn loại hàng hóa nào và tại mức giá bao nhiêu?
Một loại hàng hóa đuợc coi là tốt hay không còn phụ thuộc vào cách
đánh giá của mỗi nhà đầu tư. Tại cùng một thời điểm có người cho rằng cổ
phiếu của công ty này là cổ phiếu tăng trưởng vì thế công ty đó là công ty
tăng trưởng nên mua cổ phiếu của họ nhưng người khác lại cho rằng điều đó
chưa chắc chắn vì cổ phiếu tăng trưởng có thể là do lúc đó thị trường chưa có
đầy đủ thông tin về nó dẫn đến định giá cổ phiếu này thấp hơn cổ phiếu khác.
Hay nhiều nhà đầu tư nhận xét công ty tốt là những công ty tăng trưởng, lợi
nhuận cao và phát triển, nhà đầu tư khác họ lại thấy những công ty có nhiều

tài sản, giá trị sổ sách cao là công ty tốt.
Để trả lời được câu hỏi trên quả thật không đơn giản chút nào. Bản thân
nhà đầu tư khi đưa ra câu hỏi đó, họ cũng đã có những phán đoán riêng của
mình nhưng họ vẫn còn phân vân và muốn tham khảo ý kiến của nhà tư vấn.
Lúc này, nhà tư vấn phải nghiên cứu tất cả các thông tin liên quan đến công ty
mà khách hàng muốn đầu tư để cuối cùng đưa ra được một phương án tốt nhất
cho khách hàng là đầu tư vào công ty nào. Tiếp đến, nhà tư vấn còn phải tư
vấn cho khách hàng mức giá có thể chấp nhận được. Đây là một lời khuyên
hết sức cần thiết và quan trọng bởi vì một công ty tốt tại một mức giá quá cao
sẽ không còn là một phi vụ đầu tư hợp lý nữa.
- Làm thế nào để lựa chọn được thời điểm tôt nhất để mua bán chứng khoán.
Cùng một loại cổ phiếu, cùng một mức giá hôm nay có thể là một phi vụ
tốt nhưng ngày mai lại có thể trở thành một vụ đầu tư tồi. Quả thật, tìm ra
được loại hàng hóa phù hợp nhưng lại để mất cơ hội mua nó với mức giá thấp
Sv: Nguyễn Minh Đức

Lớp: CQ47/17.01


×