Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phân tích môi trường marketing ảnh hưởng đến ngành điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 84 trang )

MỤC LỤC

1


Lời mở đầu
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập vào nền kinh tế khu vực
và thế giới, điều này đã tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều hướng phát
triển thuận lợi. Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động thì bên
cạnh những cơ hội phát triển nó cũng gây áp lực buộc các doanh nghiệp Việt
Nam muốn tồn tại và phát triển thì phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp
với tình hình thực tế.
Môi trường kinh doanh là tập hợp các yếu tố, các điều kiện chủ quan và
khách quan có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh luôn tác động một cách đan xem
đến doanh nghiệp, nó có thể tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể tạo điều
kiện bất lợi cho doanh nghiệp, nó không tĩnh lại mà luôn thay đổi không ngừng vì
vậy nhà quản trị phải biết cách phân tích và dự báo biến động môi trường kinh
doanh nhằm xây dựng và điều chỉnh các chiến lược kịp thời chính xác. Doanh
nghiệp như là một cơ thể sống tức là nó phải biết đấu tranh để tồn tại, phải tuân
theo quy luật sinh tồn nếu không sẽ bị đào thải.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế sự phát triển
của ngành điện tử Việt Nam đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là
từ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, thị trường hàng
hoá, dịch vụ Việt Nam ngày càng được mở rộng. Để làm rõ những tác động mà
môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành điển tử chúng em
nghiên cứu đề tài: “ Phân tích môi trường Marketing vi mô và môi trường
Marketing vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động của ngành điện tử”. Trong quá
trình nghiên cứu, do vốn hiểu biết còn hạn hẹp để đề tài được hoàn thiện hơn, rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô cùng các bạn. Trân trọng cảm ơn.


PHẦN A: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG MARKETING VÀ NGÀNH
ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
2


I/ Tổng quan về môi trường Marketing
1. Môi trường marketing là gì?
a. Khái niệm
Môi trường marketing của một doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố,
các lực lượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến việc ra quyết định của bộ phận marketing, đến khả năng thiết lập
hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
b. Mục tiêu nghiên cứu môi trường Marketing
• Giúp các nhà quản trị Marketing dự báo các cơ hội, rủi ro
marketing.
• Đánh giá khách quan năng lực của doanh nghiệp.
• Đề xuất ra các giải pháp Marketing có tính khả thi và có tính
cạnh tranh, phát huy được lợi thế để tận dụng được cơ hội và
giảm thiểu rủi ro trước sự biến đổi.
2. Phân loại môi trường

Môi trường marketing gồm: Môi trường vĩ mô và môi trường vi mô

3


a. Môi trường marketing vĩ mô: là những tác nhân, những lực lượng
bên ngoài có tính chất xã hội rộng lớn, có khả năng tác động đến
quyết định marketing trong toàn ngành, thậm chí trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và những yếu tố trong môi trường vi mô của doanh

nghiệp. Bao gồm: môi trường dân số, môi trường kinh tế, chính trịluật pháp, văn hóa, khoa học và công nghệ, môi trường tự nhiên.
b. Môi trường marketing vi mô: gồm các yếu tố, các lực lượng có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đây là
môi trường mà trong chừng mực nhất định doanh nghiệp có thể kiểm
soát được hoặc tác động để cải thiện nó. Bao gồm: Các lực lượng
bên trong doanh nghiệp và các lực lượng bên ngoài doanh nghiệp.
II/ Tổng quan về ngành điện tử Việt Nam
Ngành điện tử được đánh giá là có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế,
tuy nhiên thị trường điện tử lâu nay vẫn thuộc về các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài. Các doanh nghiệp trong nước đa số ở quy mô nhỏ và vừa nên gặp nhiều
hạn chế trong hoạt động kinh doanh như: trình độ lao động còn ở mức độ thủ
công, năng suất lao động thấp. Rất ít doanh nghiệp sản xuất được những sản
phẩm có giá trị kinh tế lớn, từ đó hiệu quả kinh doanh thu được cũng không cao.
Khâu tiếp cận với các nguồn vốn, thông tin thị trường, mặt bằng sản xuất... các
doanh nghiệp còn rất hạn chế nên khó có điều kiện mở rộng quy mô, cải tiến kĩ
thuật, đầu tư nghiên cứu sản phẩm. Thị phần các công ty trong nước rất nhỏ, một
sản phẩm trong nước có chỗ đứng trên thị trường nội địa là: tivi của Hanel, BTV,
DENCO, máy tính CMS, FPT, đầu đĩa karaoke Tiến Đạt...

4


Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam hàng năm
khoảng 20-30%. Từ những lắp ráp đơn giản, Việt Nam đã phát triển từng bước và
bước đầu sản xuất phụ tùng, linh kiện xuất khẩu cũng như nghiên cứu thiết kế
được một số sản phẩm thương hiệu Việt được bạn hàng quốc tế tin dùng, nhưng
số lượng sản phẩm cũng khá ít về cơ bản, các sản phẩm điện tử và công nghệ đã
thoả mãn được nhu cầu của thị trường nội địa và phát triển xuất khẩu, đến nay,
sản phẩm điện tử Việt Nam đã xuất khẩu vào được 35 nước, doanh số thị trường
nội địa đạt 1,6 tỷ USD năm 2005, và năm 2006 đã đạt hơn 2 tỷ USD. Song mức

tăng trưởng ấy vẫn còn khá chậm so với các nước trong khu vực như Thái Lan,
Philippines, Trung Quốc...
Từ khi nước ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO đã mang lại cho ngành công nghiệp điện tử những cơ hội lớn như tăng
cường khả năng thâm nhập và thúc đẩy xuất khẩu do thị trường thế giới và khu
vực được mở rộng và vị thế cạnh tranh bình đẳng hơn, cơ hội tiếp cận tín dụng,
công nghệ mới, thông tin thị trường thế giới, khu vực, các dịch vụ, cung cấp vật
tư... của ngành tốt hơn.

5


Nhưng sự gia nhập của các hãng điện tử lớn từ nước ngoài vào Việt Nam,
như Sanyo, Toshiba, Hitachi, Sony, JVC, LG... đã lần lượt “đổ bộ” vào sản xuất
thành phẩm khai thác thị trường tại chỗ. Đến nay, các thương hiệu này đang lấn
dần vị trí của các doanh nghiệp trong nước đã dẫn đến sự cạnh tranh diễn ra khá
quyết liệt trên thị trường điện tử khiến ngành đứng trước rất nhiều những khó
khăn, thách thức. Thị trường cạnh tranh càng khốc liệt hơn, nhiều biến động, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải năng động hơn để thích nghi với sự thay đổi của thị
trường.
Do đó việc phân tích, đánh giá những tác động của môi trường đến các
doanh nghiệp của ngành là vô cùng quan trọng, từ đó các doanh nghiệp có thể
xác định hướng đi cụ thể cho mình, có những chiến lược để có thể cạnh tranh với
các đối thủ như sản xuất những sản phẩm có giá trị cao, xây dựng thương hiệu,
quảng cáo tuyên truyền cũng như tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế. Phấn
đấu trong thời gian không xa sản phẩm điện tử Việt Nam không chỉ chiếm lĩnh
thị trường trong nước mà vươn ra thị trường thế giới.
PHẦN B: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
I/ Phân tích môi trường vĩ mô

Mục đích: phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp nhận biết được những
điều kiện thuận lợi và những điều kiện bất lợi của môi trường này tác động đến
doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng xây dựng chiến lược kinh doanh theo hướng
tận dụng cơ hội, né tránh hoặc chủ động đối phó với nguy cơ nhằm thực hiện
thành công các mục tiêu đề ra.
1. Môi trường dân số

6


Môi trường dân số bao gồm các yếu tố như quy mô dân số, mật độ dân số,
tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kiểu hộ gia đình... Đó là những
khía cạnh được người làm Marketing quan tâm nhiều nhất bởi nó liên quan trực
tiếp đến con người và con người cũng chính là tác nhân tạo ra thị trường.
Hiện nay chúng ta đag sống trong một thế giới luôn có nhiều thay đổi,
trong đó bao hàm những thay đổi về mặt dân số. Những biến động về dân số có
thể làm thay đổi về mặt lượng của thị trường ( tăng hoặc giảm quy mô dân số sẽ
dẫn đến tăng hoặc giảm quy mô thị trường) đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực
tiếp, làm thay đổi về mặt chất của thị trường ( thay đổi nhu cầu thị trường). Để
hiểu rõ hơn về tác động của dân số đến doanh nghiệp, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu
một số nhân tố sau:
a. Quy mô và tốc độ tăng dân số:
Nghiên cứu cho ta biết quy mô của thị trường tiềm năng. con người sinh ra
làm xuất hiện các nhu cầu. quy mô dân số càng lớn hay tốc độ tăng dân số cao
phản ánh cầu thị trường ngày càng cao và đó chính là thị trường tiềm năng mà
doanh nghiệp có thể định hướng để chinh phục, biến thành thị trường hiện thực
của mình.
Theo số liệu của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, ngày
1/11/2013, Việt Nam đón công dân thứ 90 triệu. Với quy mô như vậy, Việt Nam
7



là quốc gia đông dân thứ 13 trên Thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực Đông
Nam Á. Tốc độ tăng dân số đã giảm nhiều song quy mô dân số còn khá lớn, đồng
thời nằm trong nhóm các nước có mật độ dân số cao nhất Thế giới. Thị trường
đông dân tạo nên sức hút cao đối với các doanh nghiệp, là môi trường năng động
và đầy tiềm năng để phát triển, đặc biệt là đối với ngành điện tử. Dân số tăng
cùng với kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu về các mặt hàng điện tử
ngày càng tăng. Nhu cầu con người phong phú, đa dạng và không ngừng cải biến
cũng đồng thời yêu cầu hàng hóa đa dạng cả về mẫu mã lẫn chất lượng, khiến
cho thị trường ngành điện tử trở nên sôi động hơn bao giờ hết.
b. Cơ cấu dân số
Có thể dùng nhiều tiêu thức để phản ánh cơ cấu dân số như: giới tính,
ngành nghề, độ tuổi, vùng miền... đó là tùy vào từng loại mặt hàng và tùy vào
chiến lược kinh doanh của từng doanh nghiệp. Ví dụ, trước khi tung ra thị
trườngmột loại sản phẩm điện thoại di động thì nhà sản xuất phải căn cứ vào giới
tính và tuổi tác để sản xuất loại điện thoại có tính năng cũng như kiểu dáng phù
hợp với nam hay nữ, người già hay người trẻ. Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp phân
đọan thị trường hợp lý và sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng.
c. Theo độ tuổi giới tính
Nhìn vào tháp dân số ta thấy, dân số Việt Nam đang già hóa, ở giới tính
nam, tỷ lệ nam trong độ tuổi từ 15-28 là cao nhất. Ở giới tính nữ, nhóm tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 25-29 tuổi. Điều này chứng tỏ Việt Nam đang trong
thời kỳ cơ cấu " dân số vàng", cũng là " thời kỳ vàng" để các doanh nghiệp có cơ
hội phát triển và mở rộng thị trường.

8


Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính năm 2012

(Nguồn: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình)
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là 52.58 triệu người, tăng
2.3% so với năm 2011, trong đó lao động nam chiếm 51.3%, lao động nữ chiếm
48.7%. Số người trong độ tuổi lao động lớn, đây là thị trường tiêu thụ rộng lớn và
cũng là nơi cung cấp nguồn nhân công có chất lượng cho ngành điện tử trong
hiện tại và cả tương lai.

9


Giới trẻ là lượng khách hàng lớn của các sản phẩm có công nghệ cao, đặc
biệt là máy tính và điện thoại. Chính vì vậy, cơ cấu dân số trẻ chính là thị trường
rộng lớn đối với ngành điện tử.
d. Theo vùng lãnh thổ và tình trạng di cư:
• Mật độ dân số cao ở thành thị, thấp ở nông thôn và miền núi.
• Có sự phân hóa dân số theo chiều từ Bắc xuống Nam
• Tình trạng di dân chủ yếu từ nông thôn ra thành thị, từ những nơi kinh tế
kém phát triển đến phát triển hơn, điều kiện làm việc và đời sống tốt hơn.
• Nghiên cứu về phân bố dân cư và tình trạng di dân giúp cho doanh nghiệp
có những chiến lược kinh doanh phù hợp. Ở khu vực thành thị và những
nơi có kinh tế phát triển, lượng sản phẩm tiêu thụ của ngành sẽ cao. Mặt
khác, khu vực nông thôn và những nơi kém phát triển lại là 1 thị trường
mới để các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kih doanh mặt
hàng điện tử nói riêng có thể thử sức và tìm cơ hội phát triển trong thời
gian không xa.
e. Trình độ học vấn
Hành vi mua sắm và tiêu dùng của người dân phụ thuộc vào trình độ văn
hóa, giáo dục của họ, đó là văn hóa tiêu dùng. Những người có trình độ học vấn
cao sẽ kiếm được nhiều tiền hơn, họ có nhu cầu sử dụng những sản phẩm có chất
lượng cao. Đây là lượng khách hàng quan trọng tiêu thụ những sản phẩm tầm

trung và cao cấp của ngành, mang lại nguồn thu lớn. Hơn thế nữa, trình độ học
vấn của người dân ngày càng cao, đồng nghĩa với nhu cầu sử dung sản phẩm chú
trọng về chất lượng ngày càng tăng, tạo điều kiện cho doanh ghiệp phát huy thế
mạnh và năng lực của mình.
Mặt khác, trình độ học vấn ngày càng tăng sẽ cung cấp lượng nhân công có
kỹ thuật cho ngành. Từ đó tiết kiệm chi phí nhân công thuê từ nước ngoài.

10


f. Kiểu hộ gia đình

Đây là nhân tố khá quan trọng để doanh nghiệp thay đổi chiến lược sản
phẩm của mình. Xu hướng hiện nay là các gia đình độc lập ( có 2 thế hệ: cha mẹ
và con cái) so với trước kia gồm 3 thế hệ. Do vậy, sản phẩm phải thay đổi để
thích ứng với mô hình gia đình hiện nay như: đơn giản, gọn nhẹ, trẻ trung...
không như trước kia cần có sự dung hòa lớn giữa các độ tuổi về các đặc điểm.
Ví dụ như sản phẩm ti vi. Hiện nay các doanh nghiệp đang không ngừng
cải tiến từ mẫu mã đến chất lượng của các loại ti vi. Dòng sản phẩm ti vi có vô số
sản phẩm để lựa chọn, đa dạng từ kích thước đến mẫu mã, từ tính năng đến giá
thành. Có các loại ti vi LED, Smart tivi, tivi màn hình phẳng, ti vi màn hình cong,
ti vi có tích hợp đầu kỹ thuật số, ti vi có các tính năng phù hợp với môi trường
nhiệt đới của Việt Nam như ti vi của hãng Sam Sung. Sự đa dạng này xuất phát
từ chính nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng, mà 1 trong những lý do
chính đó là sự thay đổi kiểu hộ gia đình.

11


Từ những phân tích về môi trường dân số, ta rút ra được những cơ hội và

thách thức đối với ngành điện tử như sau:
• Cơ hội
+ Quy mô dân số lớn là thị trường tiềm năng của doanh nghiệp.
+ Xã hội ngày càng phát triển, con người luôn hướng đến sự những cái mới
và hiện đại như 1 quy luật tất yếu. Và chính quy luật ấy đã tạo điều kiện cho
ngành điện tử phát triển rộng lớn về quy mô, đa dạng và phong phú về sản phẩm.
+ Trình độ dân trí cao, đời sống người dân ngày càng tăng dẫn đến khả
năng chi trả cao, ý thức tiêu dùng các sản phẩm cao cấp ngày càng lớn.
• Thách thức
+ Dân số Việt Nam đang già hóa
+ Thị trường hấp dẫn thu hút đầu tư trong và ngoài nước khiến cho sự cạnh
tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt.
+ Cạnh tranh sản phẩm: đây là thách thức lớn nhất. Bởi nhu cầu đa dạng
dẫn đến sản phẩm cũng đa dạng. Từ đó dẫn đến sự cạnh tranh về sản phẩm giữa
các doanh nghiệp. Đối với ngành điện tử thì sự cạnh tranh về sản phẩm chủ yếu
thể hiện ở sự chạy đua công nghệ.
+ Cạnh tranh giá: Giá cả vẫn là sự chi phối lớn đối với hành vi tiêu dùng.
Chính vì thế, chiến lược định giá sản phẩm để phù hợp nhu cầu thị trường tại 1
thời điểm nhất định vẫn là thách thức đối với ngành điện tử khi mà giá cả các sản
phẩm giữa các doanh nghiệp liên tục thay đổi.
KẾT LUẬN
Dân cư là nơi mà thị trường hướng tới và cũng chính là nơi kiểm nghiệm
sự đúng đắn hoạt động marketing của doanh nghiệp. Do vậy, nghiên cứu dân số
với cái nhìn tổng quan là một việc vô cùng cần thiết đối với công tác marketing.
Đặc biệt là đối với ngành điện tử, khi mà nhu cầu của người dân thay đổi
từng ngày và cuộc chạy đua công nghệ đang ngày càng sôi động thì yêu cầu đặt

12



ra với doanh nghiệp chính là nghiên cứu môi trường dân số, nắm bắt thông tin kịp
thời và đưa ra những chiến lược phù hợp trong sản xuất và tiêu thụ.
2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển thị
trường. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, thu
nhập bình quân đầu người… có ảnh hưởng đến sức mua, cơ cấu tiêu dùng, từ
đó điều chỉnh các hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
o Tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia: phản ánh khả năng tiêu thụ
hàng hoá của thị trường.
o Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn này có xu
hướng chững lại.

Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong năm 2009
vẫn trong thời kì khó khăn, chịu hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy
nhiên chính phủ Việt Nam đã có những chính sách hiệu quả để kiềm chế sự suy
thoái và dần dần phục hồi nền kinh tế.
Năm 2011 do những bất ổn vĩ mô cuối năm 2010 và những tác động phụ
của việc thắt chặt chính sách tiền tệ và tài khoá nên tốc độ tăng trưởng kinh tế

13


giảm. Đến nay, với những gì đã trả qua trong 2013, “tinh thần” tăng trưởng GDP
không đạt mục tiêu 5,5% dường như đã sẵn sàng.
b. Lãi suất
- Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng tới xu thế
của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư, do vậy sẽ ảnh hưởng tới họat động của các
doanh nghiệp. Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng
họat động kinh doanh, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra khi

lãi suất tăng cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn,
do vậy cũng sẽ làm cho nhu cầu cầu tiêu dùng giảm xuống.
- Cuộc khủng hoảng nổ ra, Việt Nam nhanh chóng có ứng xử mà điển hình
là gói kích cầu 1 tỷ USD qua bù lãi suất. Gói hỗ trợ này là tác động chính đối với
lãi suất cho vay khá mềm trong năm 2009. Tuy nhiên, những năm sau đó lãi suất
cho vay liên tục leo thang, đặc biệt là sự ngột ngạt năm 2011.

14


(Nguồn dữ liệu: Trung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt Nam)
c. Lạm phát
- Mức độ lạm phát: lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư
vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra
những rủi ro lớn cho sự đầu tư của các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị
giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại, thiểu phát cũng làm cho nền
kinh tế bị đình trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến
khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng.
d. Thu nhập cá nhân
- Thu nhập của người dân đang tăng, ước tính con số này sẽ lên tới 1900
USD vào năm 2014. Thu nhập tăng có khiến cho chi tiêu trong tình hình kinh tế
hiện nay tăng lên hay không? Theo một nghiên cứu tổng quan về cuộc sống của
người dân Việt Nam Năm 2013 chỉ ra rằng: Thu nhập cá nhân tăng nhưng tăng là
do ảnh hưởng của lạm phát…vì vậy, người dân có xu hướng thắt chặt chi tiêu
hơn.
- Thu nhập tăng mạnh ở một số ngành: Lao động làm công ăn lương trong
các ngành dệt may, da giày, gỗ và sản phẩm gỗ có mức thu nhập bình quân tăng
tương ứng là 6,4%, 4.4% và 11,8% trong 6 tháng đầu năm 2013 so với cùng kì
năm 2012, và đạt tương ứng là 3,6 triệu; 4,1 triệu và 3,7 triệu đồng/tháng trong 6
tháng đầu năm 2013.

- Thu nhập bình quân đầu người có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thuộc
môi trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt là trong giai đoạn ngày nay khi nền
kinh tế của mỗi quốc gia gắn chặt với nền kinh tế thế giới.
Con người ngày này không chỉ đơn giản đòi hỏi ăn no mặc ấm mà chuyển
sang ăn ngon mặc đẹp. Họ cần nhiều loại sản phẩm tiêu dùng đa dạng, phong
phú, hình thức bao bì hấp dẫn. Việc tiêu dùng hàng hoá mang tính vật chất
nhường chỗ cho việc thoả mãn các giá trị tinh thần ngày càng cao hơn.
15


Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế chênh lệch giữa vùng thành thị và nông thôn,
cơ cấu thu nhập và chi tiêu giữa khu vực thị trường thành thị và nông thôn ngày
càng có khoảng cách và khác biệt lớn.

e. Thất nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm 2014, tỷ lệ thất nghiệp chung của Việt Nam tăng từ
1,71% trong 6 tháng đầu năm 2013 lên mức 2,01%.

Kết luận: Tuy có nhiều số liệu cụ thể, song việc dự báo kinh tế không phải
là một khoa học chính xác. Một số doanh nghiệp thường sử dụng các mô hình dự
báo thay vì dựa vào các số liệu dự báo sẵn có. Đối với các doanh nghiệp chưa xây
dựng được mô hình đó cũng cần phải xác định các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng
lớn nhất đối với tổ chức.
16


Các kiến thức kinh tế sẽ giúp các nhà quản trị xác định những ảnh hưởng
của một doanh nghiệp đối với nền kinh tế của đất nước, ảnh hưởng của các chính
sách kinh tế của chính phủ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính
ổn định về kinh tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định

tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là những vấn đề các doanh nghiệp rất quan tâm
và liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của họ.

• Tác động từ môi trường Kinh Tế tới ngành Điện Tử ở Việt Nam
Các doanh nghiệp trong nước ở lĩnh vực công nghiệp điện tử đang bị sức
ép cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghi ệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Trước thực trạng đó, chính phủ triển khai nhiều giải pháp nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp điện tử trong nước nâng cao năng lực phát triển.
o Khó khăn và tiềm năng
- Thống kê từ các cơ quan chức năng cũng như phần lớn ý kiến của các
chuyên gia kinh tế đều cho thấy tình hình khá lạc quan trong thu hút vốn FDI của
nước ta, nhất là ở lĩnh vực công nghiệp điện tử. Nhiều thương hiệu điện tử lớn
đang hoạt động ở Việt Nam và thành phố như Samsung, LG, Panasonic, Sanyo,
Canon, Fuji Xerox, Nokia... đã có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất trong thời
gian tới. Chẳng hạn, Samsung dự kiến chuẩn bị triển khai thêm một dự án sản
xuất các sản phẩm điện tử tại Khu Công nghệ cao thành phố...
- Dễ thấy là các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực điện tử đang tìm thấy sự
hấp dẫn tại Việt Nam từ nguồn lao động có chi phí thấp, thị trường nội địa rộng
lớn và Việt Nam có chính sách khuyến khích ngành công nghiệp điện tử với mục
tiêu tăng gấp đôi kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm điện tử vào năm 2017 (đạt
40 tỷ USD). Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp điện tử trong nước, nhất là
thương hiệu Việt Nam, đang đứng trước một thách thức lớn vì đang chịu sức ép
cạnh tranh và giá phụ tùng điện tử ngày càng đắt đỏ hơn.

17


- Từ đó, các doanh nghiệp kiến nghị Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về
thuế suất nhập khẩu; có cơ chế hỗ trợ cho vùng sâu, vùng xa mua máy tính; cần
có định hướng phát triển đồng bộ ngành điện tử - vi tính, đẩy mạnh liên kết phát

triển công nghiệp hỗ trợ để phục vụ cho ngành điện tử - vi tính...
- Tuy vậy, theo đại diện Công ty Reed Tradex (Thái-lan), các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở lĩnh vực điện tử tại Việt Nam lại có nhiều triển vọng trong việc
cung cấp các dịch vụ hoặc phụ tùng cho các doanh nghiệp lớn. Có nghĩa là doanh
nghiệp trong nước có thể trở thành nhà cung cấp thiết bị, linh kiện cho các
thương hiệu lớn trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Đây là một dấu hiệu tốt, một
cơ hội cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở ngành công nghiệp điện tử có thể mở rộng
sản xuất, kinh doanh.
o Nhiều hy vọng và cơ hội
- Nắm bắt được thực tế trên, nhiều nhà sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử
từ các nước đang tìm đến thị trường Việt Nam. Chủ tịch Hiệp hội Công nghiệp
Điện tử Xin-ga-po (AEIS) Adam See cho rằng, sự phát triển của công nghiệp
điện tử tại Việt Nam sẽ trở thành hiện tượng trong một vài năm tới. Do đó, 60
thành viên từ 16 công ty hàng đầu của Xin-ga-po sẽ đến thành phố vào giữa
tháng 10-2014 để giới thiệu các công nghệ sản xuất linh kiện, phụ tùng, phụ kiện
tiên tiến nhất cho ngành lắp ráp điện tử. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp điện
tử nhỏ và vừa Việt Nam tìm kiếm công nghệ phù hợp từ Xin-ga-po để nâng cao
năng lực sản xuất. Còn Tổng Giám đốc Công ty Ito Vietnam Wendy Trang chia
sẻ, ngành công nghiệp điện tử Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển tốt, Ito Vietnam
đang gặp nhiều thuận lợi trong việc cung cấp các công nghệ và thiết bị tiên tiến
cho nhiều DN của Việt Nam...
- Dự kiến, trong tháng 10-2014, tại thành phố cũng sẽ có một cuộc xúc tiến
thương mại lớn trong lĩnh vực công nghiệp điện tử là NEPCON Vietnam 2014.
Sự kiện này sẽ thu hút khoảng 200 thương hiệu và các nhà cung cấp công nghệ
điện tử từ 20 quốc gia tham dự. Tại đây, khách tham dự, nhất là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, sẽ có dịp gặp gỡ các đoàn doanh nghiệp từ nhiều quốc gia, có cơ hội
chuyển giao công nghệ và thiết bị điện tử tiên tiến, mở rộng hoạt động kinh
18



doanh ra thị trường quốc tế, liên kết kinh doanh với các nhà sản xuất nước
ngoài... Theo đại diện Cơ quan Xúc tiến ngoại thương Nhật Bản (JETRO) tại
thành phố, việc trao đổi thương mại kết hợp với triển lãm trong NEPCON
Vietnam 2014 là cách xúc tiến có hiệu quả nhất dành cho doanh nghiệp ngành
công nghiệp hỗ trợ công nghiệp điện tử. JETRO sẽ thiết lập khoảng không gian
trong triển lãm này dành cho các buổi kết nối thương mại, giúp các doanh nghiệp
dễ dàng tìm được đối tác.
3. Môi trường chính trị- pháp luật
Môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động
Marketing của doanh nghiệp. Môi trường chính trị pháp luật bao gồm hệ thống
luật và các văn bản dưới luật, các công cụ, chính sách nhà nước, các cơ quan
pháp luật, các cơ chế điều hành của Nhà nước. Những diễn biến của các yếu tố
này ảnh hưởng rất mạnh và cũng rất trực tiếp đến các quyết định marketing của
doanh nghiệp.
- Hệ thống pháp luật điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam
như: Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật hải quan, Luật chống độc
quyền, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Nghị định về quản lý Internet, Nghị định về
quảng cáo¼ đang được soạn thảo, bổ sung và hoàn chỉnh. Các văn bản pháp luật
này nêu rõ lĩnh vực mà doanh nghiệp được phép kinh doanh và lĩnh vực cấm
không được kinh doanh cũng như nghĩa vụ và quyền lợi đối với doanh nghiệp.
Các nhà quản trị Marketing cần nắm vững luật pháp để tránh vi phạm sai lầm.
Mặt khác, kinh doanh trong một môi trường pháp luật hoàn chỉnh giúp cho doanh
nghiệp hoạt động an toàn, bình đẳng. Hội nhập quốc tế, tham gia kinh doanh trên
thị trường toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải hiểu biết luật pháp
quốc tế để tránh xảy ra những sai lầm đáng
tiếc.

19



- Hệ thống các công cụ chính sách Nhà nước có tác động lớn đến các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là: Chính sách tài chính, tiền tệ, Chính
sách thu nhập, Chính sách xuất nhập khẩu, Chính sách đa dạng hoá sở hữu,
Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, Chính sách phát triển nông thôn,
miền núi¼ Nghị quyết Hội nghị 3, Ban Chấp hành TW khoá IX về tăng cường
tính tự chủ cho các doanh nghiệp nhà nước cũng đang được thể chế hoá thành các
chính sách cụ thể để đi vào cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện
đường lối chủ động hội nhập khu vực và quốc tế theo tinh thần "Hội nhập để phát
triển". Chủ trương đường lối này cũng đang được thực thi bằng các lộ trình hội
nhập của các ngành kinh tế Việt Nam đến năm 2020:
+Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch hành động phát triển ngành
công nghiệp điện tử thực hiện chiến lược công nghiệp hóa của việt nam trong
khuôn khổ hợp tác Việt Nam- Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030,
theo Quyết định 1290/QĐ-TTg 2014:
Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mô hình quản lí, nghiên cứu-phát triển,
đào tạo nhân lực và thị trường.
Chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ, kết hợp sản xuất linh kiện, phụ
tùng, và các sản phẩm điện tử trọng điểm với phát triển các phần mềm nhúng,
phần mềm điều khiển, phần mềm ứng dụng chuyên ngành làm nền tảng phát triển
bền vững cho ngành.
Liên kết chặt chẽ với các tổ chức và cơ sở đào tạo có uy tín ở Nhật Bản và
các nước để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành công nghiệp điện
tử.
Xây dựng chương trình thu hút
chuyên gia cao cấp và hỗ trợ khởi nghiệp
cho lưu học sinh sau khi về nước, các kĩ sư
mới ra trường trong ngành công nghiệp
điện tử.

20



Xây dựng cơ chế khuyến khích các tổ chức, cơ quan nhà nước sử dụng các
sản phẩm điện tử sản xuất trong nước.
Thu hút và triển khai các dự án đầu tư FDI lớn trong ngành công nghiệp
điện tử.
Cung cấp nguồn điện ổn định và hạ tầng mạng thông tin, giao thông thuận
tiện.
Lấy vốn từ ngân sách TW, ngân sách địa phương, vốn viện trợ quốc tế, vốn
huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các
chương trình hành động.
Ưu tiên sử dụng vốn ODA vay lại của chính phủ đối với các đề án, nhiệm
vụ phát triển ngành công nghiệp điện tử.
+ Chính phủ quyết tâm xây dựng ngành công nghiệp điện tử trở thành
ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế đất nước. Vì thế các doanh nghiệp được
sự hỗ trợ và xúc tiến của chính phủ. Chính sách vay vốn đã thể hiện sự công bằng
giữa các thành phần kinh tế. Nhờ đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị hiện đại để sản xuất
những sản phẩm có giá trị gia tăng, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình:
Chính phủ quyết định giảm 30% thuế cho doanh nghiệp (khoảng 15 đến 17
ngàn tỷ đồng). ( theo Tổng cục thuế Việt Nam)
Chỉ đạo các ngân hàng giảm lãi suất cho vay xuống 8%. (theo Tổng cục
thuế Việt Nam)
Chính phủ cũng quyết định bảo lãnh cho tất cả doanh nghiệp vừa và nhỏ
tiếp cận nguồn vốn thông qua hỗ trợ lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Đồng thời, Chính phủ kiến nghị Quốc hội cho phép đưa thêm 17
ngàn tỷ đồng để hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp ( theo Tổng cục thuế Việt Nam)
Thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm
được thời gian, giảm các chi phí trung
gian dẫn đến giảm chi phí sản xuất,

nâng cao khả năng cạnh tranh.
21


Trong bối cảnh hội nhập, các doanh nghiệp điện tử sẽ sản xuất được những
sản phẩm có giá thành thấp hơn hiện nay do hưởng được ưu đãi về thuế suất nhập
khẩu các linh kiện và nguyên vật liệu sản xuất từ các nước thành viên của WTO
và khu vực Asean.
- Cơ chế điều hành của Chính phủ quyết định trực tiếp đến tính hiệu lực
của pháp luật và đường lối, chính sách kinh tế của Nhà nước, và do vậy đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Một Chính phủ mạnh, trong sạch sẽ khuyến
khích thúc đẩy kinh doanh lành mạnh, khuyến khích kinh tế phát triển. Việt Nam
đang đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước, thông qua đạo luật chống tham
nhũng, thành lập Cục chống tham nhũng¼ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước. Ngược lại, một Chính phủ tham nhũng sẽ làm méo mó các
chính sách, luật pháp, làm giảm hiệu quả đầu tư, làm thui chột các nỗ lực phát
triển của xã hội. Chính phủ cũng không được can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp thiếu quyền tự chủ
sản xuất kinh doanh.
- Mặc dù vậy, hệ thống pháp luật ở Việt Nam vẫn được các chuyên gia,
nhà kinh doanh cho rằng vừa thiếu, vừa yếu, vừa rối, khó lường. Tình hình trên
gây không ít trở ngại cho không chỉ các doanh nghiệp trong lĩnh vực điện tử mà
còn trong các lĩnh vực khác.
- Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp điện tử Việt Nam còn gặp
nhiều khó khăn khi tham gia vào thị
trường điện tử thế giới do chưa hiểu
rõ luật pháp và thông lệ quốc tế. Điều
này cũng là một cản trở rất lớn đối với


22


các doanh nghiệp điện tử Việt Nam góp phần làm giảm tính cạnh tranh với doanh
nghiệp điện tử nước ngoài.
Những cơ hội và thách thức đối với ngành điện tử ở Việt Nam mà môi
trường chính trị- luật pháp mang lại:
• Cơ hội:
-Việt Nam rất ổn định về an ninh và chính trị, nhà đầu tư luôn được bảo
đảm an toàn.
- Chính phủ Việt Nam luôn khuyến khích và hỗ trợ các công ty nước ngoài đầu tư
và hợp tác với các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực điện tử.
-Việt Nam gia nhập WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu linh kiện
điện tử, hàng hóa công nghệ thông tin ra khu vực và thế giới.
- Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh tạo động lực cho
sự phát triển kinh tế, Việt Nam dần trở thành điểm thu hút đầu tư lí tưởng của các
tập đoàn lớn trong lĩnh vực công nghiệp điện tử trên thế giới.
- Hàng rào thuế quan được giảm nhiều là động lực phát triển công nghiệp điện tử.
- Chất lượng lao động ngày càng nâng cao nhờ chính sách đào tạo và thu hút
nguồn nhân lực của Chính phủ.
• Thách thức:
- Thực tế, tỷ lệ cung ứng nguyên phụ liệu trong nước của ngành điện tử còn thấp.
Điều này dẫn đến hệ quả là là giá trị gia tăng thấp, năng lực cạnh tranh của DN
kém, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu, khiến sản xuất manh mún, bị
động, chi phí sản xuất cao. Việc nhập khẩu nhiều nguyên liệu đã kìm hãm tăng
trưởng của nền kinh tế và chảy máu ngoại tệ với hàng chục tỷ USD mỗi năm.
Mặt khác, nền công nghiệp điện tử trong nước đang đối mặt với tình trạng doanh
nghiệp lắp ráp rời bỏ Việt Nam để đến với các quốc gia khác trong khu vực hoặc
các nhà lắp ráp sẽ nhập toàn bộ linh phụ kiện từ nước khác vào Việt Nam.

- Trong thời gian qua, nhà nước cũng đã có định hướng ưu đãi cho các doanh
nghiệp điện tử tuy nhiên những ưu đãi này chưa rõ ràng và đang dưới hình thức

23


cào bằng. Đối tượng được hưởng nhiều ưu đãi nhất lại không phải là doanh
nghiệp nội mà chiếm tới 70% là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Thực tế, khi Việt Nam gia nhập WTO, hàng rào thuế quan giảm xuống và các
chi tiết cùng linh kiện theo đó cũng được giảm thuế. Chi phí trở nên rẻ hơn, do đó
các nhà đầu tư lắp ráp thường đi tìm mua các chi tiết linh kiện từ bên ngoài vào.
Và như vậy, một lần nữa lại "bóp chết" cơ hội của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa
phương.
- Việc nhiều tập đoàn lớn trên thế giới gia nhập thị trường Việt Nam tạo sức ép
cạnh tranh với các doanh nghiệp điện tử Việt Nam.
- Áp lực đối với nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng đè nặng lên hệ thống
đại học ở Việt Nam.
- Các chính sách thuế xuất nhập khẩu giảm tạo thách thức cho các doanh nghiệp
trong nước khi phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu.

3. Môi trường văn hoá- xã hội
Ngày nay không chỉ các nhà kinh tế mà các nhà văn hoá cũng đều thống
nhất cho rằng, văn hoá vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh
tế xã hội . Tác động của nền văn hoá xã hội đến kinh tế là hết sức rộng lớn và
phức tạp. Bên cạnh đó, kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO giúp các doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận các thị
trường nước ngoài khác nhau. Khi gia nhập một thị trường nước ngoài, điều
đáng quan tâm nhất của các doanh nghiệp chính là các yếu tố văn hoá xã hội .
Việc khai thác có hiệu quả yếu tố văn hoá xã hội trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đạt được những thành công và tránh được

những thất bại trên thị trường đó.
Văn hoá là một hệ thống giá trị , quan điểm, niềm tin,truyền thống và
các chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người cụ thể nào đó được chia
sẻ một cách tập thể.

24


Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác
động lâu đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so
với các yếu tố khác.
Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động
của các yếu tố văn hoá xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các
yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được.
Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường rất
rộng: "nó xác định cách thức người ta sống làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các
sản phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là
những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến
lược ở các doanh nghiệp.
Văn hoá là vấn đề khó nhận ra và hiểu thấu đáo, mặc dù nó tồn tại ở khắp nơi
và tác động thường xuyên tới kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua quan
điểm về giá trị và chuân mực đó, văn hoá ảnh hưởng đến các quyết định
Marketing. Các nhà quản trị Marketing nếu hiểu được , nhận thức đúng về các
quan niệm giá trị và chuẩn mực họ sẽ có quyết định Marketing đúng, ngược lại
họ có thể gặp phải những sai lầm.
Các yếu tố văn hoá bao gồm:
• Những giá trị văn hoá truyền thống căn bản: đây là những chuẩn
mực giá trị phản ánh bản sắc văn hoá của một đất nước, một
vùng, miền hoặc của một dân tộc. Những chuẩn mực giá trị này
có mức độ bền vững, khó thay đổi, tính kiên định rất cao, được

truyền từ đời này qua đời khác.
Trong giao tiếp truyền thống của người Nhật có những quy tắc, lễ nghi mà
mọi người đều phải tuân theo tùy thuộc vào địa vị xã hội, mối quan hệ xã hội của
từng người tham gia giao tiếp. Những biểu hiện đầu tiên trong quá trình giao tiếp
của người Nhật là thực hiện những nghi thức chào hỏi. Tất cả các lời chào của
25


×