Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 LICOGI 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.07 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày 11/01/2007, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) đã mở ra cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều
ngành kinh tế phát triển. Tuy vậy, điều đó cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề
phức tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua thử thách, tránh
nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới về
quản lý tài chính là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu và có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam.
Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì các nhà
quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định
đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vây, các doanh
nghiệp cần nắm những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của
từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuy vậy, trong khả năng
hạn hẹp của mình, em chỉ xin được trình bày một phần nhỏ nhưng cũng chiếm
vai trò rất quan trọng trong hoạt động phân tích tài chính. Đó là phân tích hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành
hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động nhất định như
là tiền đề bắt buộc. Trong cơ chế thị trường và điều kiện môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động
kinh doanh, nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu tư


SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
1


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

phát triển ngày càng lớn. Trong khi nhu cầu lớn như vậy thì khả năng tạo lập
và huy động vốn của doanh nghiệp lại bị hạn chế. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra đòi
hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn lưu động cho hiệu quả nhất trên cơ sở
tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, qua thời gian tìm hiểu và
nghiên cứu tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18, em mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu , phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động với đề
tài :“Một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 18- LICOGI 18” làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung của đề tài là tập trung nghiên cứu hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động của công ty để thấy rõ thực trạng, tình hình quản lý và sử dụng vốn
lưu động tại Công ty , trên cơ sở đó đề suất những giải pháp và kiến nghị giúp
cải thiện tình hình tài chính và giúp Công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Phạm vi nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu trong phạm vi một công ty cụ
thể là Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18-LICOGI 18.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài là các phương
pháp truyền thống trong nghiên cứu kinh tế như phân tích, so sánh, phương
pháp thống kê, kết hợp với khảo sát thực tế, đi từ lý luận đến thực tiễn, từ vốn

SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
2


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

kinh doanh nói chung đến vốn lưu động nói riêng, tình hình quản lý và sử
dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động
tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18-LICOGI 18.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18LICOGI 18
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức có

hạn nên đề tài nghiên cứu này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và
hạn chế. Em rất mong nhận được sư góp ý của các thầy cô, các anh chị trong
công ty để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn các
anh, chị trong Phòng Tài chính- kế toán Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
số 18 và TS Vũ Văn Ninh đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04/04/2012
Sinh viên
Ngô Thị Thanh Loan

SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
3


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Doanh nghiệp và vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp
Khái niệm doanh nghiệp
Trong nền kinh tế hiện nay, có nhiều chủ thể kinh tế độc lập cùng tồn
tại. Các chủ thể kinh tế tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đồng thời thúc đẩy

nền kinh tế phát triển, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và
là bộ phận chính thực hiện các mục tiêu kinh tế quan trọng của một quốc gia.
Ta sec cùng tìm hiểu một số khái niệm về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm làm gia tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân, tiến hành hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh
nghiêp chứ không phải các cá nhân
Theo luật doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh- tức là
thực hiện một, hoặc một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi.
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
4


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay được phát triển theo hướng đa dạng hóa
hình thức sở hữu và doanh nghiệp cũng bao gồm các loại hình( theo luật
doanh nghiệp 2005): Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, công ty trách

nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Ngoài 4 loại hình doanh nghiệp nêu trên còn
có hợp tác xã.
Các loại hình doanh nghiệp trên phân biệt với nhau ở hình thức sở hữu
và phạm vi trách nhiệm. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng
rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp như phương thức hình thành
và huy động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách
nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp..v..v. Hình thức
doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay và cũng là xu hướng chung là công ty cổ
phần bởi nhiều ưu điểm mà nó mang lại
Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong nền kinh tế thị trường – một
môi trường năng động nhưng có tính cạnh tranh khốc liệt. Để tồn tại và phát
triển được, doanh nghiệp phải thích ứng được với tất cả những điều kiện bên
trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp: môi trường
kinh tế tài chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công
nghệ, môi trường văn hóa – xã hội v.v…
+ Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: nếu cơ sở hạ tầng phát triển thì sẽ giảm
bớt được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh.
+ Tình trạng của nền kinh tế: nền kinh tế Việt Nam vừa trải qua cuộc
khủng hoảng và đang trong quá trình phát triển, có cơ hội cho doanh nghiệp
đầu tư phát triển nhưng cũng là thách thức lớn cho doanh nghiệp khi nền kinh
tế theo hướng hội nhập.
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
5



Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

+ Chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp: chính
sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập
khẩu…tác động rất lớn đến các vấn đề tài chính của doanh nghiệp
+ Lãi suất của thị trường: ảnh hưởng rất lớn đế cơ hội đầu tư, chi phí sử
dụng vốn, cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp…
1.1.2 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanhm các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh. Vì vậy vốn là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng tổng kết lại có thể hiểu “ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.”
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn có thể chia vốn kinh doanh thành
hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
Để phục vụ nền tảng lý thuyết cơ bản cho bài luận văn này, tôi xin đi phân
tích và tìm hiểu sâu về Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Định nghĩa về vốn lưu động của doanh nghiệp

Để tiến hành SXKD, ngoài các tài sản cố định, DN cần phải có các TSLĐ.
TSLĐ của DN gồm 2 bộ phận:
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
6


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

- TSLĐ sản xuất: bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu; phụ tùng thay
thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang… đang trong quá trình dự trữ sản
xuất hoặc sản xuất, chế biến.
- TSLĐ lưu thông: bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước…
Trong quá trình SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn thay thế
cho nhau, vận động không ngừng đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến
hành liên tục.
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ của DN cũng không
ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ sản xuất,
sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra thường xuyên, liên tục và
lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của
VLĐ. Qua mỗi chu kỳ kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ
và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ

tái sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển. Do sự chu chuyển diễn ra
không ngừng nên cùng một lúc thường xuyên có sự tồn tại của các bộ phận
VLĐ khác nhau trên các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất.
Trong quá trình kinh doanh, VLĐ lại chu chuyển không ngừng, nên tại
một thời điểm nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới
các hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Do bị chi phối bởi
các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của DN có các đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
7


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: VLĐ của DN là số vốn ứng ra để
hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN
diễn ra thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, DN phải có đủ tiền vốn

đầu tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển
hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển thuận lợi, góp phần tăng tốc
độ luân chuyển VLĐ, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ và ngược lại.
VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong DN sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số VLĐ
nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hoá dự trữ sử dụng ở các khâu
nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư
sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có
hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển VLĐ có thể kiểm
tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của DN.
1.2.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa
theo tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
* Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể
chia vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
8


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ


Vốn bằng tiền gồm: Tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thái bán trước trả sau. Ngoài ra doanh
nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp.
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hang hóa bao gồm: Vốn về vật
tư dự trữ, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn
kho. Xem chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng
thay thế, vốn vật đóng gói, vốn dụng cụ công cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn
về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng của thành phẩn vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động có thể được chia thành:
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp

9


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên
vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng
gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản sau: vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm và
vốn bằng tiền; vốn trong thanh toán gồm những khoản phải thu và các khoản
tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh
toán nội bộ; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn
hạn..
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò.
Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu
của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối
với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng
trong một thời hạn nhất định (như vốn vay ngắn hạn của các ngân hàng

thương mại, các tổ chức tài chính; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu
ngắn hạn; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán).
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
10


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an
ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi cách phân loại vốn lưu động đáp ứng những yêu cầu nhất
định của công tác quản lý.
1.2.3 Nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để có vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác nhau. Doanh nghiệp phải cân nhắc thận trọng việc tổ chức huy động vốn
lưu động bằng cách trả lời các câu hỏi như: huy động từ nguồn nào? Huy
động bao nhiêu để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp? Do đó cần thiết phải phân loại nguồn vốn lưu động. Thông thường có
các cách chủ yếu sau:
Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Theo căn cứ này, nguồn vốn lưu động được chia thành: nguồn vốn chủ sở

hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối, định
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra, vốn góp cổ đông trong công
ty cổ phần, vốn góp của các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự
bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp… Đây là nguồn vốn quan trọng của
doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
11


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

- Nợ phải trả: là khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Các khoản nợ này
doanh nghiệp chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn và phải trả một khoản
tiền tương ứng với thời gian và số vốn được vay. Đây là nguồn vốn quan
trọng bổ sung vào nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, nhưng doanh
nghiệp phải sử dụng sao cho hợp lý để vừa đạt hiệu quả cao mà vẫn đảm bảo
an toàn tài chính cho doanh nghiệp.

. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Ta xem xét sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động và nguồn
vốn lưu động:
TSLĐ tạm thời
TSLĐ

thường

Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn

xuyên
TSCĐ

Vốn chủ sở hữu

} Nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên

Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn lưu động
được chia thành: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm
thời.
* Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.

SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp

12


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

Đối với mỗi doanh nghiệp, tương ứng vói một quy mô kinh doanh và
một quy trình công nghệ nhất định đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động
thường xuyên cần thiết nhất định. Do đó, doanh nghiệp phải huy động và tạo
lập nguồn vốn này để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp thường
được xác định như sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSNH - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn ổn định, vững chắc. Nguồn vốn
này cho phép các doanh nghiệp luôn chủ động được vốn lưu động, cung cấp
đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm), chủ yếu nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn
lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Cách xác định:
Nguồn VLĐ tạm thời = TSNH - Nguồn VLĐ thường xuyên
1.3 Hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp

1.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố
gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức nhằm thúc đẩy sản
xuất phát triển. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ được hiểu
trên hai góc độ:
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
13


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

Thứ nhất, với số vốn hiện có sử dụng làm sao để sản xuất thêm số lượng
sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng lợi nhuận.
Thứ hai, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất, tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn
tốc độ tăng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các
biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác triệt để khả năng vốn có để có
thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho DN.
Trong nền kinh tế thị trường, các DN không còn được bao cấp về vốn nữa
mà phải tự trang trải chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi, tổ chức sử dụng
vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Thực tế này đòi hỏi các nhà quản lý tài
chính DN phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
1.3.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, do đó việc tổ chức
quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến khả năng tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá giá trị của doanh
nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những của cải vật
chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu.
Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu và tăng
thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng là chỉ tiêu cơ
bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong số nhiều biện pháp doanh
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
14


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

nghiệp cần phải đạt được để thực hiện mục tiêu của mình nhưng nó đóng vai
trò quan trọng hơn bởi vì vai trò quan trọng của vốn lưu động .
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
VLĐ là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh

doanh. Nó được phân bổ ở tất cả các khâu và biểu hiện các hình thái khác
nhau. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính thường xuyên và
bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các
chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển
vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của
quá trình kinh doanh .
Xuất phát từ thực tế hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp:Mỗi
doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát
triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Trên thực tế những năm
vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) đạt thấp. Nguyên
nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn
nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Ngày nay, khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất kinh
doanh, phải bảo toàn và phát triển số vốn được giao, tự lo trang trải chi phí và
đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Do vậy, việc quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng là rất cần thiết.

SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
15



Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp.
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình khai thác sử dụng vốn lưu động vào sản xuất với số vốn lưu
động đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý kinh doanh. Trong đó,
quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ phận rất quan trọng, ảnh hưởng đến kết
quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải
thường xuyên tự đánh giá mình về phương diện sử dụng vốn, từ đó thấy được
chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, khai thác được các tiềm năng sẵn có,
biết được mình đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển (thịnh vượng hay
suy thoái), đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác… Thông qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh
nghiệp sẽ đề ra được những biện pháp thiết thực để tăng cường quản lý, sử
dụng tiết kiệm các yếu tố sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, ta
thường dùng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được đo bằng hai chỉ tiêu: số lần luân
chuyển và kỳ chu chuyển.
- Số lần luân chuyển: phản ánh số vòng quay của vốn lưu động thực

hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
16


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

Công thức:
M
Vlđ

L=

Trong đó:
L: số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
M: tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Hiện nay tổng mức
luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ
Vlđ: số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng
phương pháp bình quân số học.
Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy khả năng tổ chức vốn lưu động và
hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
- Kỳ chu chuyển vốn lưu động:


Công thức:
K = 360/ L
Trong đó:
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
L: số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ

SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
17


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu động trong kỳ. Nếu K càng lớn thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng
thấp và ngược lại.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ
báo cáo). Do tăng tốc độ luân chuyển vốn, doanh nghiệp có thể mở rộng quy
mô kinh doanh, doanh thu tăng nhưng vốn lưu động không tăng hoặc tốc độ
tăng của vốn lưu động nhỏ hơn tốc độ tăng của quy mô.
Vtk =


M1
360

x (K1 - K0)
M1
L1

M1
L0

hoặc
Vtk =

-

SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
18


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

Trong đó:
Vtk : Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.

M1 : tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh (kỳ kế hoạch)
K1, K0 : kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
L1, L0 : số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
Hàm lượng vốn lưu động =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
* Hàm lượng vốn lưu động:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu (đã trừ thuế) thì cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong một doanh nghiệp ở
mức độ cao hơn, người ta sử dụng chỉ tiêu doanh lợi vốn lưu động. Tức là
bằng cách xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) mà
doanh nghiệp đạt được trong kỳ với vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
LN trước thuế (hoặc sau thuế)
VLĐ bình quân trong kỳ
Công thức:

SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
19


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh


GVHD: TS.V ũ

Một số chỉ tiêu khác
* Số vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho =

Số hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Hệ số này cao có thể đánh giá việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và
giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp thì đánh giá doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình
trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng
tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế
khó khăn về tài chính trong tương lai.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
360
Số vòng quay hàng tồn kho
=

* Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho
hoàn thành một vòng luân chuyển. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ doanh nghiệp
đang bị ứ đọng hàng hoá và ngược lại.
* Vòng quay các khoản phải thu:
SV: Ngô Thị Thanh Loan

CQ46/11.02

L ớp
20


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

Công thức:
Số vòng quay các
khoản phải thu

Doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh
=

Các khoản phải thu bình quân

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải
thu của doanh nghiệp, nó cho biết chính sách tín dụng của doanh nghiệp về
thời hạn tín dụng và khả năng quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp.
* Kỳ thu tiền trung bình
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu. Kỳ
thu tiền bình quân càng thấp chứng tỏ tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng
cao và ngược lại.
Công thức:
Kỳ thu tiền trung =
bình (ngày)


360

Số vòng quay các khoản phải thu

1.3.4 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động để sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy
những nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực tác động đến quá
trình tổ chức và sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhất thiết các nhà quản trị
doanh nghiệp phải nắm được những nhân tố tác động đó.
Các nhân tố này có thể chia làm hai nhóm chủ yếu sau:
* Những nhân tố khách quan
+ Chính sách kinh tế của nhà nước: Chính sách vĩ mô của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường tác động một phần không nhỏ đến hiệu quả sử
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
21


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

dụng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn như nhà nước sử dụng chính sách thắt
chặt: tăng thuế giá trị gia tăng đánh vào các yếu tố đầu vào làm cho chi phí

của doanh nghiệp tăng lên. Vì vậy đứng trước các quyết định đầu tư, tổ chức
doanh nghiệp cần phải xem xét đến yếu tố này.
+ Tác động của thị trường: Doanh nghiệp hoạt động luôn gắn liền với thị
trường đầu vào, thị trường đầu ra, thị trường vốn,…Trong hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro như lạm phát, sự biến động của
lãi suất, vật liệu…tác động mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh . Vì vậy doanh
nghiệp phải kiểm soát tốt thị trường đầu ra, đầu vào, thị trường vốn… nếu không
sẽ ảnh hưởng đến VKD cũng như vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Ngày nay, khoa học công nghệ
không ngừng phát triển, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
chỉnh kịp thời giá trị sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ giảm tính cạnh tranh và
chất lượng.
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: tác động của nền kinh tế tăng
trưởng nhanh hay chậm có ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Điều này
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng
tới doanh thu, lợi nhuận và như thế sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và VLĐ nói riêng
* Các nhân tố chủ quan
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều
này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư:Nếu dự án được chọn là khả thi, phù
hợp với điều kiện thị trường, khả năng của doanh nghiệp và phù hợp với lối
phát triển của nhà nước thì sản phảm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, tăng
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
22



Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

vòng quay VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ
dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn
thấp. Ngược lại, với trình độ quản lý cao, nhà quản trị sẽ có hiệu quả sử dụng
VLĐ.những quyết định đầu tư ngắn hạn đúng đắn tránh tình trạng để vốn
nhàn rỗi, nâng cao.
+ Đặc điểm của quá trinh sản xuất kinh doanh: Nhu cầu của thị trường
mang tính thời vụ, chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có tính
thời vụ. Vốn lưu động là yếu tố thiết yếu của quá trình sản xuất kinh doanh,
cho nên vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng tính thời vụ của thị trường. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động , doanh nghiệp cũng cần phải trú
trọng đến tính thời vụ.
+ Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan hệ
này rất quan trọng, nó có ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối
sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên
liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh chóng, khẳng định vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác quản lý và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không

tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu
xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm đưa ra những
biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng VLĐ mang lại là cao nhất.
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
23


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

1.3.4.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn
vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu
sống còn của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói
chung cũng như vốn lưu động nói riêng giúp cho doanh nghiệp với số vốn
hiện có có thể tăng được khối lượng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần chú
ý một số biện pháp sau:
Thứ nhất : Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt dự án đầu tư:
Việc đánh giá, lựa chón và thực hiện dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp
là vấn đề rất quan trọng bởi vì các quyết định đầu tư phát triển doanh nghiệp
ảnh hưởng lâu dài và có tính quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thứ hai: Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh tình trạng ứu đọng

vốn hay thiếu vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển và nâng cao hiệu quả sự
dụng vốn lưu động.
Thứ ba: Quản lý tốt vốn bằng tiền của doanh nghiệp bằng cách xác
định mức tồn quỹ hợp lý, dự đoán và quản lý chặt chẽ các luồng xuất nhập
quỹ để có thể đảm bảo cho việc thanh toán, từ đó làm phù hợp hoá hệ số khả
năng thanh toán. Đồng thời, quản trị tốt vốn bằng tiền giúp doanh nghiệp có
thể nắm bắt kịp thời các cơ hội tốt trong kinh doanh, và ứng phó được các
trường hợp bất thường đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được lành mạnh.

SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
24


Luận văn tốt nghiệp
Văn Ninh

GVHD: TS.V ũ

Thứ tư:Quản lý tốt vốn về hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp không
bị gián đoạn trong sản xuất kinh doanh và trách được việc tăng các loại chi
phí không cần thiết.
Thứ năm: Chủ động phòng ngừa rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường thì
mọi rủi ro có thể xảy ra đối với mỗi doanh nghiệp.Vì vậy chủ động phòng
ngừa rủi ro sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp giảm thiểu được các rủi ro phát
sinh. Doanh nghiệp có thể thực hiện các biện pháp như lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi,mua bảo hiểm tài sản....

Thứ sáu: Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi
ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán
công nợ, chủ động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không
thu được tiền, vốn bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho sản xuất dẫn
đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh thêm chi phí sử
dụng vốn vay, đồng thời vốn bị chiếm dụng còn là một rủi ro khi trở thành nợ
khó đòi làm thất thoát VLĐ của doanh nghiệp.
Thứ bảy: Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, sử dụng vốn tiết kiệm
nhưng vẫn phải đảm bảo được chất lượng của sản phẩm cần phải thực hiện
quản lý tốt ở tất cả các khâu: khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông.
Thứ mười: Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng phạt vật chất
trong việc bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để nâng cao ý thức
trách nhiệm của người quản lý, sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
Mười một: tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý tài chính phải năng động nhạy bén với thị trường, huy động linh hoạt
các nguồn vốn có lợi nhất, quản lý vốn huy động được một cách uyển chuyển
SV: Ngô Thị Thanh Loan
CQ46/11.02

L ớp
25


×