Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Vốn lưu động và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần quản lý và đầu tư xây dựng công trình giao thông 238

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.54 KB, 127 trang )

Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: ĐINH THỊ HOÀI HƯƠNG
LỚP: CQ46/11.02
Đề tài:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 238.

LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Văn Ninh

Hà Nội - 2012

SV: Đinh Hoài Hương

1


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Đinh Thị Hoài Hương

SV: Đinh Hoài Hương

2


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. ĐTXDCTGT:

Đầu tư xây dựng công trình giao thông.

2. CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên.

3. SCĐB


:

Sửa chữa đường bộ.

4. VNĐ

:

Việt Nam đồng.

5. HĐQT

:

Hội đồng quản trị.

6. LNTT

:

Lợi nhuận trước thuế.

7. LNST

:

Lợi nhuận sau thuế.

8. VCSH


:

Vốn chủ sở hữu.

9. VKD bq

:

Vốn kinh doanh bình quân.

10. EBIT

:

Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế.

11. DIV

:

Cổ tức.

12. ĐTTC

:

Đầu tư tài chính.

13. EPS


:

Thu nhập trên một cổ phần.

14. ROAe

:

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản.

15. ROE

:

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sử hữu.

16. HĐKD

:

Hoạt động kinh doanh.

17. DT

:

Doanh thu.

18. DTT


:

Doanh thu thuần.

19. TLLĐ

:

Tư liệu lao động.

20. ĐTLĐ

:

Đối tượng lao động.

21. TSLĐ

:

Tài sản lưu động.

22. VLĐ

:

Vốn lưu động.

23. TSNH


:

Tài sản ngắn hạn.

24. TSDH

:

Tài sản dài hạn.

SV: Đinh Hoài Hương

3


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG.
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động:

1.1.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình SXKD.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện và tính thanh khoản của vốn.
1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ:
1.1.3.1. Các nhân tố về cung ứng vật tư.
1.1.3.2. Các nhân tố về mặt sản xuất.
1.1.3.3. Các nhân tố về tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền hàng.
1.1.4. Nguồn tài trợ VLĐ của doanh nghiệp:
1.1.4.1. Các cách phân loại nguồn vốn lưu động.
1.1.4.2. Các mô hình tài trợ vốn lưu động.

SV: Đinh Hoài Hương

4


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

1.1.5. Nhu cầu VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp:
1.1.5.1. Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết.
1.1.5.2. Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ trong doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1. Khái niệm.
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
trong các doanh nghiệp.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp:
1.2.3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ.

1.2.3.2. Mức tiết kiệm VLĐ.
1.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ.
1.2.3.4. Một số chỉ tiêu khác.
1.3. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp:
1.3.1.1. Nhóm nhân tố khách quan.
1.3.1.2. Nhóm nhân tố chủ quan.
1.3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh
nghiệp hiện nay.

SV: Đinh Hoài Hương

5


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG 238.
2.1.Khái quát chung về tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần quản lý và đầu tư xây dựng công trình giao thông 238.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty:
2.1.3.1.Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý.

2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
2.1.4.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.4.2. Đặc điểm quy trình kỹ thuật sản xuất.
2.1.4.3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật.
2.1.4.4. Tình hình thị trường.
2.1.4.5. Tình hình nguồn nhân lực.
2.1.4.6. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu của
công ty trong vài năm gần đây.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu:
2.1.5.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2010 – 2011.
2.2. Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần
quản lý và đầu tư xây dựng công trình giao thông 238.
SV: Đinh Hoài Hương

6


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

2.2.1. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu chi phối công tác tổ chức và sử
dụng VLĐ:
2.2.1.1. Những nhân tố bên trong công ty.
2.2.1.2. Những nhân tố bên ngoài công ty.
2.2.2. Nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn lưu động của công ty:
2.2.2.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
2.2.2.2. Nguồn hình thành vốn lưu động.

2.2.3. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty cổ phần
quản lý và đầu tư xây dựng công trình giao thông 238:
2.2.3.1. Khái quát tình hình quản lý và phân bổ vốn lưu động của công ty.
2.2.3.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán.
2.2.3.3. Tình hình quản lý các khoản phải thu.
2.2.3.4. Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho.
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần quản lý và
đầu tư xây dựng công trình giao thông 238.
2.2.5. Đánh giá chung tình hình tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ trong công ty cổ
phần quản lý và đầu tư xây dựng công trình giao thông 238.
2.2.5.1. Một số kết quả đạt được.
2.2.5.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ của
Công ty.
CHƯƠNG III:

SV: Đinh Hoài Hương

7


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 238.
3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới.
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở
Công ty cổ phần quản lý và đầu tư xây dựng công trình giao thông 238.

3.2.1. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty
cổ phần quản lý và đâu tư xây dựng công trình giao thông 238.
3.2.2. Một số giải pháp khác.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Một số kiến nghị với Nhà nước.
3.3.2. Một số kiến nghị với đơn vị chủ quản.
Kết luận.

SV: Đinh Hoài Hương

8


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt nên các doanh nghiệp ngày nay phải tự khẳng định mình
để có thể tồn tại và phát triển.
Trong quá trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp, vốn là một yếu tố không thể
thiếu. Việc quản lý, tạo lập và sử dụng vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu của lãnh
đạo công ty. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp đã có phương thức, biện pháp huy
động vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của
cơ chế quản lý mới. Song đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào tình trạng
khó khăn, các doanh nghiệp này không những không huy động phát triển tăng
thêm nguồn vốn mà còn lâm vào tình trạng mất dần vốn do công tác quản lý và sử

dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các quy định trong thanh toán.
Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng gắn
liền với hiệu quả sản xuất vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có thể quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả các doanh nghiệp
phải làm gì? Đó sẽ là cả một quá trình nghiên cứu, tìm tòi, phân tích, đánh giá tình
hình mua sắm vật tư, tiến hành sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tình hình
đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế xã hội. Từ đó các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
SV: Đinh Hoài Hương

9


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

với sự hiểu biết, nhạy bén của mình xác định phương hướng quản lý và sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả nhất trong điều kiện cho phép.
Tuy nhiên, để có thể làm tốt công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động có
hiệu quả thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm rõ những lý luận cơ bản về vốn lưu
động, đồng thời gắn những đặc điểm đó với tình hình thực tế ở doanh nghiệp mình
để từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn lưu động trong doanh nghiệp, qua
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần quản lý và đầu tư xây dựng 238, em đã mạnh
dạn đi sâu vào nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty và
quyết định lựa chọn đề tài: “Vốn lưu động và một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần quản lý và đầu
tư xây dựng công trình giao thông 238” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu:
Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu về vốn lưu động, thực trạng sử

dụng vốn lưu động tại Công ty. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần quản lý và đầu tư xây dựng công
trình giao thông 238 - một doanh nghiệp sản xuất về lĩnh vực may mặc phục vụ
cho tiêu dùng và xuất khẩu.
4. Phương pháp nghiên cứu:
SV: Đinh Hoài Hương

10


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

Phương pháp luận chung: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và phương pháp duy vật lich sử của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Phương pháp khác: Luận văn cũng sử dụng tổng hợp các phương pháp khác
như phương pháp so sánh, thống kê, phỏng vấn điều tra,…
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động ở công ty
CPQL & ĐTXDCTGT 238.
Chương III: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty CPQL & ĐTXDCTGT 238.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Vũ Văn Ninh - giảng viên khoa
TCDN Học viện Tài chính đã hướng dẫn và cho em những lời khuyên quý báu để
em hoàn thành bản luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị
phòng Tài chính - kế toán của Công ty CPQL & ĐTXDCTGT 238 đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty.
Với thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và lượng kiến thức tích luỹ còn
hạn chế nên dù đã cố gắng nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong nhận được sự phê bình, đóng góp của các thầy cô cũng như
các cô chú, anh chị trong công ty để luận văn của em có thể hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2012.
SV: Đinh Hoài Hương

11


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

Sinh viên

Đinh Thị Hoài Hương

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH

NGHIỆP.
1.1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động (TLLĐ) các
doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động (ĐLLĐ). Khác với các TLLĐ, các
ĐTLĐ (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những ĐTLĐ nói trên xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu
động (TSLĐ), còn xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của
doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp người ta chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất (như vật liệu chính, vật liệu phụ, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang...) để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và
TSLĐ lưu thông (như sản phẩm chờ tiêu thụ, các khoản phải thu...).

SV: Đinh Hoài Hương

12


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

Để hình thành nên TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông, doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và sự vận
động của VLĐ cũng khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: VLĐ được chuyển hoá qua các trạng thái
theo công thức sau: T - H ... sản xuất... H' - T'.

- Khởi đầu vòng tuần hoàn doanh nghiệp dùng VLĐ để mua sắm vật tư dự
trữ cho quá trình sản xuất. Như vậy, ở giai đoạn này VLĐ chuyển từ trạng thái tiền
tệ sang trạng thái vật tư (T → H).
- Giai đoạn sản xuất: các vật tư dự trữ được chế tạo thành các bán thành
phẩm và thành phẩm (H... sản xuất - H').
- Kết thúc vòng tuần hoàn là khi sản phẩm được đem tiêu thụ và thu được
tiền về. Lúc này VLĐ chuyển từ trạng thái sản phẩm sang trạng thái tiền tệ (H' →
T').
Đối với doanh nghiệp thương mại: VLĐ vận động qua hai giai đoạn theo
công thức: T - H - T'.
- Giai đoạn mua: VLĐ chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vốn
hànghoáa dự trữ (T → H).
- Giai đoạn bán: VLĐ từ hình thái vốn hàng hoá dự trữ chuyển về hình thái
vốn bằng tiền (H → T').
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của VLĐ không phải diễn ra
một cách tuần tự như mô hình lý thuyết nêu trên mà các giai đoạn vận động của
SV: Đinh Hoài Hương

13


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

vốn được đan xen vào nhau. Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại
theo chu kỳ gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. Sau mỗi quá trình sản
xuất, VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
Là biểu hiện về mặt giá trị của TSLĐ nên đặc điểm của VLĐ bị chi phối bởi
những đặc điểm của TSLĐ:

- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau và bắt đầu từ
hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hoá, đưa vào sản xuất lưu thông
và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
- VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất có
nghĩa là khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị của tài sản lưu động được chuyển
dịch toàn bộ vào giá trị của sản phẩm.
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra kết luận:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành trong một vòng luân chuyển khi kết thúc
một chu kỳ kinh doanh.
Qua những đặc điểm của VLĐ cho thấy tính chất phức tạp của VLĐ trong
doanh nghiệp. Do vậy để sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm và có hiệu quả đòi hỏi
doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ hợp lý, phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh và phù hợp với môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp.

SV: Đinh Hoài Hương

14


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

1.1.2. Phân loại vốn lưu động:
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ của

doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại
sau đây:
1.1.2.1. Phân loại theo vai trò của các bộ phận VLĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ,
vật đóng gói.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...), các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...).
Các phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
VLĐ hợp lý nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện và tính thanh khoản của vốn:
Theo cách phân loại này thì VLĐ có thể chia thành hai loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
SV: Đinh Hoài Hương

15


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

+ Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, đầu

tư ngắn hạn, tiền đang chuyển. Tiền là loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh
nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác để trả nợ. Do vậy,
trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi một doanh nghiệp phải có một lượng tiền
cần thiết, nhất định.
+ Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán):
Bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu do tạm
ứng, thuế GTGT được khấu trừ, các khoản phải thu khác.
- Vốn vật tư hàng hoá (vốn hàng tồn kho):
+ Vốn vật tư dự trữ gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ,
phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói.
+ Vốn về sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
+ Vốn thành phẩm hàng hoá dự trữ.
Vốn vật tư hàng hoá có khả năng chuyển đổi thành tiền kém nhất.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét,
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng
điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.
1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ:
Kết cấu VLĐ: Là tỷ trọng của từng khoản mục VLĐ so với tổng số VLĐ của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
SV: Đinh Hoài Hương

16


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính


Kết cấu VLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi qua các thời kỳ khác nhau
giữa các doanh nghiệp. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng có
về VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và
biện pháp quản lý có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, có
thể chia thành 3 nhóm chính:
1.1.3.1. Các nhân tố về cung ứng vật tư như:
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp (nếu ở xa bãi dự trữ
nhiều), khả năng cung cấp của thị trường (nếu khả năng này khan hiếm thì dự trữ
nguyên vật liệu lớn để khi cần thiết là có thể đáp ứng kịp thời), kỳ hạn giao hàng
và khối lượng vật tư cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại
vật tư cung cấp.
1.1.3.2. Các nhân tố về mặt sản xuất như:
Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp
của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản
xuất.
1.1.3.3. Các nhân tố về tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền hàng:
Bao gồm:
- Khoảng cách giữa các doanh nghiệp và khách hàng.
- Phương tiện vận chuyển.
- Khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
SV: Đinh Hoài Hương

17


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính


Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, nắm bắt
được các nhân tố này sẽ giúp cho doanh nghiệp kịp thời đưa ra giải pháp hữu hiệu
nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Tùy
từng loại hình doanh nghiệp mà từng nhân tố này tác động với mức độ khác nhau,
vì thế mỗi doanh nghiệp khi xây dựng kết cấu VLĐ cần xem xét những nhân tố
chủ yếu để có cơ cấu VLĐ hợp lý.
1.1.4. Nguồn tài trợ VLĐ của doanh nghiệp:
1.1.4.1. Các cách phân loại nguồn vốn lưu động:
 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Có thể chia nguồn VLĐ thành hai loại.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định nhằm hình thành
nên TSCĐ thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vốn dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu.
 Cách xác định:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Hoặc:
Nguồn vốn lưu
động thường xuyên

=

Nguồn vốn
chủ sở hữu

+

Nợ dài hạn -


Giá trị còn lại
của TSCĐ và
đầu tư dài hạn

- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn dưới 1 năm chủ yếu để đáp
ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngân hàng, vay của các tổ
chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác...
SV: Đinh Hoài Hương

18


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

 Cách xác định:
Nguồn vốn lưu động tạm thời = Nợ ngắn hạn.
Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn thì nguồn VLĐ được chia thành
hai nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư vốn, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận
và từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có quyền sở hữu định đoạt và không thể đi vào hoạt động nếu như không có
vốn chủ sở hữu, nó là điều kiện đầu tiên quyết định doanh nghiệp có được thành
lập hay không.
- Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho chủ nợ (cá nhân, tổ chức).
Nợ phải trả bao gồm: Nguồn vốn chiếm dụng, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn.

Nguồn vốn này doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sử dụng vốn, thời gian sử dụng
vốn có hạn, doanh nghiệp chỉ được sử dụng trong thời gian thoả thuận, hết thời
gian sử dụng doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cả vốn lẫn lãi. Nguồn
vốn vay đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đó là nguồn vốn thứ hai sau vốn chủ sở hữu đáp ứng nhu cầu về
vốn.
1.1.4.2. Các mô hình tài trợ vốn lưu động:
Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Lợi ích của việc áp dụng phương pháp này là:
SV: Đinh Hoài Hương

19


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

+ Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức
độ an toàn cao hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
- Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:
+ Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn
nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn.
 Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và
một phần TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một
phần TSLĐ tạm thời còn lại được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy

nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh
nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường
xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.
Về lợi thế, mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng
nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn.
Việc sử dụng mô hình này, doanh nghiệp cần phải có sự năng động trong việc tổ
chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
1.1.5. Nhu cầu VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp:
1.1.5.1. Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết:

SV: Đinh Hoài Hương

20


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu ở mức cần thiết nhất
định, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình
thường liên tục tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định.
Trong điều kiện các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự
tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và tác động thiết thực vì:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn tiết kiệm và hợp lý, nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ.

- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích
doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, gây nên tình trạng ứ
đọng vật tư, hàng hoá; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần
thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp thì sẽ gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ thiếu
vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên thiệt hại do ngừng sản xuất,
không có khả năng thanh toán và thực hiện hợp đồng đã ký kết với khách hàng.

SV: Đinh Hoài Hương

21


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

1.1.5.2. Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ trong DN:
 Phương pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu
VLĐ thường xuyên.

Việc xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này có thể thực hiện theo
trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp:
+ Xác định nhu cầu vốn dự trữ vật liệu hoặc hàng hoá:
• Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính.
• Xác định nhu cầu dự trữ đối với các khoản vật tư khác.
+ Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
+ Xác định nhu cầu về các khoản trả trước.
+ Xác định nhu cầu vốn thành phẩm.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
- Xác định các khoản phải trả cho nhà cung cấp:
Nợ phải trả
nhà cung cấp

=

SV: Đinh Hoài Hương

Kỳ trả tiền
trung bình

Giá trị vật liệu hoặc hàng hoá mua vào
x

bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
(loại mua chịu)
22



Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

- Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp:
 Có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
VLĐ

=

Mức dự trữ
hàng tồn kho

+

Khoản phải thu từ
khách hàng

-

Khoản phải trả
nhà cung cấp

Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp với các
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế là việc tính toán tương
đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian.
 Phương pháp gián tiếp:
Nội dung: Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu

cầu vốn. Ở đây có thể chia làm hai trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số VLĐ tính theo
doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của
doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
- Trường hợp thứ hai (phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu): Dựa vào
tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu
cầu chuẩn về VLĐ cho doanh nghiệp trong các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các
yếu tố hợp thành nhu cầu VLĐ bao gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng
và nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ

SV: Đinh Hoài Hương

23


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu
VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định số dự bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm kế
báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại
trừ số liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.

Trên cơ sở xác định nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.2.1. Khái niệm:
Trong điều kiện kinh tế thị trường, khi mà sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt, thì việc sử dụng sao cho có hiệu quả VLĐ cao nhất là
một yêu cầu quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp, là điều kiện doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu của mình.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa kết quả
thu được so với VLĐ bình quân mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có nghĩa là: Với số vốn hiện
có, có thể sản xuất một số lượng sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng
thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp, và ý nghĩa thứ hai là đầu tư thêm một cách hợp
lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm với yêu cầu
đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn đầu tư.
SV: Đinh Hoài Hương

24


Luận văn cuối khoá

Học viện Tài chính

1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ trong các doanh nghiệp:
- VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất
kinh doanh, cùng một lúc VLĐ có thể tồn tại ở các dạng khác nhau: Tiền tệ, vật tư
dự trữ, sản phẩm dở dang, hàng hoá... Chính vì thế nếu doanh nghiệp không đủ vốn

thì quá trình sản xuất sẽ gặp khó khăn, không thể tiến hành thường xuyên liên tục.
- Quy mô VLĐ thể hiện quy mô tài sản lưu động, vốn càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp có lượng tài sản lưu động lớn. Thông qua quy mô VLĐ có thể đánh
giá quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh lượng vật tư sử dụng tiết kiệm
hay lãng phí. Vòng quay VLĐ càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu
quả và tiết kiệm VLĐ và ngược lại.
Như vậy có thể nói VLĐ là một phần không thể thiếu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Sử dụng VLĐ có hiệu quả là mục đích của tất cả các doanh
nghiệp.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp:
1.2.3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Như phần trên đã trình bày, VLĐ luôn vận động cùng với quá trình sản xuất,
sau mỗi chu kỳ tái sản xuất VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển. Việc sử dụng
hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh
hay chậm.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển
(số vòng quay VLĐ) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay VLĐ).
SV: Đinh Hoài Hương

25


×