Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bài tập học kỳ môn học luật an sinh xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.58 KB, 16 trang )

Bài tập học kỳ môn học luật an sinh xã hội
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................16

1


Bài tập số 13:
1, Khái niệm và ý nghĩa của bảo hiểm thất nghiệp.
2, Anh H là công nhân của nhà máy hóa chất Y từ năm 1990. Anh
có mẹ là bà mẹ Việt Nam anh hùng. Năm 2007 anh bị mắc bệnh
nghề nghiệp phải vào viện điều trị 2 tháng. Sau khi ra viện anh
được xác định suy giảm 45% khả năng lao động. Năm 2009 bệnh
nghề nghiệp của anh tái phát phải vào bệnh viện điều trị 1 tháng.
Sau khi ra viện, anh được xác định suy giảm 63% khả năng lao
động. Do sức khở yếu nên mặc dù mới có 48 tuổi, năm 2010 anh
vẫn làm đơn xin được giải quyết chế độ hưu trí .
Anh (chị) hãy giải quyết quyền lợi an sinh xã hội cho anh H
và gia đình theo quy định của pháp luật.

2


BÀI LÀM
1, Khái niệm và ý nghĩa của bảo hiểm thất nghiệp.
1.1 Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp.
1.1.1 Người thất nghiệp.
Thất nghiệp là hiện tượng tất yếu của nền kinh tế thị trường.
Việc xác định khái niệm người thất nghiệp là điều rất quan trọng vì
nó liên quan đến nhiều vấn đề, trong đó quan trọng nhất là vấn đề
xác định phạm vi, đối tượng điều chỉnh của chế độ bảo hiểm thất


nghiệp. Có thể hiểu thất nghiệp là tình trạng phát sinh khi tổng
cung về lao động của những người lao động muốn làm việc với
mức tiền lương danh nghĩa tại một thời điểm lớn hơn khối lượng
việc làm hiện có (1).
Do vậy có thể hiểu người thất nghiệp là “người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động nhưng không có việc làm. Họ có thể là
người chưa có việc làm hoặc có việc làm nhưng đã thôi viêc và
đang cần tìm thêm việc làm có thu nhập”(2)
Tại Việt Nam, trong quá trình nghiên cứu mô hình chính sách
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, tiến tới ban hành các
văn bản pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, đa số các ý kiến đều
thống nhất cho rằng Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao đông, trong khoảng thời gian xác định

(1)
(2)

Theo PTS: Nguyễn Quang Hiển, Thị trường lao động, Nxb Thống kê, Hà Nội 1995.
Theo văn phòng lao động quốc tế ( BIT)

3


không có việc làm, đang tìm việc làm, đã đăng ký thất nghiệp theo
quy định (3)
Như vậy, một cá nhân được coi là người thất nghiệp khi đảm
bảo các điều kiện sau đây:
-

Là người trong độ tuổi lao lao động ( độ tuổi lao động tối

thiểu là 15 và tối đa là đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với
nữ).

-

Có khả năng lao động ( có khẳ năng bằng hành vi của
mình thực hiện các công việc phù hợp với thể lực và trí lực).

-

Trong khoảng thời gian xác định được hưởng bảo hiểm
thất nghiệp là người không có việc làm ( không có nguồn thu
nhập dưới dạng tiền lương do không tham gia vào các quan hệ
lao động).

- Đang tích cực tìm việc làm ( đây là điều kiện quan trọng để
phân biệt người thất nghiệp và người không có việc làm).
- Đã đăng ký thất nghiệp. Việc đăng ký thất nghiệp giúp cơ quan
quản lý, giới thiệu việc làm và chi trả trợ cấp thất nghiệp.
1.2 Bảo hiểm thất nghiệp
Có nhiều biện pháp đã được thực hiện nhằm trợ giúp kịp thời
cho những người thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc
làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới. Một

(3)

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo cáo kết quả nghiên cứu: Dự án mô hình
chính sách để thực hiện bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, Hà Nội, 10/ 1997
4



trong số các biện pháp đó là xây dựng và thực hiện chế độ bảo
hiểm thất nghiệp.
Dưới góc độ kinh tế xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được hiểu
là giải pháp nhằm khắc phục hậu quả của tình trạng thất nghiệp,
giúp người thất nghiệp tạm thời đảm bảo được cuộc sống và tìm
kiếm việc làm thông qua việc tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ
tập trung. Quỹ này được hình thành do sự đóng góp của người lao
động và người sử dụng lao động có sự hỗ trợ của nhà nước, được
sử dụng để trả trợ cấp thất nghiệp, cũng như tiến hành các biện
pháp nhằm nhanh chóng giúp người thất nghiệp có được việc làm
mới. Khoản tiền trợ giúp trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp nhằm
đảm bảo cuộc sống cho người lao động trong thời gian mất việc
làm được gọi là trợ cấp thất nghiệp.
Dưới góc độ pháp lý, chế độ bảo hiểm thất nghiệp là tổng thể
các quy phạm pháp luật quy định việc đống góp và sử dụng quỹ
bảo hiểm thaatsa nghiệp, chi trả cho trợ cấp thất nghiệp để bù đắp
thu nhập cho người lao động bị mất việc làm và thực hiện các biện
pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm việc. Bảo hiểm thất nghiệp
vì thế thường được hiểu là một chế độ trong hệ thống các chế độ
bảo hiểm xã hội, có mục đích hổ trợ thu nhập cho người lao động
bị mất thu nhập do thất nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu bảo hiểm thất nghiệp là quá trình tổ chức
và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung (Quỹ bảo hiểm thất nghiệp) được

5


hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia (NLĐ, NSDLDD
và sự hỗ trợ của Nhà nước) nhằm hỗ trợ tài chính tạm thời dành

cho những người bị mất việc làm mà đáp ứng yêu cầu luật định.
Trong đó, quỹ bảo hiểm thất nghiệp là quỹ được hình thành một
cách thường xuyên, liên tục và qua đó sử dụng quỹ nhằm hỗ trợ tài
chính cho một bộ phận nhỏ những người không may rơi vào tình
trạng thất nghiệp.
Theo pháp luật Việt Nam, bảo hiểm thất nghiệp được coi là một
chế độ của bảo hiểm xã hội. Giống như các chế độ bảo hiểm xã hội
khác, bảo hiểm xã hội cũng xuất phát từ quan hệ lao động, có mục
đích bù đắp thu nhập của người lao động. Bên cạnh đó, bảo hiểm
thất nghiệp cũng có một số đặc trưng riêng như sau:
Thứ nhất: Bảo hiểm thất nghiệp xuất phát từ quan hệ lao động
nhưng khi thực hiện lại chủ yếu thuộc về lĩnh vực việc làm, luôn
gắn với vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Bảo hiểm
thấy nghiệp do đó vừa có chức năng hỗ trợ khó khăn cho người
thất nghiệp khi tạm thời mất thu nhập vừa có chức năng xúc tiến
những hoạt động tìm kiếm và tạo việc làm cho cho người thất
nghiệp.
Thứ hai: Bảo hiểm thất nghiệp không chỉ thu và chi trả trợ cấp
thất nghiệp mà còn thực hiện các biện pháp để đưa người lao động
trở lại thị trường. Do đó, cơ quan bảo hiểm thất nghiệp vừa có
trách nhiệm nhận đăng ký thất nghiệp, vừa kiểm tra các điều kiện

6


của người lao động trước khi trả trợ cấp thất nghiệp vừa phải kịp
thời nắm bắt các thông tin về thị trường lao động để giới thiệu việc
làm, đào tạo nghề phù hợp với người thất nghiệp.
Thứ ba: Đối tượng áo dụng chế độ bảo hiểm thất nghiệp là
những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động nhưng bị mất

việc làm, tạm thời không có thu nhập và sẵn sang trở lại làm việc.
Thứ tư: Việc thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp rất phức tạp
và khó quản lý quy mô và tỉ lệ thất nghiệp không thể dự đoán
chính xác, gây khó khăn rất lớn trong việc hạch toán cân đối thu –
chi của quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp có mối
quan hệ mật thiết với hệ thống đào tạo nghề, các trung tâm giới
thiệu việc làm và chương trình quốc gia về việc làm. Nó không chỉ
bó hẹp trong việc thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm xã hội thuần
túy mà còn giúp người lao động tìm kiếm và tạo việc làm.
Thứ năm: Việc xác định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
khó khăn hơn so với các chế độ bảo hiểm xã hội khác do ranh rới
để phân định giữa có việc làm và không có việc làm, giữa có thu
nhập và không có thu nhaaoj không rõ ràng, khó xác định và kiểm
tra trong thực tế.
1.2 Ý nghĩa của bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm xã hội trong đó có bảo hiểm thất nghiệp là một chế
định rất quan trọng. Nó góp phần phát triển một xã hội hài hòa các
lợi ích của NLĐ cũng như NSDLĐ.

7


Bảo hiểm thất nghiệp là một loại hình bảo hiểm tiến bộ
không chỉ có ý nghĩa hỗ trợ NLĐ mà còn có giá trị ổn định kinh tế
- xã hội đối với đất nước. Đây là một điểm mới và cần thiết, việc
thực hiện bảo hiểm thất nghiệp góp phần đáp ứng nguyện vọng của
đông đảo NLĐ, đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường, người lao động luôn đối mặt với nguy cơ
thất nghiệp, việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ sẽ tạo
thế chủ động trong việc hỗ trợ NLĐ trong thời gian mất việc làm

và là cơ sở từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế, quốc tế.
Bảo hiểm thất nghiệp là một chế định mới rất cần thiết với
NLĐ trong nền kinh tế thị trường và có tính nhân văn cao vì nó
không chỉ đảm bảo mức sống của chính NLĐ khi bị mất việc làm
mà còn là sự chia sẻ rủi ro của những NLĐ đang làm việc đối với
người bị mất việc mà còn là sự chia sẻ rủi ro của những người
đang làm việc đối với người mất việc làm
Sự ra đời của bảo hiểm thất nghiệp tạo ra sự đồng bộ trong
việc ban hành các văn bản pháp luật
Tóm lại bảo hiểm thất nghiệp có ý nghĩa rất lớn, nó không
chỉ dừng lại ở việc đảm bảo đời sống cho những nguời thất nghiệp,
tạo cơ hội cho họ quay trở lại thị trường lao động mà còn góp phần
quan trọng ổn định chính trị, xã hội, tạo nên sự phát triển bền vững
của mỗi quốc gia.
2, Giải quyết tình huống.
2.1 Giải quyết quyền lợi an sinh xã hội cho anh H.
8


Tình huống: Anh H là công nhân của nhà máy hóa chất Y từ
năm 1990. Năm 2007 anh bị mắc bệnh nghề nghiệp phải vào viện
điều trị 2 tháng. Sau khi ra viện anh được xác định suy giảm 45%
khả năng lao động. Năm 2009 bệnh nghề nghiệp của anh tái phát
phải vào bệnh viện điều trị 1 tháng. Sau khi ra viện, anh được xác
định suy giảm 63% khả năng lao động. Do sức khỏe yếu nên mặc
dù mới có 48 tuổi, năm 2010 anh vẫn làm đơn xin được giải quyết
chế độ hưu trí.
+ Chế độ Bảo hiểm xã hội.
Anh H là công nhân của nhà máy hóa chất Y từ năm 1990,
cho nên có thể hiểu anh H thời gian đóng bảo hiểm xã hội của an H

bắt đầu tính từ năm 1990.
* Năm 2007, anh H bị mắc bệnh nghề nghiệp phải vào viện
điều trị 2 tháng. Sau khi ra viện anh được xác định suy giảm 45%
khả năng lao động.
Căn cứ Điều 38, Điều 40 Luật BHXH, anh H được hưởng chế độ
bệnh nghề nghiệp. Chế độ của anh H được xác định như sau:
+ Trước hết, anh H được giám định mức suy giảm khả năng
lao động sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định theo
quy định tại Điều 41 Luật BHXH.
+ Hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 43 Luật
BHXH với mức sau:
30% + (45% - 31%) x 2 = 58% ( mức lương tối thiểu chung)

9


Ngoài khoản trợ cấp trên, hàng tháng anh H còn được hưởng
thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH (từ một
năm trở xuống được tính bằng 0.5% sau đó cứ thêm mỗi năm đóng
BHXH được tính thêm 0.3% mức tiền lương, tiền công đóng
BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.) như sau:
Năm 2007 được hưởng: 0.5 % + (2007 – 1991) x 0.3% = 5.3
% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc để điều trị.
Năm 2008 được hưởng : 0.5 % + (2008 – 1991) x 0.3% = 5.3
% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc để điều trị.
Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ tháng anh H điều trị
xong, ra viện.
+ Sau khi điều trị 1 tháng mà sức khỏe còn yếu thì anh H

được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo Điều 48 Luật BHXH
với mức hưởng 1 ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu
nghỉ tại gia đình; và bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ
tại các cơ sở tập trung.
* Năm 2009, bệnh nghề nghiệp của anh H tái phát phải vào
viện điều trị 1 tháng. Sau khi ra viện, anh được xác định suy giảm
63% khả năng lao động.
Tương tự như trên, chế độ của anh H được tính như
sau:

10


+ Trước hết, anh H được giám định lại mức độ suy giảm khả
năng lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị
ổn định theo điểm b, khoản 1, Điều 41 Luật BHXH.
+ Do mức độ suy giảm khả năng lao động của anh H sau khi
giám định lại là 63%, cho nên mức trợ cấp hàng tháng của anh H
sẽ được điều chỉnh lại. Cụ thể:
Anh H nhận được mức trợ cấp hàng tháng bằng:
30 % + (63% - 31%) x2 = 94% mức lương tối thiểu chung
Ngoài mức trợ cấp trên, hàng tháng anh H còn được hưởng
thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH theo đó
múc trợ cấp năm 2009 bằng: 0.5% + (2009 – 1991) x 0.3% = 5.9 %
mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc để điều trị.
Anh H sẽ được nhận mức trợ cấp mới tính từ tháng có kết
luận của Hội đồng giám định y khoa.
+ Anh H điều trị tái phát bệnh nghề nghiệp cho nên anh
H được hưởng các chế độ bảo hiểm ốm đau. Mặt khác, do anh H

làm việc tại nhà máy hóa chất, đây là công việc mang tính chất
nặng nhọc nguy hiểm cho nên theo điểm b, khoản 1 Điều 23: “b)
Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban
hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số
từ 0,7 trở lên thì được hưởng bốn mươi ngày nếu đã đóng bảo
11


hiểm xã hội dưới mười lăm năm; năm mươi ngày nếu đã đóng từ
đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; bảy mươi ngày nếu đã
đóng từ đủ ba mươi năm trở lên. Tính đến năm 2009 anh H có thời
gian đóng BHXH 19 năm nên thời gian hưởng chế độ ốm đau của
anh H là 50 ngày.
Căn cứ khoản 1, Điều 25 Luật BHXH 2006 mức hưởng chế
độ ốm đau của anh H bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Nếu hết thời gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu
thì anh H được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày
trong 1 năm; mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu
chung nếu nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng
40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức phục hồi sức
khỏe tại cơ sở tập trung theo Điều 26 Luật BHXH 2006.
Trong thời gian điều trị, anh H sẽ được hưởng các chế độ do
bảo hiểm y tế chi trả.
• Năm 2010 anh H làm đơn xin giải quyết chế độ hưu trí.
+ Tính đến năm 2010, anh H đã đóng bảo hiểm xã hội được
20 năm, trong đó có trên 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại
và bị suy giảm 63 % khả năng lao động. Cho nên căn cứ Điều 51
Luật BHXH, anh H đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng.


12


Mặt khác, NLĐ làm việc trong điều kiện nặng nhọc độc
hại sẽ đủ tuổi về hưu khi đủ 55 tuổi. Cho nên, căn cứ Điều 52 Luật
BHXH “1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều
kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức
bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy
định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng
với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm
đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với
nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều
kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại
khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy
định thì giảm 1%”. Theo đó, anh H được mức lương hưu hàng
tháng như sau:
45% + (20 – 15) x 2% - (55 – 48) x 1% = 48 % mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH
2.2 Chế độ an sinh xã hội dành cho mẹ anh H.
Căn cứ điểm d, khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng của ủy ban thường vụ quốc hội số
26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 : “ Đối
tượng hưởng chế độ ưu đã quy định tại Pháp lệnh này bao gồm:
d, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

13



Như vậy, mẹ anh H được hưởng chế độ ưu đãi dành cho bà
mẹ Việt Nam anh hùng.
Căn cứ Điều 15, Mục 4 Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng, mẹ anh H sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi bao gồm:
1. Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ quy định tại
Điều 14 của pháp lệnh này;
2. Phụ cấp hàng tháng;
3. Nhà nước và nhân dân tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ
cải thiện nhà ở căn cứ vào hoàn cảnh của từng người.
Cụ thể như sau:
+ Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ:
Căn cứ theo điểm b, khoản 2 Điều 14 Pháp lệnh người có
công với cách mạng; Căn cứ theo điểm a, khoản 1, Điều 6 Nghị
định số 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp
lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, mẹ anh H sẽ được
hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng kể từ ngày liệt sĩ được Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định tặng Bằng “ Tổ quốc ghi công”
Căn cứ điểm e, khoản 2, Điều 14 Pháp lệnh người có công
với cách mạng “ Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất
hàng tháng, trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng được Nhà nước mua
bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe; cấp phương tiện trợ
giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào hoàn cảnh của từng
người, khả năng của Nhà nước; khi chết thì người tổ chức mai

14


táng được hưởng một khoản trợ cấp và mai táng phí” . Như vậy,
mẹ anh H sẽ được các chế độ sau: được Nhà nước mua bảo hiểm
y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe; khi mẹ anh H chết thì

người tổ chức mai táng cho bà sẽ được hưởng một khoản trợ
cấp và mai táng phí.
+ Các chế độ ưu đãi dành cho bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Mẹ anh H được hưởng phụ cấp hàng tháng theo khoản 2 Điều
15 Mục 4 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường đại học luật hà nội, Giáo trình luật an sinh xã hội,
Nxb Tư pháp, Hà Nội 2005.
2. Luật bảo hiểm xã hội 2006.
3. Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng của ủy ban
thường vụ quốc hội số 26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 29
tháng 6 năm 2005.
4. Nghị định số 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

16



×