Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn Thiện Chính Sách Tiền Lương Trong Doanh Nghiệp Nhà Nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.09 KB, 79 trang )

Lời mở đầu

Chính sách tiền lơng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách
kinh tế - xã hội của đất nớc. Chính sách này có liên quan chặt chẽ đến lợi ích
thói quen, tâm lý của đông đảo ngời lao động.
Từ ngày thành lập nớc tới nay, chế độ tiền lơng đã nhiều lần cải tiến. Các
chế độ tiền lơng lúc đầu đã phát huy đợc tác dụng. Nhng trong quá trình áp
dụng, chính sách của đất nớc chậm đổi mới hơn so với sự phát triển chung của
tình hình kinh tế - xã hội của đất nớc, do vậy dẫn đến một kết quả là chính sách
tiền lơng hiện hành không còn phát huy tác dụng và bắt đầu bộc lộ nhiều nhợc
điểm.
Trong đợt thực tập vừa qua tại phòng Tiền lơng - Tiền công - Mức sống
của Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội thuộc Bộ Lao động thơng binh
và xã hội, em đã có điều kiện để nghiên cứu sâu hơn về vấn đề tiền lơng và em
đã chọn đề tài: Hoàn thiện chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp nhà nớc.
Trong bài viết này, em đi sâu vào việc đánh giá những u điểm và hạn chế
của hai chính sách tiền lơng: chính sách tiền lơng theo Nghị định 235/HĐBT
ngày 15/9/1985 và chính sách tiền lơng ban hành từ tháng 4 năm 1993 kèm theo
Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 đối với việc trả lơng trong doanh nghiệp nhà nớc để từ đó đa ra những giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lơng. Điều này sẽ
giúp ích cho em nâng cao trình độ lý luận về kiến thức chuyên ngành.
Em rất mong đợc sự góp ý từ phía thầy cô trong khoa, đặc biệt là sự góp ý
của thầy giáo hớng dẫn: TS. Mai Quốc Chánh.

Mục lục
1


Lời nói đầu
Chơng 1: Tổng quan về tiền lơng và chính sách quản lý
tiền lơng.


1

I, Tiền lơng trong sản xuất kinh doanh
1.

Các
khái niệm khác về tiền lơng

2.

Bản
chất của tiền lơng

II, Chính sách tiền lơng

10

1. Khái niệm

10

2. Nội dung của chính sách tiền lơng

13

2.1.

Chín

h sách mức lơng tối thiểu


13

2.2.

Hệ

thống các thang bảng lơng.

17

2.3.

Chế

độ phụ cấp

20

2.4.

Chín

h sách về cơ chế quản lý tiền lơng.

22

3. Vai trò của chính sách tiền lơng và sự cần thiết phải thực hiện chinh
sách tiền lơng.


23

Chơng II Thực trạng về tiền lơng và hệ thống chính sách
tiền lơng trong các DNNN hiện nay.

25

I Khái quát sự phát triển của các doanh nghiệp trong thời gian vừa qua. 25
1. Các loại hình doanh nghiệp ở nớc ta.

25

2. Thực trạng các doanh nghiệp ở nớc ta.

26

II .Thực trạng của hệ thống chính sách tiền lơng.

2


A.

Tình
hình thực hiện tiền lơng trong các DNNN hiện nay.

B.

Thự
c trạng hệ thống chính sách tiền lơng.


1.

Đặc
điểm của hệ thống chính sách tiền lơng.

2.

Tiền
lơng tối thiểu.

3.

Hệ
thống thang bảng lơng

4.

Các
chế độ phụ cấp.

5.


chế quản lý tiền lơng.

Chơng III Các giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lơng
trong doanh nghiệp nhà nớc

46


I. Quan điểm về tiền lơng

46

1. Kích thích cá nhân

46

2. Thoả mãn yêu cầu thị trờng lao động

48

3. Bảo đảm công bằng và đoàn kết

49

4. Tiền lơng đợc coi là chi phí đầu t

50

II. Các giải pháp

51

1. Hoàn thiện và nâng cao hơn nữa mức tiền lơng tối thiểu

51

2. Thang bảng lơng


52

3. Chế độ phụ cấp

53

5. Hoàn thiện cơ chế trả công

54

6. Hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lơng

55

Kết luận
Danh mục tham khảo.
3


Chơng I:
Tổng quan chung về tiền lơng và chính sách tiền lơng ở khu vực sản xuất kinh doanh.
I. Tiền lơng trong sản xuất kinh doanh.
1.

Các khái niệm về tiền lơng.

1.1. Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về tiền lơng phụ thuộc vào
hình thái kinh tế và góc độ nhìn nhận khác nhau.
a. Có quan điểm cho rằng: lơng là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi

các khoản phí khác... số còn lại dùng để trả lơng. Ta thấy rõ tiền lơng theo quan
điểm này phụ thuộc vào các yếu tố chi phí khác. Nh vậy, tiền lơng phụ thuộc lớn
vào các khoản chi phí khác và kết quả sản xuất - kinh doanh chứ không phụ
thuộc vào sức lao động mà ngời lao động bỏ ra. Do đó tiền lơng không đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động.
b. Có quan điểm cho rằng: Tiền lơng là một phần của phân phối thu nhập
đợc phân phối cho ngời lao động theo lao động. Theo quan điểm này, họ cho
rằng tiền lơng là số tiền trả công cho lao động bỏ ra để góp phần tạo ra thu nhập
đó. Tiền lơng đợc trả phụ thuộc vào lợng lao động hao phí của ngời lao động bỏ
ra trong quá trình lao động. Nh vậy, tiền lơng chính là giá cả của sức lao động.
Trong cơ chế thị trờng, ngoài quy luật phân phối theo lao động, tiền lơng còn
phải tuân theo các quy luật khác nh quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu về
tiền lơng.
c. Đối với quản lý, tiền lơng đợc coi là một công cụ quản lý. Sức lao động
là một yếu tố đầu vào đặc biệt. Ngời sử dụng lao động phân phối thu nhập cho
các yếu tố chi phí, không chỉ bảo đảm bù đắp lại chi phí mà còn tính đến hiệu
quả mà các yếu tố đó mang lại. Tiền lơng là một công cụ để ngời quản lý thực
hiện quản lý con ngời, sử dụng có hiệu quả. Tiền lơng là động cơ hoạt động của
ngời lao động đợc ngựời quản lý dùng để điều khiển ngời lao động hoạt động

4


đúng hớng, nhằm mục đích kết hợp hài hoà lợi ích nhà nớc - doanh nghiệp - cá
nhân ngời lao động.
d. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu là một phần
của thu nhập quốc dân, biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc nhà nớc phân phối có
kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lợng và chất lợng lao động
của mỗi ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản ánh việc trả công cho công nhân viên
chức, dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao

động.
Nh vậy theo cách hiểu này, ta thấy tiền lơng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Tiền lơng không phải là giá cả sức lao động, vì sức lao động
không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất - kinh doanh cũng nh khu vực
quản lý nhà nớc, xã hội.
Thứ hai: Tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối lại thu
nhập quốc dân.
Thứ ba: Tiền lơng đợc coi là một bộ phận của thu nhập quốc đân đợc nhà
nớc quản lý, kế hoạch hoá tập trung thống nhất từ trung ơng tới điạ phơng, coi
đó là một bộ phận của thu ngân sách quốc gia.
ở nớc ta trớc đây ngoài quan niệm nh trên, phạm trù tiền lơng còn chịu sự
tác động của nhiều nhân tố khách quan đặc biệt là điều kiện của chiến tranh và
trình độ phát triển của đất nớc tác động rõ nhất ở chỗ tiền lơng chủ yếu là mức
sinh hoạt tối thiểu cho mọi cán bộ công nhân viên chức, lực lơng vũ trang cho
kháng chiến. Việc phân phối hiện vật còn chiếm một tỉ lệ lớn. Cho nên khi nền
kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã bộc lộ những hạn chế, thiếu
sót của những nhận thức trên về vai trò của yếu tố sức lao động và bản chất của
tiền lơng trong sản xuất -kinh doanh, đó là:
+ Một: Vì không coi sức lao động là hàng hoá, nên tiền lơng không phải
là tiền trả theo đúng giá trị của sức lao động, không phải là ngang giá của sức
lao động theo quan hệ cung cầu. Do vậy, trong cơ chế thị trờng đã phổ biến hiện
tợng phân phối theo chủ nghĩa bình quân. Thị trờng sức lao động về danh nghĩa
không tồn tại trong nền kinh tế quốc dân. Các quan hệ thuê mớn lao động dù
manh nha ở một số điạ phơng, khu vực nhng cũng cha thể nói rằng sức lao động
đợc coi là hàng hoá. Trong khu vực kinh tế nhà nớc, áp dụng chính sách biên chế
5


suốt đời, Nhà nớc bao cấp tiền lơng, trả lơng trong doanh nghiệp không gắn với
hiệu quả sản xuất kinh doanh.

+ Hai: Tiền lơng đợc coi là một bộ phận của thu nhập quốc dân (phần giá
trị mới) nên cơ chế phân phối tiền lơng, thu nhập quốc dân do nhà nớc qui định.
Theo cơ chế phân phối này, thu nhập quốc dân nhiều thì phân phối nhiều, ít thì
phân phối ít, nhiều khi không tính đến một cách đầy đủ sự bù đắp chi phí lao
động. Kết quả là biên chế lao động ngày càng lớn, ngân sách thâm hụt nặng nề
do phải bao cấp tiền lơng lại không đủ tái sức sản xuất sức lao động, sản xuất kinh doanh mất động lực hấp đẫn đến hiệu quả sút kém.
+Ba: Tiền lơng không còn là mối quan tâm của công nhân viên chức
trong các doanh nghiệp nhà nớc, cái họ quan tâm là những lợi ích đợc phân phối
ngoài đồng lơng. Nền kinh tế mệnh lệnh ngày càng không đáp ứng đợc các nhu
cầu thờng nhật của đời sống nhân dân, nên tệ tham nhũng từ cơ quan, xí nghiệp
đến toàn bộ nền kinh tế xã hội có nguy cơ ngày một gia tăng. Mặc dù đợc coi là
chủ nhng không gắn bó với cơ sở sản xuất phổ biến tình trạng Chân trong, chân
ngoài lãng phí ngày công, giờ công mà thực chất là Lãn công. Đây là một
thực tế kéo dài trong nhiều năm, đẩy nền kinh tế vào khó khăn tởng chừng
không gỡ nổi.
e. Chuyển sang cơ chế thị trờng buộc chúng ta phải có những nhận thức
đúng về tiền lơng, phù hợp với cơ chế quản lý mới đó là:
+Thừa nhận sức lao động là một loại hàng hoá của thị trờng yếu tố sản
xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lợng
lao động làm việc trong khu vực kinh tế t nhân, lĩnh vực sản xuất - kinh doanh
thuộc sở hữu nhà nớc, mà cả đối với công chức, viên chức trong lĩnh vực quản lý
nhà nớc, quản lý xã hội. Tuy nhiên do những đặc điểm riêng trong việc sử dụng
lao động của từng khu vực kinh tế và quản lý mà các quan hệ thuê mớn, mua
bán, hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lơng và cơ chế
quản lý tiền lơng cũng đợc thực hiện theo các hình thức khác nhau.
+ Tiền lơng là tiền trả cho sức lao động tức là giá cả hàng hoá sức lao
động mà ngời sử dụng (Nhà nớc, các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp)
và ngời cung ứng thoả thuận với nhau theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trờng lao đông.
6



+ Tiền lơng là bộ phận cơ bản chiếm đại bộ phận thu nhập của ngời lao
động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất -kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Cùng với khái niệm trên, tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác
của tiền lơng. Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thoả thuận, mua bán
sức lao động và thờng đợc sử dụng trong khu vực sản xuất - kinh doanh, các hợp
đồng thuê mớn lao động có thời hạn. Tiền công còn đợc hiểu là tiền trả cho một
đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả cho khối lợng công việc đợc thực
hiện phổ biến trong những thoả thuận thuê nhân công trên thị trờng tự do và có
thể gọi là giá công lao động. Trong nền kinh tế thị trờng phát triển, khái niệm
tiền lơng, tiền công đợc xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế lẫn phạm vi và
đối tợng áp dụng. Nhng ở các nớc đang chuyển từ nền kinh tế mệnh lệnh sang
nền kinh tế thị trờng, khái niệm tiền lơng thờng đợc gắn với chế độ tuyển dụng
suốt đời, hoặc một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn, ổn định. Nói
chung, khái niệm tiền lơng có tính khái quát hơn.
Hiện nay, đối với khu vực sản xuất - kinh doanh, tính chất hàng hoá của
sức lao động đã đợc thừa nhận một cách tự nhiên nhng nhiều ngời vẫn cha hiểu
hết bản chất và vai trò của sức lao động, tiền lơng trong khu vực quản lý nhà nớc
và xã hội, vẫn muốn gắn sự tuyển dụng suốt đời với tính chất bao cấp về tiền lơng nh trớc đây, vẫn có sự so sánh giữa chính sách biên chế với các hợp đồng lao
động. Quan hệ cung ứng và sử dụng lao động tuỳ thuộc vào từng quốc gia và tuỳ
từng giai đoạn phát triển của kinh tế xã hội mà có những chính sách phù hợp
nhất định, nhng bản chất của lao động và tiền lơng trong các quan hệ đó là
thống nhất với các khái niêm đã nêu ở trên. Nền kinh tế thị trờng càng phát
triển và đợc xã hội hoá cao thì tiền lơng trở thành nguồn thu nhập duy nhất, là
mối quan tâm và động lực lớn nhất với mọi đối tợng cung ứng sức lao động.
1.2. Để hiểu rõ hơn về tiền lơng, chúng ta cần biết thêm các khái niệm
khác của tiền lơng. Trong khái niệm tiền lơng, chúng ta cần phân biệt tiền lơng
danh nghĩa, tiền lơng thực tế, tiền lơng tối thiểu, tiền lơng kinh tế.
a. Tiền lơng danh nghĩa là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng

sức lao động trả cho ngơì cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả
7


thuận giữa hai bên trong việc thuê lao động. Trên thực tế, mọi mức lơng trả cho
ngời lao động đều là tiền lơng danh nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa
lại cha thể cho ta một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao
động. Lợi ích mà ngời cung ứng sức lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào
mức lơng danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lợng thuế
mà ngời lao động sử dụng tiền lơng đó để mua sắm hoặc đóng thuế.
b. Tiền lơng thực tế là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động
có thể mua đợc bằng tiền lơng của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo
qui định của chính phủ. Chỉ số tiền lơng thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ số giá cả và
tỉ lệ thuận với chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Ta có công thức:
Trong đó:
I LDN
IG

:

I LTT

I LTT =

I LDN
IG

:chỉ số tiền lơng thực tế.


: chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
chỉ số giá cả.

Với một mức tiền lơng nhất định, nếu giá cả hàng hoá thị trờng tăng thì
chỉ số tiền lơng thực tế giảm xuống và ngợc lại. Trờng hợp giá cả thị trờng ổn
định, tiền lơng danh nghĩa tăng lên, chỉ số tiền lơng thực tế cũng tăng. Nếu cùng
một lúc, tiền lơng danh nghĩa và giá cả hàng hoá thị trờng cùng tăng hoặc cùng
giảm, thì đại lợng nào có tốc độ tăng, hoặc giảm lớn hơn sẽ quyết định chỉ số
tiền lơng thực tế. Đối với ngời lao động, lợi ích và mục đích cuối cùng của việc
cung ứng sức lao động là tiền lơng thực tế chứ không phải tiền lơng danh nghĩa.
Vì tiền lơng thực tế quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động, quyết định
các lợi ích trực tiếp của họ.
Về cơ bản, khi thoả thuận hợp đồng lao động, ngời thuê và ngời cung ứng
sức lao động cũng đã ngầm tính, so sánh giữa mức lơng đa ra (lơng danh nghĩa)
với giá trị hiện hành, để thống nhất một mức lơng thực tế thích hợp, song không
phải không có những sự thiếu ăn khớp, thậm chí sự giãn cách khá lớn giữa tiền lơng danh nghĩa với tiền lơng thực tế theo chiều không có lợi cho ngời cung ứng
sức lao động. Sự giảm sút tiền lơng thực tế, khi nền kinh tế đang có lạm phát
cao, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá, trong khi những thoả thuận về
mức lơng danh nghĩa lại trì trệ, không điều chỉnh kịp (mà sự trì trệ này của tiền
8


lơng là phổ biến của mọi nền kinh tế), là một điển hình về sự thiếu ăn khớp giữa
tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế. Trong nhiều trờng hợp, chính phủ phải
trực tiếp can thiệp bằng các chính sách cụ thể để bảo hộ mức lơng thực tế cho
ngơì lao động. Chẳng hạn, khống chế giá các hàng thiết yếu trong thời kỳ có
lạm phát cao, yêu cầu các doanh nghiệp có mức trợ cấp lơng cho công nhân khi
giá tiêu dùng tăng, qui định mức lơng tối thiểu để làm căn cứ gốc cho chính sách
trả lơng của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội ... ở một số quốc gia,
mức lơng tối thiểu đợc luật hoá và nhà nớc có cơ quan giám sát, để kiến nghị

điều chỉnh (nâng lên) khi xét thấy chỉ số giá cả chung đã tăng, bảo đảm giữ mức
lơng thực tế ổn định.
c. Về tiền lơng tối thiểu (gọi đúng là mức lơng tối thiểu) có những quan
điểm khác nhau. Từ trớc đến nay mức lơng tối thiểu đợc xem là cái ngỡng
cuối cùng để từ đó xây dựng các mức lơng khác, tạo thành hệ thống tiền lơng
của một ngành nào đó, hoặc hệ thống tiền lơng chung thống nhất của cả nớc, là
căn cứ để định chính sách tiền lơng. Để hiểu rõ tiền lơng tối thiểu, em xin trình
bày chi tiết ở phần nội dung của các chính sách tiền lơng.
d. Tiền lơng kinh tế là một khái niệm của kinh tế học. Các doanh nghiệp
muốn có đợc sự cung ứng sức lao động nh nó yêu cầu, cần phải trả mức lơng cao
hơn so với mức lơng tối thiểu. Tiền trả thêm vào tiền lơng tối thiểu để đạt đợc
yêu cầu sự cung ứng sức lao động gọi là tiền lơng kinh tế. Vì vậy, có ngời quan
niệm, tiền lơng kinh tế giống nh tiền lơng thuần tuý cho những ngời đã hài lòng
cung ứng sức lao động cho doanh nghiệp nào đó, với các điều kiện mà ngời thuê
lao động yêu cầu.
Cả tiền lơng tối thiểu và tiền lơng kinh tế đều thuần tuý xét theo cơ chế
điều tiết của thị trờng. Tác nhân chủ yếu hình thành mức lơng tối thiểu và mức lơng kinh tế là các quan hệ cung- cầu của thị trờng. Mặt khác, các mức lơng này
cũng ảnh hởng tới các hành vi và động cơ của doanh nghiệp khi thuê mớn lao
động; ảnh hởng đến mối quan hệ giữa các đại lợng: mức sản lợng- mức thuê lao
động- mức lơng- lợi nhuận có thể đạt đợc trong sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp đó.
2. Bản chất của tiền lơng.
9


Từ những ý kiến phân tích trên, chúng ta có thể rút ra kết luận: Tiền lơng
là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động mà
ngời sử dụng phải trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc
cung cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật của nhà nớc.
Với ý nghĩa đó, tiền lơng là một phạm trù kinh tế xã hội. Nó phản ánh

nhiều mối quan hệ kinh tế xã hội giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động
trong sản xuất- kinh doanh hàng hoá, có sự tác động vĩ mô của nhà nớc.
II.

Chính sách quản lý tiền lơng.

1. Khái niệm.
Thuật ngữ Chính sách đợc sử dụng phổ biến trên sách báo, trên các phơng tiện thông tin và đời sống xã hội. Theo quan niệm phổ biến, chính sách là
tổng thể các t tởng, quan điểm, giải pháp và công cụ mà chủ thể quản lý sử dụng
để tác động lên các đối tợng và khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục
tiêu nhất định của hệ thống theo định hớng mục tiêu tổng thể.
Với quan niệm trên, chính sách tiền lơng là một trong các chính sách xã
hội mà nhà nớc sử dụng để quản lý, điều tiết quan hệ lao động thông qua một hệ
thống các văn bản, nghị định bằng các công cụ để điều chỉnh theo mục tiêu mà
mình đề ra.
Chính sách tiền lơng luôn có tác dụng kích thích rất lớn tới sự phát triển
kinh tế, một mặt vì tiền lơng là sự thể hiện phần đóng góp của từng cá nhân,
cũng nh của từng ngành, tổ chức, đơn vị vào kết quả chung của xã hội. Mặt
khác, tiền lơng có tác dụng gắn bó trách nhiệm cá nhân với công việc đợc giao.
Tiền lơng là yếu tố quan trọng trong chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân
lực nói chung cũng nh cán bộ nói riêng. Chính sách tiền lơng phải đạt hai mục
tiêu là sự quan tâm mật thiết của cá nhân và tinh thần trách nhiệm cá nhân.
Ngay từ thời kỳ ban hành chính sách kinh tế mới nớc Nga, V.I. LêNin đã nhấn
mạnh rằng toàn bộ chính sách kinh tế mới đòi hỏi phải phân biệt hai cái đó hết
sức rõ ràng, hết sức chính xác: ...phải xây dựng mọi ngành kinh tế quốc dân
quan trọng trên cơ sở sự quan tâm mật thiết của cá nhân. Thảo luận thì thảo luận

10



chung, nhng trách nhiệm là của từng ngời. (V.I. LêNin toàn tập, NXB Tiến Bộ,
Mát - xi - cơ - va 1978, tr44, tr207).
Trong cơ chế thị trờng nói chung, tiền lơng là biểu hiện của giá trị và giá
cả sức lao động, thể hiện dới dạng thù lao lao động. Tuỳ theo cấp độ của từng
đơn vị, tổ chức doanh nghiệp mà tiền lơng đợc hình thành từ quỹ lơng của các
chủ thể quản lý tơng ứng. Đối với nhà nớc, tiền lơng là hình thức cơ bản phân
phối quỹ lơng - quỹ tiêu dùng cá nhân, giữa những ngời lao động tơng ứng với
phần đóng góp của họ vào tổng lao động xã hội, đợc nhà nớc thiết lập một cách
có kế hoặch phù hợp với số lợng chất lợng lao động, đáp ứng nhu cầu về vật chất
và văn hoá của ngời lao động. Nh vậy, khi tính sự tham gia của các cá nhân vào
quỹ tiêu dùng chung thì cơ sở của tổ chức tiền lơng là phân phối theo sự đóng
góp lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trờng, theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta, các hình thức phân phối
cũng rất đa dạng. Vì vậy, tiền lơng vừa có tính chất là hình thức biểu hiện của
giá trị và là giá cả của sức lao động, vừa tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao
động. Đại hội VIII của Đảng đã nhấn mạnh: Thực hiện nhiều hình thức phân
phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng
thời phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội, đi đôi với chính sách điều
tiết hợp lý, bảo hộ quyền lợi của ngời lao động (Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 1996, tr.113-114).
Vậy phân phối theo lao động không chỉ theo sự đóng góp lao động chung
chung, mà phải tính đến kết quả của lao động và hiệu quả kinh tế. Dới sự chi
phối của các quy luật kinh tế thị trờng, kết quả và hiệu quả ấy lại chỉ có thể xác
định đợc sau khi thực hiện sản phẩm, nghĩa là có sự chấp nhận của thị trờng. Bởi
vậy, trong quan hệ xã hội tính chất thị trờng của tiền lơng thể hiện khá rõ nét,
còn trong nội bộ từng chủ thể quản lý thì quá trình phân phối quỹ tiền lơng phải
tính đến mức độ tham dự, đóng góp lao động của các thành viên. Đó là cha kể
các doanh nghiệp thi hành chính sách thuê mớn lao động - trả thù lao theo hợp
đồng và sự thoả thuận giữa chủ doanh nghiệp với các cá nhân hay tập thể ngời
lao động. Trong trờng hợp đó, sức lao động đơng nhiên là hàng hoá. Ngoài ra,


11


các hình thức phân phối theo mức đóng góp của các nguồn lực khác vào kết quả
sản xuất - kinh doanh, nh vốn, công nghệ... thực chất là phân phối lợi nhuận.
Hiện nay đang tồn tại một thực tế, đó là trong cùng một đơn vị sản xuất kinh doang, tiền lơng trả cho ngời lao động ở các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh cao hơn rất nhiều so với DNNN. Tại sao vậy? Bởi lẽ, DNNN làm ăn
không hiệu quả hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, còn chịu sự quản lý,
bao cấp của nhà nớc. Bên cạnh đó, ở khu vực nhà nớc, tính chất phân phối
theo lao động thể hiện rõ ở chỗ quỹ tiền lơng đợc trích ra từ ngân sách, phân
phối cho từng cá nhân bằng hệ thống ngạch bậc (hệ thống này ngầm định là có
tính đến sự đóng góp kết quả lao động của từng ngời, nghĩa là thể hiện số lợng,
chất lợng lao động). Về mặt lý thuyết, trong bản thân khu vực nhà nớc, tính chất
thị trờng thể hiện ở mức độ thấp vì những ngời làm việc trong DNNN đều có bậc
lơng của mình theo thang bảng lơng chung do nhà nớc quy định. Nhng thực tế
giữa khu vực nhà nớc và các khu vực khác, tính chất thị trờng bộc lộ rõ nét ở
quan hệ cung - cầu sức lao động, nghĩa là nơi giá cả sức lao động (tiền lơng)
thấp thì ngời lao động có xu hớng dịch chuyển đến nơi giá cả sức lao động cao
hơn theo quy luật cạnh tranh thị trờng. Do vậy, bên cạnh một bộ phận ngời lao
động hởng lơng theo giá cả sức lao động, thì đối với công nhân viên trong
DNNN vừa mang tính chất phân phối theo lao động lại vừa chịu sự chi phối của
quy luật thị trờng. Chính sách tiền lơng cho đến nay còn nhiều ý kiến khác nhau.
2.

Nội dung của hệ thống chính sách tiền l ơng.

Nội dung của hệ thống chính sách tiền lơng gồm bốn chính sách cơ bản: +
Chính sách mức lơng tối thiểu.
+ Hệ thống thang bảng lơng.

+ Các chế độ phụ cấp.
+ Cơ chế quản lý tiền lơng.
2.1. Chính sách mức lơng tối thiểu.
Trong phần trả công cho ngời lao động, cái gì là nền cho giá cả sức lao
động?. Mức lơng nào đánh giá giá trị sức lao động giản đơn nhất, thấp nhất để
họ sống ở mức tối thiểu?. Đó là yêu cầu cho bất cứ xã hội nào đều cần phải giải
quyết nó. Đó chính là vấn đề tiền lơng tối thiểu. Tiền lơng tối thiểu là lới bảo
12


vệ cho cuộc sống của ngời lao động yếu thế nhất, bảo đảm cho công bằng xã
hội và văn minh nhân loại...
Mức lơng tối thiểu liên hệ với ba yếu tố:
+ Mức sống trung bình của một dân c.
+ Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt.
+ Loại lao động và điều kiện lao động.
Mức lơng tối thiểu đo lờng giá loại sức lao động thông thờng trong điều
kiện lao động bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các
t liệu sinh hoạt hợp lý. Trong bộ luật đã quy định rõ vai trò của tiền lơng tối
thiểu nh là giới hạn thấp nhất buộc mọi ngời sử dụng lao động thực hiện trả cho
ngời lao động để bảo vệ quyền lợi của họ. Trong điều 56 của Bộ luật Lao động
đã quy định khái niệm tiền lơng tối thiểu là: Mức lơng tối thiểu đợc ấn định
theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho ngời làm công việc giản đơn nhất, trong điều
kiện lao động bình thờng bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái
sản xuất sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động
mở rộng và đợc dùng làm căn cứ để tính các mức lơng cho các loại lao động
khác.
Quan điểm của kinh tế học hiện đại về mức lơng tối thiểu lại xuất phát từ
quy luật cung - cầu, giá cả trên thị trờng lao động, từ mối quan hệ giữa khả năng
cung ứng và khả năng tiêu thụ nguồn cung ứng lao động. Theo ý kiến này, cơ

chế thị trờng là tác nhân chủ yếu điều tiết mức lơng, lợng lao động, điều tiết mối
quan hệ giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động. ở đây, quan hệ lợi ích
giữa các chủ thể trong một doanh nghiệp thể hiện rất rõ: doanh nghiệp muốn có
sức lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh chí ít phải trả mức lơng không
thấp hơn mức lơng tối thiểu đợc ấn định bởi thị trờng lao động. Mặt khác, do
mục tiêu lợi nhuận điều phối, doanh nghiệp phải tính toán, so sánh giữa chi phí
và doanh thu - trong đó có chi phí tiền lơng - nó sẽ điều chỉnh mức sản lợng tối u
của doanh nghiệp, do đó sẽ điều chỉnh mức thuê lao động. Cung - cầu lao động
thay đổi, tất yếu sẽ làm thay đổi mức tiền thuê lao động, trong đó có mức lơng
tối thiểu. Tơng ứng nh thế, ngời lao động khi thấy mức lơng không đủ fhấp dẫn
lôi cuốn họ làm việc cho doanh nghiệp thì họ không làm và nh vậy nguồn lao
động sẽ giảm đi.
13


Tiền lơng là vấn đề kinh tế - xã hội, liên quan trực tiếp đến các chính sách
vĩ mô của nhà nớc. ở hầu hết các quốc gia luôn có số lao động dôi d. Vì vậy, cơ
chế tự điều tiết của thị trờng lao động phải đợc định hớng bằng các chính sách
của chính phủ, trong đó việc quy định và kiểm soát mức lơng tối thiểu là cần
thiết tất yếu.
Chính sách tiền lơng tối thiểu là hệ quả trực tiếp của nền kinh tế thị trờng
trong đó nhà nớc với vai trò là ngời đại diện cho quyền lợi của nhân dân lao
động cần thiết phải có những giải pháp để giúp đỡ họ. Hiểu nh thế này, tiền lơng
tối thiểu mang tính chất xã hội.
a. Vai trò của tiền lơng tối thiểu.
- Chính sách tiền lơng tối thiểu là một công cụ cơ bản để nhà nớc thiết lập
các mối ràng buộc kinh tế đối với các nhà doanh nghiệp trong việc sử dụng sức
lao động. Chính sách tiền lơng tối thiểu là một giới hạn kinh tế buộc ngời chủ
phải trả cho ngời lao động mức lơng không thấp hơn lơng đã quy định.
- Chính sách tiền lơng tối thiểu là một biện pháp tạo ra sự cân bằng trong

phân phối giữa các loại lao động trên phạm vi toàn xã hội và trong từng cơ sở
kinh tế. Cụ thể là:
+ Trên phạm vi nhà nớc: mức lơng tối thiểu là cơ sở để điều tiết mối quan
hệ thu nhập giữa các ngành, nghề, khu vực kinh tế, lãnh thổ, tầng lớp dân c.
+ Trên phạm vi tổ chức kinh tế, mức lơng tối thiểu có tác dụng nh là cơ sở
đầu tiên để xây dựng toàn bộ hệ thống tiền lơng, xác định các chính sách về sử
dụng và khuyến khích lao động trong điều kiện lao động cụ thể. Nó là cơ sở để
các nhà quản lý lựa chọn cơ cấu lao động thích hợp.
- Tiền lơng tối thiểu là một trong những biện pháp nhằm chống nghèo
khổ, ngăn cản sự nghèo túng quá đáng dới mức cho phép và là một trong những
biện pháp thúc đẩy kinh tế pháp triển.
- Chính sách tiền lơng tối thiểu có vai trò rất lớn đối với những nớc, những
giai đoạn kinh tế bị đình đốn, trì trệ. Việc can thiệp của nhà nớc bằng tiền lơng
tối thiểu nh là giới hạn để không cho phép ngời lao động bị tha hoá, cùng cực
mà hậu quả là triệt hạ khả năng lao động và phẩm cách của họ.
b.Các nhân tố tác động đến mức l ơng tối thiểu.
b1. Phụ thuộc vào mức năng suất lao động.
14


b2. Phụ thuộc vào chính sách việc làm.
b3. Mức lơng tối thiểu bị chi phối bởi các yếu tố ngành nghề.
b4. Mức lơng tối thiểu phụ thuộc vào khu vực kinh tế.
b5. Phụ thuộc vào yếu tố lãnh thổ, sự chênh lệch về mức sống, giá cả sinh
hoạt trong từng vùng lãnh thổ.
b6. Phụ thuộc vào quan điểm về tái sản xuất sức lao động trong từng thời
kỳ.
Nói tóm lại, trong các căn cứ để xác định tiền lơng tối thiểu bao gồm: hệ
thống nhu cầu của cá nhân và gia đình ngời lao động, chi phí và sự biến đổi giá
cả sinh hoạt cần thiết, mối tơng quan điều kiện sống của các tầng lớp dân c

trong xã hội, mặt bằng thu nhập trung của cả nớc, các nhân tố kinh tế nh: tốc độ
tăng trởng kinh tế xã hội - mức tăng năng suất lao động - thu nhập quốc dân, sự
đạt đợc và giữ ổn định việc làm trong phạm vi từng lãnh thổ và phạm vi quốc
gia, phúc lợi xã hội... Thì chủ yếu phải nghiên cứu hệ thống nhu cầu tối thiểu
mức sống tối thiểu, tốc độ tăng trởng kinh tế và năng suốt lao động xã hội. Vì
các yếu tố này ảnh hởng tới tiền lơng tối thiểu, sẽ quyết định đến giá trị danh
nghĩa của tiền lơng tối thiểu, giá trị thực tế của tiền lơng, các biện pháp quản lý
và điều tiết tiền lơng tối thiểu.
Tiền lơng tối thiểu chính là vấn đề bảo đảm mức sống tối thiểu. Vậy thế
nào là mức sống tối thiểu?. Mức sống tối thiểu là mức sống thấp nhất mà dới
mức đó con ngời không bảo đảm đợc nhân cách. Mức sống tối thiểu phải đảm
bảo cho con ngời một thân thể khoẻ mạnh và nhu cầu văn hoá tối thiểu. Mức
sống tối thiểu đợc thể hiện ở hai dạng: hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, mức
sống tối thiểu bao gồm cơ cấu, chủng loại các t liệu cần thiết tối thiểu để tái sản
xuất sức lao động giản đơn. Về mặt giá trị, nó biểu hiện giá trị các t liệu sinh
hoạt và dịch vụ phục vụ cho đời sống con ngời. Mức sống tối thiểu đợc đảm bảo
thông qua tiền lơng tối thiểu và phúc lợi công cộng của nhà nớc. Vậy đối tợng
để nghiên cứu mức sống tối thiểu chính là gia đình 2 thế hệ - 4 nhân khẩu, trong
đó có hai lao động 2 con nhỏ với yêu cầu nuôi tối đa hết 14 tuổi và hết cấp I. Sở
dĩ nh vậy là vì mức sống tối thiểu chính là gianh giới mà chỉ thấp hơn nó sẽ rơi
vào hộ đói nghèo.

15


Mức sống tối thiểu cần phải đợc định lợng bằng hệ thống các nhu cầu tối
thiểu. Hệ thống nhu cầu tối thiểu là một đòi hỏi khách quan của ngời lao động
về điều kiện sinh hoạt tối thiểu về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển.
Nhu cầu của con ngời rất đa dạng, song có thể chia theo 2 hệ thống: nhu cầu
sinh học và nhu cầu xã hội. Nhu cầu sinh học là do bản thân sự sống đòi hỏi, là

lợng calo cần thiết để tồn tại và hoạt động, nó phụ thuộc vào yêu cầu thể lực, trí
lực của từng thời kỳ. Có các nhu cầu tối thiểu về ăn, ở, mặc, bảo vệ sức khỏe và
lu truyền giống nòi. Nhu cầu của xã hội là do sự đòi hỏi của cuộc sống trong
cộng đồng. Nó bao gồm cả nhu cầu về chính trị và xã hội và đợc thể hiện bằng
sự thoả mãn các nhu cầu đó. Tập hợp tối thiểu các nhu cầu đó bao gồm: học
hành, hởng thụ văn hoá, giao tiếp xã hội, đi lại, công bằng xã hội và tự do dân
chủ. Đó là những đòi hỏi do cuộc sống cộng đồng đặt ra đối với mỗi cá nhân
con ngời. Thiếu chúng, con ngời sẽ tách ra khỏi cộng đồng và đi dần đến thái
hóa. Hệ thống nhu cầu luôn luôn vận động thay đổi về số lợng, chất lợng và nội
dung của từng nhu cầu cần phù hợp với từng giai đoạn phát triển của từng xã
hội.
2.2. Hệ thống thang, bảng lơng.
Thang bảng lơng là một bộ phận cấu thành tổ chức tiền lơng. Đó là một
hệ thống các thớc đo thống nhất dùng để đánh giá chất lợng lao động của từng
loại lao động cụ thể khác nhau của các ngành nghề trong việc trả công cho ngời
lao động. Thông qua hệ thống thang bảng lơng để giải quyết mối quan hệ hợp lý
về đãi ngộ lao động giữa các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân nhằm thực
hiện đúng đắn nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích ngời lao động
không ngừng học tập rèn luyện nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ và nâng
cao năng suất lao động, đồng thời còn hình thành sự phân công lao động xã hội,
thu hút lao động vào các ngành nghề của nền kinh tế.
Thang lơng là bản xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lơng giữa những công
nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề khác nhau, theo trình độ lành
nghề (xác định theo bậc của họ). Những nghề khác nhau sẽ có những thang lơng
tơng ứng khác nhau.
Kết cấu của một thang lơng bao gồm:
16


+Hệ thống các mức lơng bậc 1 theo các nghành kinh tế kỹ thuật có trong

mỗi nhóm ngành. Các mức lơng bậc 1 này đợc quy định có hệ số lơng bằng 1.
+Bội số và hệ số của thang lơng.
+Số bậc trong một thang lơng.
Ngoài ra trong mỗi thang lơng còn quy định một số khung lơng áp dụng
cho những nghề khác nhau của mỗi ngành trong thang lơng tuỳ theo mức độ
phức tạp khác nhau của những nghề đó.
a. Hệ thống các mức lơng bậc 1 của một thang lơng.
Thang lơng áp dụng theo nhóm ngành kinh tế kỹ thuật, mỗi một nhóm
ngành chi tiết khác nhau đòi hỏi phải xác định mức lơng bậc một khác nhau
trong mỗi điều kiện lao động nhất định. Một số ngành do trình độ trang bị kỹ
thuật cho lao động khác nhau nên có mức lơng bậc 1 riêng cho từng loại lao
động.
Mức lơng bậc 1 của mỗi ngành trong những điều kiện lao động khác nhau
đợc đặc trng là mức tiền tuyệt đối trả cho một đơn vị thời gian đối với lao động
đơn giản nhất ứng với cờng độ lao động bình thờng trong ngành đó, nó thể hiện
thống nhất về chất lợng lao động yêu cầu phải đặt cho mỗi một ngành cụ thể.
Động thời nó là cơ sở ban đầu để phân biệt và xác định các mức lơng ứng với
trình độ tay nghề khác nhau trong một thang lơng của một ngành bằng cách lấy
mức lơng bậc 1 nhân với hệ số giữa các bậc của thang lơng.
Mức lơng bậc 1 của từng nhóm ngành nghề đợc xác định căn cứ vào:
+ Mức lơng tối thiểu: Hệ số giữa mức lơng bậc một của một ngành so với
mức lơng tối thiểu thể hiện khoảng cách giữa mức độ phức tạp của công việc
đơn giản nhất của ngành ứng với điều kiện lao động, cờng độ lao động đặc trng
của ngành đó, công việc đó so với công việc đơn giản nhất của xã hội.
+ Mức lơng bậc 1 đợc hình thành dựa trên 3 nhân tố: mức độ phức tạp
biểu hiện qua trình độ đào tạo, điều kiện lao động và vị trí của ngành trong nền
kinh tế quốc dân.
b. Bội số và hệ số của thang lơng.
b1. Bội số lơng đợc xác định theo quan hệ tỷ lệ giữa bậc cao nhất so với
bậc thấp nhất của cùng một nghề trong cùng một thang lơng. Bội số của mỗi


17


thang lơng đợc áp dụng cho các nhóm ngành nghề áp dụng thang lơng đó. Bội
số của thang lơng cao hay thấp phụ thuộc vào:
+ Bội số độ phức tạp chung: Do thang lơng quy định áp dụng chung cho
các nhóm ngành kinh tế kỹ thuật, cho nên thực tế ta thừa nhận các nhóm ngành
trong cùng một thang lơng đều có thể có bội số độ phức tạp là nh nhau (tức là độ
phức tạp kỹ thuật cao nhất của công việc so với độ phức tạp kỹ thuật giản đơn
nhất của công việc trong cùng một ngành).
+ Hệ số vị trí của nhóm ngành trong nền kinh tế quốc dân.
+ Hệ số về khả năng của nền kinh tế. Trong điều kiện bình thờng của nền
kinh tế xã hội thì hệ số này bằng 1, trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển
thì hệ số này nhỏ hơn 1, nền kinh tế phát triển thì hệ số này lớn hơn 1
b2. Hệ số lơng giữa các bậc của thang lơng.
Hệ số lơng giữa các bậc của thang lơng đợc giới hạn cận dới bởi hệ số
mức lơng bậc 1 và giới hạn cận trên bởi bội số chung của thang lơng, nó đợc xác
định và điều chỉnh hợp lý trên cơ sở hệ số phức tạp kỹ thuật từ bậc thấp lên bậc
cao so với bậc của các công việc thuộc ngành đại diện chung cho nhóm ngành
áp dụng cùng một thang lơng và trên cơ sở kết cấu lực lợng công nhân cần
khuyến khích ở bậc nào, sao cho công nhân ở các ngành quan tâm đến việc nâng
cao tay nghề.
Hệ số lơng giữa các bậc của thang lơng đợc bố trí (tăng đều, luỹ tiến, luỹ
thoái) phụ thuộc vào yêu cầu, đặc điểm của tổ chức sản xuất, tổ chức kỹ thuật và
tổ chức lao động của nhóm ngành và phù hợp với yêu cầu khuyến khích công
nhân nâng cao tay nghề trong giới hạn về bội số của thang lơng cho phép. Nh
vậy hệ số lơng chung giữa các bậc lơng của thang lơng còn mang tính chủ quan,
tuy nhiên có hệ số mức độ phức tạp vẫn là cơ sở quyết định hệ số giữa các bậc l ơng. Thông qua hệ số lơng giữ các bậc lơng, ta xác định đợc từng mức lơng cụ
thể của thang lơng.

c. Số bậc chung của thang lơng.
Số bậc chung của thang lơng nhiều hay ít đợc xác định bằng việc phân
khoảng độ phức tạp kỹ thuật của các công việc của ngành đại diện cho nhóm
ngành áp dụng chung một thang lơng, ứng với mỗi khoảng độ phức tạp kỹ thuật
của công việc thuộc ngành đó là một bậc lơng và đợc áp dụng chung cho các
18


ngành khác thuộc nhóm ngành đó. Việc phân khoảng độ phức tạp kỹ thuật chủ
yếu căn cứ tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của nghề đã có để xây dựng số bậc l ơng
cho các thang lơng.
Công tác tiền lơng là một nội dung quan trong trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, chế độ tiền lơng cấp bậc và chế độ tiền
lơng chức vụ đợc nhà nớc quy định và các doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để
trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào chất lơng và điều kiện lao động khi họ
hoàn thành một công việc nhất định. Chế độ tiền lơng cấp bậc (trong đó có
thang bảng lơng) áp dụng cho công nhân, những ngời lao động trực tiếp, và trả
lơng theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lợng và chất lợng lao động.
Bảng lơng chức vụ đợc đặt ra cho những ngời trực tiếp làm công tác quản
lý các ngành. Trong bảng lơng chức vụ gồm có các chức danh: tổng giám đốc,
phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, các trởng phó phòng ban. ứng với
mỗi mức lơng cụ thể của từng chức danh thể hiện vai trò, trọng trách định vị
trách nhiệm của từng chức danh theo hạng của tổ chức (quy mô quản lý).
Khi xây dựng mức lơng chức vụ cho từng chức danh quản lý dựa trên một
số nguyên tắc:
+ Lơng lãnh đạo hay bị lãnh đạo
+ Lơng chức vụ là chủ yếu, còn phụ cấp chức vụ (trách nhiệm) chỉ là đặt
ra trong từng trờng hợp cá biệt, không quy định đợc lơng chức vụ do côngtác
chuyên môn là chủ yếu.
+ Làm công việc gì, chức vụ gì thì hởng lơng theo công việc ấy chức vụ
ấy.

Cơ sở để xây dựng bảng lơng cán bộ quản lý theo nhóm ngành nghề phụ
thuộc vào:
+ Vị trí của ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
+ Mức độ phức tạp trong công tác quản lý.
+ Quy mô ngành nghề.
Để trả lơng một cách đúng đắn và công bằng thì phải căn cứ vào cả hai
mặt: số lợng và chất lợng lao động. Hai mặt này gắn liền với nhau trong bất kỳ
một quá trình lao động nào. Số lợng lao động thể hiện qua mức hao phí thời gian
lao động dùng để sản xuất ra sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định.
19


Đơn vị số lợng lao động chính là số thời gian lao động. Chất lợng lao động là
trình độ lành nghề của ngời lao động đợc sử dụng vào quá trình lao động. Chất
lợng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục đào tạo, kinh nghiệm kỹ năng. Chất l ợng lao động càng cao thì năng suất và hiệu quả làm việc càng cao.
2.3. Hệ thống các chế độ phụ cấp.
Trong chế độ lơng hiện hành ở nớc ta, các chế độ phụ cấp lơng đợc coi là
một bộ phận cấu thành quan trọng có tác dụng bổ sung những khiếm khuyến
cho tiền lơng cấp bậc hay chức vụ nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân
phối theo lao động, chống bình quân chủ nghĩa và thực hiện tốt chính sách đãi
ngộ lao động của Đảng và Nhà nớc.
Các chế độ phụ cấp lơng luôn luôn đợc sửa đổi và bổ sung cho phù hợp
với tình hình kinh tế - chính trị và xã hội trong từng giai đoạn phát triển trên cơ
sơ bảo đảm tiền lơng thực tế tái sản xuất sức lao động của ngời lao động, điều
chỉnh hợp lý quan hệ tiền lơng giữa các loại lao động, giữa các ngành nghề, giữa
các vùng, giữa tiền lơng cấp bậc hay chức vụ với các chế độ phụ cấp lơng và tiền
thởng.
Tuy nhiên, do những hạn chế về điều kiện khách quan và chủ quan của
tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ xây dựng đất nớc và đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, các chế độ phụ cấp lơng có lúc thực hiện tốt vai trò và các chức

năng đảm nhiệm trong chế độ tiền lơng, nhng cũng có lúc lạc hậu và đã kìm
hãm động lực phát triển sản xuất - kinh doanh và không mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
Các chế độ phụ cấp lơng có rất nhiều loại, có thể chia làm 3 nhóm phụ
cấp lơng có tính chất nh sau:
a. Nhóm phụ cấp lơng có tính chất đền bù.
Là các chế độ phụ cấp lơng nhằm bù đắp lại những hao phí lao động mà
do những điều kiện lao động đặc biệt, những yếu tố đặc trng của ngành nghề tác
động trong chế độ tiền lơng cấp bậc hay chức vụ cha tính toán đầy đủ. Các loại
phụ cấp này bổ sung trực tiếp cho hệ thống thang lơng, bảng lơng theo một số
nhợc điểm nh sau:
+ Khắc phục tính chất bình quân trong chế độ tiền lơng.
20


+Đền bù cho ngời lao động những hao phí lao động vợt quá mức bình thờng.
+Khuyến khích lao động ở một số ngành nghề đặc biệt.
Nhóm phụ cấp lơng này bao gồm các chế độ phụ cấp lơng sau:
+Phụ cấp độc hại.
+Phụ cấp khó khăn nguy hiểm.
+Phụ cấp làm đêm và làm thêm giờ.
+Phụ cấp lu động.
+Phụ cấp chênh lệch giá theo vùng.
b.

Phụ cấp lơng có tính chất u đãi.

Là các loại phụ cấp lơng có mục đích kích thích ngời lao động làm một số
ngành nghề đặc biệt, hoặc đãi ngộ đối với những công việc có tính chất đặc thù.
Nhóm phụ cấp lơng này đợc xây dựng nhằm bổ sung cho thang lơng, bảng lơng

do một số khó khăn mà ở một vài nghề cha tính hết trong những hoàn cảnh và
điều kiện cụ thể:
+ Ngành nghề có tính chất khác biệt đợc Đảng và Nhà nớc u đãi.
+ Đối với lao động có trình độ tay nghề cao, khuyến khích họ đóng góp
tích cực cho xã hội.
+ Ngành nghề đòi hỏi lao động nặng nhọc, khó khăn chịu đựng thiếu thốn
vật chất và tinh thần.
Có thể xếp những loại phụ cấp sau đây khi có tính chất u đãi trội hơn các
tính chất khác:
+ Phụ cấp u đãi.
+ Phụ cấp chiến đấu.
+ Phụ cấp thâm niên đặc biệt.
+Phụ cấp thâm niên vợt khung.
+ Phụ cấp trách nhiệm.
+ Phụ cấp thợ đặc biệt giỏi.
c. Phụ cấp lơng có tính chất thu hút.
Xuất phát từ tình hình thực tế của nền sản xuất, phân bố các loại lao động
trên từng vùng kinh tế, ở những vùng xa xôi hẻo lánh, miền núi cao, hải đảo xa
có nhiều yếu tố khó khăn trong sinh hoạt và làm việc nh phơng tiện đi lại; giá cả
sinh hoạt đắt đỏ; thiếu thốn vật chất và tinh thần, khí hậu xấu và khắc nghiệt ...
21


Những yếu tố này hệ thống tổ chức thang lơng, bảng lơng không thể tính toán
đầy đủ và càng không thể đền bù những hao phí lao động một cách thoả đáng
cho ngời lao động.
Nhóm phụ cấp này có thể xác định theo một số chế độ phụ cấp lơng nh
sau:
+ Phụ cấp khu vực.
+ Phụ cấp thu hút.

+ Khuyến khích lơng sản phẩm.
Các loại phụ cấp đợc tính trả theo tỉ lệ phần trăm so với tiền lơng cấp bậc
hay chức vụ, còn một số loại đợc quy định trả bằng hiện vật theo mức tiền tuyệt
đối (nh bồi dỡng ca đêm, bồi dỡng độc hại ...).
Nội dung và tỉ lệ của từng loại chế độ phụ cấp lơng đợc xác định căn cứ
vào các yếu tố cơ bản sau đây:
+ Điều kiện lao động, các yếu tố của môi trờng lao động, biến đổi trạng
thái tâm sinh lý, mức độ hao phí năng lợng của ngời lao động.
+ Đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc khuyến khích
phát triển các ngành nghề kinh tế - kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân theo
từng giai đoạn cụ thể.
+ Khả năng đảm bảo của nền kinh tế quốc dân và mục đích kích thích và
khuyến khích lao động cần đáp ứng theo yêu cầu nhiệm vụ.
Độ lớn của các loại chế độ phụ cấp đợc tính trên cơ sở (định tính và định
lợng) của các yếu tố xác định nh sau:
+ Số lợng các yếu tố của môi trờng thờng xuyên tác động đến trạng thái
tâm sinh lý của cơ thể con ngời, mức độ hao phí lao động của ngời lao động
trong điều kiện lao động tại nơi làm việc.
+ Mức độ ảnh hởng của từng loại yếu tố dẫn đến thay đổi mức hao phí lao
động cụ thể của ngời lao động trong quá trình lao động.
+ Mức độ kích thích hoặc khuyến khích và thu hút lao động cần thiết.
Nh vậy, đối với các loại chế độ phụ cấp có tính chất đền bù hao phí lao
động, thì mức phụ cấp đợc dựa vào mức chênh lệch hao phí năng lợng của ngời
lao động ở từng nơi làm việc cụ thể với mức hao phí lao động trung bình theo
từng ngành, nghề kinh tế - xã hội khi tính toán các chất lợng cấp bậc hay chức
22


vụ trong thang lơng, bảng lơng nhằm bổ sung để bù đắp thêm hao phí năng lợng
cho ngời lao động trong quá trình hoạt động lao động. Ngoài ra, các loại chế độ

phụ cấp khác có tính chất u đãi, thu hút nhằm khuyến khích một số ngành, nghề
hay công việc mà Đảng và Nhà nớc cần chú ý quan tâm.
Đối tợng đợc hởng các khoản mức phụ cấp trong từng loại phụ cấp quy
định là những ngời lao động trực tiếp hay gián tiếp trong phạm vi ảnh hởng của
các yếu tố về điều kiện lao động. Mức độ ảnh hởng của các loại yếu tố nh nhau
thì ngời lao động đợc hởng mức tỷ lệ phụ cấp nh nhau.
Trên giác độ về điều kiện đợc hởng phụ cấp, thì hệ thống các chế độ phụ
cấp bao gồm các loại sau đây:
+ Các loại phụ cấp áp dụng cho từng vùng, khu vực tập thể, nh: phụ cấp
khu vực, phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt ... dựa vào các yếu tố về khí hậu, xa
xôi hẻo lánh hoặc giá cả ở từng vùng nhằm mục đích đền bù hao phí lao động
hay đảm bảo đúng gía trị sức lao động để điều hoà và cân đối lực lợng lao động
giữa các vùng lãnh thổ, dân c.
+Các loại phụ cấp áp dụng theo phạm vi ngành, nghề nh: phụ cấp thâm
niên vợt khung, phụ cấp u đãi, phụ cấp thợ đặc biệt giỏi ... căn cứ vào một số yếu
tố có tính chất đặc thù của các ngành nghề hay công việc.
+ Các loại phụ cấp áp dụng theo phạm vi điều kiện lao động, theo môi trờng tại nơi làm việc, nh: phụ cấp độc hại, phụ cấp khó khăn nguy hiểm ... tuỳ
thuộc vào từng điều kiện lao động cụ thể và yếu tố hoàn cảnh cụ thể ở từng nơi
đảm bảo thực hiện chức năng đền bù hao phí lao động nhằm tái sản xuất sức lao
động.
2.4 Cơ chế quản lý tiền lơng.
Chính sách tiền lơng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách
kinh tế - xã hội của đất nớc. Chính sách này liên quan trực tiếp đến lợi ích của
đông đảo ngời lao động trong xã hội và đợc nhà nớc quản lý. Nhà nớc quản lý
thống nhất về tiền lơng. Đối với ngời lao động là công nhân viên, nhà nớc trực
tiếp quản lý tiền lơng theo các chỉ tiêu cụ thể về đối tợng hởng lơng, ngạch lơng, bậc lơng và tiền lơng tối thiểu. Nhà nớc cũng thực hiện một cơ chế trong
thực hiện chính sách về chế độ lơng trên cơ sở luật pháp về tiền lơng, các hợp
23



đồng lao động và thuế thu nhập. Việc quản lý nhà nớc về tiền lơng đợc thực hiện
nh sau:
Bộ lao động thơng binh và xã hội (Bộ LĐTB - XH) là cơ quan quản lý của
nhà nớc về tiền lơng ở cấp cao nhất. Bộ LĐTB-XH ban hành các văn bản để hớng dẫn các doanh nghiệp phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng, các thông số
về lơng và các hệ số điều chỉnh cần thiết, thông báo các thông tin cần thiết về
tiền lơng trong toàn bộ nền kinh tế . Qua đó chỉ đạo việc quản lý tiền lơng của
các bộ ngành và địa phơng trong toàn quốc.
Các bộ quản lý chuyên ngành, các điạ phơng có trách nhiệm và quyền hạn
quản lý công tác tiền lơng của các doanh nghiệp, cơ quan trong phạm vi của
mình trên cơ sở chỉ đạo của Bộ LĐTB - XH.
Các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện công tác lao động tiền lơng
theo quy định và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên về tiền lơng và thu nhập
của doanh nghiệp mình.
3. Vai trò của chính sách tiền lơng và sự cần thiết phải hoàn thiện
chính sách tiền lơng trong các doanh nghiệp nhà nớc.
a. Vai trò của tiền lơng trong doanh nghệp.
Tiền lơng có hai chức năng: Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một
yếu tố của chi phí sản xuất. Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập chủ yếu,
là lợi ích kinh tế của họ.
Doanh nghiệp chi phí thuê sức lao động là thực hiện đầu t cho sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, đó là chi phí để bù đắp ở kết quả
lao động. Năng suất của ngời lao động tăng lên là điều kiện để doanh nghiệp
tăng lợi nhuận. Còn ngời lao động nhận đợc tiền lơng, vừa bảo đảm những nhu
cầu cần thiết cho cuộc sống của họ và gia đình, vừa để thực hiện tái sản xuất mở
rộng sức lao động. Hai chức năng của tiền lơng không mâu thuẫn với nhau mà
thống nhất hài hoà, khi xác định đúng mức lơng tối u, hợp lý. Mức lơng tối u có
tác dụng tối đa hoá lợi ích nhận đợc của ngời cung ứng sức lao động, đồng thời
tối thiểu hoá chi phí đầu vào của doanh nghiệp - là điều kiện để doanh nghiệp có
thể tối đa hoá lợi nhuận của mình.

24



Trong cơ chế thị trờng các chủ doanh nghiệp chỉ trả lơng theo hiệu quả
sản xuất - kinh doanh, vì thế tiền lơng của ngời lao động sẽ tăng lên tỉ lệ thuận
với năng suất của họ. Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ
tăng, do đó nguồn phúc lợi doanh nghiệp mà ngời lao động đợc nhận lại cũng sẽ
tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho tiền lơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi
ích của ngời cung ứng sức lao động. Tiền lơng và thu nhập đợc cải thiện, ngời
lao động sẵn sàng cung ứng sức lao động và làm việc với tinh thần tốt hơn, năng
suất lao động cao hơn, gắn bó mật thiết với sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là mối quan hệ tác động hai chiều rất tích cực đối với doanh nghiệp
cũng nh những ngời lao động, tạo ra động lực lợi ích từ cả hai phía.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp trả lơng không hợp lý, hoặc vì mục tiêu lợi
nhuận thuần tuý, không chú ý đúng mức đến lợi ích của ngời lao động, thì
nguồn công nhân có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lợng, làm hạn
chế các động cơ cung ứng sức lao động. Biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén
thời gian làm việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu và thiết bị, làm dối, làm ẩu,
mâu thuẫn giữa ngời chủ doanh nghiệp và ngời làm công, có thể dẫn đến lãn
công, bãi công, đình công.
Một biểu hiện nữa là sự di chuyển lao động, nhất là những ngời có trình
độ chuyên môn và tay nghề cao sang những khu vực và doanh nghiệp có mức lơng hấp đẫn hơn. Hậu quả gây ra: vừa làm mất đi nguồn nhân lực quan trọng,
vừa làm thiếu hụt lao động cục bộ, đình đốn hoặc phá vỡ tiến trình bình thờng
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b.

Vai trò của chính sách tiền lơng.

Chính sách tiền lơng không chỉ trực tiếp ảnh hởng đến đời sống của những
ngời làm công ăn lơng, đến đời sống của nhân dân trong xã hội mà còn ảnh hởng đến sản xuất, quan hệ tích luỹ và tiêu dùng, quan hệ giữa các tầng lớp lao
động, giữa các ngành nghề, giữa các khu vực, động lợc phát triển và tăng trởng

kinh tế, năng suất và hiệu quả công tác, ổn định chính trị xã hội. Bất kỳ Nhà nớc
nào cũng phải thờng xuyên quan tâm cải cách và hoàn thiện chính sách tiền lơng.
Trong nền kinh tế thị trờng, mức lơng, hình thức trả lơng, cơ chế quản lý
lơng do hình thức sở hữu và kết quả hoạt động sản xuất -kinh doanh quyết định.
25


×