Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nâng cao kết quả hoạt động khu kinh tế cửa khẩu móng cái, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TIẾN DŨNG

NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MÓNG CÁI
QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Tuấn

THÁI NGUYÊN, 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

,
thống kê SPSS 17, Excel.
iệt Nam.

.
Thái Nguyên, 25 tháng 05 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Tiến Dũng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Khoa Đào tạo Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn tới thày giáo TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN đã
trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh Quảng Ninh,
các Sở, Ban ngành của tỉnh và lãnh đạo Thành ủy, HĐND- UBND Thành phố Móng
Cái, các phòng ban chức năng,.. các nhà quản lý và các doanh nghiệp của thành phố
Móng Cái đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra thực địa giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


iii

MỤC LỤC
................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ..................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
L

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
...................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU......... 5
.......................................... 5
1.1.1. Khái niệm Khu kinh tế cửa khẩu .................................................................. 5
1.1.2. Phân biệt KKTCK với KKT nói chung, Khu công nghiệp, Khu chế
Khu kinh tế tự do............................................ 7
1.1.3. Vai trò của khu kinh tế cửa khẩu .................................................................... 10
1.1.4. Một số mô hình Khu kinh tế cửa khẩu........................................................ 15
1.1.5. Mục tiêu xây dựng KKT cửa khẩu ............................................................. 19
1.1.6. Nhân tố ảnh hƣởng đến xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu ................... 20
.......................................................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển một số Khu kinh tế cửa ở Việt Nam ..................... 24
1.2.1.1. KKT cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn ............................................... 26
1.2.1.2. Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai ............................................................. 29

1.2.1.3. Khu KTCK của Đồng Tháp ................................................................. 33
.................................................... 36
1
Móng Cái...................................................................................................... 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................... 40
2.1. Các câu hỏi đặt ra cho việc nghiên cứu .................................................................... 40
.......................................................................................... 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................................ 40

.............................................. 40
............................................... 41
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................................. 43
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................................... 43

2.2.3.1. Phƣơng pháp so sánh ........................................................................... 43
2.2.3.2.
............................................................... 44
OT ............................................................ 44
2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................................... 44
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 44
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng ............................................. 44
(từ 1996-2012) .................................... 45
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về cơ chế chính sách ...................................................................... 45


Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG K

........................................................................................ 47
3
......................... 47
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................................. 47
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................................... 50
3.2. Thực trạng quá trình xây dựng và thực hiện các cơ chế chính sách phát triển
khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái ............................................................................. 54
3.2.1. Thực trạng chính sách phát triển KKT cửa khẩu Móng Cái ................................. 54
1996 đến 2012........... 58

............................................... 59
3.2.2.2. Kết quả tăng trƣởng thƣơng mại - xuất nhập khẩu.............................. 63
.................................................................... 67
3
, du lịch, dịch vụ Khu KTCK................ 69
3
oạt động ngân hàng và vấn đề thanh toán biên mậu.................... 71
3
, nông nghiệp .................... 73
, xã hội .................................................. 74
..................... 76
............................... 76
............................................ 76
............................................................... 77
, hạn chế ................................................................................ 81
3.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................................... 84


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

..................................................................... 88

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU MÓNG CÁI .............................................................. 91
, quan điểm, mục tiê
2020 ......................................................................................... 91
...................................................................................... 91
4.1.2. Quan điểm xây dựng Khu KTCK Móng Cái .............................................. 94
4.1.3. Mục tiêu xây dựng Khu KTCK Móng Cái đến năm 2020 ......................... 95
................................................ 96
4
2020 ....... 99
4.2.1. Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách quản lý
đối với Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái.................................................... 99
4.2.2 Giải pháp huy động vốn đầu tƣ kết cấu hạ tầng cho KKTCK Móng Cái .......... 102
4.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho KKTCK Móng Cái ................ 104
4.2.4. Xây dựng khu hợp tác kinh tế biên giới Móng Cái - Đông Hƣng với
các chính sách ƣu đãi vƣợt trội tăng cƣờng sức thu hút hấp dẫn, tạo
hạt nhân thúc đẩy cho Khu vực KTCK Móng Cái ................................. 105
4.2.5. Giải pháp xúc tiến cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại du lịch - dịch vụ ....................................................................................... 107
4.2.6. Xây dựng hạ tầng nhằm kết nối KKTCK Móng Cái với các khu vực khác.... 108
4.2.7. Gắn sự phát triển KKTCK Móng Cái với Khu công nghiệp cảng biển
Hải Hà ...................................................................................................... 109
4.2.8. Một số giải pháp khác ................................................................................. 109

............................................................................. 110
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan .............................. 110
4.3.2 Kiến nghị với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh ...................................... 114
KẾT LUẬN.................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 118

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHND

:

Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

CN - TTCN

:

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội


KKTCK

:

Khu kinh tế cửa khẩu

KTCK

:

Kinh tế cửa khẩu

KKT

:

Khu kinh tế

KD

:

Kinh doanh

NDT

:

Nhân dân tệ


NSTW

:

Ngân sách Trung ƣơng

NSNN

:

Ngân sách Nhà nƣớc

SX

:

Sản xuất

TNTX - CK – KNQ :

Tạm nhập tái xuất-Cửa khẩu-Kho ngoại quan

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VNĐ


:

Việt Nam đồng

XNK

:

Xuất nhập khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
2010 - 2012 ................................49
ng 3.2. Cơ

2002-2012 ........................52
ƣ

1996-2012 .........................62

Bảng 3.3a. Cơ cấu vốn đầu tƣ ...................................................................................62
3.3b. Lĩnh vực đầu tƣ

1996-2012 ................................................62

- thƣơ

,

lậu, gian lận thƣơng mại trong Khu KTCK .............................................65
Bảng 3.4a.

- thƣơng mại..................................................65

Bảng 3.4b.

hoạt động hệ thống các chợ....................................................66

Bảng 3.4c.

chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại .....................................66
1996-2012................68
-

hu KTCK .......................................70
- thanh toán biên mậu ............................72
, ngƣ

-

1994) ...................................................................73
(

2007-2012) ........75


Hình 1.1. Mô hình tổng hợp Khu KTCK Móng Cái ....................................... 18
2005 - 2012 (theo giá so sánh 1994) .... 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam với đƣờng biên giới dài, tiếp giáp trên đất liền với 3 quốc gia, sẽ là cơ
hội lớn nếu khai thác có hiệu quả để thúc đẩy phát triển đất nƣớc. Một trong những mô
hình phù hợp nhằm phát triển kinh tế khu vực biên giới có đƣờng biên giữa các quốc gia
là hình thành Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK). Với những đặc điểm về địa lý, thƣơng
mại và đầu tƣ ở các vùng biên giới, mô hình KTTCK đƣợc nhiều quốc gia lựa chọn và
đem lại những thành công nhất định.
Đối với khu vực có đƣờng biên giới với Trung Quốc, Việt Nam đã có bề dày
trong quan hệ về kinh tế, tƣơng đối am hiểu truyền thống, phong tục, văn hóa, thị
hiếu của các thị trƣờng vùng biên. Hơn nữa, Trung Quốc là thị trƣờng rộng lớn, tốc
độ tăng trƣởng kinh tế cao, thị trƣờng của Trung Quốc khu vực biên giới giáp Việt
Nam không quá khắt khe về chất lƣợng và khá thuận lợi về mặt địa lý, do đó có
điều kiện để mở rộng quan hệ kinh tế, đặc biệt là hoạt động thƣơng mại và đầu tƣ.
, từ năm 1996, Chính phủ Việt Nam bắt đầu tiến hành thí điểm xây dựng Khu
kinh tế Móng Cái thông qua việc cho phép áp dụng thí điểm một số cơ chế ƣu đãi
cho khu kinh tế này. Đến năm 2001, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số
53/2001/QĐ-TTg về chính sách đối với KKTCK biên giới. Chính phủ đã tổ chức
hội nghị sơ kết tình hình thực hiện chính sách KKTCK biên giới và đã khẳng định:
"Về kinh tế đã có bước phát triển làm sống động cuộc sống tại các Khu vực cửa
khẩu: góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh có cửa khẩu của khu vực và cả

nước; thúc đẩy một số ngành sản xuất phát triển đồng thời góp phần tăng thu ngân
sách; tạo kết cấu hạ tầng cho KKTCK và các vùng liên quan” 1 . Về xã hội đã tạo
thêm công ăn việc làm cho ngƣời lao động; từng bƣớc nâng cao đời sống dân cƣ
khu vực và tạo ra diện mạo mới cho vùng biên cƣơng trƣớc đây là vùng sâu, vùng
xa đặc biệt khó khăn trở thành vùng sôi động; thúc đẩy quá trình “đô thị hoá”. Ngày
Báo cáo hội nghị sơ kết tình hình thực hiện chính sách KKTCK biên giới - Của Bộ Kế hoạch và đầu tƣ
tháng 3/2001
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

10/4/2012 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 19/QĐ-TTg thành lập Khu
kinh tế cửa khẩu Móng Cái.
Là KKTCK đầu tiên của Việt Nam đƣợc thành lập và thí điểm theo mô hình
mới, qua hơn 16 năm hoạt động, Móng Cái đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc, trở
thành thành phố điển hình trong hợp tác kinh tế khu vực biên giới của Việt Nam.
Những thành tựu đạt đƣợc trong thời gian qua tạo tiền đề quan trọng để trong tƣơng
lai, Móng Cái trở thành thành phố cửa khẩu quốc tế, hiện đại và gắn với khu công
nghiệp Hải Hà với nhiều chức năng của một trung tâm công nghiệp cảng biển, tài
chính, khu vực mậu dịch tự do...
Trên bình diện tổng thể, Móng Cái (Việt Nam) và Đông Hƣng (Trung Quốc)
thuộc khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc-ASEAN; đều nằm trong khu hợp tác
kinh tế quanh vịnh Bắc Bộ và khu vực hợp tác tiểu vùng sông Mekong. Việc xây
dựng khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới Móng Cái - Đông Hƣng còn là một nhu
cầu cần thiết của cả hai nƣớc trong khuôn khổ chƣơng trình xây dựng “Hai hành
lang một vành đai kinh tế” sẽ đem lại nhiều cơ hội phát triển cho Móng Cái và các

địa phƣơng lân cận.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua, KKTCK
Móng Cái cũng bộc lộ nhiều tồn tại hạn chế, chƣa phát huy hết tiềm năng và vai trò
của một khu vực biên giới năng động vào bậc nhất của Việt Nam, nhất là trong bối
cảnh chúng ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Do đó việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao kết quả hoạt động Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái, Quảng Ninh” sẽ góp phần nào đó giải quyết những vấn đề bất cập
đã nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tình hình hoạt động Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái xác định những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức, cơ hội để từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết hoạt động của KKTCK Móng Cái trong
thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về Khu KTCK .
- Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của Khu KTCK Móng Cái trong
giai đoạn từ khi thành lập đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động Khu KTCK
Móng Cái trong thời gian tới.

.

3.2.1.


về không gian
Nghiên cứu Khu KTCK Móng Cái; trên tổng diện tích tự nhiên của thành

phố Móng Cái và 9 xã, thị trấn thuộc huyện Hải Hà và gắn với khu công nghiệp
cảng biển Hải Hà; không gian nghiên cứu không biệt lập, tách rời, mà sẽ đƣợc đặt
trong tổng thể sự phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ninh.
3.2.

về thời gian
Các hoạt động trong phạm vi Khu KTCK Móng Cái kể từ khi thí điểm mô

hình này đến nay (từ năm 1996 đến 2012).
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung tìm hiểu các nội dung trên góc độ quản lý, trong đó chú ý
đến mô hình tổ chức thực hiện, cơ chế vận hành, chính sách quản lý và phát triển
của Nhà nƣớc các cấp nhằm nâng cao kết quả hoạt động của Khu KTCK Móng Cái.
4. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài sau khi kết thúc sẽ mang lại ý nghĩa cho các nhóm nhƣ sau:
4.1. Đối với lãnh đạo Thành phố: Nghiên cứu để Hệ thống hóa có bổ sung lý
thuyết về mô hình KKT, xây dựng và phát triển Khu KTCK ở một quốc gia đang
phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Làm rõ những kết quả đạt đƣợc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

hạn chế và nguyên nhân của việc xây dựng và phát triển KKTCK Móng Cái thời
gian qua trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động, chỉ ra những thách

thức phải đối mặt, những cơ hội có thể tận dụng để từ đó đề ra những chính sách và
giải pháp phù hợp nâng cao kết quả hoạt động của khu kinh tế của khẩu.
4.2. Đối với cộng đồng xã hội và môi trường phát triển: Kết quả của đề tài sẽ giúp
cải thiện môi trƣờng hoạt động của khu KTCK từ đó giúp nâng cao sức cạnh tranh,
giao lƣu thƣơng mại, thu hút đầu tƣ, phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố, có
thêm các hoạt động dịch vụ, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho ngƣời dân.
4.3. Đề tài cũng là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các khu KTCK của Việt Nam
với Trung Quốc, Việt Nam với Lào, Việt Nam với Campuchia và các nhà nghiên
cứu thuộc lĩnh vực có liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục; đề tài đƣợc kết cấu
thành 4 chƣơng
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về khu kinh tế cửa khẩu
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
- Chƣơng 3: Thực trạng về xây dựng Khu KTCK Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
- Chƣơng 4: Quan điểm chủ trƣơng, định hƣớng của Đảng và nhà nƣớc về phát
triển các khu Kinh tế nói chung và khu KTCK Móng Cái nói riêng và Một số giải pháp
nâng cao kết quả hoạt động Khu KTCK Móng Cái trong giai đoạn tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
ung về xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu


1.1. L

1.1.1. Khái niệm Khu kinh tế cửa khẩu
- Khu KTCK là Khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất li n có của
khẩu quốc tế hoặc của khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện thủ tục
trình tự theo Nghị định 29/2008/ND-CP của Chính phủ.
Nhƣ vậy Khu kinh tế cửa khẩu là một thuật ngữ dùng để chỉ một không gian
kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu quốc tế hay cửa khẩu chính của quốc gia, có dân
cƣ sinh sống và đƣợc áp dụng những cơ chế, chính sách phát triển đặc thù, phù hợp
với đặc điểm từng địa phƣơng nhằm khai thác tối đa ti ềm năng lợi thế, mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất dựa trên việc qui hoạch, khai thác, sử dụng, phát
triển bền vững các nguồn lực, do Chính phủ hoặc Thủ tướng quyết định thành lập1.
Trong những năm gần đây, thuật ngữ KKTCK dần trở nên quen thuộc khi
quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với các nƣớc láng giềng có bƣớc phát triển mạnh,
đòi hỏi cần có mô hình phù hợp nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh kinh tế của
các nƣớc thông qua các cửa khẩu biên giới. Đƣờng biên giới trên bộ của Việt Nam
tiếp giáp với Trung Quốc, Lào và Campuchia với Trung Quốc là quốc gia rộng lớn,
có nét tƣơng đồng với nƣớc ta về quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trung Quốc
lại là một thị trƣờng với hơn 1,3 tỉ dân, tốc độ phát triển cao từ nhiều năm nay. Lào
và Campuchia tuy là các quốc gia nhỏ, có nhiều khó khăn về kinh tế nhƣng cũng có
vị trí hết sức quan trọng, nằm trong tiểu vùng sông Mê Kông (gồm Việt Nam, Lào,
Campuchia và Thái Lan - cửa ngõ thông ra các nƣớc trong khối ASEAN). Việc phát
triển các không gian kinh tế với những chính sách phù hợp sẽ khai thác đƣợc tiềm
năng và thế mạnh của các quốc gia, trƣớc hết là các địa phƣơng nằm trong khu vực
cửa khẩu.
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ Việt Nam quy định về khu công nghiệp, khu
chế xuất và khu kinh tế.
1


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

Thực chất, KKTCK dựa trên nền tảng của các quan hệ giao lƣu kinh tế,
thƣơng mại giữa 2 vùng, khu vực của hai quốc gia khác nhau có chung đƣờng biên
giới. Nói cách khác, giao lƣu kinh tế qua biên giới là nội dung bên trong, quy định
hình thức bên ngoài của các mô hình kinh tế khác nhau. Giao lƣu kinh tế qua biên
giới có nhiều cấp độ, tùy thuộc trình độ phát triển giữa hai quốc gia và những điều
kiện cụ thể của từng vùng liên quan. Ở trình độ thấp, các quan hệ kinh tế qua biên
giới chỉ là những hoạt động trao đổi thƣơng mại, trao đổi hàng hóa giữa các cƣ dân
biên giới, đƣợc thực hiện ở các dạng chợ biên giới, với một khối lƣợng hàng hóa và
giá trị theo quy định của Nhà nƣớc.
Giao lƣu qua biên giới ở trình độ cao bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế thƣơng mại, đầu tƣ khoa học và công nghệ qua các cửa khẩu biên giới, giữa các
quốc gia có đƣờng biên giới chung. Ở trình độ này, giao lƣu kinh tế qua biên giới
không chỉ đơn thuần là buôn bán, trao đổi hàng hóa thông thƣờng, mà còn bao hàm
cả các hoạt động về hợp tác khoa học - công nghệ, đầu tƣ, hoạt động XNK, liên
doanh phát triển kết cấu hạ tầng, du lịch...
Nhƣ vậy, giao lƣu kinh tế qua biên giới đƣợc phát triển từ hình thức trao đổi
hàng hóa đơn giản đến các hoạt động sản xuất - kinh doanh đa dạng. Các hình thức
và cấp độ giao lƣu qua biên giới hình thành nên khu vực thƣơng mại tự do; liên
minh thuế quan; thị trƣờng chung; liên minh kinh tế; liên minh tiền tệ, các vùng
tăng trƣởng kinh tế, các thỏa thuận thƣơng mại miễn thuế hay các đặc khu kinh
tế..... Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, những điều kiện và yếu tố tác động,
các quốc gia sẽ lựa chọn mô hình phù hợp, khai thác đƣợc tiềm năng, thế mạnh của
mỗi khu vực cửa khẩu. Khi đã xác định đƣợc mô hình lựa chọn, các quốc gia sẽ có
những chính sách phù hợp với những ƣu đãi riêng để thúc đẩy quan hệ kinh tế qua
biên giới, qua đó hình thành các KKTCK.

Do đó KKTCK đƣợc thành lập phải đảm bảo ít nhất 3 yếu tố cấu thành, bao
gồm: (1) Phải có cửa khẩu gắn với biên giới; (2) Đƣợc áp dụng những chính sách
riêng trong phạm vi một khu vực có giới hạn trong một thời gian nhất định và (3)
Đƣợc Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập. Các khu vực biên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

giới nếu không có những điều kiện đặc thù, không có tiềm năng và lợi thế nhất định
thì sẽ không thể trở thành KKTCK. Quy mô, mức độ hoạt động kinh tế - thƣơng
mại diễn ở khu vực biên giới phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: trình độ phát
triển kinh tế; điều kiện tự nhiên; vị trí địa lý; chính sách; các tiềm năng, thế mạnh
tại chỗ; sự ổn định về an ninh chính trị...
1.1.2. Phân biệt KKTCK với KKT nói chung, Khu công nghiệp, Khu chế xuất,
Khu kinh tế tự do

Khu c

Để thấy rõ tính đặc thù của KKTCK, cần so sánh, phân biệt với các thuật ngữ
liên quan:
- Khu kinh tế (KKT): là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt, với môi
trƣờng đầu tƣ và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng bao gồm: các khu chức năng,
các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng với các chính sách ƣu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý
thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài
yên tâm đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Theo quy định,
một khu kinh tế phải có diện tích tối thiểu là 10 ngàn hecta (100 km²)1.
Sự khác biệt của Khu KTCK với KKT là yếu tố đƣờng biên giới. KKTCK

nhất định phải gắn với một đƣờng biên giới giữa hai quốc gia. Về diện tích, trong
khi KKTCK không quy định diện tích tối thiểu thì KKT quy định phải đảm bảo ít
nhất 100 km².
- Khu công nghiệp: là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cƣ sinh sống, đƣợc hƣởng một số chế độ ƣu tiên của Chính phủ hay
địa phƣơng, do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập. Khu công
nghiệp, còn gọi là khu kỹ nghệ là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một
quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo đƣợc sự hài hòa và cân bằng tƣơng đối giữa
các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trƣờng. Khu công nghiệp thƣờng đƣợc Chính phủ
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ Việt Nam quy định về khu công nghiệp, khu
chế xuất và khu kinh tế
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

cấp phép đầu tƣ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng.
Nếu nhƣ khu công nghiệp đƣợc ngăn cách bởi hàng rào cứng thì KKTCK chỉ
là hàng rào "mềm", không có tƣờng bao ngăn cách. Ngoài ra, khu công nghiệp
không có dân cƣ sinh sống và là nơi để các doanh nghiệp thực hiện công đoạn sản
xuất hàng hoá. KKTCK là không gian diễn ra không chỉ các hoạt động sản xuất mà
bao hàm nhiều nội dung khác nhƣ thƣơng mại, đầu tƣ, du lịch, dịch vụ....
- Khu chế xuất: là khu công nghiệp đặc biệt chỉ dành cho việc sản xuất, chế
biến nững sản phẩm để xuất khẩu ra nƣớc ngoài hoặc dành cho các loại doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất-nhập khẩu tại
khu vực đó với các ƣu đãi về các mức thuế xuất-nhập khẩu hay các ƣu đãi về giá cả

thuê mƣớn mặt bằng sản xuất, thuế thu nhập cũng nhƣ cắt giảm tối thiểu các thủ tục
hành chính. Khu chế xuất có vị trí, ranh giới đƣợc xác định từ trƣớc, có các cơ sở hạ
tầng nhƣ điện, nƣớc, đƣờng giao thông nội khu sẵn có và không có dân cƣ sinh
sống. Điều hành, quản lý hoạt động chung của khu chế xuất thƣờng do một Ban
quản lý khu chế xuất điều hành.
Khu chế xuất có điều kiện tƣơng tự khu công nghiệp nhƣng có sự khác biệt
về chức năng, là chỉ thực hiện sản xuất hàng xuất khẩu. Sự khác biệt của khu chế
xuất với KKTCK cũng tƣơng tự nhƣ khu công nghiệp.
- Khu công nghệ cao: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ
thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao, gồm
nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có
ranh giới địa lý xác định, đƣợc hƣởng chế độ ƣu tiên nhất định, do Chính phủ hoặc
Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể có
doanh nghiệp chế xuất.
Khu công nghệ cao cũng tƣơng tự khu công nghiệp và khu chế xuất nhƣng
chỉ khác về chức năng. Sự khác biệt của khu công nghệ cao so với KKTCK cũng
tƣơng tự nhƣ khu công nghiệp.
- Khu kinh tế tự do: là tên gọi chung cho các khu kinh tế đƣợc thành lập
trong một quốc gia nhằm thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc bằng các biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

khuyến khích đặc biệt. Các biện pháp khuyến khích đặc biệt thƣờng đƣợc áp dụng
để thu hút đầu tƣ vào khu kinh tế tự do gồm: (1) Tạo môi trƣờng kinh doanh thuận
lợi (miễn giảm thuế, ít quy chế nhất có thể, chính sách linh hoạt về lao động); (2)
Cơ sở hạ tầng tiện lợi, điều kiện sống thật tốt cho những ngƣời làm việc trong khu
kinh tế này (dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, vui chơi-giải trí đạt đẳng cấp quốc tế);

(3) Vị trí địa lý chiến lƣợc (gắn với cảng biển, cảng hàng không quốc tế, gần thị
trƣờng tiêu dùng lớn) cùng các hỗ trợ và ƣu đãi khác. Trong khi khu kinh tế tự do là
tên gọi phổ biến, thì một số nƣớc có thể gọi theo cách khác. Chẳng hạn có thể gọi là
khu kinh tế đặc biệt (hay đặc khu kinh tế), khu kinh tế mở, khu thƣơng mại tự do,
hay thậm chí đơn giản chỉ là khu kinh tế, khu tự do. Có những khu kinh tế có thể
không mang tên gọi chính thức nhƣ một trong các tên gọi trên, nhƣng vẫn có quy
chế hoạt động nhƣ một khu kinh tế tự do. Trong một khu kinh tế tự do có thể gồm
nhiều khu chức năng nhƣ khu vực phi thuế quan (khu vực bảo thuế), khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các tiểu khu du lịch, nghỉ dƣỡng, giải trí,
dịch vụ, v.v...
Những đặc điểm cơ bản của các loại hình kinh tế trên cho thấy, khu KTCK
có điểm giống và khác cơ bản với các loại hình kinh tế trên nhƣ sau:
Những điểm giống nhau: Về tƣ cách pháp nhân, các loại hình kinh tế này đều
đƣợc thành lập theo quyết định của Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ; đƣợc
hƣởng một số chế độ ƣu đãi của Chính phủ và chính quyền địa phƣơng; có một
không gian kinh tế xác định. Các hình thức kinh tế này đều nhằm mục đích nâng
cao hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, thông qua việc phát huy đặc điểm
hoạt động của từng loại hình này đối với vùng hay kinh tế cả nƣớc.
Những điểm khác nhau: Điểm khác nhau dễ thấy giữa Khu KTCK với các
hình thức kinh tế nói trên là ở vị trí và điều kiện hình thành. Để thành lập đƣợc Khu
KTCK, điều kiện đầu tiên là phải gắn với vị trí cửa khẩu, là khu vực có hoặc không
có dân cƣ sinh sống, có các doanh nghiệp trong nƣớc, nƣớc ngoài. Mục đích thành
lập Khu KTCK nhằm ƣu tiên phát triển thƣơng mại, XNK, dịch vụ, du lịch và công
nghiệp. Trong đó, quan trọng nhất là hoạt động thƣơng mại, dịch vụ gồm: Hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10


động XNK, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá cảnh, kho ngoại quan, cửa
hàng miễn thuế, hội chợ triển lãm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các cơ sở sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu và các chi nhánh đại diện của các công ty trong nƣớc, nƣớc
ngoài, chợ cửa khẩu. Các chính sách ƣu tiên cũng khác nhau, phù hợp với đặc thù của
từng loại hình và địa phƣơng nơi chúng đƣợc thành lập. Với những đặc điểm riêng,
Khu KTCK coi trọng các hoạt động về thƣơng mại, dịch vụ, gắn với cửa khẩu. Hoạt
động này chịu tác động mạnh mẽ của khu vực kinh tế, chính sách biên mậu của các
nƣớc láng giềng có đƣờng biên giới chung. Hoạt động của Khu KTCK còn liên quan
nhiều đến thông lệ quốc tế, vấn đề chủ quyền, an ninh biên giới, các chính sách chung
của hai nƣớc thông qua cặp cửa khẩu và hệ thống các đƣờng giao thông.
1.1.3. Vai trò của khu kinh tế cửa khẩu
Việc xây dựng các khu KTCK nhằm thực hiện nhiều mục tiêu trên cơ sở phát
huy lợi thế của vùng về quan hệ kinh tế - thƣơng mại cửa khẩu biên giới, thu hút các
kênh hàng hóa, đầu tƣ, dịch vụ và du lịch từ các nơi trong cả nƣớc, từ nƣớc ngoài
vào nội địa thông qua các cơ chế, chính sách ƣu đãi, Hay gọi là tăng cƣờng giao lƣu
kinh tế trong nƣớc và quốc tế.
Khu KTCK là nơi tiếp giáp, cửa ngõ của mỗi quốc gia với bên ngoài. Đây là
không gian diễn ra các hoạt động thƣơng mại XNK và vung trung chuyển hàng hóa,
trao đổi, buôn bán giữa dân cƣ biên giới các nƣớc. Ở tầm quốc gia, Khu KTCK là
nơi thể hiện sự giao thoa về các chính sách kinh tế đối ngoại của các quốc gia có
đƣờng biên giới chung. Phát triển các Khu KTCK không chỉ tác động tới đối tác
thƣơng mại bên kia biên giới mà trong phạm vi vùng và cả nƣớc, các KKTCK tác
động trực tiếp tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng, khu vực, thúc đẩy phân
công lao động, khai thác tối đa những tiềm năng, thế mạnh của từng vùng thông qua
lợi thế về vị trí, cơ chế, chính sách ƣu đãi, nhờ đó thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển. Các Khu KTCK còn thúc đẩy quá trình đô thị hóa, hình thành những thị trấn,
thị xã, thành phố, các trung tâm thƣơng mại lớn....
Vai trò của mỗi Khu KTCK đối với kinh tế - xã hội của một địa phƣơng nói
riêng, đất nƣớc nói chung, mà trƣớc hết là ở chức năng riêng có của nó. Mặc dù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

11

KKTCK đƣợc hình thành gắn với cửa khẩu nhƣng không phải cửa khẩu nào cũng
có thể thành lập đƣợc Khu KTCK, mà cần đòi hỏi những điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội nhất định nhƣ thuận tiện về đƣờng giao thông, nằm ở nơi kinh tế phát triển,
có kết cấu hạ tầng tốt hơn các nơi khác.... Ngoài ra, đây cũng là khu vực mà phía
bạn có những điều kiện thuận lợi, môi trƣờng thích hợp để phát triển giao lƣu kinh
tế, xã hội, văn hóa. Bởi vậy, các cơ chế, chính sách ƣu tiên ở Khu KTCK phải
hƣớng vào thúc đẩy trao đổi thƣơng mại, dịch vụ, du lịch. Thực tế cho thấy, đây là
mô hình kinh tế cần đƣợc phát triển ở Việt Nam.
Để nâng cao khả năng tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội,
đòi hỏi phải chú trọng phát triển mô hình này, làm cho nó phát huy đầy đủ chức
năng, hiệu quả của cơ chế, chính sách ƣu đãi. Việc xác lập mô hình cần gắn với các
cơ chế, chính sách thí điểm, tiếp đó là khẳng định trên thực tế hiệu quả và tính đúng
đắn của nó để thực hiện lâu dài, trên cơ sở đó thúc đẩy mối quan hệ giữa kinh tế - xã
hội với KKTCK. KKTCK phát triển sẽ trực tiếp tạo ra nhu cầu, khơi thông và đƣa
ra các tín hiệu để thông tin giúp cho các kênh hàng hóa, dịch vụ, du lịch trong cả
nƣớc phát triển, nhờ đó kinh tế - xã hội của vùng cũng ngày càng phát triển. Vai trò
của KKTCK thể hiện trên một số nội dung sau:
Một là, Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển khu vực
nông nghiệp - nông thôn và nông dân.
Sự phát triển của mỗi Khu KTCK thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
cả ba nội dung: ngành, vùng và thành phần. Đối với cơ cấu ngành, việc hình thành
các Khu KTCK sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành theo hƣớng tăng tỷ trọng
thƣơng mại dịch vụ, tỷ trọng nông nghiệp giảm tƣơng đối. Đối với cơ cấu vùng, các
vùng, khu vực có đƣờng giao thông kết nối thuận lợi với Khu KTCK sẽ có nhiều
điều kiện và cơ hội phát triển mạnh. Các vùng, khu vực xa các hơn, giao thông khó

khăn hơn sẽ phát triển chậm hơn. Đối với cơ cấu thành phần, các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ phát triển mạnh và ngày càng chiếm
tỷ trọng lớn.
Phát triển Khu KTCK thúc đẩy hoạt động du lịch, tạo điều kiện để khai thác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

tốt hơn tiềm năng du lịch. Khách du lịch nƣớc ngoài sẽ có điều kiện đi du lịch nhiều
hơn. Các Khu KTCK cũng phát triển các ngành công nghiệp, tạo môi trƣờng thuận
lợi để thu hút đầu tƣ, chuyển giao công nghệ, khai thác nguồn tài nguyên và nhân lực
để phát triển các ngành công nghiệp địa phƣơng, cũng nhƣ khả năng hợp tác để phát
triển các ngành công nghiệp mới [1].
Sự phát triển các Khu KTCK góp phần hiện đại hóa nông thôn và thúc đẩy nông
nghiệp phát triển. Thông qua hoạt động của khu KTCK, các sản phẩm nông nghiệp có
đƣợc thị trƣờng tiêu thụ, hạ giá thành, nâng cao chất lƣợng, đồng thời nhập từ nƣớc
khác nhiều thiết bị, vật tƣ, giống cây trồng, vật nuôi cần thiết, học hỏi đƣợc nhiều kinh
nghiệm và tiếp thu tiến bộ KHKT của các nƣớc để phát triển nông nghiệp.
Sự phát triển Khu KTCK tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đô thị hóa nông
thôn, tạo thêm nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ, thu hút lao động nông nghiệp,
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của
khu KTCK, của tỉnh, của vùng và cả nƣớc đặc biệt có ý nghĩa thúc đẩy mạnh mẽ
quá trình chuyển hóa trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
Hai l , Thực hiện chức năng của cửa khẩu của vùng, của khu vực, của cả
nước và quốc tế về mở rộng thị trường, lưu thông hàng hóa và thúc đẩy quan hệ
hợp tác về nhiều lĩnh vực.
Hình thành và phát triển Khu KTCK thúc đẩy mở rộng thị trƣờng và lƣu
thông hàng hóa không chỉ đối với địa phƣơng có khu kinh tế này mà với nhiều địa

phƣơng lân cận, thậm chí trong phạm vi cả nƣớc, quốc tế. Các địa phƣơng có điều
kiện mở rộng thị trƣờng XNK, giảm chi phí trung gian, nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hóa, dịch vụ trao đổi. Sự phát triển của thị trƣờng do khu KTCK tạo ra
còn có tác động thúc đẩy nhanh quá trình phân công lao động xã hội, tạo thêm những
ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho hàng vạn ngƣời lao động không
chỉ ở khu vực cửa khẩu mà còn ở nhiều vùng lân cận. Trao đổi thƣơng mại thông qua
Khu KTCK đã góp phần tạo ra sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế của khu,
vùng và cả nƣớc.
Cục quản lý cạnh tranh - Bộ công thƣơng (năm 2010) báo cáo đánh giá cạnh tranh trong 10 lĩnh vực kinh tế
xã hội năm 2010. tr 8.
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

Các Khu KTCK là cửa ngõ xuất khẩu hàng hoá, do đó thúc đẩy lƣu thông
giữa các vùng, địa phƣơng trong nƣớc. Tùy thuộc nhu cầu thị trƣờng, tùy thuộc thế
mạnh mỗi địa phƣơng mà dòng lƣu thông hàng hoá đƣợc xác định gắn với KKTCK.
Phát triển Khu KTCK sẽ là cơ sở để thúc đẩy quan hệ hợp tác về khoa học,
công nghệ, giáo dục và đào tạo. Cùng với việc thực hiện các chƣơng trình hợp tác
kinh tế, các bên sẽ có điều kiện trao đổi, nghiên cứu khoa học, phối hợp đào tạo. Dựa
trên thế mạnh về công nghệ và kinh nghiệm ở mỗi ngành, lĩnh vực khác nhau mà các
bên xác định các chƣơng trình hợp tác phù hợp.
Ba là, Tạo dựng môi trường sản xuất kinh doanh mới, tăng cường nguồn
lực đầu tư cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nâng cao năng lực phục vụ
các hoạt động chức năng của khu KTCK.
Khu KTCK về trực tiếp hay Gián tiếp đều có những chính sách tạo nguồn lực

để đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật cho khu KTCK; Hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt,
đƣờng sông, thông tin liên lạc... sẽ từng bƣớc đƣợc hiện đại hóa. Hệ thống kết cấu hạ
tầng đƣợc cải thiện sẽ góp phần làm cho thƣơng mại phát triển, tăng sức đầu tƣ, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Để đáp ứng nhu cầu giao lƣu kinh tế diễn ra tại KKTCK, kết cấu hạ tầng
cứng sẽ từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và
các đối tác tham gia giao dịch. Tƣơng ứng với kết cấu hạ tầng cứng, hệ thống hạ
tầng mềm cũng đƣợc hoàn thiện nhƣ hệ thống thông tin liên lạc, các dịch vụ tài
chính, ngân hàng, các dịch vụ gia tăng khác...
Nhìn nhận từ vai trò của Khu KTCK có thể thấy, mô hình này góp phần thúc
đẩy hệ thống hạ tầng từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Ngƣợc lại, cũng chính hệ thống hạ
tầng tốt, Khu KTCK sẽ phát triển mạnh hơn, ngân sách thu tăng hơn điều đó bổ
sung nguồn lực cho đầu tƣ phát triển của Khu KTCK thông qua các chính sách trích
để lại nguồn thu trên địa bàn hoặc đầu tƣ hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung
ƣơng và các nguồn thu khác đƣợc để lại cho địa phƣơng theo phân cấp nguồn thu
luật ngân sách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

Bốn là, Nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy Hội nhập kinh tế quốc tế;
đẩy tăng nhanh tốc độ trưởng kinh tế, thúc đấy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo, Nhất là việc thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Trao đổi kinh tế thƣơng mại ở khu KTCK sẽ có những đóng góp quan trọng
nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng của tỉnh, vùng. Hình thành KKTCK kéo theo
việc hình thành và phát triển các khu thƣơng mại tập trung, khu công nghiệp, xây
dựng.... đóng góp ngày càng cao cho chỉ số tăng trƣởng kinh tế. Hoạt động của khu

KTCK còn tạo điều kiện để địa phƣơng thu hút đầu tƣ phát triển các ngành kinh tế,
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, phát triển các ngành dịch vụ. Kết quả những
thay đổi nói trên bắt nguồn từ việc khai thác và sử dụng có hiệu quả khu KTCK.
Phát triển KKTCK góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống vật
chất, tinh thần, tạo thêm việc làm. Các trung tâm thƣơng mại đƣợc xây dựng, các
dịch vụ phát triển, ngành nghề công nghiệp, xây dựng cũng sẽ phát triển tƣơng ứng,
từ đó tạo việc làm mới cho nhân dân trong khu vực, góp phần xóa đói giảm nghèo
và từng bƣớc nâng cao thu nhập của các nhóm dân cƣ. Sự phát triển KKTCK còn
tạo điều kiện hình thành các khu dân cƣ tập trung dọc biên giới, phát triển kết cấu
hạ tầng, các tuyến đƣờng giao thông, hệ thống bƣu chính - viễn thông, hệ thống
chợ, mạng lƣới cung cấp điện... góp phần cải thiện đời sống văn hóa tinh thần của
dân cƣ, đẩy mạnh giao lƣu kinh tế văn hóa, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, giữ vững an
ninh quốc phòng khu vực biên giới, thắt chặt tình hữu nghị giữa các quốc gia, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những vai trò tích cực, KKTCK cũng kéo theo một số
hệ lụy nhất định nhƣ buôn lậu, xuất nhập cảnh trái phép, vận chuyển ma túy, buôn
bán phụ nữ trẻ em, mại dâm, rễ hình thành các băng nhóm xã hội đen thao túng và
lộng hành.... đã gây những tác động tiêu cực tới quá trình phát triển của mỗi
KKTCK cũng nhƣ đối với địa phƣơng có cửa khẩu. Ngoài ra, trong khu vực
KKTCK, tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng, sự phát triển "nhiều tốc
độ" của các nhóm cƣ dân khác nhau tiềm ẩn những nguy cơ về mất ổn định xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

và những mâu thuẫn xã hội khác. Đặc biệt là chính sách biên mậu của Trung Quốc
tác động phức tạp khó lƣờng, nguy cơ rủi ro các hoạt động trao đổi hàng hóa biên
giới khá cao. Do vậy, cần phải có những chính sách và biện pháp cụ thể đối với Khu

KTCK để phát huy vai trò tích cực và hạn chế những rủi ro tiêu cực có thể xảy ra.
Năm là, Đảm bảo ổn định dân cư biên giới, tăng cường quốc phòng an
ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại.
- Phát triển Kinh tế, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, thực hiện có hiệu quả
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, hạ tầng kỹ thuật đƣợc củng cố góp phần thúc
đẩy và tăng cƣờng tiềm lực Quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ
vững, chủ quyền biên giới quốc gia đƣợc đảm bảo.
- Hoạt động đối ngoại đƣợc mở rộng trên các lĩnh vực, trong đó trọng tâm là
hoạt động hợp tác, thúc đẩy thƣơng mại, du lịch biên giới phát triển, công tác quản lý
tàu thuyền trên sông biên giới, xây dựng kè biên giới, phòng chống tội phạm… Trong
thời gian gần đây, hoạt động đối ngoại đƣợc thúc đẩy, hƣớng vào mục tiêu xây dựng
biên giới hòa bình tạo môi trƣờng thuận lợi để tăng cƣờng quan hệ hữu nghị, hợp tác
cùng phát triển1.
1.1.4. Một số mô hình Khu kinh tế cửa khẩu
Không có một mô hình chung cho các KKTCK mà tùy thuộc vào đặc điểm
địa lý, điều kiện tự nhiên điều kiện KTXH, nguồn hàng hoá và các chính sách phát
triển. Mô hình KKTCK đƣợc xác lập dựa trên các yếu tố: (1) Hoạt động thƣơng
mại, dịch vụ gắn với cửa khẩu và chịu tác động mạnh của các khu vực kinh tế, các
vùng kinh tế cũng nhƣ chính sách biên mậu trong và ngoài nƣớc; (2) Nguồn hàng
hóa, dịch vụ,… tại chỗ hay từ nơi khác đến để đảm bảo hoạt động và vận hành có
hiệu quả; (3) Chính sách quản lí điều hành liên quan rất nhiều đến các thông lệ quy
luật chung của quốc tế, vấn đề chủ quyền và an ninh biên giới, các hiệp định thỏa
thuận chung giữa các nƣớc có chung đƣờng biên thông qua thực tế tại các cửa khẩu.
Với những yếu tố nêu trên, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
quy mô phát triển... sẽ hình thành các mô hình KKTCK khác nhau. Các mô hình
Chƣơng trình phát triển LHQ (VNDP)- Cơ quan phát triển quốc tế về cạnh tranh- cơ quan họp tác quốc tế
về phát triển (tháng 5-2006) - Kỷ yếu hội nghị phát triển bền vững toàn quốc lần thứ 2. tr27
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

16

KKTCK cũng không bất biến, chúng có thể chuyển đổi mô hình tùy thuộc vào từng
giai đoạn phát triển khác nhau.
Hiện nay các Khu KTCK đang tồn tại ở các mô hình khác nhau, Có thể khái
quát một số mô hình tiêu biểu nhƣ1:
Thứ nhất, mô hình không gian
Là mô hình đòi hỏi đƣợc xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản nhƣ:
Tôn trọng chủ quyền, lãnh thổ, vùng trời, vùng biển, thềm lục địa, các hiệp định và
hiệp ƣớc quốc tế; đảm bảo sự phối hợp tốt tất cả các yếu tố để các quốc gia có
đƣờng biên giới chung đều có lợi, đảm bảo về môi trƣờng, sự phối hợp các nguồn
lực khi triển khai; tìm kiếm các yếu tố tƣơng đồng, các vị trí tạo ra khả năng phát
triển đối xứng, Mặt khác, có mối liên hệ tốt trong nội địa để bù đắp sự thiếu hụt về
nguồn lực và trao đổi hàng hóa, cũng nhƣ tránh các vị trí bất lợi xảy ra tranh chấp,
lấn chiếm... Các hình thức tồn tại của mô hình không gian bao gồm (Mô hình đường
thẳng; Mô hình quạt giao nhau ở cán; Mô hình lan tỏa).
Thứ hai, mô hình hợp nhất.
Mô hình này còn đƣợc gọi là mô hình đối xứng, mô hình đối trọng hay (mô
hình đặc biệt). Đây là mô hình căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế của mỗi nƣớc,
khả năng giao lƣu với nƣớc thứ ba nhờ hệ thống giao thông nhƣ đƣờng bộ, sân bay
bến cảng đƣờng thủy; dựa trên các điều kiện tự nhiên thuận lợi các nƣớc sẽ bố trí
các cặp cửa khẩu quốc tế, quốc gia và địa phƣơng. Các phiên bản cụ thể của mô
hình hợp nhất bao gồm (Mô hình đối xứng; Mô hình đặc biệt; Mô hình đối trọng).
Thứ ba, mô hình thể chế.
Vì các KKTCK có vị trí đặc biệt và nhạy cảm nên đƣợc cho phép thí điểm một
số cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội toàn diện,
đƣợc phân cấp trong quản lí từng bên cũng nhƣ chịu sự tác động của cơ chế, chính sách

kinh tế biên mậu mà nƣớc bạn áp dụng. Kết quả là hình thành nên sự giao thoa về cơ
chế chính sách giữa Trung ƣơng và địa phƣơng trong nƣớc cũng nhƣ tại nƣớc bạn mà
khu KTCK áp dụng.
Lê Công Huỳnh, Trần Hồng Kỳ, Vũ Văn Thái, Nguyễn Minh Sang và Vụ Quản lý KCN, KCX, Bộ KH và
ĐT (2002): “Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý nhà nước KCN, KCX ở Việt Nam”, đề tài cấp Bộ.tr28-33.
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

Đối với khu kinh tế của khẩu Móng Cái đang thực hiện “Mô hình tổng hợp”
(là mô hình hợp nhất của 3 mô hình, đó là: mô hình không gian; mô hình hợp nhất;
mô hình thể chế).
Là mô hình đƣợc xây dựng theo định hƣớng phát triển của mỗi bên và thoả
thuận quốc gia. Mỗi bên xây dựng KKTCK độc lập của mình, cạnh tranh phát triển.
Do đó nó có nét đối xứng, mỗi bên có kết cấu hạ tầng giống nhau nên chúng có
những điểm bố trí tƣơng đồng với nhau về kết cấu bao gồm: khu dân cƣ, khu
thƣơng mại, khu sản xuất, khu vui chơi giải trí, khu hành chính. Xây dựng và thực
thi hệ thống chính sách nhằm đảm bảo cân bằng các yếu tố liên quan (quy mô, khối
lƣợng hàng hóa, vốn, …). Mô hình đối trọng nhằm tạo thế cân bằng giữa hai bên
cửa khẩu của hai quốc gia láng giềng. Nhà nƣớc ban hành chính sách phù hợp với
thực tế hoạt động của KKTCK ở các quốc gia có đƣờng biên giới chung. Việc xây
dựng thể chế, chính sách phải đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, các hiệp định,
thỏa thuận song phƣơng hoặc đa phƣơng, truyền thống và tập quán, bản sắc văn hóa
của mỗi quốc gia. Đảm bảo giữ gìn hòa bình, cùng có lợi, bảo vệ môi trƣờng và phát
triển bền vững. Chủ động cùng trao đổi với nhau những vấn đề còn tồn tại, vƣớng
mắc, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, cƣ dân mỗi nƣớc tham gia hoạt

động sản xuất - kinh doanh. Những thông tin về tình hình xây dựng cơ chế, chính sách
phát triển KKTCK mỗi nƣớc cần đƣợc trao đổi thƣờng xuyên, cùng phối hợp điều
chỉnh, thực hiện cho phù hợp. các địa phƣơng cũng ban hành các chính sách hỗ trợ
phát triển vùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×