Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.35 KB, 68 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH :

Bảo hiểm xã hội

BHYT :

Bảo hiểm y tế

BNN :

Bệnh nghề nghiệp

CNTT:

Công nghệ thông tin

DNNQD :

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HCSN :

Hành chính sự nghiệp

HĐND :

Hội đồng nhân dân

HĐLĐ :


Hợp đồng lao động

KCB :

Khám chữa bệnh

NLĐ:

Người lao động

NSDLĐ:

Người sử dụng lao động

NSNN :

Ngân sách nhà nước

LĐ–TB&XH :

Lao động thương binh và xã hội

TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn

TNLĐ :

Tai nạn lao động


UBND :

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ ĐỐI
TƯỢNG THAM GIA BHXH............................................................................3
1.1. Khái niệm, sự cần thiết và vai trò của BHXH..........................................3
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................3
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của BHXH..................................................4
1.1.3. Vai trò của BHXH

.......................................................................4

1.2. Một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội..............6
1.2.1. Khái niệm quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội...................6
1.2.2. Đối tượng quản lý..............................................................................6
1.2.3. Phạm vi quản lý.................................................................................9
1.2.4. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH....................................9
1.2.5. Quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH.................................10
1.2.6. Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH...............................14
1.2.7. Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH...................................14
1.2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH........................................................................................................16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM
GIA BHXH TẠI BHXH HUYỆN YÊN HƯNG TỈNH QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN 2007 - 2010..........................................................................................19
2.1. Giới thiệu chung về huyện Yên Hưng và Bảo hiểm xã hội huyện Yên

Hưng ...............................................................................................................19
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội huyện Yên Hưng......................19
2.1.2. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội huyện Yên Hưng..................20


2.2. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH
huyện Yên Hưng.............................................................................................21
2.2.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia BHXH................................21
2.2.1.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia BHXH bắt buộc..........21
Bảng 1: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc (2007 - 2010)........................22
2.2.1.2. Quản lý danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp...25
Bảng 2: Tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp (2009 - 2010)................25
2.2.1.3. Quản lý danh sách đối tượng tham gia BHXH tự nguyện........26
Bảng 3: Tình hình tham gia BHXH tự nguyện (2008 - 2010).....................26
2.2.2. Quản lý sổ BHXH............................................................................27
2.2.2.1. Công tác quản lý sổ BHXH bắt buộc........................................27
Bảng 4: Quản lý cấp sổ BHXH bắt buộc (2007 - 2010)...............................28
Bảng 5: Quản lý công tác chốt sổ BHXH bắt buộc (2007 – 2010)...............29
2.2.2.2. Công tác quản lý sổ BHXH tự nguyện.....................................29
Bảng 6: Quản lý cấp và chốt sổ BHXH tự nguyện (2008 - 2010)...............30
2.2.3. Quản lý hồ sơ...................................................................................30
2.2.3.1. Quản lý hồ sơ tham gia BHXH.................................................30
Bảng 7: Quản lý hồ sơ tham gia BHXH (2007 – 2010)................................30
2.2.4. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng BHXH..............36
2.2.4.1. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng BHXH bắt
buộc........................................................................................................36
Bảng 12: Tổng quỹ lương và số thu BHXH bắt buộc (2007 – 2010)...........37
2.2.4.2. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng bảo hiểm thất
nghiệp.....................................................................................................38



Bảng 13: Tổng quỹ lương và số thu bảo hiểm thất nghiệp (2009 – 2010)...38
2.2.4.3. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng BHXH tự
nguyện....................................................................................................39
Bảng 14: Số thu BHXH tự nguyện (2008 – 2010)........................................39
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH ở
BHXH huyện Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh...................................................40
2.3.1. Những thành tựu đạt được...............................................................40
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại...............................................................42
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế..............................................43
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TẠI
BHXH HUYỆN YÊN HƯNG TỈNH QUẢNG NINH...................................47
3.1. Định hướng phát triển hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện Yên
Hưng trong những năm tới............................................................................47
3.1.1. Định hướng về công tác BHXH.......................................................47
3.1.2. Định hướng về công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH..........48
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng..............................................................49
3.2.1. Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về BHXH..................49
3.2.2. Quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia BHXH...................................50
3.2.3. Cải cách thủ tục hành chính và sử dụng chế tài xử phạt vi phạm
pháp luật về BHXH....................................................................................51
3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý và tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ
của BHXH huyện Yên Hưng.....................................................................52
3.2.5. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý đối tượng tham gia
BHXH........................................................................................................53


3.2.6. Phối hợp với các cấp chính quyền địa phương................................54

3.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham
gia BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng........................................................55
3.3.1. Khuyến nghị đối với nhà nước:.......................................................55
3.3.2. Khuyến nghị đối với BHXH Việt Nam:..........................................55
3.3.3. Khuyến nghị đối với BHXH tỉnh Quảng Ninh:...............................55
3.3.4. Khuyến nghị đối với BHXH huyện Yên Hưng:..............................56
KẾT LUẬN......................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................58

DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ ĐỐI
TƯỢNG THAM GIA BHXH............................................................................3
1.1. Khái niệm, sự cần thiết và vai trò của BHXH..........................................3
1.2. Một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội..............6


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM
GIA BHXH TẠI BHXH HUYỆN YÊN HƯNG TỈNH QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN 2007 - 2010..........................................................................................19
2.1. Giới thiệu chung về huyện Yên Hưng và Bảo hiểm xã hội huyện Yên
Hưng ...............................................................................................................19
2.2. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH
huyện Yên Hưng.............................................................................................21
Bảng 1: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc (2007 - 2010)........................22
Bảng 2: Tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp (2009 - 2010)................25
Bảng 3: Tình hình tham gia BHXH tự nguyện (2008 - 2010).....................26
Bảng 4: Quản lý cấp sổ BHXH bắt buộc (2007 - 2010)...............................28
Bảng 5: Quản lý công tác chốt sổ BHXH bắt buộc (2007 – 2010)...............29
Bảng 6: Quản lý cấp và chốt sổ BHXH tự nguyện (2008 - 2010)...............30

Bảng 7: Quản lý hồ sơ tham gia BHXH (2007 – 2010)................................30
Bảng 12: Tổng quỹ lương và số thu BHXH bắt buộc (2007 – 2010)...........37
Bảng 13: Tổng quỹ lương và số thu bảo hiểm thất nghiệp (2009 – 2010)...38
Bảng 14: Số thu BHXH tự nguyện (2008 – 2010)........................................39
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH ở
BHXH huyện Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh...................................................40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TẠI
BHXH HUYỆN YÊN HƯNG TỈNH QUẢNG NINH...................................47
3.1. Định hướng phát triển hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện Yên
Hưng trong những năm tới............................................................................47
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng..............................................................49


3.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham
gia BHXH tại BHXH huyện Yên Hưng........................................................55
KẾT LUẬN......................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................58


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách BHXH là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Mục đích của chính sách là bảo đảm sự thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật hay tuổi
già, góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ
đồng thời giữ ổn định xã hội. NLĐ chiếm tỉ lệ rất lớn trong dân số. Ngoài việc
làm việc trong điều kiện rủi ro tự nhiên, NLĐ còn phải đối mặt với những rủi
ro nghề nghiệp làm giảm hoặc mất thu nhập ảnh hưởng đến bản thân NLĐ và

gia đình của họ. BHXH giúp NLĐ san sẻ, giảm bớt những gánh nặng trong
cuộc sống, tạo ra một mạng lưới an toàn cho NLĐ, góp phần ổn định trật tự xã
hội, đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nước. BHXH là một chính sách lớn trong
hệ thống ASXH. Chính vì vậy mà công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
có vai trò rất quan trọng trong việc ổn định, phát triển BHXH cũng như phát
triển hệ thống an sinh xã hội của đất nước.
Đối với BHXH thị xã Quảng Yên – Quảng Ninh trong những năm qua đã
đạt được những kết quả đáng mừng về công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH như: đối tượng tham gia BHXH ngày càng tăng, thu quỹ BHXH tăng,
… Bảo hiểm xã hội thị xã Quảng Yên đã giải quyết chế độ BHXH kịp thời,
đầy đủ, đúng quy quy định. Thực hiện cấp sổ BHXH, chi trả các chế độ trợ
cấp BHXH nhanh chóng, đúng quy định; công tác cải cách thủ tục hành chính
bước đầu đạt được kết quả đáng mừng, nhận được sự ủng hộ đồng tình của cá
nhân, tổ chức; công tác kiểm tra tiếp tục được tăng cường; Bên cạnh những
kết quả đáng ghi nhận đó còn nhiều vướng mắc tồn tại như: còn nhiều doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chưa tham gia BHXH, hoặc trốn đóng, nợ đọng
BHXH, chưa khai thác hết số lao động trên địa bàn để họ tham gia …
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH đối với BHXH thị xã Quảng Yên. Em xin chọn đề tài:
“ Phân tích thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH
thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2015”
2. Mục đích nghiên cứu
1


Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích làm rõ hơn vai trò của công
tác quản lý đối tượng tham gia BHXH, đánh giá một cách tổng quát và có hệ
thống thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH thị xã Quảng
Yên trong giai đoạn vừa qua. Đồng thời, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH ở địa phương.

3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu các vấn đề về quản lý đối
tượng tham gia BHXH tại thị xã Quảng Yên giai đoạn 2013 - 2015.
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH tại BHXH thị xã Quảng Yên – Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài này sẽ phản ánh, phân tích một cách chi tiết và tổng hợp về thực
trạng công tác thực hiện chính sách BHXH nói chung và công tác quản lý đối
tượng tham gia BHXH tại thị xã Quảng Yên – Quảng Ninh nói riêng.
Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH tại BHXH thị xã Quảng Yên có thể đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn công tác nghiệp vụ này.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Một số phương pháp khác
6. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài tiểu luận của em được kết cấu thành
ba chương chính. Cụ thể đó là:
Chương I: Một số lý luận chung về BHXH và quản lý đối tượng tham
gia BHXH
Chương II: Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại
BHXH thị xã Quảng Yên - Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015
Chương III: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý đối tượng tham gia BHXH tại BHXH thị xã Quảng Yên - Quảng Ninh.
2


Bài tiểu luận của em chắc chắn còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận
được nhiều sự đóng góp, ý kiến của các thầy cô giáo.

Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN
LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH
1.1. Khái niệm, sự cần thiết và vai trò của BHXH
1.1.1. Khái niệm
Bảo hiểm xã hội là một bộ phận cấu thành quan trọng của vấn đề an sinh
xã hội, là cơ chế chính trong hệ thống an sinh xã hội. Vì thế, chính sách bảo
hiểm xã hội trước tiên là một trong các chính sách an sinh xã hội.
Cơ sở của hệ thống BHXH là dựa trên sự đóng góp nhằm bảo vệ sức
khỏe và thu nhập, gồm các phương pháp thoát khỏi rủi ro và đóng góp tài
chính vào quỹ BHXH. Mục đích của BHXH là đảm bảo đời sống cho những
người lao động tham gia BHXH và gia đình họ, từ đó góp phần đảm bảo an
sinh xã ội. BHXH là nhu cầu tất yếu của người lao động, được ra đời và phát
triển cùng với sự phát triển của xã hội.
Khái niệm BHXH được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao động tham gia
BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra
và trợ giúp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ BHXH
do các bên tham gia đóng góp, nhằm ổn định đời sống cho người lao động và
gia đình người lao động, đảm bảo an sinh xã hội.
Theo nghĩa hẹp, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập chho người lao động và gia đình họ từ quỹ BHXH do các bên tham gia
đóng góp, khi người lao động tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ
lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống gia
đình người lao động và đảm bảo an sinh xã hội.
Trong luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014
đã xác định: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
3



nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội.
BHXH là sự bảo đảm cho người lao động khi họ gặp khó khăn, bị giảm
hoặc mất thu nhập, khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động thông qua việc
hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người lao
động, người sử dụng lao động và Nhà nước. BHXH có mục đích cuối cùng là
hướng tới sự phát triển của các cá nhân, từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển của
cộng đồng và của toàn xã hội.
Bản chất của BHXH là sự đảm bảo lợi ích của người lao động khi tham
gia vào BHXH trong những trường hợp phát sinh các nhu cầu về bảo hiểm.
Nó cùng với các chính sách an toàn lao động khác hình thành nên một mạng
lưới an toàn trong xã hội để bảo vệ cho người lao động khi họ gặp phải những
rủi ro hay rơi vào tình trạng không còn nguồn thu nhập thì có những khoản trợ
cấp nhất định để sinh sống.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của BHXH
BHXH không chỉ là sự đảm bảo thay hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động mà nó còn đảm bảo lợi ích cho người lao động khi gặp rủi ro
trong đời sống thường ngày nhất là trong thời đại hiện nay khi mà xã hội ngày
càng phát triển gắn liền với nó là sự gia tăng không nhỏ của các tai tệ nạn xã
hội và NLĐ thì không thể lường trước được rủi ro xảy ra. Chính vì thế sự xuất
hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên trong xã hội
đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần thiết phải
tiến hành bảo hiểm cho người lao động. Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu
và quyền lợi của người lao động và được thừa nhận là một nhu cầu tất yếu
khách quan, một trong những quyền lợi của con người
1.1.3. Vai trò của BHXH
BHXH ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định được vai trò của
mình trên nhiều phương diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng như

trong phát triển kinh tế. Có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau:
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia
BHXH, những người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ
4


có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục
nhanh chóng được những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn
định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thường.
Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh
tế xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các
quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi có
rủi ro xảy ra với người lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho
người lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất… Tất cả những yếu tố đó
góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế xã hội.
Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước. Người lao động, người sử dụng lao
động, Nhà nước đều tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho:
• Người lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, trong lao động sản
xuất.
• Người sử dụng lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH cho người
lao động được hưởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm của
mình đối với người lao động.
• Nhà nước vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ
BHXH, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, cho mọi đối tượng thụ
hưởng…
• Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nước- người sử
dụng lao động- người lao động, góp phần ổn định nền kinh tế xã hội.
Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã

hội. Qũy BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao
động và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Như vậy, xét trên cả phương diện,
chi trả các chế độ BHXH cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ
BHXH đều góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, phân phối
trong BHXH là sự phân phối lại theo hướng có lợi cho những người có thu
nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may mắn
có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro
trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm
5


giảm bớt gánh khoảng cách giữa những người giàu và người nghèo, góp phần
bảo đảm sự công bằng xã hội.
Năm là, BHXH là trụ cột của hệ thống ASXH, góp phần điều tiết các
chính sách, các chương trình ASXH của mỗi quốc gia. Khi BHXH phát triển,
số đối tượng tham gia và hưởng BHXH được mở rộng sẽ góp phần nâng cao
đời sống của người lao động nói riêng và dân cư nói chung, từ đó sẽ góp phần
làm giảm số đối tượng được hưởng các chính sách ASXH khác như ưu đãi xã
hội, cứu trợ xã hội và làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Sáu là, đối với Việt nam ta BHXH trực tiếp thể hiện vai trò mục tiêu, lý
tưởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân đã và đang phấn đấu, xây dựng đất nước Việt nam dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2. Một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
- Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp có tổ chức, chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức) đối
với các quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát triển phù

hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chí của nhà
nước quản lý với chi phí thấp nhất.
- Khái niệm quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Quản lý đối tượng tham gia BHXH là sự tác động có kế hoạch, có tổ
chức của cơ quan BHXH đối với quá trình tham gia BHXH của các đối tượng
thông qua việc quản lý danh sách tham gia; hồ sơ tham gia; sổ BHXH; mức
lương; tổng quỹ lương, mức đóng góp vào quỹ BHXH , nhằm đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia theo luật định.
1.2.2. Đối tượng quản lý
• Người lao động tham gia BHXH
Người lao động tham gia BHXH tuỳ theo loại hình BHXH do Chính phủ
quy định áp dụng trong từng thời kỳ.
- Người lao động tham gia hình thức BHXH bắt buộc:
6


Theo quy định tại Điều 2 – Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 và Thông tư số 03/2007/ TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007, đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định như sau:
Người LĐ tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, gồm:
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức;
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và HĐLĐ
không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về LĐ;
+ Người LĐ, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công
theo HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên trong HTX, Liên hiệp HTX thành lập, hoạt
động theo Luật HTX;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc LLVT;
+ Người LĐ theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công tác

trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước;
+ Người LĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH 1 lần
trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
người LĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Bao gồm:
Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động dịch
vụ đưa người LĐ đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa LĐ đi làm việc
ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu
tư ra nước ngoài có đưa người LĐ đi làm việc ở nước ngoài;
Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình ở
nước ngoài;
Hợp đồng cá nhân.
* Đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, được quy định tại
Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 như sau:
+ Người lao động thuộc diện hưởng lương, bao gồm:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;
7


Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
Công an nhân dân;
Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công
an nhân dân;
+ Người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp, bao gồm:
Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
- Người lao động tham gia hình thức BHXH tự nguyện:
Là những công dân Việt Nam, trong độ tuổi lao động không thuộc đối
tượng áp dụng BHXH bắt buộc.
• Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
+ Các Công ty Nhà nước thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước
đang trong thời gian chuyển đổi thành Công ty TNHH hoặc Công ty Cổ phần
theo Luật doanh nghiệp;
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – XH, tổ chức chính trị XH – nghề
nghiệp, tổ chức XH – nghề nghiệp, tổ chức XH khác;
+ Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo;
y tế; văn hoá; TDTT; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia
đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác;
+ Hợp tác xã, Liên hiệp HTX thành lập, hoạt động theo Luật HTX;
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người LĐ theo quy định của pháp luật LĐ;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng LĐ là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác.
8


- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc đối với quân nhân,
công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, bao gồm:
+ Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ;
+ Cơ quan, tổ chức khác sử dụng người làm công tác cơ yếu;
+ Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu
Chính phủ.
1.2.3. Phạm vi quản lý
- Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT trên địa bàn quản lý theo sự phân cấp quản
lý;

- Quản lý người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp, BHYT trong từng đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia
BHXH bắt buộc và những người lao động tham gia BHXH tự nguyện trên địa
bàn quản lý theo sự phân cấp quản lý;
- Quản lý mức tiền lương hoặc tiền công đóng BHXH, bảo hiểm thất
nghiệp, BHYT của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp, BHYT và tổng quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp, BHYT của các đơn vị sử dụng lao động tham gia
BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT;
- Quản lý mức thu nhập đăng ký đóng BHXH tự nguyện của người lao
động tham gia BHXH tự nguyện, mức đóng BHYT của người tự nguyện tham
gia BHYT.
1.2.4. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp trong từng đơn vị sử dụng lao động; danh sách điều
chỉnh lao động, mức lương đóng BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp (trường hợp tăng, giảm lao động và mức đóng BHXH, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp).
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự
nguyện.
9


- Quản lý mức tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng
BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp. Bảng kê khai mức tiền lương, tiền công
hoặc mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp do
đơn vị sử dụng lao động, đơn vị quản lý đối tượng tham gia BHYT và người
tham gia lập theo mẫu quy định của BHXH Việt Nam.
- Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng
BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp của từng đơn vị tham gia BHXH,

BHYT, bảo hiểm thất nghiệp. Bảng kê khai tổng quỹ tiền lương, tiền công…
do đơn vị quản lý đối tượng tham gia lập theo mẫu của BHXH Việt Nam.
- Quản lý mức đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp của từng đơn
vị và từng người tham gia trên cơ sở danh sách tham gia BHXH, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp và bảng kê khai mức tiền lương, tiền công hoặc mức thu
nhập làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp do đơn vị sử dụng
lao động, đơn vị quản lý đối tượng tham gia BHYT lập.
- Cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia BHXH và
hàng năm ghi bổ sung vào sổ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp theo các
tiêu thức ghi trong sổ và quy định của pháp luật về BHXH.
- Tổ chức thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp.
1.2.5. Quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH
 Đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội:
Thông thường việc đăng ký tham gia BHXHBB do nhà nước quy định
đến từng đơn vị SDLĐ, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết HĐLĐ,
hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng tuyển dụng. Hồ sơ của từng NLĐ tham gia
được người SDLĐ nộp lên cơ quan BHXH.
- Thủ tục đăng ký tham gia BHXH lần đầu
+ Người lao động: kê khai 03 bản “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc” (Mẫu số 01-TBH) nộp cho NSDLĐ; trường hợp đã được cấp sổ BHXH
thì không phải kê khai mà chỉ nộp sổ BHXH.
+ Người sử dụng lao động: Kiểm tra, đối chiếu Tờ khai tham gia BHXH
với hồ sơ gốc của từng NLĐ; ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những
nội dung trên Tờ khai của NLĐ; lập 02 bản “Danh sách lao động tham gia
10


BHXH, BHYT bắt buộc” (Mẫu số 02a –TBH) và bản sao quyết định thành lập
hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động; trường hợp
NSDLĐ là cá nhân thì phải nộp bản hợp đồng lao động.

Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc
quyết định tuyển dụng, NSDLĐ phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã nêu
ở trên và sổ BHXH của NLĐ (nếu có) cho cơ quan BHXH.
+ Cơ quan BHXH:
Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của các loại giấy tờ,
đối chiếu với hồ sơ của NLĐ; ghi mã số quản lý đơn vị và từng NLĐ trên
danh sách và trên Tờ khai tham gia BHXH bắt buộc (mã đơn vị và NLĐ ghi
theo quy định của BHXH Việt Nam). Trường hợp hồ sơ chưa đủ, cơ quan
BHXH phải hướng dẫn cụ thể để đơn vị hoàn thiện.
Ký, đóng dấu vào “Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc” (Mẫu số 02a –TBH); trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ phải trả lại đơn vị 01 bản Danh sách để đơn vị thực hiện
đóng BHXH, BHYT, cơ quan BHXH lưu 01 bản Danh sách; riêng 03 Tờ khai
(Mẫu số 01-TBH) của người lao động sau khi cấp sổ BHXH hoàn chỉnh thì trả
lại đơn vị 02 Tờ khai cùng với sổ BHXH.
- Trường hợp có biến động về lao động; tiền lương hoặc mức đóng
BHXH, BHYT:
+ Tăng lao động: Lập 02 danh sách (mẫu số 02a - TBH) kê khai các
trường hợp lao động tăng do tuyển dụng hoặc chuyển từ đơn vị khác đến; lập
03 tờ khai (Mẫu số 01 – TBH) kèm theo bản gốc các Quyết định tuyển dụng
hoặc hợp đồng lao động, bản sao giấy khai sinh của người lao động. Đối với
người lao động từ nơi khác chuyển đến thì nộp bản ghi quá trình đóng BHXH,
BHTN.
Hồ sơ nêu trên gửi cho cơ quan BHXH trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký
hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng.
+ Giảm lao động, điều chỉnh số tiền đóng BHXH bắt buộc, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp: Lập 02 bản danh sách điều chỉnh (mẫu số 03a - TBH) kèm
theo bản chính các Quyết định liên quan đến tuyển dụng, thôi việc, ngừng
11



việc… và các Quyết định về tiền lương, tiền công hoặc Hợp đồng lao động
của người lao động.
+ Cơ quan BHXH: Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ; ký, đóng dấu
vào danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT; các Tờ khai (nếu có), thông
báo cho đơn vị đóng BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp thời cho
người lao động.
 Đối chiếu hồ sơ tham gia:
Sau khi đã nhận đầy đủ hồ sơ tham gia của các ĐVSDLĐ nộp lên, bộ
phận tiếp nhận – quản lý hồ sơ phân loại, chuyển hồ sơ cho các bộ phận như
sau:
- Chuyển cho bộ phận Thu danh sách lao động tham gia BHXH theo mẫu
02a-TBH.
- Chuyển cho bộ phận Cấp sổ thẻ toàn bộ hồ sơ cấp sổ BHXH còn lại.
Bộ phận cấp sổ thẻ thẩm định tờ khai của người tham gia BHXH, nhập
toàn bộ thông tin trên tờ khai vào chương trình SMS, nhập khoảng số sổ theo
danh sách NLĐ của ĐVvà ghi số sổ BHXH vào tờ khai của từng NLĐ.
 Cấp sổ Bảo hiểm xã hội:
Sổ BHXH được cấp cho người tham gia BHXH để theo dõi việc đóng
hưởng các chế độ BHXH và là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH theo quy
định của luật BHXH. Mẫu sổ BHXH do tổ chức BHXH quy định.
Sau khi đã thẩm định xong, bộ phận cấp sổ thẻ thực hiện in. Tổ chức
BHXH có trách nhiệm cấp sổ BHXH cho từng NLĐ trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với người tham gia BHXHBB. Trường
hợp không cấp sổ thì cơ quan BHXH phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
 Quản lý sổ Bảo hiểm xã hội:
+ Đối với NLĐ
NLĐ chỉ trực tiếp quản lý sổ BHXH khi di chuyển từ ĐV làm việc này
sang ĐV làm việc khác hoặc chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc. NLĐ có
trách nhiệm giữ gìn, bảo quản số BHXH, không làm mất mát, hư hỏng, sửa

chữa các nội dung thông tin trong sổ…
12


Khi ký kết HĐLĐ, hợp đồng làm việc mới thì NLĐ phải nộp sổ BHXH
cho người SDLĐ mới để tiếp tục theo dõi, ghi chép và thực hiện việc thu nộp
BHXH và giải quyết các chế độ BHXH.
+ Đối với NSDLĐ
Người SDLĐ có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản sổ BHXH cho NLĐ
thuộc phạm vi quản lý trong suốt quá trình NLĐ làm việc tại đơn vị. Khi NLĐ
chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc thì người SDLĐ phải giao lại sổ cho
NLĐ.
Thực hiện ghi sổ theo quy định của tổ chức BHXH. Quản lý danh sách
người được cấp sổ và tham gia BHXH thuộc ĐV và báo cáo số tăng, giảm
theo từng thời kỳ. Nộp lại sổ BHXH cho cơ quan BHXH khi giải quyết chế độ
hưu trí hoặc hưởng BHXH một lần cho NLĐ.
+ Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội
Phải mở sổ theo dõi trong quá trình tiếp nhận, cấp sổ BHXH cho NLĐ
Sổ bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển, bảo quản đều được lưu riêng
và phải có biên bản ghi rõ số lượng, hiện trạng, nguyên nhân.
Sổ bị các đối tượng tham gia làm hỏng trong quá trình quản lý, ghi chép
phải nộp lại, lập bản kê khai theo dõi, báo cáo BHXH Việt Nam để xử lý.
Sổ BHXH thu hồi để giải quyết chế độ chính sách cho NLĐ thì được lưu
cùng hồ sơ hưởng BHXH.
Tổ chức quản lý danh sách NLĐ tham gia BHXH theo từng ĐVsử dụng
lao động được cấp sổ và tham gia BHXH trên địa bàn và phạm vi phụ trách.
Hàng quý báo cáo danh sách người tăng giảm về cấp sổ để gửi cơ quan BHXH
cấp trên.
Cơ quan BHXH tỉnh thành phố trực thuộc trung ương hàng tháng báo cáo
BHXH Việt Nam tổng số người đã được cấp sổ BHXH, tổng danh sách NLĐ

tham gia BHXH, tổng quỹ tiền lương và mức phải đóng BHXH và báo cáo số
đã thu BHXH.

13


1.2.6. Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH, BHYT, bảo hiểm
thất nghiệp đúng đối tượng, đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật về
BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp và đúng thời gian quy định;
- Là điều kiện bảo đảm thực hiện quyền tham gia BHXH, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp của người lao động, của đơn vị sử dụng lao động và của công
dân theo quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp;
- Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH, BHYT, bảo
hiểm thất nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của
BHXH, tiến tới thực hiện BHXH, BHYT cho mọi người vì sự an sinh và công
bằng xã hội theo chủ trương của Nhà nước;
- Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất
nghiệp cho các đối tượng tham gia theo đúng quy định của Luật BHXH,
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp;
- Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa, hạn chế những hành vi vi pháp
pháp luật về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp của tổ chức, cá nhân có liên
quan trong quá trình thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất
nghiệp.
1.2.7. Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Cơ sở pháp lý:
Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc
quản lý đối tượng tham gia BHXH. Bởi lẽ, đối tượng tham gia BHXH thường
được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật.
Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đó để quản lý đối

tượng tham gia BHXH bao gồm: pháp luật về LĐ, pháp luật về BHXH và các
văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, như: Luật doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân, Luật Sĩ quan Công an nhân
dân...
- Thông qua hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH và các nhà quản trị
BHXH làm việc trong từng cấp quản trị của hệ thống tổ chức BHXH từ trung
ương đến địa phương.
14


Một cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH được thiết kế khoa học, có sự phân
công, phân cấp hợp lý, cụ thể, rõ ràng, cùng với sự phối hợp hoạt động một
cách nhịp nhàng, thống nhất sẽ là một trong những công cụ chính để thực hiện
việc quản lý đối tượng tham gia BHXH.
- Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện:
Hồ sơ tham gia BHXH là những quy định về các loại văn bản giấy tờ cần
thiết và các thủ tục hành chính mà đối tượng tham gia BHXH phải thực hiện.
Trong đó, quy định rõ hồ sơ tham gia đối với người lao động và hồ sơ tham
gia đối với các đơn vị sử dụng lao động. Đây là một trong những công cụ
không thể thiếu đối với bất kỳ một hệ thống BHXH nào, cho dù BHXH ở các
nước phát triển cũng vậy.
Trong quá trình quản trị, các công việc của nhà quản trị liên quan đến hồ
sơ của đối tượng luôn chiếm một tỷ trọng lớn, theo dõi và quản lý lâu dài.
- Công nghệ thông tin:
Khi xã hội phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản trị BHXH nói chung, quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng là một
việc làm tất yếu. Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý
đối tượng tham gia, thì các thủ tục hành chính được cải cách, hiệu quả quản trị
của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.
- Các cơ quan, tổ chức hữu quan:

Hoạt động BHXH liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó, việc
quản trị đối tượng tham gia BHXH đòi hỏi cần có sự phối kết hợp giữa tổ
chức BHXH với các cơ quan, tổ chức hữu quan khác trong việc kiểm soát sự
tuân thủ pháp luật của người lao động và các đơn vị sử dụng lao động. Các cơ
quan hữu quan thường bao gồm: các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, các
tổ chức đại diện người lao động và đại diện người sử dụng lao động, các cơ
quan thanh tra BHXH, các cơ quan cấp phép thành lập đơn vị sử dụng lao
động hoặc cấp phép hoạt động, các tổ chức ngân hàng, kho bạc….

15


1.2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đối tượng tham
gia BHXH
- Chính sách Bảo hiểm xã hội:
Chính sách bảo hiểm xã hội là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình
quản lý, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của công tác
quản lý nói chung và có vai trò quan trọng trong việc quản lý đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội nói riêng.
Trong quá trình tổ chức, quản lý bảo hiểm xã hội, các chế độ, chính sách
bảo hiểm xã hội, các văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội là những công cụ
cơ bản và quan trọng để thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và có tác động trực tiếp đến đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Thông qua các chính sách bảo hiểm xã hội,
các đối tượng thể hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời giúp
cho công tác quản lý các đối tượng được dễ dàng, công bằng và minh bạch
hơn. Chính vì thế sự thay đổi về chính sách bảo hiểm xã hội, các văn bản pháp
luật về bảo hiểm xã hội đều ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
- Cơ cấu dân số:

Nếu một quốc gia có dân số già, tức là lực lượng lao động chiếm tỉ trọng
thấp trong dân số sẽ dẫn đến tình trạng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
cũng thấp theo. Ngược lại, nếu một quốc gia có dân số trẻ thì lực lượng lao
động trong xã hội sẽ tăng lên, sẽ có nhiều người tham gia vào thị trường lao
động, được ký kết các hợp đồng lao động, làm tăng số đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội.
Vì vậy, một quốc gia có dân số già hay dân số trẻ sẽ có ảnh hưởng trực
tiếp đến lực lượng lao động bị thất nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến công tác
quản lý đối tượng bảo hiểm xã hội nói chung và công tác quản lý đối tượng
bảo hiểm thất nghiệp nói riêng.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và thu nhập bình quân trên đầu người.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh khả năng tiết kiệm và
đầu tư tiêu dùng của nhà nước. Vì thế một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh
16


tế cao và ổn định thì đời sống của người dân ở quốc gia đó cũng cao, tình hình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn vì thế
các chủ lao động sẽ sẵn sàng tham gia BHXH cho NLĐ ở doanh nghiệp họ.
Đây là một điều kiện quan trọng để cho NLĐ tham gia BHXH.
- Nhận thức của người tham gia:
Nhận thức của người tham gia là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong
việc triển khai và thực hiện chính sách BHXH cũng như công tác quản lý đối
tượng tham gia. Nếu cả NLĐ và NSDLD đều có những nhận thức đúng đắn về
BHXH thì họ sẽ tích cực thực hiện đầy đủ quyền tham gia của mình.
Tuy nhiên, hiện tượng cả NLĐ và NSDLĐ chỉ quan tâm đến lợi ích trước
mắt mà không có cái nhìn lâu dài đang xảy ra gây khó khăn cho công tác quản
lý đối tượng tham gia BHXH. Nhiều chủ SDLĐ cho rằng họ không những
không thu được lợi ích gì từ việc tham gia đóng BHXH cho NLĐ mà còn bị

thiệt thòi vì phải chi ra một khoản chi phí khá lớn, điều đó làm giảm khả năng
cạnh tranh của DN họ trên thị trường nên đã cố tình không trốn đóng BHXH.
Bên cạnh đó, sự trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH của các chủ SDLĐ còn
nhận được sự đồng tình, ủng hộ từ phía NLĐ thông qua việc NLĐ thỏa thuận
với chủ trả thẳng tiền đóng BHXH vào tiền lương, hoặc lo sợ bị mất việc làm
khiến họ không dám lên tiếng đòi quyền lợi.
Như vậy sự không hiểu biết của NLĐ và NSDLĐ là một trở ngại lớn cho
công tác quản lý đối tượng tham gia, là nguyên nhân chính của các hành vi
trốn đóng BHXH, gây ảnh hưởng đến quyền vè lợi ích của NLĐ.
- Công tác thông tin tuyên truyền:
Công tác thông tin tuyên truyền có vai trò to lớn trong việc nâng cao
nhận thức của người dân về vai trò của bảo hiểm xã hội trong đời sống. Nếu
như thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho đối tượng tham gia hiểu rõ về chế
độ, chính sách BHXH theo quy định của luật pháp, làm thay đổi thái độ đối
với công tác BHXH theo hướng tích cực, phù hợp với pháp luật. Ngoài ra,
tuyên truyền BHXH còn có tác dụng cổ vũ động viên NLĐ cùng các đươn vị
SDLĐ tự giác, tích cực thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia
BHXH theo đúng quy định của pháp luật, đấu tranh loại bỏ những hành vi
gian lận, trái pháp luật nhằm mục đích trục lợi.
17


Bởi vậy, tuyên truyền giúp cho các đối tượng hiểu được lợi ích từ chính
sách này sẽ khuyến khích các đối tượng tham gia nhiều hơn, chấp hành đúng
các thủ tục hơn trong quy trình tham gia, giúp việc quản lý đối tượng tham gia
được thực hiện tốt hơn.
- Ứng dụng công nghệ thông tin:
Khi xã hội phát triển, công nghệ thông tin sẽ ngày càng hiện đại. Vì vậy,
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị bảo hiểm xã hội nói
chung, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nói riêng là một nhân tố

quan trọng trong công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Khi
công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội thì các thủ tục hành chính được cải cách, hiệu quả quản trị
của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.

18


×