Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399 KB, 65 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt trong đời sống kinh tế, xã hội của con người. Đất đai vừa là môi trường
sống của con người vừa là nơi phân bố các công trình xây dựng, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật sản xuất, nó tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống
kinh tế - xã hội, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh, quốc phòng. Mỗi quốc gia , mỗi địa phương có một quỹ đất
đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí….Việc sử dụng và
quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của nhà nước, nhà
nước là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai nhưng không trực tiếp khai thác,
sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân.
Chứng thư pháp lý để xác định mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và
người sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất là cấp GCN. Đây là một trong
những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai. Đồng
thời cũng là một quyền đầu tiên mà bất kỳ người sử dụng đất hợp pháp nào
có các thông tin được thể hiện trên giấy như: tên người sử dụng đất, số hiệu,
diện tích, mục đích sử dụng, những biến động sau khi cấp giấy…. thì việc
cấp GCN có vai trò hết sức quan trọng đối với cả nhà nước và người sử dụng
đất.
Ngày nay, do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá diễn ra mạnh mẽ
kéo theo nhu cầu về nhà ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng
lên. Nhất là từ khi gia nhập tổ chức thương mại WTO, đó là động lực mạnh
để nước ta tiến tới xu hướng toàn cầu hoá, thu hút các nhà đầu tư trên thế
giới và phát triển kinh tế - xã hội nhưng chính điều này cũng đã làm cho đất
nông nghiệp bị giảm và việc phân bổ đất đai cho các mục đích khác nhau,
các chủ sử dụng khác nhau là rất khó khăn, mối quan hệ giữa người quản lý
và người sử dụng thì luôn thay đổi.
Bởi vậy, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương luôn chú trọng,
quan tâm đến hoạt động cấp GCN, là cơ sở để sử dụng đất một cách hợp lý, tiết

1




kiệm, hiệu quả và bền vững, đảm bảo quản lý đất đai một cách chặt chẽ với
thông tin chính xác đến từng thửa đất.
Huyện Kim Sơn là một huyện thuần khiết đồng bằng với nhu cầu sử
dụng đất đai ngày một tăng và mục đích sử dụng đất đai rất đa dạng, đất đai
trở nên có giá trị rất lớn, được người dân sử dụng như một một tài sản quý
giá tham gia vào các giao dịch như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê…
Do đó giấy chứng nhận trở nên vô cùng quan trọng, là căn cứ pháp lý duy
nhất để người dân chứng minh quyền sử dụng mảnh đất của mình.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự phân công của khoa quản
lý đất đai trường đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và được sự đồng
ý của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kim Sơn cùng với sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Khuy. Em lựa chọn địa bàn huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình để thực hiện chuyên đề : “Đánh giá tình hình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất tại huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình”.

2


 Mục đích, yêu cầu
Mục đích
- Tìm hiểu những quy định của Pháp luật đất đai về công tác quản lý
của Nhà nước trong việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận.
- Tìm hiểu tình hình đăng ký cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
- Đánh giá kết quả thực hiện cấp GCN, phân tích những mặt tích cực
và những hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận, tìm ra những nguyên
nhân, những biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận đảm bảo

đúng yêu cầu của pháp luật.
- Tiếp xúc với công việc thực tế để học hỏi và củng cố kiến thức đã
được học ở nhà trường.
Yêu cầu
- Nắm chắc được quy định của nhà nước, của ngành đối với công tác
cấp giấy chứng nhận để vận dụng vào tình hình thực tế của địa phương.
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ phản ánh trung thực
khách quan về việc thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận để vận dụng vào
thực tế của địa phương.
- Tiếp cận thực tế hoạt động đăng ký cấp GCN để tìm hiểu và thực
hiện được trình tự, thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận.
- Phân tích đầy đủ, chính xác kết quả đăng ký cấp GCN, các yếu tố tác
động đến tiến độ đăng ký cấp GCN trong từng giai đoạn trên địa bàn.

3


Chương I: Tình hình thu thập tài liệu tại địa bàn huyện Kim Sơn
1.1 Căn cứ pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận
Đối với mỗi quốc gia đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng và đặc biệt
là tư liệu sản xuất không gì thay thế được trong nông nghiệp. Tuy nhiên,
thực tế tài nguyên đất lại có hạn về diện tích và cố định trong không gian
trong khi nhu cầu về đất đai của con người ngày càng tăng. Do vậy bất kỳ
quốc gia nào cũng đặt nhiệm vụ quản lý đất đai lên hàng đầu.
Đối với nước ta, trong nhưng năm gần đây thực hiện quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với đó là tốc độ đô thị hoá ngày
càng nhanh và sự gia tăng dân số dẫn đến những nhu cầu về đất ở và đất sản
xuất gia tăng gây sức ép lớn đến quỹ đất nông nghiệp nói riêng và quỹ đất

đai nói chung. Chính vì vậy mà công tác quản lý nhà nước về đất đai luôn
được Đảng và Nhà nước quan tâm. Trong các nội dung quản lý nhà nước về
đất đai cấp GCN giữ vai trò rất quan trọng.
Cấp GCN là một công cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi ích Nhà nước,
lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của người dân. Tuy nhiên trong những
bối cảnh nhất định nó cũng gặp những khó khăn trên cả phương diện chủ
quan lẫn khách quan.
Đối với Nhà nước và xã hội việc cấp GCN đem lại những lợi ích
đáng kể như:
- Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông
nghiệp, thuế chuyển nhượng, lệ phí trước bạ…
- Cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai trong đó
bản thân việc triển khai một hệ thống đăng ký đất đai cũng là một hệ thống
pháp luật;
- Giám sát việc giao dịch đất đai;
4


- Phục vụ quản lý trật tự trị an…
Đối với công dân việc cấp GCN đem lại những lợi ích như:
- Tăng cường sự an toàn về chủ quyền đối với thửa đất;
- Khuyến khích chủ sử dụng đất đầu tư vào đất đai;
- Mở rộng khả năng vay vốn;
- Hỗ trợ các giao dịch về đất đai;
- Giảm tranh chấp đất đai.
Với những lợi ích trên cho thấy công tác cấp GCN là một công tác
không thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Do đó việc ban
hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết:
Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội khoá XI thông qua ngày
26/11/2003 thay thế cho Luật đất đai năm 1993, theo đó quy định “Đất đai

thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”và nêu lên 13 nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai trong đó nội dung đăng ký, cấp
GCNQSDĐ và lập HSĐC là một nội dung quan trọng được tái khẳng định.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi
trường ban hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu
tiền sử dụng đất khi cấp GCN.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
5


Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng
dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc
chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần
hóa.
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên
môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.

Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên
môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hiện nay, để hoàn thiện và nâng cao chất lượng hơn trong việc quản
lý nhà nước về đất đai, thì luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013 do Quốc hội
ban hành quy định về việc sử dụng đất, sửa đổi bổ sung một số điều so với
luật đất đai 2003.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy
định về giá đất.
Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định về thu tiền sử
dụng đất.
Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về giấy
chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

6


Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về hồ sơ
địa chính.
Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 hướng dẫn một số điều
của nghị định 45/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất.
Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Ninh Bình: Ban
hành bảng giá các loại đất giai đoạn 2010-2015.

Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình ngày 28/08/2014,
quy định về hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình cá nhân; diện tích tối
thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia
đình; hạn mức giao đất trồng, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND ngày 16/07/2014, quy định về mức
thu, tỷ lệ phần trăm nộp vào ngân sách nhà nước và để lại đơn vị thu các
khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011, quy định danh
mục về mức thu và quản lý sử dụng các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
1.2 Tình hình thu thập tài liệu tại địa bàn huyện Kim Sơn
1.2.1 Hồ sơ địa chính
a) Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo phương pháp chính quy, hiện
đại, lưu trữ dưới dạng bản đồ số.
Bản đồ địa chính dạng bản đồ giấy được thành lập từ những năm 19951997 bằng công nghệ đo vẽ thủ công truyền thống, được chỉnh lý biến động
hàng năm bằng cách kẻ vẽ thủ công lên bản đồ.
Nguồn tài liệu bản đồ địa chính phục vụ cho công tác kiểm kê năm
2014 của huyện Kim Sơn được thống kê cụ thể như sau:
Bảng 1: Số lượng bản đồ địa chính của huyện
7


Bản đồ địa chính
Stt

Tên xã


Tổng
số tờ

Ghi chú

Tỷ lệ
1/500 1/1000

1/2000

1

Xã Xuân Thiện

13

10

3

Thành lập năm 2013

2

Xã Chính Tâm

11

7


4

Thành lập năm 2010

3

Xã Chất Bình

18

12

6

Thành lập năm 2012

4

Xã Hồi Ninh

16

10

6

Thành lập năm 2013

5


Xã Kim Định

19

16

3

Thành lập năm 2010

6

Xã Ân Hoà

25

17

8

Thành lập năm 2014

7

Xã Hùng Tiến

26

12


14

Thành lập năm 1996

8

Xã Như Hòa

13

6

7

Thành lập năm 2009

9

Xã Quang Thiện

58

58

Thành lập năm 1996

10

Xã Đồng Hướng


53

53

Thành lập năm 1997

11

Xã Kim Chính

20

14

12

Xã Yên Mật

11

11

13

Xã Thượng Kiệm

22

16


14

Thị Trấn Phát Diệm

28

15

Xã Lưu Phương

18

10

16

Xã Tân Thành

35

35

17

Xã Yên Lộc

24

17


18

Xã Lai Thành

64

64

19

Xã Định Hoà

22

16

6

Thành lập năm 2013

20

Xã Văn Hải

23

20

3


Thành lập năm 2011

21

Xã Kim Tân

15

15

Thành lập năm 2001

22

Xã Kim Mỹ

39

39

23

Xã Cồn Thoi

19

14

5


Thành lập năm 2013

24

Thị Trấn Bình Minh

25

3

22

Thành lập năm 1993

25

Xã Kim Đông

25

16

9

Thành lập năm 2014

26

Xã Kim Hải


18

6

12

Thành lập năm 1997

27

Xã Kim Trung

16

6

10

Thành lập năm 1997

28

Xã Kim Tiến

9

9

Thành lập năm 1997


29

Bãi Bồi

20

19

Thành lập năm 2003

Tổng

6

Thành lập năm 2013
Thành lập năm 2010

6

28

Thành lập năm 2014
Thành lập năm 1996

1-10.000

705

8


8

Thành lập năm 2009
Thành lập năm 1996

7

Thành lập năm 2009
Thành lập năm 1996

Thành lập năm 2013


b) Sổ địa chính
Ban hành theo thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ
địa chính. Gồm có 364 quyển được lập tại đơn vị hành chính cấp xã mà
huyện Kim Sơn có 26 xã và 2 thị trấn, mỗi quyển có 200 trang.
c) Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Mẫu sổ do huyện tự biên tập bao gồm có 56 quyển, mỗi quyển có 200
trang.
d) Sổ mục kê đất đai
Ban hành theo thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ
địa chính. Gồm có 84 quyển được lập tại đơn vị hành chính cấp xã mà huyện
Kim Sơn có 26 xã và 2 thị trấn, mỗi quyển có 200 trang.
1.2.2 Báo cáo thuyết minh và hệ thống biểu mẫu về kiểm kê đất đai
a) Báo cáo thuyết minh về kết quả thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình.

Bao gồm nội dung: I. Quá trình thực hiện
II. Hiện trạng sử dụng đất đến 31/12/2014 của
huyện Kim Sơn
III. Tình hình biến động đất đai từ năm 2010 đến
31/12/2014.
IV. Đánh giá kết quả
V. Kết luận, đề xuất và kiến nghị.
b) Hệ thống biểu mẫu về thống kê, kiểm kê đất đai (tính đến ngày
32/12/2014)
 Biểu 01/TKĐĐ: Thống kê kiểm kê diện tích đất đai
Tổng diện tích đất đơn vị hành chính là: 21571,35 ha. Trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp: 13953,02 ha
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 5655,96 ha
- Nhóm đất chưa sử dụng: 1962,37 ha
 Biểu 02/TKĐĐ: Thống kê kiểm kê diện tích đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp: 13953,02 ha. Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 9639,15 ha
- Đất lâm nghiệp: 477,22 ha
- Đất nuôi trồng thủy sản: 3836,46 ha
- Đất nông nghiệp khác: 0,19 ha
 Biểu 03/TKĐĐ: Thống kê kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp: 5655,96 ha. Trong đó:
9


- Đất ở: 930,85 ha
- Đất chuyên dùng: 2837,79 ha
- Đất cơ sở tôn giáo: 92,86 ha
- Đất cơ sở tín ngưỡng: 20,20 ha
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 315,85 ha

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 1455,99 ha
- Đất có mặt nước chuyên dùng: 2,37 ha
- Đất phi nông nghiệp khác: 0,04 ha
 Biểu 04/TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất phân theo đơn vị
hành chính
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính là: 21571,35 ha. Trong đó:
- Xã Kim Tiến: 356,53 ha
- Đất bãi bồi: 4595,08 ha
- Thị trấn Phát Diệm: 105,30 ha
- Thị trấn Bình Minh: 910,67 ha
- Xã Xuân Thiện: 378,63 ha
- Xã Hồi Ninh: 573,68 ha
- Xã Chính Tâm: 315,52 ha
- Xã Kim Định: 490,01 ha
- Xã Ân Hòa: 735,03 ha
- Xã Hùng Tiến: 535,53 ha
- Xã Yên Mật: 223,06 ha
- Xã Quang Thiện: 808,95 ha
- Xã Như Hòa: 519,26 ha
- Xã Chất Bình: 591,76 ha
- Xã Đồng Hướng: 676,72 ha
- Xã Kim Chính: 722,53 ha
- Xã Thượng Kiệm: 680,67 ha
- Xã Lưu Phương: 646,85 ha
- Xã Tân Thành: 445,00 ha
- Xã Yên Lộc: 712,89 ha
- Xã Lai Thành: 1049,33 ha
- Xã Định Hóa: 663,74 ha
- Xã Văn Hải: 663,99 ha
- Xã Kim Tân: 816,03 ha

- Xã Kim Mỹ: 849,14 ha
- Xã Cồn Thoi: 830,47 ha
- Xã Kim Hải: 575,47 ha
- Xã Kim Trung: 446,84 ha
- Xã Kim Đông: 652,67 ha
 Biểu 05/TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo mục đích được
giao, được thuê, được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực
hiện. (tính đến ngày 31/12/2014)
10


Tổng diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp chưa được thực
hiện là: 77,81 ha. Trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp: 0 ha
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 77,81 ha; gồm đất ở 52,75 ha, đất
chuyên dùng 25,06 ha.
 Biểu 06/TKĐĐ: Kiểm kê diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng
khác với hồ sơ địa chính.
Tổng diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp: 91,42 ha. Trong
đó:
- Nhóm đất nông nghiệp: 0,07 ha
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 91,35 ha
 Biểu 07/TKĐĐ: Kiểm kê diện tích đất có sử dụng kết hợp vào mục
đích khác
- Đất quốc phòng kết hợp với đất nuôi trồng thủy sản: 190,52 ha.
 Biểu 09/TKĐĐ: Kiểm kê diện tích đất trong các khu vực tổng hợp
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính: Đất đô thị (DTD) 1015,99
ha; đất khu dân cư nông thôn (DNT) là 4769,90 ha. Trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp: DTD 641,31 ha; DNT 3054,67 ha.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: DTD 356,16 ha; DNT 1662,16 ha.

- Nhóm đất chưa sử dụng: DTD 18,52 ha; DNT 53,07 ha.
 Biểu 10/TKĐĐ: Phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích các loại
đất
 Biểu 11/TKĐĐ: Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối
tượng sử dụng, quản lý đất
- Nhóm đất nông nghiệp: GDC sử dụng 51,85%, TCC sử dụng
23,13%, CDS sử dụng 0,10%, UBQ quản lý 0,09%, TKQ quản lý
3,37%.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: GDC sử dụng 16,51%, TCC sử dụng
13,27%, CDS sử dụng 2%, UBQ quản lý 34,47%, TKQ quản lý
33,74%.
- Nhóm đất chưa sử dụng: GDC chiếm 1,05%, TKT chiếm 1,27%,
UBQ chiếm 97,68%.
 Biểu 12/TKĐĐ: Biến động diện tích sử dụng đất năm 2014 so với
năm 2010 và năm 2005.
 Biểu 13/TKĐĐ: So sánh hiện trạng sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất trong kỳ quy hoạch.
 Biểu số 01-CT21: Kiểm kê hiện trạng đất trồng lúa
11


Diện tích đất trồng lúa tính đến ngày 31/12/2014 là: 8342,73 ha; diện
tích đất trồng lúa chuyển sang mục đích khác trong 5 năm qua: 344,13
ha; diện tích đất trồng lúa đã chuyển sang mục đích khác chưa làm thủ
tục theo quy định: 84,34 ha.
 Biểu số 03a-CT21: Tờ khai tình hình sử dụng đất các khu công
nghiệp/ Cụm CN/ Khu CX
Tổng diện tích đã giao, cho thuê sử dụng là 7,17 ha, diện tích chưa
xây dựng xong hạ tầng 5,26 ha, số lượng GCN đã cấp cho người
SXKD là 6 giấy (5,58 ha).

 Biểu số 03b-CT21: Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
Cụm công nghiệp Đồng Hướng đã được giao, cho thuê sử dụng 12,43
ha.
 Biểu số 05-CT21: Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất bãi bồi ven biển
Tổng diện tích: 4499,78 ha; trong đó đất trồng cây hàng năm 13,37ha;
đất rừng phòng hộ 465,28 ha; đất nuôi trồng thủy sản 1753,01 ha; đất
ở 9,66 ha; đất quốc phòng 190,61 ha; đất sử dụng vào mục đích công
cộng 390,78 ha; đất chưa sử dụng 1677,07 ha.
 Bảng tổng hợp các đơn vị hành chính có chênh lệch tổng diện tích đất
đai huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
1.2.3 Hồ sơ đăng ký đất đai
a) Đăng ký đất đai ban đầu
TH1: Bộ hồ sơ hộ ông: Trần Văn Hoàng (vợ Mai Thị Mến) thuộc xã Kim
Đông gồm có:
- Biên bản làm việc.
- Tờ trình về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Đối với thửa đất số 48, tờ bản đồ số 13, diện tích 2700 m 2, sử dụng
vào mục đích nuôi trồng thủy sản, thời hạn sử dụng 31/5/2018, nguồn
gốc sử dụng là nhận chuyển nhượng.
- Trích lục bản đồ địa chính.
- Bản lưu giấy chứng nhận.
TH2: Bộ hồ sơ hộ ông: Lê Văn Tịnh (vợ Trần Thị Tho) thuộc xã Kim Đông
gồm có:
12



- Biên bản làm việc.
- Tờ trình về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Đối với thửa đất số 73, tờ bản đồ số 25, diện tích 4500 m 2, sử dụng
vào mục đích nuôi trồng thủy sản, thời hạn sử dụng 31/5/2023, nguồn
gốc sử dụng là nhà nước giao đất.
- Trích lục bản đồ địa chính.
- Danh sách giao đất cho các hộ di dân xuống xây dựng kinh tế mới tại xã
Kim Đông kèm theo QĐ số 264/QĐ-UB ngày 23/5/2003 của UBND huyện
Kim Sơn.
- Bản lưu giấy chứng nhận.
TH3: Bộ hồ sơ hộ ông: Nguyễn Thế Tập (vợ Đinh Thị Hương) thuộc xã
Kim Đông gồm có:
- Biên bản làm việc.
- Tờ trình về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Đối với thửa đất số 118, tờ bản đồ số 24, diện tích 2700 m 2, sử dụng
vào mục đích nuôi trồng thủy sản, thời hạn sử dụng đến tháng 5 năm
2019, nguồn gốc sử dụng là nhà nước giao đất.
- Trích lục bản đồ địa chính.
- Giấy biên nhận tài liệu.
- Bản lưu giấy chứng nhận.
b) Đăng ký biến động đất đai
TH1: Bà Trần Thị Duyên (chồng Phạm Văn Rư đã chết) trú tại xóm 5, xã
Thượng Kiệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con là hộ ông Phạm
Văn Khiên (vợ Nguyễn Thị Roan) thửa đất số 26, tờ bản đồ số 25, có diện

tích là 238,8 m2, diện tích này nằm trong quy hoạch đất khu dân cư, nguồn
gốc lô đất “Nhà nước công nhận QSDĐ”, tài sản trên đất là nhà cấp 4. Hồ sơ
gồm có:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Biên bản họp gia đình để thống nhất việc chia đất của bố mẹ.

13


- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất hộ ông Phạm Văn Khiêm; thuế thu
nhập cá nhân bà Trần Thị Duyên.
- Hợp đồng thỏa thuận về việc đo đạc kiểm tra và xác định mốc giới tại thực
địa.
- Biên bản đo đạc xác định mốc giới tại thực địa.
- Trích lục bản đồ địa chính.
- Bản lưu giấy chứng nhận.
TH2: Hộ ông Hoàng Minh Ước hay Hoàng Văn Thụ (vợ Trần Thị Mão) trú
tại xóm An Cư, xã Thượng Kiệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con
là hộ ông Hoàng Văn Báu (vợ Vũ Thị Tươi) thửa đất số 45, tờ bản đồ số 20,
có diện tích là 117 m2, diện tích này nằm trong quy hoạch đất khu dân cư,
nguồn gốc lô đất “Nhà nước giao đất”,có tài sản trên đất. Hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Đơn xin tách đất.
- Đơn xin xác nhận tên “Hoàng Minh Ước-Hoàng Văn Thụ” là một.
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất hộ ông Hoàng Văn Báu; thuế thu
nhập cá nhân hộ ông Hoàng Minh Ước.

- Hợp đồng thỏa thuận về việc đo đạc kiểm tra và xác định mốc giới tại thực
địa.
- Biên bản đo đạc xác định mốc giới tại thực địa.
- Trích lục bản đồ địa chính.
- Bản sao sổ hộ khẩu.
- Bản lưu giấy chứng nhận.
TH3: Hộ ông Hoàng Minh Ước hay Hoàng Văn Thụ (vợ Trần Thị Mão) trú
tại xóm An Cư, xã Thượng Kiệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con
là hộ ông Hoàng Minh Châu (vợ Vũ Thị Giang) thửa đất số 45, tờ bản đồ số
20, có diện tích là 115 m2, diện tích này nằm trong quy hoạch đất khu dân
cư, nguồn gốc lô đất “Nhà nước giao đất”, có tài sản trên đất. Hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Đơn xin tách đất.
- Đơn xin xác nhận tên “Hoàng Minh Ước-Hoàng Văn Thụ” là một.
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
14


- Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất hộ ông Hoàng Văn Báu; thuế thu
nhập cá nhân hộ ông Hoàng Minh Ước.
- Hợp đồng thỏa thuận về việc đo đạc kiểm tra và xác định mốc giới tại thực
địa.
- Biên bản đo đạc xác định mốc giới tại thực địa.
- Trích lục bản đồ địa chính.
- Bản sao sổ hộ khẩu.
- Bản lưu giấy chứng nhận.
1.2.4 Báo cáo công tác cấp giấy chứng nhận cho nhân dân trên địa bàn
huyện Kim Sơn.
Bao gồm các nội dung chính sau:

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận.
2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện.
3. Công tác thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
4. Công tác lập, ghi chép sổ sách theo dõi; việc lập và quản lý, lưu trữ hồ sơ.
5. Công tác phối hợp với UBND các xã, thị trấn trong việc kiểm tra, xác
nhận các điều kiện liên quan đến việc cấp GCN.
6. Đơn khiếu nại, tố cáo năm 2014 và 8 tháng năm 2015 có liên quan đến
công tác cấp GCN quyền sử dụng đất 2 đợt.
7. Những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và nguyên nhân trong quá trình triển
khai thực hiện.
8. Kiến nghị, đề xuất.
Có kèm theo biểu kết quả cấp GCN 01 và 02
1.3 Đánh giá nguồn tài liệu thu thập được trên địa bàn huyện Kim Sơn
1.3.1 Hồ sơ địa chính
a) Bản đồ địa chính:
Dùng để thể hiện chính xác ranh giới, diện tích của từng thửa đất và
các yếu tố địa lý có liên quan.
Có tỷ lệ 1:2000, thuộc xã Yên Lộc, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
được thành lập năm 2009; căn cứ theo quyết định số 10/2008/QĐ-BTNMT
ngày 18/12/2008, thông tư liên tịch 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC, bản đồ
được đo đạc với sai số nằm trong định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc bản đồ
địa chính, hiện nay xã Yên Lộc vẫn đang tiếp tục sử dụng bản đồ này tuy
nhiên quyết định và thông tư liên tịch trên đã hết hiệu lực thi hành.
b) Sổ địa chính:
15


Dùng để thể hiện thông tin về người sử dụng đất và thông tin về sử
dụng đất của người đó đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận.

Được thực hiện theo thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày
02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hiện nay huyện vẫn đang sử
dụng. Tuy nhiên mẫu sổ địa chính quy định theo thông tư này trang bắt đầu
thực hiện là trang 08 nhưng ở huyện bắt đầu là trang 09.
Sổ này chưa được cập nhật, chỉnh lý kịp thời: Trang số 9,10,11,12 thời
hạn sử dụng đất hết từ tháng 12/2013 nhưng vẫn chưa có sự chỉnh lý theo
quy định của nhà nước; trang số 13,15,16 phần thông tin về chủ sử dụng đất
chưa được cập nhật đầy đủ (Số CMND, ngày cấp…).
c) Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Được lập để theo dõi, quản lý việc cấp GCN trên địa bàn huyện Kim
Sơn.
Được viết bằng tay nên không trách khỏi sự sai sót, gạch xóa hơn nữa
không có sự phân chia rõ ràng theo từng xã, thị trấn mà viết gộp, cột địa chỉ
thửa đất còn chung chung gây khó khăn cho việc tìm kiếm, cập nhật, chỉnh
lý sổ.
d) Sổ mục kê đất đai:
Được lập theo đơn vị hành chính cấp xã để thể hiện tất cả các thửa đất
và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất.
Thực hiện theo thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên mẫu sổ mục kê quy định theo
thông tư này trang bắt đầu thực hiện là trang 04 nhưng ở huyện bắt đầu là
trang 05. Còn một số thửa đất vẫn chưa được cấp GCN như thửa đất số 31,
32, 33, 34, 35…. (chủ yếu là đối với các thửa đất chuyên trồng lúa nước);
chưa rõ lý do. Cột quy hoạch chưa được thể hiện chi tiết, nội dung thay đổi
liên quan đến đất đai chưa được cập nhật.
1.3.2 Báo cáo thuyết minh về kết quả thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình;
hệ thống biểu mẫu về thống kê, kiểm kê đất đai (tính đến ngày
32/12/2014)
Đã hoàn chỉnh, khá đầy đủ, có độ chính xác và tin cậy tương đối cao.

Được phê chuẩn năm 2015, căn cứ theo quyết định 189/QĐ-UBND ngày
16


12/02/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình về phê duyệt phương án kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
căn cứ kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 13/10/2014 của UBND tỉnh Ninh
Bình về việc thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014 của tỉnh Ninh Bình.
1.3.3 Hồ sơ đăng ký đất đai
Các bộ hồ sơ đều có đầy đủ giấy tờ theo quy định tại điều 8, điều 9
thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về hồ sơ địa chính.
Do đó 6 trường hợp này đều đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận theo
quy định. Tuy nhiên trong quá trình làm việc vẫn còn những sai sót sau:
a) Đăng ký đất đai ban đầu
TH1: Hồ sơ hộ gia đình ông Trần Văn Hoàng và bà Mai Thị Mến, trú tại
xóm 3, xã Kim Đông, huyện kim Sơn, tỉnh Ninh bình.
- Biên bản làm việc: Chưa ghi rõ giờ, ngày, tháng.
- Đơn đề nghị cấp GCN: Chưa điền thông tin vào phần ghi của người nhận
hồ sơ vào sổ tiếp nhận hồ sơ; chưa tích vào mục 2; trong mục 3 phần I chỗ
sử dụng riêng phải ghi “không”; phần III thời hạn ghi xác nhận của văn
phòng đăng ký QSDĐ vượt quá quy định vì phần II xác nhận ngày
20/12/2014 mà phần III xác nhận 21/6/2015 và chưa có xác nhận của giám
đốc.
TH2: Hồ sơ hộ gia đình ông Lê Văn Tịnh và bà Trần Thị Tho, trú tại xóm 5,
xã Kim Đông, huyện kim Sơn, tỉnh Ninh bình.
- Đơn đề nghị cấp GCN: Chưa điền thông tin vào phần ghi của người nhận
hồ sơ vào sổ tiếp nhận hồ sơ; trong mục 3 phần I chỗ sử dụng riêng phải ghi
“không”; phần III thời hạn ghi xác nhận của văn phòng đăng ký QSDĐ vượt
quá quy định vì phần II xác nhận ngày 2/3/2015 mà phần III xác nhận

21/6/2015 và chưa có xác nhận của giám đốc.
TH3: Hồ sơ hộ gia đình ông Nguyễn Thế Tập và bà Đinh Thị Hương, trú tại
xóm 6, xã Kim Đông, huyện kim Sơn, tỉnh Ninh bình.
- Đơn đề nghị cấp GCN: Chưa điền thông tin vào phần ghi của người nhận
hồ sơ vào sổ tiếp nhận hồ sơ; trong mục 3 phần I chỗ sử dụng riêng phải ghi
“không”; phần III thời hạn ghi xác nhận của văn phòng đăng ký QSDĐ vượt

17


quá quy định vì phần II xác nhận ngày 05/3/2015 mà phần III xác nhận
21/6/2015 và chưa có xác nhận của giám đốc.
b) Đăng ký biến động đất đai
TH1: Hồ sơ bà Trần Thị Duyên (chồng Phạm Văn Rư đã chết), trú tại xóm
5, xã Thượng Kiệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho hộ ông Phạm Văn Khiên (vợ Nguyễn Thị Roan).
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Phần I, mục 1 ông Phạm
Văn Rư chỉ cần ghi đã chết, không phải ghi các thông tin khác; phần II, mục
2 chưa ghi xác nhận của văn phòng đăng ký QSDĐ.
- Đơn đề nghị cấp GCN: Chưa điền thông tin vào phần ghi của người nhận
hồ sơ; phần I, mục 1 chưa điền thông tin về số CMND, ngày cấp, nơi cấp,
mục 3.6 phải ghi thời hạn đề nghị sử dụng đất “lâu dài”, mục 5 chưa ghi
giấy tờ nộp kèm theo; phần III chưa điền ý kiến của văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất; thời hạn cấp GCN vượt quá quy định kéo dài từ 6/6/2015
đến 10/09/2015.
- Người nhận thông báo nộp lệ phí trước bạ và người nhận thông báo nộp
thuế thu nhập cá nhân chưa ký.
- Bản lưu giấy chứng nhận: Theo quy định tại khoản 2, điều 14 thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 thì số thứ tự vào sổ cấp giấy chứng
nhận phải có 5 chữ số chứ không phải 4 chữ số như trên bản lưu GCN đã ghi

cho hộ gia đình ông Phạm Văn Khiên (bà Nguyễn Thị Roan) và 2 chữ số +
thiếu phần chữ ”CH” đối với bà Trần Thị Duyên.
TH2: Hồ sơ hộ ông Hoàng Minh Ước (vợ Trần Thị Mão), trú tại xóm An
Cư, xã Thượng Kiệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho hộ ông Hoàng Văn Báu (vợ Vũ Thị Tươi).
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Phần II, mục 2 chưa ghi xác
nhận của văn phòng đăng ký QSDĐ.
- Đơn đề nghị cấp GCN: Chưa điền thông tin vào phần ghi của người nhận
hồ sơ; mục 5 chưa ghi giấy tờ nộp kèm theo; phần III chưa điền ý kiến của
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; thời hạn cấp GCN vượt quá quy định
kéo dài từ 11/6/2015 đến 10/09/2015.
- Bản lưu giấy chứng nhận: Theo quy định tại khoản 2, điều 14 thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 thì số thứ tự vào sổ cấp giấy chứng
18


nhận phải có 5 chữ số chứ không phải 4 chữ số như trên bản lưu GCN đã ghi
cho hộ gia đình ông Hoàng Văn Báu (bà Vũ Thị Tươi). Bản lưu của hộ ông
Hoàng Minh Ước là mẫu GCN cũ từ năm 1997.
TH3: Hồ sơ hộ ông Hoàng Minh Ước (vợ Trần Thị Mão), trú tại xóm An
Cư, xã Thượng Kiệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho hộ ông Hoàng Minh Châu (vợ Vũ Thị Giang).
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Phần II, mục 2 chưa ghi xác
nhận của văn phòng đăng ký QSDĐ.
- Đơn đề nghị cấp GCN: Chưa điền thông tin vào phần ghi của người nhận
hồ sơ; mục 5 chưa ghi giấy tờ nộp kèm theo; phần III chưa điền ý kiến của
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; thời hạn cấp GCN vượt quá quy định
kéo dài từ 11/6/2015 đến 10/09/2015.
- Bản lưu giấy chứng nhận: Theo quy định tại khoản 2, điều 14 thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 thì số thứ tự vào sổ cấp giấy chứng

nhận phải có 5 chữ số chứ không phải 4 chữ số như trên bản lưu GCN đã ghi
cho hộ gia đình ông Hoàng Minh Châu (bà Vũ Thị Giang). Bản lưu của hộ
ông Hoàng Minh Ước là mẫu GCN cũ từ năm 1997.
1.3.4 Báo cáo công tác cấp giấy chứng nhận cho nhân dân trên địa bàn
huyện Kim Sơn.
Báo cáo được lập dựa trên cơ sở thực hiện kế hoạch số 03/KH-HĐND
ngày 03/09/2015 của hội đồng nhân dân về việc giám sát công tác cấp GCN
đối với UBND huyện, UBND xã Lưu Phương và UBND thị trấn Phát Diệm.
Báo cáo khá chi tiết, rõ ràng, đầy đủ và có độ chính xác tương đối cao.
1.4 Đánh giá chung
Thuận lợi:
- Được sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của cô giáo về việc bố trí
thời gian thực tập, tìm hiểu tài liệu hợp lý tạo điều kiện cho quá trình thực
tập diễn ra thuận lợi.
- Được địa phương tạo điều kiện, giúp đỡ trong quá trình liên hệ, xin
số liệu tạo thuận lợi cho việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Khó khăn:

19


- Do số liệu cần xin có liên quan đến nhiều năm, hơn nữa huyện có 26
xã và 2 thị trấn dẫn đến việc tìm kiếm và tổng hợp số liệu có liên quan gặp
khó khăn.
- Do điều kiện thời gian hạn hẹp, thời tiết mưa và lạnh gây bất lợi cho
quá trình đi thực tập.
- Các loại sổ trên huyện không có hết nên phải xuống xã liên hệ gặp
nhiều khó khăn trong việc xin sổ.

20



Chương II: Tình hình cấp giấy chứng nhận tại địa bàn huyện Kim Sơn
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Kim Sơn
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Kim Sơn là huyện ven biển thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm ở
Đông Nam của tỉnh Ninh Bình cách thành phố Ninh Bình 28 km, có tọa độ
địa lý 19056’00” đến 20009’ vĩ độ Bắc và từ 106002’05” đến 106019’20” kinh
độ Đông, diện tích tự nhiên 215,71 km2, bao gồm 26 xã và 02 thị trấn. Vị trí
địa lý tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Yên Khánh, Yên Mô;
- Phía Đông giáp huyện Nghĩa Hưng (tỉnh Nam Định);
- Phía Tây giáp huyện Nga Sơn (tỉnh Thanh Hóa);
- Phía Nam giáp biển Đông.
Với vị trí phía Nam giáp biển Đông với chiều dài gần 18 km cùng
những đa dạng sinh học nổi bật đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ
sinh quyển thế giới.
Hệ thống giao thông đường bộ tương đối thuận tiện bao gồm: có quốc
lộ 10; tỉnh lộ 480, 480B, 481 và hệ thống đường giao thông nông thôn với
tổng chiều dài khoảng 1021 km chạy qua nhiều xã trong huyện.
Hệ thống giao thông đường thủy rất thuận lợi với 2 tuyến quốc gia
qua sông Đáy và sông Vạc. Các tuyến đường thủy khác qua sông Càn, sông
Ân, sông Vực, sông Cà Mau...
Tóm lại, vị trí địa lý tương đối thuận lợi, có các tuyến đường bộ,
đường thủy chạy qua tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội của huyện và giao lưu kinh tế với các huyện lân cận.
2.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Là huyện có vị trí tương đối bằng phẳng, không có địa hình đồi núi
xen lẫn, độ cao dần ra phía biển, nghiêng theo hướng Bắc – Nam và Tây –

21


Đông. Độ cao trung bình so với mực nước biển khoảng 0,9 – 1,2 m; điểm
thấp nhất ở Cồn Thoi khoảng 0,4 m so với mực nước biển, bề mặt bị chia cắt
bởi hệ thống mương máng nhân tạo chạy song song theo hướng Tây Bắc và
Đông Nam. Dựa vào đặc điểm địa hình huyện Kim Sơn được chia thành hai
vùng chính: vùng ven biển và vùng đồng bằng. Kim Sơn nằm trong vùng bờ
biển được bồi tụ, tốc độ bồi tụ cao nhất dải ven biển Bắc Bộ, hàng năm mở
ra biển khoảng 80-100 m làm tăng diện tích tự nhiên của huyện hàng năm.
- Vùng ven biển: Bao gồm diện tích 3 xã ven biển, một phần diện tích
quân đội quản lý và toàn bộ vùng bãi bồi huyện quản lý với diện tích khoảng
5000 ha. Đất đai ở đây đang trong thời kỳ được bồi tụ mạnh và nhiễm mặn
nhiều, chủ yếu phù hợp với trồng rừng phòng hộ (vẹt, sậy), trồng cói và nuôi
trồng thủy sản.
- Vùng đồng bằng: Bao gồm diện tích của các xã còn lại trong huyện,
đất đai chủ yếu là phù sa được bồi và không được bồi. Phần diện tích này
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp như trồng lúa và cây công nghiệp ngắn
ngày…
2.1.1.3. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự chi phối của bức
xạ mặt trời nội chí tuyến, của hai hệ thống gió mùa Đông Bắc và Tây Nam và
tác động của biển. Chế độ bức xạ và giờ nắng thuộc loại trung bình so cả nước.
Hướng gió thịnh hành trong vùng và thay đổi theo mùa. Đầu mùa
đông gió thịnh hành từ Tây Bắc đến Đông Bắc. Giữa đến cuối mùa đông
hướng gió lệch dần về Đông với các hướng Đông-Đông Nam-Nam. Mùa hạ
hướng gió thịnh hành từ Đông Nam đến Nam. Nhìn chung hướng gió Đông
Nam có ưu thế nhất trong hướng gió thịnh hành, đem lại lợi ích về điều hòa
nhiệt độ và độ ẩm có lợi cho sản xuất và đời sống.
Chế độ nhiệt ở Kim Sơn có đặc điểm phân chia theo mùa tương đối rõ

rệt và có sự biến động lớn về nhiệt vào mùa đông, ổn định vào mùa hạ. Vào
mùa đông, nhiệt độ dao động trong khoảng 15-20 0C, mùa nóng kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10 hàng năm với nhiệt độ trung bình lớn hơn 25 0C. Thời
22


gian chuyển tiếp mùa nóng sang mùa lạnh từ 15 tháng 10 đến 31 tháng 11.
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có năm xuống 8 0C. Nhìn chung, tổng nhiệt độ
không khí của Kim Sơn khá dồi dào nhưng phân bố không đều theo thời
gian trong năm.
Chế độ mưa có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa tương ứng với mùa nóng (từ
tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô tương ứng với mùa lạnh (tháng 11 đến
tháng 4). Tổng lượng mưa trung bình năm khoảng 1800-1900 mm với số
ngày mưa trung bình phụ thuộc nhiều vào các yếu tố gây mưa như bão, hội
tụ nhiệt đới,… nên tổng lượng mưa cũng như phân bố lượng mưa theo các
tháng trong mùa cũng có nhiều thay đổi. Các năm mưa nhiều lượng mưa ở
Kim Sơn đạt tới 2800-3000 mm, trong các năm ít mưa chỉ đạt 700-800mm.
Độ ẩm không khí: Do vị trí sát biển nên Kim Sơn thuộc miền khí hậu thường
xuyên ẩm ướt, độ ẩm tương đối trung bình năm của các vùng đều có trị số
85-86%, các tháng có độ ẩm thấp nhất cũng vào khoảng 81-82%. Độ ẩm
tương đối biến thiên theo mùa. Mùa khô độ ẩm tương đối trung bình có thể
thấp hơn 60-70%, mùa mưa độ ẩm tương đối trung bình có thể dao động
trong phạm vi 85-90% tùy theo lượng mưa các tháng.
Điều kiện bức xạ: Nằm trong vùng nội chí tuyến, thời gian chiếu sáng
dài nên Kim Sơn có một chế độ bức xạ dồi dào, hàng năm mặt đất nhận
được một nguồn năng lượng bức xạ mặt trời tới gần 230 Kcal/cm2/năm.
Bão, gió lớn: Kim Sơn nằm trong vùng ảnh hưởng bão từ Quảng Ninh
đến Thanh Hóa. Mùa bão bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9, mỗi năm có
khoảng 9-10 cơn bão hoạt động trên biển Đông. Các cơn bão thường gây
nên những biến động thời tiết cực kỳ mạnh mẽ, do nằm sát biển nên khi bão

đổ bộ vào có tốc độ gió rất cao (trong vùng đã quan sát được tốc độ gió 4550m/s). So với các khu vực khác của tỉnh Ninh Bình, Kim Sơn là khu vực
chịu ảnh hưởng của vận tốc gió do bão lớn nhất. Bên cạnh sức phá hoại
mạnh mẽ của gió, nước dâng do bão tàn phá đê biển gây nhiễm mặn.
2.1.1.4. Thủy văn

23


Mạng sông, ngòi, kênh mương trên lãnh thổ huyện tương đối dày đặc.
Khu vực Kim Sơn chịu ảnh hưởng trực tiếp của sông Càn ở phía Tây và
sông Đáy ở phía Đông, chế độ dòng chảy phụ thuộc theo mùa rất rõ rệt.
Sông Đáy có tổng chiều dài 240km, chảy qua địa phận Ninh Bình
76km, ngoài nước của sông Hồng chảy vào còn có hệ thống sông chi lưu khá
phát triển: sông Hoàng Long, sông Vạc… Gần hạ lưu sông Đáy còn có
lượng nước cửa sông Đào (Nam Định) chảy vào. Sông Càn có chiều dài
khoảng 60km, chảy qua địa phận Ninh Bình khoảng 15km. Dọc theo hai bờ
của hai con sông này đều có hệ thống đê khá vững chắc. Nước sông được
lấy vào phục vụ tưới tiêu thông qua hệ thống cống khá hoàn chỉnh. Ngoài
hai con sông lớn là sông Đáy và sông Càn còn có sông Vạc, sông Ân…
Tổng chiều dài các con sông là 92km và hàng trăm con kênh, mương, ngòi
với tổng chiều dài 608,4km phục vụ tưới tiêu và rửa mặn.
2.1.1.5. Thủy triều
Kim Sơn có đường bờ biển dài gần 18 km và hai cửa sông bao bọc hai
bên nên thủy triều có khả năng xâm nhập mặn vào sâu nội địa. Vùng biển
Kim Sơn có chế độ nhật triều không đều với biên độ trung bình 1,2-1,8 m;
lớn nhất có thể đạt 2,2-2,4 m. Trong tháng có hai kỳ con nước, mỗi kỳ 14
ngày với biên độ dao động 1,5-2,2 m. Trong thời kỳ nước cường tính nhật
triều trội hơn: mỗi ngày xuất hiện một đỉnh và một chân triều, tuy thời gian
lên xuống và thời điểm xuất hiện đỉnh và chân triều không ổn định. Nhìn
chung, khu vực Kim Sơn chịu ảnh hưởng của thuỷ triều mạnh, chế độ triều

chi phối chế độ dòng chảy trong khu vực.
2.1.1.6. Mặn và xâm nhập mặn
Các sông nằm trong địa phận Kim Sơn đều đổ trực tiếp ra biển nên
vùng cửa sông giáp biển chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều. Khi triều lên
nước biển dâng cao tạo nên dòng chảy từ biển vào sông đồng thời mang
nước mặn xâm nhập vào nội địa. Diễn biến độ mặn trong năm được chia làm
hai mùa rõ rệt: mùa mặn trùng với mùa cạn và mùa ngọt trùng với mùa lũ.
Ranh giới xâm nhập mặn thay đổi theo mùa và theo đặc điểm của mỗi con sông
24


trong vùng. Độ mặn 4‰ có thể xâm nhập vào sông Đáy đến 17 km, sông Càn
đến 18km. Năm 2013, 2014, 2015 độ mặn kênh chính lên tới 18‰.
2.1.1.7 Các nguồn tài nguyên
 Tài nguyên đất
Kim Sơn là vùng đất bồi có tốc độ bồi tụ nhanh nhất dải ven biển Bắc
Bộ. Theo số liệu của phân viện Hải dương học Hải Phòng, tốc độ bồi tụ
trung bình thời kỳ 1982–1989 của Kim Sơn là 60m/năm, lớn nhất
120m/năm.
Theo kết quả nghiên cứu gần đây, huyện Kim Sơn có 2 nhóm đất
chính là đất mặn và đất phù sa.
* Đất phù sa – Fluvisols (FL): có diện tích 13414 ha, chiếm 64,7%
tổng diện tích tự nhiên, nhóm này gồm 2 đơn vị là:
- Đất phù sa trung tính ít chua
- Đất phù sa Glây - Gleyic
Đặc điểm chung là đất có thành phần cơ giới biến động từ nhẹ đến
trung bình và nặng, chủ yếu là trung bình. Đất có phản ứng trung tính đến ít
chua. Hàm lượng chất hữu cơ từ trung bình đến khá. Lân tổng số và dễ tiêu
từ nghèo đến trung bình, kali tổng số và dễ tiêu trung bình. Nhóm đất phù sa
rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp với cây lúa nước là chủ lực và một số

cây màu, rau các loại.
* Đất mặn – SalicFluvisols (FLS): có diện tích 7331 ha chiếm khoảng
35,5% tổng diện tích tự nhiên, nhóm này chủ yếu gặp ở các xã ven biển và
dọc 2 sông Càn và sông Đáy. Nhóm này có 3 đơn vị là:
- Đất mặn sú, vẹt, đước
- Đất mặn điển hình (mặn nặng)
- Đất mặn trung bình và ít
Đất mặn sú vẹt đước và đất mặn nặng chứa nhiều muối tan, hàm
lượng chất hữu cơ khá, … Hai loại đất thích hợp với phát triển rừng ngập
mặn, nuôi trồng thủy sản. Hiện tại phần lớn diện tích 2 loại đất này ở phía
trong đê Bình Minh III được sử dụng nuôi trồng thủy sản, đã được thiết kế
25


×