Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY CP GỐM VÀ XD HẠ LONG I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.71 KB, 140 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nên kinh tế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
a) Khái niệm:
“ Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một
chu kì kinh doanh.”
b) Đặc điểm:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
Trong doanh nghiệp sản xuất:
VLĐ vận động qua 3 giai đoạn:

T –H … SX ... H’-T’

Giai đoạn 1 (T-H): bắt đầu vòng tuần hoàn. Doanh nghiệp dùng tiền để mua
hàng hoá, nguyên vật liệu dự trữ cho SXKD, lúc này VLĐ chuyển từ hình thái tiền
tệ sang hình thái vật tư hàng hoá.
Giai đoạn 2 (H….SX….H’): Hàng hoá, nguyên vật liệu trải qua quá trình bảo
quản sơ chế được đa vào dây chuyển công nghệ, trong quá trình này vốn chuyển từ
hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ sang sản phẩm dở dang, bán thành phẩm rồi sang
thành phẩm.
Giai đoạn 3 (H’-T’): Doanh nghiệp bán hàng thu được tiền, vốn lại chuyển từ


hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ, tức là trở về hình thái ban đầu, vòng
tuần hoàn VLĐ kết thúc.

SV: Phạm Thị Thảo

1

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp thương mại:
VLĐ vận động và chuyển hoá qua 2 giai đoạn: T - H - T’
Trong đó: T’ = T + DT
Giai đoạn 1 (T-H): giai đoạn mua, vốn từ hình thái bằng tiền chuyển sang
hình thái vốn hàng hoá dự trữ.
Giai đoạn 2 (H-T’): giai đoạn bán, vốn từ hình thái dự trữ sang hình thái tiền.
Vốn lưu động chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
sau mỗi chu kì dinh doanh. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một
chu kì kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái
có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho
chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và

ngược lại.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết
bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng
hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là
điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu
động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số
vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở
các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn

SV: Phạm Thị Thảo

2

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động.
1.1.3.1. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của DN có thể chia thành 3 loại:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên

vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng chuyển hóa thành tiền.
Theo cách nay vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
Vốn về hàng tồn kho: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm, chi phí trả trước....
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như
tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu từ khách hàng....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Qua đó có thể tìm được biện

SV: Phạm Thị Thảo

3

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp


Khoa: Tài chính doanh nghiệp

pháp phát huy chức năng của các thành phần vốn và biết được kết cấu theo hình thái
biểu hiện để điều chỉnh hợp lý.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.4.1. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.
a) Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Khái niệm:
Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh vốn lưu động. Nhu cầu
VLĐ của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết mà doanh nghiệp phải trực
tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng
nợ sau khi đã sử dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả có tính chất chu
kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp...)
Hay nói một cách khác: “Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu
cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh được
thường xuyên, liên tục”.
Có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
VLĐ

=

Mức dự trữ
HTK

+

Các khoản nợ phải
thu từ khách hàng


-

Các khoản nợ phải
trả nhà cung cấp

 Phân loại:
Có thể phân chia nhu cầu VLĐ thành 2 loại dựa vào thời gian sử dụng
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết: Đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được tiến hành liên tục. Nghĩa là ứng với mỗi qui mô kinh doanh với những điều
kiện về mua sắm vật tư, dự trữ hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm đã được xác định đòi
hỏi doanh nghiệp thường xuyên có một lượng VLĐ nhất định.
Nhu cầu VLĐ tạm thời: Dùng để ứng phó với những nhu cầu về tăng thêm
dự trữ vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm... do tính chất thời vụ, do nhận thêm đơn đặt
hàng.

SV: Phạm Thị Thảo

4

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

 Ý nghĩa của việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ
Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng hợp lý và tiết kiệm, nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ

Đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục.
Làm giảm rủi ro của DN trong thanh toán, nâng cao uy tín với bạn hàng.
Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu VLĐ
Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp.


Những nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp

Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó cần chú ý tới một số yếu tố chủ yếu sau:
Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: Chu kì
kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh,
những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất ... Các yếu tố này có ảnh hưởng trực
tiếp đến số VLĐ mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng hàng vật tư hàng hóa.
Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
Điều kiện và phương tiện vận tải...
Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức
thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến kì hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu

SV: Phạm Thị Thảo

5


Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có
ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
b) Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.
 Phương pháp trực tiếp:
• Nội dung: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu
động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
• Trình tự thực hiện :
Bước 1 : Xác định lượng HTK cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
 Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa
Nhu cầu vốn dự trữ cần thiết nguyên vật liệu trong kỳ được xác định:
Dn = Nd x Fn
Trong đó:
Dn : Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu năm kế hoạch
Nd : Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu
Fn : Chi phí nguyên vật liệu bình quân mỗi ngày trong kỳ kế hoạch
 Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:
Vp = Pd + Ps - Pp
Trong đó :
Vp : Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch
Pd : Số dư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch
Ps : Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ
Pp : Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm.

 Xác định nhu cầu vốn thành phẩm :
Dtp = Zn x Ntp
Trong đó :
Dtp : Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch
Zn : Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
Ntp : Số ngày dự trữ thành phẩm

SV: Phạm Thị Thảo

6

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ về nguyên vật liệu, vật
tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm. Tổng hợp lại sẽ xác
định được tổng mức dự trữ hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Bước 2 : Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận bán hàng nhiều
doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng. Từ đó hình thành nên
khoản phải thu từ khách hàng. Một trong những yếu tố quan trọng cần xác định
trong việc bán chịu là thời gian cho khách hàng nợ ( thời gian bán chịu ). Trên cơ sở
xác định được độ dài thời gian này có thể dự kiến được khoản phải thu trung bình từ
khách hàng theo công thức sau:
Npt = Kpt x Sd

Trong đó :
Npt : Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch
Kpt : Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ ( kỳ thu tiền bình quân)
Sd : Doanh thu bán hàng bình quân ngày
Bước 3 : Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp
. Trên cơ sở đó có thể dự kiến được khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo
công thức sau :
Nợ phải trả

=

Kỳ trả tiền

Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng hóa

*

nhà cung cấp
trung bình
mua vào bình quân một ngày trong kỳ
Bước 4 : Tổng hợp nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải
thu và khoản phải trả, có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp theo
công thức sau :
Nhu cầu vốn
lưu động

=

Mức dự trữ

HTK

SV: Phạm Thị Thảo

+

Khoản phải thu
từ khách hàng

7

-

Khoản phải trả
nhà cung cấp

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Ưu điểm của phương pháp :Xác định theo phương pháp này tương đối sát và
phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Xác định được nhu cầu tụ
thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho việc
quản lý và sử dụng vốn theo từng loại trong khâu sử dụng.
Nhược điểm của phương pháp : Việc tính toán tương đối phức tạp, khối
lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều loại
nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

 Phương pháp gián tiếp:
• Nội dung: Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác đinh
nhu cầu vốn. Có thể chia làm hai trường hợp:
+ Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình. Việc xác
định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu
được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ
sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình
để tính nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
+ Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời
kỳ tiếp theo. Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa
các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ
khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp ( số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự
động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ
chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định
nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.

SV: Phạm Thị Thảo

8

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

• Trình tự thực hiện:

Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu
động trong năm báo cáo. Khi đã xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích
tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Ưu điểm của phương pháp này: Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy
nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu
động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Nhược điểm của phương pháp này: Mức độ chính xác bị hạn chế.
1.1.4.2. Nguồn hình thành vốn lưu động
Để đáp ứng cho nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, và nhu cầu VLĐ tạm
thời, tương ứng có hai nguồn tài trợ đảm bảo cho hai nhu cầu trên:
• Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu
để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Cách xác định:
Nguồn VLĐ tạm
thời

=

Tài sản lưu động

-

Nguồn VLĐ thường

xuyên

• Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định

nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Cách xác định:
Nguồn VLĐ thường
xuyên

SV: Phạm Thị Thảo

=

Tài sản lưu động

9

-

Nợ phải trả ngắn
hạn

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Hoặc
Nguồn VLĐ thường
xuyên


=

Tổng nguồn vốn
thường xuyên

Giá trị còn lại của

-

TSCĐ

1.1.4.3. Các mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp
• Mô hình 1: Toàn bộ nhu cầu tài sản cố định và nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn; nhu cầu về tài sản lưu động tạm
thời được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
 Ưu điểm của mô hình: xác lập được sự cân bằng về thời gian sử dụng tài
sản với thời gian huy động vốn tài trợ. Giúp doanh nghiệp chủ động, hạn chế được
rủi ro trong thanh toán.
 Hạn chế: Chưa thực sự tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức cơ cấu nguồn vốn
của doanh nghiệp.
• Mô hình 2: Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên, một
phần tài sản lưu động tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, còn một phần
tài sản lưu động tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
 Ưu điểm của mô hình: Tạo ra khả năng thanh toán và độ an toàn cao của
doanh nghiệp, thể hiện sự thận trọng trong chính sách lựa chọn nguồn tài trợ của
doanh nghiệp.
 Hạn chế:
+ Không xác lập được sự cân bằng về thời hạn sử dụng tài sản và thời hạn
sử dụng vốn

+ Chi phí sử dụng vốn của mô hình này cao hơn rất nhiều so với mô hình 1
+Tính linh hoạt trong tổ chức cơ cấu nguồn vốn kém.
• Mô hình 3: Toàn bộ tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn,
một phần tài sản lưu động thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn thường
xuyên, còn lại tài sản lưu động thường xuyên và tài sản lưu động tạm thời được tài
trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.

SV: Phạm Thị Thảo

10

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

 Ưu điểm: +Tính linh hoạt trong cơ cấu nguồn vốn cao.
+Chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với hai mô hình trên.
 Hạn chế: Mức độ rủi ro trong tài trợ vốn cao.
1.1.5. Nội dung quản lý VLĐ
1.1.5.1. Quản lý vốn bằng tiền
a) Tầm quan trọng của việc quản lý vốn bằng tiền.
 Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp
 Vốn bằng tiền là một lại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng.
b)Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền
 Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý: Có thể dưa vào kinh

nghiệm thực tế, có thể dựa vào mô hình quản lý EEQ hoặc mô hình quản lý tiền mặt
 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền.
 Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm quá trình chi tiền.
 Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt
 Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho
doanh nghiệp.
1.1.5.2. Quản lý các khoản phải thu
a)Tầm quan trọng của quản lý phải thu
Quản lý khoản phải thu của khách hàng là một vấn đề rất quan trọng vì
 Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
 Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ đến
việc tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và bảo toàn VLĐ tỏng doanh nghiệp.
 Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng cac khoản
chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay.
 Tăng các khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp.
b)Các biện pháp chủ yếu quản lý khoản phải thu

SV: Phạm Thị Thảo

11

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

 Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng.

 Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu
 Xác định điều kiện thanh toán
 Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu
 Áp dụng các biện pháp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
1.1.5.3. Quản lý vốn về hàng tồn kho
a)Tầm quan trọng của việc quản lý vốn về hàng tồn kho.
 Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ
đọng vật tư hàng hóa
b)các biện pháp chủ yếu quản lý vốn dự trữ hàng tôn kho.
 Xác định đúng đắn lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dữ
trữ hợp lý.
 Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp.
 Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển, bốc rỡ.
 Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật tư,
thành phẩm, hàng hóa để trách tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
 Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư ứa đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải phòng nhanh
số vật tư đó, thu hồi vốn.
 Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với vật tư hàng hóa, lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
c) các phương pháp quản lý vốn tồn tại kho dự trữ


phương pháp chi phí tối thiểu EEQ

SV: Phạm Thị Thảo


12

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Là một phương pháp quản lý vốn tồn kho dự trữ theo nguyên tắc xác định
được mức doanh thu hợp lý để giảm mức thấp nhất có thể được tổng chi phí dự trữ
HTK.


Phương pháp tồn kho bằng không.
Theo phương pháp này, người ta phân tích quá trình cung cấp vật tư, tiêu thụ sản

phẩm theo phương pháp cổ điển để cắt giảm bớt nhiều khâu lưu kho không cần thiết.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được do đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn
lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều
hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì
càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng
đồng vốn cũng không cao.
Nói tóm lại: Hiệu quả quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế

phản ánh trình độ sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp để đạt kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng thấp nhất
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
• Xuất phát từ vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
VLĐ là một bộ phận của VKD. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng lên. Đây chính là mục tiêu cần đạt
tới trong việc kinh doanh của DN
VLĐ có vai trò rất quan trọng, là điều kiện vật chất không thể thiếu được
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của VLĐ trong cùng một lúc nó
phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản ở DN, để quá trình sản xuất

SV: Phạm Thị Thảo

13

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

kinh doanh được liên tục, DN phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau
đó, giúp chúng tồn tại một cách hợp lý, đồng bộ với nhau tạo điều kiện cho sự
chuyển hóa giữa các hình thái của VLĐ trong quá trình luân chuyển một cách thuận
lợi làm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục và ổn định.
VLĐ là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư. Trong
doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Nhìn chung
VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít.

Ngoài ra VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn hản ánh số lượng vật tư sử dụng
tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp
lý hay không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển VLĐ còn có thể kiểm tra
một cách toàn diện đối với việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của DN.
• Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử
dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng VLĐlà chỉ tiêu chất lượng phản ánh những cố gắng trong
công tác quản lý và sử dụng nguồn VKD nói chung, VLĐ nói riêng của DN. Để đạt
được mục tiêu đặt ra trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi DN phải sử dụng
hợp lý và hiệu quả hơn với từng đồng VLĐ, thu hồi được sau mỗi chu kỳ kinh
doanh. Tăng tốc độ chu chuyển để mở rộng sản xuất. Nâng cao hiệu quả tổ chức
quản lý và sử dụng VLĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn, tăng lợi nhuận, tăng doanh thu.
Tổng số VLĐ và tính chất sử dụng của nó có quan hệ chặt chẽ với những bộ
phận khác trong DN. Nếu DN nâng cao được hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng
VLĐ tức là đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm
vốn, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.

SV: Phạm Thị Thảo

14

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp


• Xuất phát từ yêu cầu bảo toàn VLĐ đối với việc sản xuất kinh doanh
Mục tiêu hoạt động của DN sản xuất kinh doanh của DN là thu được lợi
nhuận. Nhưng bên cạnh đó có một vấn đề quan trọng đặt ra cho các DN là cần phải
bảo tồn VLĐ do đặc điểm cảu VLĐ là luân chuyển toàn bộ toàn bộ giá trị ngay
trong một lần vào giá trị sản phẩm. bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo số vốn cuối
kỳ đủ để mua được một lượng vật tư hàng hóa tương đương với đầu kỳ khi giá cả
hàng hóa tăng lên, thể hiện khả năng mua săm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu
động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của DN
Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VLĐ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế không
chỉ cho DN mà còn cho toàn xã hội. Dn có đủ điều kiện trang trải chi phí, hạ giá
thành sản phẩm sẽ tạo được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho Ngân sách Nhà nước..,
• Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng VLĐ trong các DN hiện nay.
Thực tế hiện nay tại các DN công tác quản lý và sử dung VLĐ chưa được
quan tâm đúng mức, chưa tương xứng với vai trò và vị trí của nó trong công tác
quản lý tài chính của DN. Hiệu quả sử dụng VLĐ chưa cao, kết cấu VLĐ chưa hợp
lý, tình trạng ứ đọng vốn còn tồn tại nhiều, lãng phí và mất vốn…
Nói tóm lại DN là một tế bào của nền kinh tế. Vì vậy, nền kinh tế muốn phát
triển buộc các DN phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Như đã phân tích ở trên,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là hiệu quả sử dụng VLĐ là rất quan trọng.
Tuy nhiên thực tế ở Việt Nam những năm vừa qua hiệu quả sử dụng vốn nói chung
và VLĐ nói riêng rất thấp. Hiện nay ngoài các DN đã tiến hành cổ phần hóa thì các
DN Nhà nước hạch toán độc lập còn lại hiệu quả sử dụng VLĐ là rất kém. Theo con
số thống kê chưa đầy đủ hiện nay số VLĐ chiếm 25% tổng số vốn của các DN
nhưng chỉ có một nửa số vốn này thực sự huy động vào kinh doanh, số còn lại là nợ
khó đòi và vốn chết, là thua lỗ chữa được bù đắp, vật tư hàng hóa hư hỏng mất mát.
Do vậy hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này còn thấp.

SV: Phạm Thị Thảo


15

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Xuất phát từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ cho DN. Đó là một tỏng những nhân tố cơ bản quyết định sự thành công
của một DN và hơn thế nữa là sự tăng trưởng của nền kinh tế.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
a) Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luận
chuyển VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện
bằng hai chỉ tiêu: số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ
• Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động )
M
L=
VLĐ
Trong đó :
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển của VLĐ trong kỳ (doanh thu thuần bán hàng
trong kỳ )
: Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số còng quay của VLĐ
thực hiện được trong một thời kỳ nhất định ( Thường là một năm)
• Kỳ luân chuyển vốn lưu động (số ngày của một vòng quay vốn )

K=

=

Trong đó :
K : Kỳ luân chuyển vốn lưu động
N : Số ngày trong kỳ
L : Số lần luân chuyển vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một lần
luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ
b) Mức tiết kiệm VLĐ.

SV: Phạm Thị Thảo

16

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Công thức tính như sau :
Vtk =

M1 M1

M1
(K1 – K0) =
L1
L0
360

Trong đó: Vtk: Mức tiết kiệm VLĐ
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch
K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
L1, L0: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
c) Hàm lượng vốn lưu động (mức độ đảm nhiệm vốn lưu động )
Chỉ tiêu này được tính như sau :
Vốn lưu động bình quân
Hàm lượng Vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu vốn lưu động.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động lưu động
• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên VLĐ: Là tỷ lệ
giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay với số Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Công thức tính:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất EBIT trên VLĐ

=

Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
trong kỳ là cao.

• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ: Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
và số Vốn lưu động bình quân trong kỳ.

SV: Phạm Thị Thảo

17

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Công thức tính:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ

=

Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ phản ánh hiệu suất sử dụng
VLĐ đối với chủ sở hữu công ty.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
* Các nhân tố khách quan:
Đây là nhóm nhân tố tác động đến toàn bộ nền kinh tế nên các DN không thể
khắc phục một cách hoàn toàn mà phải thích ứng và phòng ngừa một cách hợp lý.
Bao gồm các nhân tố sau:
+ Trạng thái của nền kinh tế: Nếu nền kinh tế trong giai đoạn tăng tưởng ổn

định các DN có thể đưa ra các kế hoạch, phương án sử dụng VLĐ trong dài hạn.
Các nhân tố trong quá trình sản xuất ít bị biến động lớn, tạo điều kiện để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu nền kinh tế trong giai đoạn khủng
hoảng sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng
nghiêm trọng. Lạm phát cao có thể khiến cho DN bị mất vốn, hiệu quả sử dụng vốn
bị giảm sút, VLĐ cũng luân chuyển chậm hơn và bị ứ đọng lại.
+ Rủi ro trong kinh doanh: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản
xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh
của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với
nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả
hoạn, lũ lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Tiến bộ của khoa học công nghệ: Do tác động của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư... vì vậy, nếu doanh nghiệp
không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán
ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng.

SV: Phạm Thị Thảo

18

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

+ Chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi nhà nước có những thay đổi về chính
sách pháp luận, thuế, đầu tư…sẽ làm môi trường và điều kiện kinh doanh của DN

thay đổi từ đó tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ
* Các nhân tố chủ quan:
+ Công tác xác định nhu cầu VLĐ: Đây là một yếu tố rất quan trọng do vì
nếu không xác định chính xác nhu cầu VLĐ sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra
những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị
trường thì quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh chóng tăng vòng quay VLĐ và ngược lại
+ Do trình độ quản lý: Do đặc điểm tuần hoàn của VLĐ trong cùng một lúc
phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Vì vậy nếu trình độ quản lý của DN yếu kém, lỏng lẻo thì dễ xảy ra tình trạng
thất thoát, lãng phí VLĐ từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.2.5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN
1.2.5.1. Xác định một cách chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của
Doanh nghiệp
Thực tế hiện nay công tác dự báo nhu cầu VLĐ không được quan tâm từ đó
làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cần
thiết phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được thuận lợi, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy VLĐ luân
chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

SV: Phạm Thị Thảo

19

Lớp: CQ47/11.13



Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

1.2.5.2. Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở mọi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh
Ở khâu dự trữ sản xuất: Tạo ra mức tồn kho hợp lý sẽ giúp cho DN không bị
gián đoạn khâu sản xuất và tối thiểu hóa chi phí quản lý DN... Để xác định mức tồn
kho dự trữ hợp lý, DN có thể sử dụng một trong hai phương pháp là phương pháp
tổng chí phí tối thiểu và phương pháp tồn kho bằng không
Ở khâu sản xuất: Cần áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để rút ngắn chu kỳ
sản xuất, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ điều đó sẽ góp phần làm tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ trong quá trình sản xuất
Ở khâu lưu thông:
Đối với các khoản phải thu: Cần xây dựng các chính sách thương mại với
khách hàng; phân tích khách hàng, xác đinh đối tượng bán chịu; xác định điều kiện
thanh toán; thường xuyên kiểm soát nợ phải thu; áp dụng các biện pháp thích hợp
để thu hồi và bảo toàn vốn
Đối với vồn bằng tiền: Doanh nghiệp phải chú trọng lập kế hoạch cân đối
cho từng tháng, quý, năm để đảm bảo khả năng thanh toán của DN. Thông qua kế
hoạch đó xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào để thấy được sự thiếu hụt hay thừa
vốn bằng tiền để có biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp.
1.2.5.3. Thường xuyên phần tích tình hình quản lý và sử dụng VLĐ
Thường xuyên phân tích tình hình quản lý và sử dụng VLĐ để thấy được
những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ. Tùy theo từng loại tài sản lưu
động khác nhau mà DN tiến hành phân tích theo tháng, theo quý tình hình biến
động cảu những tài khoản này. Đối với những khoản VLĐ tồn tài ở dạng tiền mặt
hay khoản phải thu DN nên phân tích theo tháng. Còn đối với VLĐ ở dạng tồn kho

dự trữ thì có thể phân tích theo quý. Phân tích tình tình tôt chức quản lý là sủa dụng
VLĐ phải thấy được tỷ trọng của từng loại VLĐ trong từng khâu của quá trình sản
xuất, thấy được kết cấu nguồn tài trợ VLĐ ở từng thời kỳ để trên cơ sở đó tìm ra
những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ, những bất hợp lý trong cơ
cấu VLĐ, nguồn VLĐ của DN. Từ đó chỉ rõ nguyên nhân của sự bất hợp lý, tìm và
thực hiện các biện pháp nhằm điều chình cơ cấu hợp lý và phù hợp với điều kiện
của DN

SV: Phạm Thị Thảo

20

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

1.2.5.4. Nâng cao trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động
Cần nâng cao bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là cán bộ quản
lý tài chính để họ có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, nhạy bén trước những diễn
biến phức tạp của thị trường.
Có kế hoach tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực ngay từ đầu để chuẩn bị
thay thế cho những cán bộ công nhân viên không còn đáp ứng được các yêu cầu đòi
hỏi của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý để khuyến khích, phát huy sự sáng
tạo, cống hiến của cán bộ công nhân viên trong DN. Đồng thời phải có hình thức kỷ
luật nghiêm đối với những trường hợp .
1.2.5.5. Lựa chọn hình thức thu hút VLĐ phù hợp.

Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp,
vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động,
vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng
vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm
chất... mà doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự
giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả SXKD.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ của các doanh nghiệp. Trong thực tế, do các doanh nghiệp thuộc những
ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên mỗi doanh nghiệp
cần phải căn cứ vào những giải pháp chung để từ đó đề ra cho doanh nghiệp mình
những biện pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động của
mình.

SV: Phạm Thị Thảo

21

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP GỐM VÀ XD HẠ LONG I
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Gốm và Xây dựng
Hạ Long I
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển

2.1.1.1. Giới thiệu chung
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Gốm và Xây dựng Hạ Long I
Trụ sở chính của công ty: Thôn Đồng Tâm- xã Lê Lợi- huyện Hoành Bồtỉnh Quảng Ninh.
Giám đốc Công ty: Ông Phạm Hoàng Dân.
Điện thoại: 0333.858.179
Email:
Vốn điều lệ: 10.800.000.000 đồng.
Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
2.1.1.2. Các mốc lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Gốm và Xây dựng Hạ Long I tiền thân là Xí nghiệp ngói
Hoành Bồ, là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty Đầu Tư Xây Dựng và
Kinh Doanh Nhà Quảng Ninh. Sau khi chia tách chuyển đổi và cổ phần hoá Doanh
nghiệp, Công ty Cổ Phần Gốm và Xây Dựng Hạ Long I được thành lập theo quyết
định số 55/QĐ – CT ngày 24/03/2004 của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và
Kinh Doanh Nhà Quảng Ninh.
Công ty được thành lập năm 2004. Tại thời điểm đăng ký kinh doanh, vốn
điều lệ của Công ty là 10.000.000.000 đồng . Với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên, Công ty đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Tính đến
cuối năm 2012, tổng giá trị tài sản của Công ty đã đạt khoảng 34.702.320 nghìn
đồng.

SV: Phạm Thị Thảo

22

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp


Khoa: Tài chính doanh nghiệp

2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
a. Sơ đồ tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 2.1)
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa
các phòng ban, bộ phận
- Hội đồng quản trị là cơ quan có thẩm quyền cao nhất bao quát toàn bộ mọi
hoạt động của Công ty.
- Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty là đại diện pháp nhân
của Công ty, có quyền quyết định cao nhất về tất cả các hoạt động quản lý và điều
hành toàn diện của Công ty theo các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và quyết
định của Hội đông quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm.
- Phó giám đốc sản xuất là người giúp việc cho giám đốc trong nghiệp vụ
chuyên môn tiêu thụ, kế hoạch, vật tư, có quyền hạn quản lý và điều hành các công
việc chuyên môn sản suất theo sự phân công hoặc sự uỷ quyền của giám đốc.
- Phó giám đốc hành chính là người thực hiện các nhiệm vụ quản lý điều
hành được giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Công
ty và pháp luật về công việc được uỷ quyền, đề xuất kiến nghị với Giám đốc về mô
hình tổ chức, quy chế quản lý thực hiện của các đơn vị liên quan đến nhiệm vụ.
- Phòng kế hoạch là bộ phận quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị, với nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất hàng năm đưa ra các chỉ tiêu kế
hoạch đề xuất các ý kiến điều chỉnh sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện và
thanh quyết toán các hoạt động đầu tư tại đơn vị.
- Phòng kỹ thuật an toàn là các phòng chuyên môn thuần tuý về kỹ thuật sản
xuất khai thác đất, mỗi phòng với chức năng riêng biệt cụ thể của mình tổ chức thực
hiện các nghiệp vụ kỹ thuật theo yêu cầu sản xuất tại phân xưởng với sự chỉ đạo
trực tiếp của phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.


SV: Phạm Thị Thảo

23

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

- Phòng vật tư là phòng chuyên môn phụ trách về việc cung ứng vật tư thiết
bị phục vụ cho sản xuất khai thác nguyên liệu đảm bảo các yêu cầu tối thiểu dự trữ
vật tư.
- Phòng kế toán là bộ phận chuyên môn có chức năng theo dõi, hạch toán, ghi
chép các hoạt động tài chính trong Công ty, chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc
kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty, quản lý và điều hành công việc chuyên môn
trong lĩnh vực kế toán, tài chính, ngoài ra kế toán trưởng còn có quyền hạn thực hiện
nhiệm vụ của mình theo quy định của điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý lưu trữ hồ sơ, công văn giấy
tờ, sử dụng con dấu. Là bộ phận chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực
tổ chức nhân sự, sắp xếp bố trí lao động toàn bộ cơ cấu tổ chức của Công ty. Ngoài
ra còn bộ phận văn phòng trực thuộc với nhiệm vụ giúp cho giám đốc, các phó giám
đốc, trong lĩnh vực điều hành quản lý các công việc chung, phối kết hợp chặt trẽ
giữa các bộ phận chức năng chuyên môn theo sự điều hành của giám đốc.
- Phòng tiêu thụ với nhiệm vụ chính là liên hệ giữa các đối tác, tìm kiếm thị
trường, tổ chức khâu tiêu thụ sản phẩm và thực hiện đôn đốc việc thanh toán các
hợp đồng đã ký kết.
Ngoài ra, Công ty còn có phụ trách phân xưởng là các quản đốc do giám đốc
bổ nhiệm, chịu sự quản lý chỉ đạo về chuyên môn từ các phó giám đốc chuyên

trách.
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
a. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty Cổ Phần Gốm và Xây Dựng Hạ Long I sản xuất các loại gạch đất sét
nung theo tiêu chuẩn Việt nam “TCVN 1450 – 86” Gạch có độ rỗng tối thiểu 25%
tối đa 45% Gồm các loại Gạch thông tâm 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ, nem tách, ngói…
Các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo phương pháp tạo hình rẻo ở
độ ẩm trung bình 25 % phơi tự nhiên trên sân phơi có mái che bằng kính, khi sản
phẩm đạt tới độ ẩm trung bình 12% sẽ được đưa vào Tuynen sấy, ra khỏi Tuynen
sấy độ ẩm của sản phẩm đạt tới 2 – 5% được chuyển sang Tuynen nung. Sản phẩm
sẽ được nung chín ở nhiệt độ 950 – 10000C.

SV: Phạm Thị Thảo

24

Lớp: CQ47/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Công ty sản xuất kinh doanh theo từng tổ, phân xưởng tạo hình gồm tổ vận
hành theo một dây chuyền liên tục tạo ra gạch mộc qua tổ hầm sấy, đẩy goòng gạch
mộc qua sấy, tổ xuống goòng đẩy goòng gạch mộc đã sấy khô chuyển sang phân
xưởng nung, tổ xếp goòng nhận gạch đã khô xếp lên goòng chứa, tổ vận hành lò
nung nhận goòng qua sấy Tuynen vào đốt, goòng gạch đã chín ra ngoài tổ ra lò
tuyển chọn các sản phẩm trên goòng ra bãi thành phẩm, giao cho thủ kho và công
đoạn cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm.

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty (sơ đồ 2.2)
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty CP Gốm và XD Hạ Long I có trang bị dây chuyền sản xuất tự động,
bán tự động từ khâu trộn đất đến khâu nung, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản
phẩm của công ty. Tuy nhiên, công ty còn khá nhiều lao động thủ công, đồng thời
còn thiếu vốn nên việc cải tiến đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất sẽ gặp
khó khăn.
c. Yếu tố đầu vào và thị trường các yếu tố đầu vào
Hoành Bồ là một trong những địa phương có trữ lượng đất sét và than tương
đối lớn trong tỉnh. Do đó việc tìm kiếm yếu tố đầu vào cũng không phải vấn đề quá
khó đối với công ty. Đất sét được công ty khai thác ngay tại chỗ, còn than được mua
ngay tại địa phương. Đây là điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh gạch
đất sét nung của công ty.
d. Thị trường đầu ra và vị thế cạnh tranh của công ty
Sản phẩm gạch đất sét nung là một sản phẩm quen thuộc và được ưa chuộng
đối với mọi người dân trong địa bàn huyện nói riêng và địa bàn cả nước nói chung.
Hơn nữa, công ty đã hoạt động kinh doanh lâu năm và có một vị thế nhất định trên
thị trường cho nên việc tiêu thụ sản phẩm trước đây cũng không quá khó khăn. Tuy
nhiên sự khủng hoảng nền kinh tế chung và sự đóng băng của thị trường BĐS khiến
thị trường vật liệu xây dựng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, việc tiêu thụ sản phẩm
trong những năm gần đây của công ty tất yếu cũng bị ảnh hưởng. Điều này cũng là
một trong những khó khăn công ty đã lường trước, do vậy kết quả cuối năm của
công ty cũng không quá tồi tệ.

SV: Phạm Thị Thảo

25

Lớp: CQ47/11.13



×