Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG 20172

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.79 KB, 89 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 1

VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, thành phần vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng song trong quá trình
SXKD đều có đặc điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc là
các yếu tố đầu ra. Để tạo ra đầu ra thì DN cần phải có các yếu tố đầu vào với giá
trị nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp phải có một lượng tiền tệ nhất định để đầu tư
mua sắm các yếu tố đầu vào cơ bản cho quá trình sản xuất kinh doanh như sức
lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Lượng tiền tệ này gọi là vốn
kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp.
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời”
Vốn trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn tồn tại dưới
hai hình thức cơ bản là hình thái giá trị và hình thái hiện vật.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa
từ hình thái ban đầu là tiền. Sau quá trình sản xuất, vốn được kết tinh vào sản
phẩm và khi sản phẩm được tiêu thụ, các hình thái khác nhau của vật chất lại


được chuyển về hình thái ban đầu là tiền.

SV: Trần Thị Lan Anh

1

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Vốn không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp
mà nó còn là một trong các yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp thì kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phải đảm
bảo bù đắp được toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi. Như vậy số tiền đã ứng ra ban
đầu phải được sử dụng có hiệu quả thì mới bảo toàn và phát triển được vốn.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng VKD trong doanh nghiệp một cách hợp lý và
hiệu quả đòi hỏi các nhà quản trị phải nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc
trưng của vốn kinh doanh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. VKD của
doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: VKD được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế của các
tài sản hữu hình và vô hình dùng để sản xuất ra một lượng giá trị thực các sản
phẩm khác. Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài sản như:
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hóa, bằng phát minh sáng chế, lợi thế
kinh doanh… trong hoạt động SXKD của DN. Do đó, không thể có vốn mà
không có tài sản hoặc ngược lại. Song, chỉ có những tài sản có giá trị và giá trị sử

dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN mới được coi là vốn.
Thứ hai: VKD phải được vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh
doanh của DN. Ban đầu, vốn được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến tiền thành vốn thì đồng tiền đó
phải được đưa vào hoạt động SXKD. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay
đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng
tuần hoàn vốn phải là hình thái tiền tệ với giá trị lớn hơn, đó là mục tiêu kinh
doanh lớn nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Thứ ba: VKD phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy để có
thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán
SV: Trần Thị Lan Anh

2

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp sẽ rơi
vào thế bị động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng đến chi phí cơ hội trong quá trình
sử dụng vốn, không thể quay vòng vốn nhanh. Vì vậy các doanh nghiệp không
thể chỉ dựa vào tiềm năng sẵn có của mình mà còn phải tìm cách huy động thu
hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: góp vốn liên doanh, vay nợ, phát hành
cổ phiếu ...
Thứ tư: VKD có giá trị về mặt thời gian, tức là đồng vốn tại các thời
điểm khác nhau có giá trị không giống nhau (do ảnh hưởng của các nhân tố như

lạm phát, sự biến động của giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật…). Do đó, việc huy
động và sử dụng vốn kịp thời là điều hết sức quan trọng.
Thứ năm: VKD phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi loại vốn bao giở cũng gắn với
một chủ sở hữu nhất định. Người sử dụng vốn chưa chắc đã là người sở hữu vốn
do có sự tách biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi
mỗi người sử dụng vốn phải có trách nhiệm với đồng vốn mà mình nắm giữ và sử
dụng.
Thứ sáu: Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau, vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của
cả các tài sản vô hình như: vị trí địa lý, uy tín, thương hiệu, quy trình công
nghệ sản xuất, bằng phát minh sáng chế…
Thứ bảy: VKD được coi là một hàng hóa đặc biệt. Những người có vốn
có thể đưa vốn vào thị trường, những người cần vốn có thể đến thị trường để huy
động vốn (sử dụng vốn) nhưng phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nhất định
cho chủ sở hữu nguồn vốn. Như vậy, khác với hàng hóa thông thường, vốn khi
“bán ra” sẽ không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng. Người
mua được quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.

SV: Trần Thị Lan Anh

3

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

1.1.1.3. Thành phần của vốn kinh doanh

Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn kinh
doanh khi tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp thì vốn kinh
doanh gồm hai bộ phận chính là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
1.1.2. Vốn cố định
1.1.2.1. Khái niệm vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định, là số vốn đầu
tư ứng trước hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp, sự vận động
của nó luôn gắn liền với sự vận hành và chu chuyển của tài sản cố định.
1.1.2.2. Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:
VCĐ là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ nó ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang
bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ thực hiện chu
chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn
bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ. TSCĐ có đặc điểm là tham gia vào
nhiều chu kì sản xuất kinh doanh; TSCĐ giữ nguyên hình thái hiện vật ban
đầu; giá trị của nó dịch chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các
chu kì sản xuất. Đặc điểm này của TSCĐ đã quyết định đến đặc điểm luân
chuyển của VCĐ:
Một là: VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.
Hai là: Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ được
luân chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.

SV: Trần Thị Lan Anh

4

Lớp: CQ47/11.15



Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Ba là: VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị – tức là khi thu hồi tiền khấu hao TSCĐ.
Từ đặc điểm đó đặt ra yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý VCĐ trên cả
hai phương diện: hiện vật và giá trị.
+ Về mặt hiện vật: đòi hỏi công tác quản lý sử dụng VCĐ không chỉ giữ
nguyên hình thái hiện vật và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan
trọng hơn là phải duy trì được thường xuyên năng lực hoạt động ban đầu của
TSCĐ, tránh tình trạng mất mát hoặc bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng.
+ Về mặt giá trị: đòi hỏi phải duy trì được sức mua của TSCĐ ở thời
điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn ra ban đầu bất kể sự biến động của thị
trường.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của VKD. Việc làm tăng thêm VCĐ
trong các doanh nghiệp nói riêng và trong ngành nói chung có tác động lớn
đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế.
Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo tính qui luật
riêng, nên việc quản lý VCĐ được coi là một trọng điểm của công tác quản lý
tài chính của doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng VCĐ có hiệu quả cần nghiên
cứu về khấu hao TSCĐ và các phương pháp khấu hao TSCĐ.
1.1.3. Vốn lưu động.
1.1.3.1. Khái niệm vốn lưu động.
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được
thường xuyên liên tục. Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị trong một lần
và được bù đắp toàn bộ khi doanh nghiệp kết thúc chu kì kinh doanh. Vốn lưu

động cũng hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.

SV: Trần Thị Lan Anh

5

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

1.1.3.2. Đặc điểm của vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có một số đặc điểm sau:
Một là, VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu
chuyển. Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn lưu động ở hình thái tiền tệ (T), sau đó
chuyển sang hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ (H). Qua quá trình lưu thông,
sau khi sản phẩm được tiêu thụ, VLĐ trở về hình thái ban đầu là hình thái tiền
tệ (H-T’) khi đó coi như vốn lưu động kết thúc một vòng tuần hoàn.
Hai là, VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị của sản
phẩm sản xuất, có nghĩa là khi kết thúc quá trình sản xuất giá trị của TSCĐ
được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
Ba là, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi mỗi doanh nghiệp bố trí vốn lưu động ở
từng khâu một cách hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra bình thường,
đồng thời vẫn tiết kiệm được vốn. Hơn nữa phải rút ngắn thời gian VLĐ luân
chuyển qua các khâu, từ đó rút ngắn vòng luân chuyển của VLĐ, là cơ sở

nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, ứng với mỗi nguồn thường có ưu nhược điểm nhất định. Để có thể
lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp, đồng thời tổ chức sử dụng vốn
kinh doanh được hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải
nhìn nhận nguồn vốn theo nhiều tiêu thức khác nhau.

SV: Trần Thị Lan Anh

6

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

1.1.4.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn:
Căn cứ vào tiêu thức này thì vốn kinh doanh được chia thành vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả. Đây là cách phân loại sẽ được sử dụng để nghiên cứu
chính trong đề tài. Cụ thể:
 Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm: số vốn chủ sở hữu bỏ ra, vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại, vốn liên
doanh liên kết, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính….
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức sau:
VCSH = Tổng tài sản – Nợ phải trả
Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, độ an toàn

cao, lợi nhuận chi trả không ổn định tùy thuộc vào tình hình kinh doanh và
chính sách lợi nhuận của công ty. Doanh nghiệp có quyền chiếm hữu và định
đoạt đối với nguồn vốn này.
 Nợ phải trả.
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: nợ vay, các khoản
phải trả người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp……
Đặc điểm của nợ phải trả là có thời gian đáo hạn, tiền lãi cố định hoăc
không phải trả lãi, tuy nhiên chủ nợ không có quyền tham gia quản lí doanh
nghiệp. Nợ phải trả được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
* Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn nhỏ hơn hoạc
bằng một năm. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng yêu cầu tạm thời phát sinh trong hoạt động
SV: Trần Thị Lan Anh

7

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
*Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm . Bao
gồm vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán.
1.1.4.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn

Theo cách phân loại này, nguồn vốn được chia thành nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
 Nguồn vốn thường xuyên:
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố
định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
(Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả)
 Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.

SV: Trần Thị Lan Anh

8

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp


Phân loại theo cách này giúp DN xem xét, huy động các nguồn vốn phù
hợp với thời gian sử dụng tài sản và có cơ sở để lập các kế hoạch tài chính.
1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này thì nguồn vốn của doanh nghiệp
được chia làm hai loại: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
 Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của
bản than DN tạo ra. Nguồn vốn bên trong giúp cho Dn phát huy được tính tự
chủ trong việc sử dụng đồng vốn đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của
DN. Nguồn vốn bên trong của DN bao gồm:
 Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
 Khoản khấu hao tài sản cố định
 Các khoản dự phòng, thu từ thành lý nhượng bán tài sản cố định…
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp
ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: vốn vay của
ngân hàng, vốn vay của các tổ chức tín dụng khác, vốn chiếm dụng, vốn huy
động từ thị trường vốn…
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy
động vốn sao cho cơ cấu nguồn vốn tối ưu hay cơ cấu nguồn vốn có chi phí
thấp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong quan trọng
nhưng thường không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của DN đòi hỏi DN
phải huy động cả nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên khi sử dụng nguồn vốn
bên ngoài thì DN phải trả lợi tức tiền vay và hoàn trả tiền vay đúng hạn, trong
trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ sẽ tạo ra gánh nặng nợ trong tương
lai và doanh nghiệp có thể bị phá sản. Vì vậy doanh nghiệp cần cân nhắc
trong việc lựa chọn nguồn tài trợ cho phù hợp nhất với tình hình của mình.
SV: Trần Thị Lan Anh

9


Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Từ các cách phân loại trên có thể thấy nguồn hình thành vốn kinh
doanh của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Tìm được phương án huy
động vốn tối ưu, đảm bảo đủ vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh với
chi phí sử dụng vốn thấp nhất là một chính sách quan trọng luôn được các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp quan tâm. Đây chính là điểm khởi đầu cho
việc để ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp.
1.2.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả
của tổng thể hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và tài chính.
Việc tổ chức đảm bảo kịp thời, đầy đủ vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là mục tiêu và là yêu cầu khách quan đối với tất cả các doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn... nó phản
ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất
kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả

sử dụng vốn càng cao. Do vậy bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đạt được mục
tiêu tăng trưởng và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp cần phải đặt vấn để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang trở nên rất cấp
thiết đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Sự cần thiết này xuất
phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
SV: Trần Thị Lan Anh

10

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp dựa trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy, đòi hỏi DN phải tổ
chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong lĩnh vực SXKD. Trong đó, vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa quyết định tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu
dài với sự phát triển của doanh nghiệp. Khi đồng vốn được sử dụng hiệu quả
cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được
vốn. Đó chính là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất cả chiều rộng
và chiều sâu.
Thứ hai, xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình SXKD
Trong nền kinh tế thị trường, sẽ không có bất cứ hoạt động SXKD nào

diễn ra nếu không có vốn. Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm của mọi hoạt động
kinh doanh, là nền tảng vật chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện
thực. Vốn quyết định quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
và quyết định cả thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VKD ở DN
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu nhiều áp lực
như: áp lực cạnh tranh, áp lực về giá cả, áp lực tiêu thụ… Do vậy việc quản lí
và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp vượt qua được
những thách thức của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên thói quen nếp nghĩ về
một thời bao cấp được tài trợ toàn bộ về vốn trong mọi lúc cần thiết đã khiến
cho một số doanh nghiệp gặp không ít những khó khăn trong quản lí vốn.
Như vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lí vốn được hiệu quả, làm gia
tăng lợi nhuận.
Thứ tư, xuất phát từ ý nghĩa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
SV: Trần Thị Lan Anh

11

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một mặt sẽ giúp doanh
nghiệp tăng lợi nhuận, đảm bảo an ninh tài chính, có điều kiện đổi mới trang
thiết bị công nghệ sản xuất kịp thời, nâng cao chất lượng sản phẩm ; mặt khác
quan trọng hơn giúp các doanh nghiệp có được uy tín tốt trên thị trường,
chứng minh được tiềm lực kinh tế của mình, tạo cơ hội huy động vốn dễ dàng

hơn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng tạo
điều kiện để cho doanh nghiệp có khả năng tăng thu nhập cho người lao động,
cải thiện điều kiện lao động và sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên đồng thời
thực hiện tốt các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, để từ đó Nhà nước có điều
kiện thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta đi vào xem xét ba
phần: hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu
quả sử dụng chung của vốn kinh doanh. Cụ thể:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
(1)

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh

một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
(2) Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: Là đại lượng nghịch đảo của
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh
thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
SV: Trần Thị Lan Anh

12


Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp
(3)

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh

một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế).
LN trước thuế (hoặc sau thuế) x100%
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Số VCĐ bình quân trong kỳ
(4) Hệ số hao mòn tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
hao mòn tài sản cố định của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá so với mức
độ đầu tư ban đầu.
Số KH lũy kế của TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn =
TSCĐ
(5)

Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Hệ số trang bị tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ

trang bị tài sản cố định trực tiếp sản xuất bình quân cho một công nhân trực
tiếp sản xuất. Hệ số này càng lớn thể hiện điều kiện lao động càng thuận lợi.

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
(6)

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản

ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
(7)

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ

lệ giữa giá trị từng nhóm, từng loại tài sản cố định trong tổng số giá trị tài sản
cố định của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh
nghiệp đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu tài sản cố định được trang bị trong
doanh nghiệp.

SV: Trần Thị Lan Anh

13

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp


Khoa: Tài chính doanh nghiệp

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có
thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
(1) Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: có thể đo bằng 2 chỉ tiêu
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động (số lần luân chuyển vốn lưu
động): Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Chỉ tiêu này càng cao thì phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động đạt hiệu
quả cao.
Doanh thu thuần bán hàng
Vòng quay VLĐ =
(vòng)
VLĐ bình quân trong kỳ
- Chỉ tiêu số ngày một vòng quay vốn lưu động (Kỳ luân chuyển
vốn lưu động): chỉ tiêu này phản ánh một vòng quay vốn lưu động hết bao
nhiêu ngày.Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu
động càng được rút ngắn, chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu
quả.
360 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ =
(ngày)

Số vòng quay VLĐ

(2) Mức tiết kiệm vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có
thể tiết kiệm được hoặc phải tăng them do tốc độ luân chuyển VLĐ trong kỳ
tăng (hoặc giảm) so với kỳ gốc.

Tỏng mức vốn luân chuyển trong kỳ

Số ngày trong kỳ

Mức tiết kiệm VLĐ =
(3) Hàm lượng vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một
đồng doanh thu thuần thì có sự tham gia của bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Hàm lượng VLĐ =
(4)

VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Phản ánh một đồng vốn lưu

động trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau

SV: Trần Thị Lan Anh

14

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

thuế). Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ việc sử dụng vốn
lưu động càng hiệu quả.
LN trước thuế (hoặc sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

(5)

VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu kết cấu vốn lưu động: Phản ánh kết cấu vốn lưu động

theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Việc xem xét kết cấu vốn lưu động
nhằm đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu này, từ đó phát hiện những điểm
không hợp lý của cơ cấu và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.

SV: Trần Thị Lan Anh

15

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

(6)

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Phản ánh một đồng nợ

phải trả được đảm bảo bao nhiêu đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh =
toán hiện thời
Nợ ngắn hạn
(7)


Vòng quay vốn vật tư hàng hóa: Là một chỉ tiêu khá quan

trọng bởi vì dự trữ vật tư là để tiêu dùng nhằm thu tiền bán hàng và lợi nhuận
cao trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Giá vốn hàng hóa bán ra
Vòng quay vốn vật tư =
hàng hóa
Số dư bình quân vốn vật tư hàng hóa
(8) Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh số vòng quay các
khoản phải thu được thực hiện trong một kỳ nhất định, thường tính là một
năm. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì tốc độ thu hồi các khoản
phải thu càng nhanh, điều này là tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều
vào các khoản phải thu.
Doanh thu tiêu thụ
Vòng quay các khoản =
phải thu
(9)

Số dư bình quân các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh số ngày cần thiết để thu được

các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu).
360
Kỳ thu tiền trung bình =
(ngày)
Vòng quay các khoản phải thu
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
(1)


Hệ số nợ: Là chỉ tiêu phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh

của doanh nghiệp có mấy đồng vốn hình thành từ vay nợ. Hệ số này càng cao
thì mức độ phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp đối với bên ngoài càng
lớn.
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
SV: Trần Thị Lan Anh

16

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp
(2)

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Hệ số vốn chủ sở hữu (VCSH): phản ánh trong một đồng vốn

hiện có của doanh nghiệp có mấy đồng vốn được hình thành từ vốn góp của
chủ sở hữu đồng thời phản ánh mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp:
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ =
= 1 – hệ số nợ
sở hữu
Tổng nguồn vốn

(3) Vòng quay toàn bộ vốn (Lv): Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ
vốn kinh doanh chu chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần. Vòng quay
toàn bộ vốn càng cao, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao. Chỉ tiêu
này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược kinh doanh
và trình độ quản lý sử dụng tài sản vốn của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn =
Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ
(4) Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh
(hay tỷ suất sinh lời của tài sản ROAE ): Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh
lời của tài sản hay vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu
nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.

SV: Trần Thị Lan Anh

17

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
(ROAE)
VKD bình quân
(5) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh (Tsv): Chỉ
tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
Tsv =
x100
Số VKD bình quân trong kỳ
(6) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA): Chỉ
tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ có thể tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
ROA

=

x100
Số VKD bình quân trong kỳ

(7)

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản

ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Đây chính là chỉ tiêu mà các nhà đầu
tư rất quan tâm.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
ROE

=

x100
VCSH bình quân trong kỳ


Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh chúng ta cần sử dụng kết hợp các chỉ tiêu nhằm đánh giá một cách toàn
diện về hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD
Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau và thường xuyên chuyến hóa lẫn nhau. Trong quá trình
vận động đó vốn kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Lan Anh

18

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

1.2.3.1. Những nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là các nhân tố tồn tại ngoài doanh nghiệp
nhưng có tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm:
- Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Các chính
sách của Nhà nước có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách
khuyến khích đầu tư, chế độ khấu hao TSCĐ… đến chính sách cho vay, bảo
hộ và khuyến khích nhập khẩu một số loại công nghệ nhất định đều có thể
làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ, TSLĐ của doanh nghiệp

- Đặc thù ngành kinh doanh: đây là nhân tố có ý nghĩa hết sức quan
trọng khi xem xét quản lý và sử dụng vốn. Đặc thù của ngành thường ảnh
hưởng đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay vốn. Do
vậy việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp vói chỉ tiêu trung bình của ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu
điểm, hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Có ảnh hưởng tích cực nếu
doanh nghiệp giành thế chủ động trong cạnh tranh: sản phẩm phù hợp với
người tiêu dùng, chất lượng tốt, giá cả phải chăng, thị phần ổn định và phát
triển, kinh doanh sẽ thu được lợi nhuận lớn, từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên
vốn cao. Ngược lại nếu doanh nghiệp không có sức cạnh tranh thì sẽ bị đào
thải, không thể bảo toàn vốn kinh doanh.
- Biến động của nền kinh tế: Nền kinh tế không khi nào đứng yên mà
luôn biến động. Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại nhóm nhân tố có tác
động trái ngược tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn như lạm
phát, lãi suất thị trường… và các nhân tố này đều gây ra ảnh hưởng trực tiếp
SV: Trần Thị Lan Anh

19

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

hoặc gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy việc
nghiên cứu thị trường là rất quan trọng, giúp các doanh nghiệp có thể ứng phó
kịp thời trước nhũng biến động của nền kinh tế.

- Nhân tố tự nhiên: Trong tự nhiên thường xảy ra các biến động bất
thường của tự nhiên như bão lụt, động đất…ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó không chỉ gây tổn thất tài
chính mà có thể đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp
trong ngành xây dựng, nông nghiệp, khai thác mỏ... Sự ảnh hưởng này rất
khó có thể lường trước được, vì vậy doanh nghiệp cần chuẩn bị các biện pháp
để phòng ngừa hoặc khắc phục nhanh chóng nếu không may các rủi ro xảy ra.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội nhưng cũng là thách thức đói với
doanh nghiệp. Nó làm cho tài sản cố định bị hao mòn nhanh hơn (đặc biệt là
hao mòn vô hình) làm giảm giá trị trao đổi của tài sản, doanh nghiệp có thể bị
mất vốn hoặc khó bảo toàn được lượng vốn đã đầu tư vào tài sản cố định.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan.
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp bao gồm:

SV: Trần Thị Lan Anh

20

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

* Trình độ và năng lực của các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn. Trình độ quản lý tốt, bộ máy gọn nhẹ, đồng bộ nhịp nhàng sẽ giúp
cho doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, ngược lại trình độ quản lý yếu kém
hoặc bị buông lỏng sẽ không có khả năng bảo toàn được vốn. Trong công tác
này phải chú trọng đến việc tổ chức và sử dụng VKD như: lựa chọn phương
án sản xuất kinh doanh, xác định nhu cầu vốn, bố trí cơ cấu vốn, sử dụng cơ
cấu vốn hợp lý đúng mục đích, tổ chức công tác thu hồi nợ, tránh lãng phí.
- Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh: Việc lựa chọn phương án
đầu tư kinh doanh với mức sinh lời cao, mức độ rủi ro thấp, phù hợp với thị
trường thì sẽ tạo ra được những sản phẩm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng về
mẫu mã, chất lượng, giá cả…thì sẽ có được hiệu quả kinh tế cao, lợi nhuận
thu được lớn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kimh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn và huy động vốn: Xác định nhu cầu vốn là một
công việc cần thiết bởi xác định thừa hay thiếu đều ảnh hưởng không tốt. Nếu
xác định vốn quá cao sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, vốn chậm luân
chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm
ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ và doanh thu của doanh nghiệp. Mặt khác
nếu xác định nhu cầu vốn quá thấp sẽ gây nên tình trạng thiếu vốn trong quá
trình sản xuất, mất đi các cơ hội kinh doanh lớn ảnh hưởng tới tiến độ kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Sử dụng vốn: Sử dụng vốn thông qua việc tính toán đúng đắn nhu cầu
vốn thường xuyên cần thiết, khai thác hết thời gian sử dụng của các tài sản đã
đầu tư, phát huy tối đa công suất thiết kế của dây chuyền công nghệ. Tránh sử
dụng vốn không đúng mục đích kém hiệu quả như dùng vốn ngắn hạn để đầu
tư dài hạn vào tài sản cố định dẫn đến không trả được nợ đúng hạn…

SV: Trần Thị Lan Anh

21

Lớp: CQ47/11.15



Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

* Trình độ của người lao động, chế độ lương và cơ chế khuyến khích
người lao động.
- Trình độ của người lao động có tác động rất lớn đến mức độ sử dụng
hiệu quả của tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm… từ đó tác
động rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Chế độ lương và các chính sách khuyến khích người lao động: có ảnh
hưởng rất lớn đến thái độ và ý thức làm việc của người lao động. Một mức
lương tương xứng với mức độ cống hiến cùng với chế độ khuyến khích hợp
lý, gắn với hiệu quả công việc sẽ tạo ra động lực cho việc nâng cao năng suất
lao động trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sự tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan vào doanh nghiệp
luôn theo hai hướng là tích cực và tiêu cực. Vì thế doanh nghiệp cần nắm rõ
những tác động của chúng tới doanh nghiệp để từ đó đưa ra những giải pháp
kịp thời nhất, thích hợp nhất làm giảm thiệt hại và tạo điều kiện tôt nhất cho
vốn kinh doanh phát huy hiệu quả cao.
1.2.4. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh
nghiệp cần căn cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể của doanh
nghiệp mình để từ đó đề ra các biện pháp quản lý phù hợp. Doanh nghiệp có
thể lựa chọn một trong các biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, thực hiện chặt chẽ việc đánh giá, lựa chọn và thực hiện
tốt các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp. Việc lựa chọn dự án đầu tư
tốt hay không có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN.

Thứ hai, quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt
động kinh doanh để góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.
SV: Trần Thị Lan Anh

22

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Thứ ba, lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý.
Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định.
Thứ tư, doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
của doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, thực hiện tốt kết hợp hiện đại hóa tài sản cố định cần tính
toán hiệu quả sử dụng của tài sản cố định.
Thứ sáu, áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng, phạt vật chất
trong việc bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để tăng cường ý
thức của người quản lý, sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
Thứ bảy, chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo
toàn vốn kinh doanh như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài
chính…
- Doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý thích hợp đối với từng
loại vốn: đối với vốn cố định và vốn lưu động:
 Đối với vốn cố định:

+ Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Phát hiện những tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh
lý để nhanh chóng thanh lý, nhượng bán, thu hồi vốn. Mặt khác nhà quản lý
phải phân định trách nhiệm rõ ràng và thực hiện nghiêm quy chế thưởng,
phạt, đền bù vật chất trong việc làm tổn thất tài sản.
+ Lựa chọn phương án khấu hao hợp lý, trong việc trích khấu hao phải
tính đến cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, đảm bảo thu hồi đầy đủ,
kịp thời vốn cố định.

SV: Trần Thị Lan Anh

23

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

+ Thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, thường xuyên
kiểm tra giám sát tình hình sử dụng và bảo quản tài sản. Ngoài ra cần phải chú
trọng thực hiện đổi mới kịp thời tài sản cố định, đặc biệt là thiết bị công nghệ
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của mình
theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh. Đây
cũng là cách làm tăng vốn kinh doanh và phát huy một khía cạnh giá trị khác
của tài sản cố định.
 Đối với vốn lưu động:
+ Xác định, dự báo chính xác kịp thời nhu cầu VLĐ trong từng khâu,

và toàn bộ vốn trong doanh nghiệp. Xác định và giám sát các khoản phải thu
và HTK để có biện pháp quản lí kịp thời tránh tình trạng ứ đọng vốn.
+ Tổ chức tốt quá trình sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu
và nắm bắt thị trường mục tiêu để thấy được đặc điểm tiêu dùng của thị
trường.
Trong thực tế, ngoài các biện pháp trên, DN cần căn cứ vào điều kiện
và phương hướng của mình để đưa ra các biện pháp cụ thể có tính khả thi
nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức và sử dụng có hiệu quả VKD cho doanh
nghiệp mình.

SV: Trần Thị Lan Anh

24

Lớp: CQ47/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
BẠCH ĐẰNG 201
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần xây dựng Bạch Đằng 201
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Tên, địa chỉ công ty
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt:
Công ty cổ phần xây dựng Bạch Đằng 201

- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:
BACH DANG 201 CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
- Tên công ty viết tắt: BACHDANG 201
- Địa chỉ trụ sở chính:
Số 85, đường vòng cầu Niệm, phường Nghĩa Xá, quận Lê Chân, Hải Phòng
- Điện thoại: 031.3856392
- Fax: 031.3835580
- Email:
- Hình thức sở hữu vốn:
+ Công ty cổ phần xây dựng Bạch Đằng 201 tiền thân là một doanh
nghiệp Nhà nước – thành viên của Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng – Bộ
xây dựng. Trong quá trình xây dựng và phát triển đã được chuyển đổi thành
Công ty cổ phần xây dựng Bạch Đằng 201 theo Quyết định số 2268/QĐ-BXD
ngày 09/12/2005 của Bộ Xây dựng và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh lần đầu số 0203003319 cấp ngày 23/07/2010 của Sở kế hoạch
và đầu tư Hải Phòng. Đăng ký thay đổi lần thứ 2 vào ngày 27/10/2012.

SV: Trần Thị Lan Anh

25

Lớp: CQ47/11.15


×