I
LỜI CẢM ƠN
Qua những năm học tập tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội, em đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các
thầy, cô giáo trong khoa Quản lý đất đai. Đặc biệt, trong thời gian thực tập tốt
nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ trực tiếp là cô giáo Th.S Lê Thị Lan.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo khoa Quản lý đất đai, cùng
toàn thể thầy, cô đã dạy bảo chúng em suốt những năm học tập trên giảng
đường Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Lê Thị Lan là người đã chỉ bảo
em phương pháp nghiên cứu để hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các bác, các cô, các anh,
các chị thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Vĩnh Yên đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp em đã cố gắng hết
sức mình nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình cùng các bạn trong lớp
đã động viên em hoàn thành bài Báo cáo tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm
2016
Sinh viên
Phạm Ngọc Hải
II
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BCĐ
CT-TTg
CP
ĐKĐĐ
ĐKQSDĐ
GCN
GĐVH
KH
MTTQ
NĐ-CP
QĐ
TH
TN-MT
TT
TTCN
TTHC
UBND
VPĐKĐĐ
Viết đầy đủ
Ban chỉ đạo
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
Chính phủ
Đăng ký đất đai
Đăng ký quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Gia đình văn hóa
Kế hoạch
Mặt trận Tổ quốc
Nghị định của Chính phủ
Quyết định
Trường hợp
Tài nguyên và Môi trường
Thông tư
Tiểu thủ công nghiệp
Thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân
Văn phòng đăng ký đất đai
III
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
3.4.2 Giải pháp trong thời gian tới.............................................................75
IV
MỤC LỤC
3.4.2 Giải pháp trong thời gian tới.............................................................75
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tất cả các điều kiện cần thiết để quá trình sản xuất được thực
hiện, tạo ra của cải vật chất, cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người thì đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Các Mác từng nói: “Đất là
mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”. Chính vì vậy, quá
trình khai thác sử dụng đất đai phải luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng tăng
trong khi đất đai thì hữu hạn, cả về chất lẫn về lượng.
Luật Đất đai 2013 ra đời đã xác định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Hiện nay công tác đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính
được thực hiện theo nhiều văn bản. Công tác ĐKĐĐ, cấp GCN, lập HSĐC là
một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. ĐKĐĐ thực chất là thủ
tục hành chính bắt buộc nhằm thiết lập một hệ thống HSĐC đầy đủ và cấp
GCN cho chủ sử dụng đất hợp pháp, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa Nhà
nước và người sử dụng là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm chắc toàn bộ đất
đai theo pháp luật. Từ đó, chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai
được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.
Việc ĐKĐĐ, cấp GCN của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong
thời gian qua vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức nảy sinh nhiều vấn đề cần
giải quyết. Để có cách giải quyết thích hợp với những khó khăn trên đòi hỏi
chúng ta cần nhìn nhận lại công tác ĐKĐĐ, cấp GCN từ cấp xã phường. Từ
đó tìm ra cách giải quyết đúng đắn và triệt để với tình hình địa phương. Xuất
phát từ những yêu cầu thực tiến trên, được sự đồng ý, nhất trí của ban chủ
nhiệm khoa Quản lý đất đai-Trường đai học Tài Nguyên và Môi trường Hà
Nội với sự giúp đỡ của cô giáo Th.s Lê Thị Lan, tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
2
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
- Áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế
- Tìm hiểu những nguyên nhân làm hạn chế tiến độ cấp giấy chứng
nhận của thành phố Vĩnh Yên
- Tìm hiểu thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc
- Đánh giá những khó khăn, thuận lợi trong quá trình cấp giấy chứng
nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2. Yêu cầu
- Thu thập số liệu đúng thực tế, chính xác và đầy đủ, có độ tin cậy,
phản ánh đúng quá trình thực hiện chính sách cấp giấy chứng nhận trên địa
bàn nghiên cứu.
- Nắm vững, những quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Số liệu điều tra, thu thập phải chính xác, trung thực, khách quan,
phản ánh đúng thực trạng cấp giấy chứng nhận của địa phương.
- Đồng thời đưa ra các đề xuất có tính khả thi, phù hợp với thực tế của
địa phương.
3. Cấu trúc đồ án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phạm vi đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
3
Chương I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất
Theo Điều 1 Luật Đất đai 2013: Luật này quy định về chế độ sở hữu
đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân
về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.[16]
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình
thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang
sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nhà
nước cấp GCN cho những trường hợp đủ điều kiện được cấp giấy, đủ các
chứng từ pháp lý có liên quan.
1.1.2. Khái niệm đăng ký quyền sử dụng đất
Theo Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý
đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.” [16]
ĐKQSDĐ là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan Nhà nước thực
hiện và được thực hiện với tất cả các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng
đất. ĐKQSDĐ là công việc để thiết lập lên hệ thống HSĐC đầy đủ nhất cho
tất cả các loại đất trong phạm vi địa giới hành chính để thực hiện cấp GCN
cho các đối tượng đủ điều kiện làm cơ sở để Nhà nước quản chặt, lắm chắc
đến từng thửa đất và từng sử dụng đất.
1.1.3. Khái niệm về giấy chứng nhận
Theo Điều 3, Luật đất đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để
4
Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”[16]
Như vậy, GCN là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai
hợp pháp của người sử dụng. Đây là một trong những quyền quan trọng được
người sử dụng đất đặc biệt quan tâm, thông qua GCN, nhà nước xác nhập mối
quan hệ pháp lý giữa nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân được nhà nước giao cho sử dụng. Mặt khác
GCN còn có ý nghĩa xác định phạm vi giới hạn, diện tích sử dụng.
GCN luôn luôn bao gồm nội dung pháp lý và nội dung kinh tế trong
một số quan hệ chuyển dịch quyền sử dụng đất, GCN có giá trị như một ngân
phiếu.
1.1.4. Mẫu giấy chứng nhận đang được sử dụng hiện nay
Giấy chứng nhận được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Mẫu giấy chứng nhận được quy định
theo điều 3 thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau:
a. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo
một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn
trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng
màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in
màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6
chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
5
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy
chứng nhận";
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
b. Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại
khoản 1 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo
Sau đây là mẫu giấy chứng nhận đang được UBND Thành Phố Vĩnh
Yên sử dụng:
Hình 1.1. Trang 01 và 04 mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
6
Hình 1.2. Trang 02 và 03 mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.5. Vị trí, vai trò của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận trong quản
lý nhà nước về đất đai.
a. Đăng ký quyền sử dụng đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối
với đất đai.
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản
lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả cao nhất. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân. Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực
hiện các nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà
nước và lợi ích chung của toàn xã hội trong sử dụng đất.
7
Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ
quan Nhà nước về quản lý đất đai và người sử dụng đất trong việc chấp hành
Luật đất đai. Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cung cấp
thông tin đầy đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của
người sử dụng đất được bảo vệ khi bị tranh chấp, xâm phạm; cũng như xác
định các nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật.
b. Đăng ký quyền sử dụng đất là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt
chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai được sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi
ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
Đối tượng của quản lý Nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích các loại
đất trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Vì vậy, Nhà nước muốn
quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai thì trước hết phải nắm chắc thông tin về tình
hình đất đai theo yêu cầu của quản lý đất.
- Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng, các thông tin cần
thiết bao gồm: tên chủ sử dụng, vị trí, thể hình, kích thước, diện tích, hạng
đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng,
những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý.
- Đối với đất đai Nhà nước chưa giao quyền sử dụng, các thông tin cần
thiết bao gồm: vị trí, diện tích, thể hình, loại đất.
Tất cả những thông tin trên phải được thực hiện chi tiết với từng thửa đất kết
hợp với thực hiện đăng ký đất, thiết lập hệ thống hồ sơ đầy đủ, chi tiết đến
từng thửa đất trên cơ sở thực hiện đồng bộ với các nôi dung: đo đạc lập bản
đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, phận hạng và
định giá đất,...Nhà nước mới thực sự quản được tình hình đất đai trong toàn
8
bộ phạm vi lãnh thổ hành chính các cấp và thực hiện quản lý chặt chẽ mọi
biến động đất đai theo đúng pháp luật.
c. Đăng ký quyền sử dụng đất là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ
với các nội dung khác của quản lý Nhà nước về đất đai.
Đăng ký quyền sử dụng đất nhằm thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đầy đủ các thông tin về tự
nhiên, kinh tế, xã hội pháp lý của thửa đất.
Việc ban hành và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
và sử dụng đất đai là cơ sở pháp lý cho việc đăng ký quyền sử dụng đất đúng
thủ tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Kết quả công tác điều tra đo đạc là cơ sở khoa học cho việc xác định vị
trí, thể hình, kích thước, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng,...phục vụ cho yêu
cầu tổ chức kê khai đăng ký.
Kết quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là căn cứ khoa học
định hướng cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
đảm bảo cho việc sử dụng đất một cách ổn định, hợp lý, có hiệu quả. Thông
qua việc giao đất, cho thuê đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động
gián tiếp đến đăng ký quyền sử dụng đất, đảm bảo cho việc thiết lập nên hệ
thống hồ sơ địa chính ban đầu đơn giản, ổn định, tiết kiệm. Công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng trực tiếp ảnh hưởng đến việc đăng ký
quyền sử dụng đất, thiếu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ không thể giả
quyết triết để các trường hợp sử dụng đất không có nguồn gốc rõ ràng, hợp
pháp, do đó sẽ không thể hoàn thành công tác đăng ký quyền sử dụng đất
nhanh gọn, dứt điểm.
Ngược lại, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp GCN là cơ sở cần thiết và
tạo tiền đề cho việc triển khai và thực hiện tốt tất cả các nội dung, nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về đất đai, kết quả đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp
9
những thông tin đầy đủ, chính xác thực trạng tình hình sử dụng đất để dánh
giá và đề xuất, bổ sung hoặc điều chỉnh các chủ trương, chính sách, chiến
lược quản lý và sử dụng đất. Hồ sơ địa chính còn là căn cứ đầy đủ, tin cậy
nhất cho công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai, công tác quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, thống kê
đất đai. Qua đăng ký quyền sử dụng đất, chất lượng tài liệu đo đạc sẽ được
nâng cao do những sai sót được người sử dụng đất phát hiện và được xử lý
triệt để, kết quả đo đạc và thống kê đất đai có đầy đủ cơ sở pháp lý về từng
thửa đất và trở lên có hiệu quả thiết thực trong thực tiễn quản lý đất đai.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các văn bản pháp lý
Các văn bản do Quốc hội, Chỉnh phủ, Thủ tướng Chỉnh phủ ban
hành có quy định về việc cấp GCN và các vấn đề có liên quan
- Luật đất đai 2003 (sửa đổi bổ sung 2009)
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2009 về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
- Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013, quy định về chế độ sở hữu đất đai,
quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền
10
và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
về giá đất
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày i 5/5/2013 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 07 năm 2013 của Chính
phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành Trung ương ban hành
quy định về cấp GCN cùng các vấn đề liên quan gồm
- Thông tư số 29/2004/TT-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
- Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 117/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng
đất;
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
11
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 8/02/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Nghị định 84/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai;
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 2/7/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/NĐ-CP;
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2009 về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liềnvới đất;
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
về giá đất
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về GCN,
QSHNƠ, và tài sản khác gắn liền với đất
12
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa
chính
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa
chính
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê,
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành ngày 02/06/2014 Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất.
1.2.2. Một số quy định chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất
a. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại Điều 98 của Luật Đất đai 2013 nguyên tắc cấp GCN
được quy định như sau:
• Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp một GCN chung cho các thửa đất đó.
• Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCN phải ghi đầy đủ tên của
13
những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 GCN; trường hợp các chủ sử
dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một GCN và trao cho người đại
diện.
• Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền vói đất được
nhận GCN sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
• Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hơp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận GCN ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
• Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào GCN, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên
một người.
• Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
• Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 hoặc giấy
chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với
ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có
tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCN
được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Ngườỉ sử dụng đất không phải nộp
14
tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
• Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp GCN theo quy định
tại Điều 99 của Luật Đất đai 2013.
b.Những đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai 2013 Nhà nước cấp GCN
cho những trường hợp sau đây:
• Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013;
• Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
• Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ;
• Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
• Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
• Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
• Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
15
• Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
• Người sử dụng đất tách thửa, họp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
• Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị
mất.
c.Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Các
trường họp không cấp GCN bao gồm:
• Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
• Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn.
• Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê,
thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
• Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh
nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc
dụng.
• Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn ỉiền với đất.
• Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vói đất nhưng đã có thông
báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16
• Tổ chức, ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng
gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây
truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa
trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
d. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn ỉỉền với đất
Theo Điều 100, Điều 101 của Luật Đất đai 2013 có quy định điều kiện
cấp GCN như sau:
* Trường hợp cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất cỏ
giấy tờ về quyền sử dụng đất
• Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
17
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ.
• Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định như trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về
việc chuyến quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có
tranh chấp thì được cấp GCN và không phải nộp tiền sử dụng đất.
• Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản
công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì
được cấp GCN; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực
hiện theo quy định của pháp luật.
• Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu
lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định
của pháp luật.
18
* Trường hợp cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
• Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có
hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay
được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất.
• Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay
được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
đ. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
* Theo điều 70 của nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2013 thì trình tự, thủ tục cấp GCN quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất đổi với hộ gia đình,
cá nhân quy định như sau:
• Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng
ký.
19
• Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
+ Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác
nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất,
sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài
sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có
giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP
thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công
trình xây dựng thì xác nhận thời điếm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc
trường họp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt;
xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ
chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản
đồ;
+ Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc tại Điểm a Khoản 2 điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP , ủy ban nhân
dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo
địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử
dụng đất nộp (nếu có);
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
20
ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
• Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến
xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Nghị định
43/2014/NĐ-CP.
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất đo người sử
dụng đất nộp (nếu có).
+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của
tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc
bản đồ.
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường họp cần thiết;
xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn
đăng ký.
+ Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai.
21
+ Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
+ Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sỏ' hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu
địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính,
trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được
ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và
môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được
cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
• Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
+ Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
• Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp GCN thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện