Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.56 KB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua những năm học tập tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội, em đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các
thầy, cô giáo trong khoa Quản lý đất đai. Đặc biệt, trong thời gian thực tập tốt
nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ trực tiếp là cô giáo Th.S Phạm Thị Mai.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Quản lý đất đai, cùng
toàn thể thầy, cô đã dạy bảo chúng em suốt những năm học tập trên giảng
đường Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Phạm Thị Mai là người đã chỉ
bảo em phương pháp nghiên cứu để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các bác, các cô, các anh,
các chị thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hiệp Hòa đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp em đã cố gắng hết
sức mình nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình cùng các bạn trong lớp đã
động viên em hoàn thành bài Báo cáo tốt nghiệp của mình.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Trung Đức


1


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
BCĐ
CT-TTg
CP
ĐKĐĐ
GCNQSDĐ
GĐVH
KH
MTTQ
NĐ-CP

TH
TN-MT
TT
TTCN
TTHC
UBND
VPĐK QSDĐ

Viết đầy đủ
Ban chỉ đạo
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
Chính phủ
Đăng ký đất đai
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Gia đình văn hóa
Kế hoạch
Mặt trận Tổ quốc
Nghị định của Chính phủ
Quyết định
Trường hợp
Tài nguyên và Môi trường
Thông tư
Tiểu thủ công nghiệp
Thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

2


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 3.1

Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Hiệp Hòa 2014

Bảng 3.2

Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2014

Bảng 3.3

Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2014


Bảng 3.4

Bảng 3.5

Bảng 3.6

Bảng 3.7

Bảng 3.8

Bảng 3.9

Bảng 3.10

Hình 01

Hình 02

Hình 03

Hình 04
Hình 05

Trang

Tình hình sử dụng và biến động các loại đất chính giai
đoạn 2010-2014
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị
giai đoạn 2010-2014
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông

thôn giai đoạn 2010-2014
Các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ đối
với đất ở nông thôn
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp giai đoạn 2010-2014
Các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ đối
với đất nông nghiệp
Kết quả cấp GCN QSDĐ cho các tổ chức trên địa bàn
huyện Hiệp Hòa giai đoạn 2010- 2014
Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Trang 01 và 04
Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Trang 02 và 03
Bản đồ vị trí hành chính huyện Hiệp Hòa- tỉnh Bắc
Giang
Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất huyện Hiệp Hòa năm
2014
Phân loại các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp GCN đất
3


ở nông thôn huyện Hiệp Hòa
Hình 06

Phân loại các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp GCN đất
nông nghiệp huyện Hiệp Hòa

4



MỤC LỤC

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tất cả các điều kiện cần thiết để quá trình sản xuất được thực hiện,
tạo ra của cải vật chất, cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người thì
đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Các Mác từng nói: “Đất là mẹ, sức lao
động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”. Chính vì vậy, quá trình khai thác
sử dụng đất đai phải luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội. Xã hội càng phát
triển thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng tăng trong khi đất đai thì
hữu hạn, cả về chất lẫn về lượng.
Luật Đất đai 2013 ra đời đã xác định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Hiện nay công tác đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính được
thực hiện theo nhiều văn bản. Công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC là
một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. ĐKĐĐ thực chất là thủ tục
hành chính bắt buộc nhằm thiết lập một hệ thống HSĐC đầy đủ và cấp
GCNQSDĐ cho chủ sử dụng đất hợp pháp, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa
Nhà nước và người sử dụng là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm chắc toàn bộ đất
đai theo pháp luật. Từ đó, chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được
sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.
Việc ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trong
thời gian qua vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức nảy sinh cần giải quyết. Để có
cách giải quyết thích hợp với những khó khăn trên đòi hỏi chúng ta cần nhìn
nhận lại công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ từ cấp xã. Từ đó tìm ra cách giải
quyết đúng đắn và triệt để với tình hình địa phương. Xuất phát từ những yêu

cầu thực tiến trên, được sự đồng ý, nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Quản lý
đất đai-Trường đai học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội với sự giúp đỡ của cô
giáo Th.s Phạm Thị Mai, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”
6


2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
-

Nghiên cứu kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Hiệp Hòa.

-

Nghiên cứu những quy định của Nhà nước về công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ.

-

Xác định thuận lợi, khó khăn để đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác
ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố, góp phần hoàn thiệc công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện.
-

Đánh giá và đề xuất một số biện pháp có tính khả thi, phù hợp với điều
kiện của địa phương liên quan đến công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ.

2.2. Yêu cầu
-


Thu thập và nghiên cứu các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn thi hành.

-

Tài liệu thu thập chính xác, đầy đủ và tin cậy
3. Cấu trúc chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
Chương II: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương III: Kết quả nghiên cứu

7


Chương I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất.
Theo Điều 1 Luật Đất đai 2013: Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai,
quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai
và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình
thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nhà nước
cấp GCN cho những trường hợp đủ điều kiện được cấp giấy, đủ các chứng từ
pháp lý có liên quan.
1.1.2. Khái niệm đăng ký quyền sử dụng đất.
ĐKQSDĐ là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan Nhà nước thực hiện và

được thực hiện với tất cả các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
ĐKQSDĐ là công việc để thiết lập lên hệ thống HSĐC đầy đủ nhất cho tất cả
các loại đất trong phạm vi địa giới hành chính để thực hiện cấp GCNQSDĐ
cho các đối tượng đủ điều kiện làm cơ sở để Nhà nước quản chặt, lắm chắc
đến từng thửa đất và từng sử dụng đất.
1.1.3. Khái niệm về giấy chứng nhận.
Theo Điều 3, Luật đất đai 2013:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, GCN là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất đai hợp
pháp của người sử dụng. Đây là một trong những quyền quan trọng được người
sử dụng đất đặc biệt quan tâm, thông qua GCN, nhà nước xác nhập mối quan hệ
pháp lý giữa nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia
8


đình và cá nhân được nhà nước giao cho sử dụng. Mặt khác GCN còn có ý nghĩa
xác định phạm vi giới hạn, diện tích sử dụng.
GCN luôn luôn bao gồm nội dung pháp lý và nội dung kinh tế trong một
số quan hệ chuyển dịch quyền sử dụng đất, GCN có giá trị như một ngân phiếu.
1.1.4. Mẫu giấy chứng nhận đang được sử dụng hiện nay.
Giấy chứng nhận được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Mẫu giấy chứng nhận được quy định
theo điều 3 thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau:
a. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang,
mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng

cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu
đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt
đầu từ BA 000001, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm
ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy
chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng
nhận";
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
b. Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều
này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo

9


Sau đây là mẫu giấy chứng nhận đang được UBND huyện Hiệp Hòa sử dụng:

Hình 01. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất Trang 01 và 04

10



Hình 02. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất Trang 02 và 03.
1.1.5 . Vị trí, vai trò của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận trong quản lý
nhà nước về đất đai.
a. Đăng ký quyền sử dụng đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân
đối với đất đai.
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý
nhằm đảm bảo việc sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả cao nhất. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân. Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện các
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước và lợi
ích chung của toàn xã hội trong sử dụng đất.
11


Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan
Nhà nước về quản lý đất đai và người sử dụng đất trong việc chấp hành Luật đất
đai. Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cung cấp thông tin
đầy đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của người sử
dụng đất được bảo vệ khi bị tranh chấp, xâm phạm; cũng như xác định các nghĩa
vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật.
b. Đăng ký quyền sử dụng đất là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý
chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai được sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

Đối tượng của quản lý Nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích các loại
đất trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Vì vậy, Nhà nước muốn
quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai thì trước hết phải nắm chắc thông tin về tình
hình đất đai theo yêu cầu của quản lý đất.
- Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng, các thông tin cần thiết
bao gồm: tên chủ sử dụng, vị trí, thể hình, kích thước, diện tích, hạng đất, mục
đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những thay
đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý.
- Đối với đất đai Nhà nước chưa giao quyền sử dụng, các thông tin cần
thiết bao gồm: vị trí, diện tích, thể hình, loại đất.
Tất cả những thông tin trên phải được thực hiện chi tiết với từng thửa đất kết
hợp với thực hiện đăng ký đất, thiết lập hệ thống hồ sơ đầy đủ, chi tiết đến từng
thửa đất trên cơ sở thực hiện đồng bộ với các nôi dung: đo đạc lập bản đồ địa
chính, quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, phận hạng và định giá
đất,...Nhà nước mới thực sự quản được tình hình đất đaitrong toàn bộ phạm vi
lãnh thổ hành chính các cấp và thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai
theo đúng pháp luật.
c. Đăng ký quyền sử dụng đất là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu
cơ với các nội dung khác của quản lý Nhà nước về đất đai.
Đăng ký quyền sử dụng đất nhằm thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đầy đủ các thông tin về tự nhiên,
kinh tế, xã hội pháp lý của thửa đất.
12


Việc ban hành và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và
sử dụng đất đai là cơ sở pháp lý cho việc đăng ký quyền sử dụng đất đúng thủ
tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Kết quả công tác điều tra đo đạc là cơ sở khoa học cho việc xác định vị
trí, thể hình, kích thước, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng,...phục vụ cho yêu

cầu tổ chức kê khai đăng ký.
Kết quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là căn cứ khoa học
định hướng cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đảm
bảo cho việc sử dụng đất một cách ổn định, hợp lý, có hiệu quả. Thông qua việc
giao đất, cho thuê đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động gián tiếp
đến đăng ký quyền sử dụng đất, đảm bảo cho việc thiết lập nên hệ thống hồ sơ
địa chính ban đầu đơn giản, ổn định, tiết kiệm. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cũng trực tiếp ảnh hưởng đến việc đăng ký quyền sử dụng đất, thiếu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ không thể giả quyết triết để các trường hợp
sử dụng đất không có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp, do đó sẽ không thể hoàn
thành công tác đăng ký quyền sử dụng đất nhanh gọn, dứt điểm.
Ngược lại đăng ký quyền sử dụng đất, cấp GCN là cơ sở cần thiết và tạo
tiền đề cho việc triển khai và thực hiện tốt tất cả các nội dung, nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về đất đai, kết quả đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp những thông
tin đầy đủ, chính xác thực trạng tình hình sử dụng đất để dánh giá và đề xuất, bổ
sung hoặc điều chỉnh các chủ trương, chính sách, chiến lược quản lý và sử dụng
đất. Hồ sơ địa chính còn là căn cứ đầy đủ, tin cậy nhất cho công tác thanh tra và
giải quyết tranh chấp đất đai, công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, thống kê đất đai. Qua đăng ký quyền sử dụng đất,
chất lượng tài liệu đo đạc sẽ được nâng cao do những sai sót được người sử
dụng đất phát hiện và được xử lý triệt để, kết quả đo đạc và thống kê đất đai có
đầy đủ cơ sở pháp lý về từng thửa đất và trở lên có hiệu quả thiết thực trong thực
tiễn quản lý đất đai.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các văn bản pháp lý
Các văn bản do Quốc hội, Chỉnh phủ, Thủ tướng Chỉnh phủ ban hành
có quy định về việc cấp GCN và các vấn đề có liên quan:
Luật đất đai 2003 (sửa đổi bổ sung 2009)
13



Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất
đai
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua
ngày 29 tháng 11 năm 2013, quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và
trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất
quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về giá đất
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày i 5/5/2013 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định
về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư
Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành Trung ương ban hành
quy định về cấp GCN cùng các vấn đề liên quan gồm:
14


Thông tư số 29/2004/TT-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi
bổ sung Thông tư số 117/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;
Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 8/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Nghị định 84/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai;
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 2/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/NĐ-CP;
Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất;
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

15


Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về giá đất
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về GCNQSDĐ, QSHNƠ,
và tài sản khác gắn liền với đất
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính
Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính
Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất
đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Thông tư số 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày
02/06/2014 Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất.

1.2.2. Một số quy định chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
a. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại Điều 98 của Luật Đất đai 2013 nguyên tắc cấp GCN
được quy định như sau:
16


- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác


gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có yêu cầu thì được cấp một GCN chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu

chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCN phải ghi đầy đủ tên của
những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 GCN; trường họp các chủ sử
dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một GCN và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền vói đất được

nhận GCN sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền

với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hơp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận GCN ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng vào GCN, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi
họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số

liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 hoặc giấy
chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với
ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
17


chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCN được
xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Ngườỉ sử dụng đất không phải nộp tiền sử
dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
- Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới

thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp GCN theo quy định tại
Điều 99 của Luật Đất đai 2013.
b. Những đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai 2013 Nhà nước cấp GCN cho
những trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu

lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho


quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất

đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế

xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
18


mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, họp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các

thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất
quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất.
a. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Các
trường họp không cấp GCN bao gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các


trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của

xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê

lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp

nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn ỉiền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vói đất nhưng đã có thông báo
hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền

sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm
đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải
điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa
không nhằm mục đích kinh doanh.
19


c. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn ỉỉền với đất
Theo Điều 100, Điều 101 của Luật Đất đai 2013 có quy định điều kiện cấp

GCN như sau:
* Trường hợp cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất cỏ giấy

tờ về quyền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại

giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày
15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ.
20


- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy


định như trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyến quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước
ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì
được cấp GCN và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của

Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công
nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp
GCN; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy
định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê

đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi
hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
* Trường hợp cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà

không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có

hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay
được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại

Điều 100 của Luật Đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước
21


ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch thi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
d. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
* Theo điều 70 của nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng
dẫn thỉ hành luật đất đai 2013 thì trình tự, thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất đổi với hộ gia đình, cá
nhân quy định như sau:
- Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định

cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
+ Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận

nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù
họp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản
gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ
quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác
nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây
dựng thì xác nhận thời điếm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường họp
phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ
22


nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
+ Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc tại Điểm a Khoản 2 điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP , ủy ban nhân dân
cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa
chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng
đất nộp (nếu có);
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở ủy ban nhân dân
cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày;
xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến
xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Nghị định
43/2014/NĐ-CP.
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có

bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất đo người sử
dụng đất nộp (nếu có).
+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ
chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.

23


+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường họp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký.
+ Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà
nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ
quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có ừách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
+ Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sỏ' hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ
trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ
theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi
trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa

chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho ủy ban nhân dân
cấp xã để trao cho người được cấp.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

+ Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
24


Trường hợp thuê đất thì trình ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết
định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
+ Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp

luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các
công việc.
* Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân được quy định
cụ thể hơn tại Điều 8 của Thông tư sổ 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014
quy định về hồ sơ địa chính như sau:
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử


dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất.

25


×