Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất tại xã tràng an, huyện đông triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.18 KB, 28 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt không gì có thể thay thế được. Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Từ đất có thể làm ra
lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người. Đất đai còn là môi trường
sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, các cơ sở sản xuất, an ninh quốc phòng...
Như vậy đất đai đã gắn liền với quá trình tồn tại và phát triển của loài người.
Tại hội nghị các Bộ trưởng môi trường Châu Âu họp năm 1973 ở Luân Đôn
đã đánh giá: “ Đất đai là một trong những của cải quý nhất của loài người, nó
tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con người trên trái
đất”. Xét về góc độ chính trị - pháp lý thì đất đai là một bộ phận không thể
tách rời của lãnh thổ quốc gia, nó gắn liền với chủ quyền quốc gia. Đất đai là
tài nguyên có giới hạn về mặt không gian và diện tích, có vị trí cố định trong
không gian và không thể di dời được. Để có được chủ quyền và quỹ đất như
ngày hôm nay, đất nước ta, nhân dân ta đã trải qua hàng ngàn năm đấu tranh
chống giặc ngoại xâm. Đối với nước ta, Đảng ta đã khẳng định: Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống
nhất quản lý. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên mà tự nhiên ban tặng cho con
người, là tài sản vô giá đối với mỗi quốc gia.
Trong bối cảnh đất nước hiện nay đang trên đường đổi mới, với xu thế hội
nhập nền kinh tế thị trường, xã hội ngày càng phát triển, quá trình đô thị hóa
tăng nhanh, sự bùng nổ dân số thì nhu cầu về nhà ở cũng như đất xây dựng
các công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước ngày càng trở nên
bức thiết, trong khi tài nguyên đất là hữu hạn. Bên cạnh đó, các vấn đề trong
công tác quản lý và sử dụng đất vẫn còn nhiều bất cập, chồng chéo cũng tạo
một sức ép nặng nề đến đất đai. Vì vậy, trong quá trình quản lý và sử dụng đất
phải biết quý trọng, tiết kiệm, giữ gìn và bảo vệ, cải tạo đất đai có hiệu quả,
bền vững để phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước,
nhiều thế hệ đi trước đã phải đổ cả mồ hôi công sức lẫn sương máu để bảo vệ


từng tấc đất của tổ quốc. Vì vậy thế hệ chúng ta ngày nay phải có trách nhiệm
gìn giữ và bảo vệđược nguồn tài nguyên vô gía ấy và phải biết cách quản lý
thật chặt chẽ, sử dụng đất một cách có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo sử dụng
đất bền vững.
Ngày nay vấn đề đất đai đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, thông
qua việc ban hành một loạt các văn bản pháp luật về đất đai như : Luật đất
đai 1989, luật đất đai 1993, luật sửa đổi và bổ sung năm 1998, 2001, luật đất
đai 2003, luật đất đai 2013 và một loạt các Thông tư, Nghị định, Chỉ thị về
đất đai. Tại Điều 6 Luật Đất đai 2003 đã chỉ ra 13 nội dung quản lý Nhà


nước về đất đai của ngành Địa chính nhằm phục vụ cho công tác quản lý
Nhà nước về đất đai thống nhất từ TW đến từng địa phương.
Trong quá trình thực tập tại địa phương, em đã tiến hành tìm hiểu, làm
báo cáo: “Đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất” tại xã Tràng
An, huyện Đông Triều.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật đất đai 2003.
- Luật đất đai 2013.
- Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng dẫn thi hành luật
đất đai 2013
- Căn cứ vào Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về việc thi hành luật đất đai;
- Thông tư 29/2014/ TT – BTNMT ngày 2/6/2014 quy định chi tiết việc
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Căn cứ quy hoạch tổng nông thôn mới xã Tràng An giai đoạn 2010-2015
định hướng đến 2020.
- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quy hoạch tổng nông thôn mới xã Tràng
An giai đoạn 2010-2015 định hướng đến 2020.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến

năm 2015 xã Tràng An.
- Các đề án phát triển ngành có liên quan trên địa bàn xã.
- Các hệ thống tài liệu thống kê, kiểm kê, bản đồ có liên quan.
- Nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn xã.


PHẦN 1:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ TRÀNG AN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1. Vị trí địa lý:
- Xã Tràng An cách trung tâm thị trấn Đông Triều 4 km về phía Đông và
nằm ở phía Bắc của huyện Đông Triều:
+ Phía Đông giáp với xã Bình Khê.
+ Phía Nam giáp với xã Xuân Sơn.
+ Phía Bắc giáp với xã An Sinh.
+ Phía Tây giáp với xã Đức Chính.
- Cách trung tâm tỉnh Quảng Ninh 75km về phía Đông Nam
1.2. Địa hình:
Là xã trung du nên địa hình không bằng phẳng, nghiêng dần từ bắc xuống
nam theo hướng nghiêng đặc trưng của vùng trung du bắc bộ, có độ dốc
tương đối đều.
1.3. Khí hậu:
- Tràng An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa
nhiều.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 18oC – 28oC.
- Mùa hè, nhiệt độ trung bình cao nhất từ 30oC – 32oC, về mùa đông nhiệt
độ trung bình thấp nhất khoảng 14,5oC.
- Thường thịnh hành hai loại gió chính, gió đông nam xuất hiện vào mùa
mưa và thường kèm theo mưa lớn, gió mùa đông bắc xuất hiện vào mùa khô
thường kèm theo rét đậm.

- Tổng lượng mưa cả năm ở mức 1,442 mm, phân bố không đều trong
năm và chia thành 2 mùa rõ rệt; mưa nhiều: từ tháng 4 đến tháng 9, khô hạn
từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
- Độ ẩm không khí trung bình 80:90%
1.4. Thủy văn:
- Xã có diện tích mặt nước song ít. Hàng năm vào mùa mưa hay nước
thủy triều lên xuống không sợ bị ngập hay lũ lụt,
- Tổng diện tích mặt nước chuyên dùng là: 193.39 ha gồm song suối và
mặt nước chuyên dùng, trong đó diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản là:
25,37 ha.
1.5. Tài nguyên:
Là địa phương không có đất rừng, tổng diện tích tự nhiên của xã là
955.26ha. Theo số liệu năm 2011, xã Tràng An có:
+ Đất trồng 2 vụ là:
210.22 ha
+ Đất trồng cây lâu năm:
221.07 ha
+ Đất nuôi trồng thủy sản:
25.37 ha


+ Đất ở nông thôn:
47.06 ha
+ Đất quốc phòng an ninh:
21.54 ha
+ Đất SXKD phi nông nghiệp: 29.55 ha
+ Đất có mục đích công cộng: 196.37 ha
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 5.17 ha
+ Đất dành cho tôn giáo:
4.95 ha

+ Đất sông suối mặt nước:
193.39 ha
Xã có nguồn nước ngầm với lưu lượng lớn bên cạnh đó còn có hệ thống
mương nước tự chảy từ các hồ đập, nếu được đầu tư khai thác hợp lý thì
lượng nước ngầm đảm bảo đủ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và
cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân kể cả mùa khô hanh.
1.6. Khoáng sản:
Xã có trữ lượng cát xây dựng tập trung ở thôn Thượng 1 và lượng đất sét
lớn, tập trung ở các thôn Tràng Bảng 2.
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Thực trạng kinh tế:
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế:
- Tiêu chí thu nhập:
Tràng An là xã nông nghiệp, thu nhập của nhân dân chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp – công nghiệp, dịch vụ. Mức sống của nhân dân đạt mức trung
bình thu nhập 11 triệu đồng/người/năm.
 Tiêu chí thu nhập chưa đạt.
- Tiêu chí hộ nghèo:
Theo điều tra về tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 xã Tràng An có 115 hộ chiếm
7.76% tổng số hộ.
 Tiêu chí hộ nghèo đạt.
2.2.2. Cơ cấu kinh tế:
- Trồng trọt: Chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế địa phương với tổng
diện tích đất nông nghiệp 431.29 ha chiếm 45.15% diện tích đất tự nhiên.
Những năm gần đây việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có sự chuyển
biến mạnh mẽ trồng các cây có giá trị kinh tế cao như: na, rau, ngô được đưa
vào sản xuất trên diện rộng.
- Chăn nuôi, thủy sản: Xã đã mạnh dạn chỉ đạo nhân dân phát triển sản
xuất theo mô hình VAC. Do đó đàn gia súc gia cầm ngày một tăng; lợn 3483
con, gia cầm 42.389 con. Ngoài ra hiện nay còn có một số hộ dân chăn nuôi

bò để lấy thịt, cung cấp cho các thị trường cho khu đông dân cư, tiến tới
phục vụ cho xuất khẩu.
Nuôi trồng thủy sản trong các hộ gia đình có tiềm năng phát triển lớn,
toàn xã hiện có khoảng 25.37 ha diện tích mặt nước nuôi cá. Năng suất bình
quân đạt 3 tấn/ha.


- Ngành nghề, dịch vụ: Những năm gần đây các ngành nghề của xã Tràng
An đang được phát triển và nhân rộng. Hiện nay trên địa bàn xã có 2 nhà
máy sản xuất gạch ngói đóng trên địa bàn từ đó giải quyết việc làm được
trên 200 lao động tại địa phương. Các nhà máy phát triển từ ngành kinh
doanh buôn bán cũng ngày càng phát triển.
2.1.3. Thu nhập
Mức thu nhập bình quân đầu người/năm còn thấp: khoảng 7triệu
đồng/người/năm.
2.3. Hiện trạng văn hóa – xã hội
2.3.2. Y tế:
Hiện trạng trạm y tế xã: Trạm y tế xã mới được xây dựng nhà 1 tầng kiên
cố tại khu trung tâm xã với tổng diện tích là 2800m 2, có 6 phòng với 9
giường bệnh. Được công nhận đạt chuẩn Quốc gia.
2.3.3. Giáo dục:
- Xã có nền giáo dục khá, được giữ vững và phát triển qua các năm, chất
lượng giáo dục lien tục được nâng cao, đã hoàn thành phổ cập THCS. Xã
hiện có 3 trường: Trường THCS, Tiểu học, Mầm non với 4 điểm trường với
tổng số học sinh là 930. Trong đó:
- Trường THCS: là trường đạt chuẩn Quốc gia, được xây dựng trên địa
bàn thôn Thượng 2 với tổng diện tích quy hoạch 8412m 2. Công trình được
xây dựng 2 tầng kiên cố với 10 phòng học, 1 khu chức năng và 1 sân chơi.
Có 332 học sinh và 24 giáo viên. Trường có 1500m 2 sân chơi, 1000m2 bãi
tập và 60m2 vườn hoa.

- Trường Tiểu học: Là trường đạt tiêu chuẩn Quốc gia, được xây dựng
trên địa bàn thôn Thượng 2 với tổng diện tích quy hoạch 9520m 2. Công trình
được xây dựng kiên cố với 16 phòng học, có 400 học sinh và 25 giáo viên.
Trường có 1500m2 sân chơi, 2000m2 bãi tập và 100m2 vườn hoa.
- Trường mầm non trong toàn xã: có tổng diện tích 7.606m 2. Trường có 6
lớp nhà cấp 4 nằm rải rác ở 5 thôn với 12 gióa viên và 198 học sinh.
2.2.3. Dân số:
-Xã Tràng An có 5.686 người với 1.534 hộ, bình quân 3.7 người/hộ. Mật
độ dân cư 1003 người/km2. Dân cư chia thành 7 thôn, phân bố đều trên địa
bàn xã và gắn liền với khu vực sản xuất nông nghiệp. Các khu vực tập trung
đông dân cư chủ yếu bám theo các trục đường chính của xã.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1.0%/năm.
- Lao động: toàn xã có 3.534 lao động trong độ tuổi, chiếm 62.2% dân số.
Trong đó:
+ Lao động nông nghiệp: 2.446 người – chiếm 69.21% tổng số lao động toàn
xã.


+ Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 728 người – chiếm
20.6% tổng số lao động.
+ Lao động dịch vụ thương mại, nghề khác: 360 người – chiếm 10.19% tổng
số lao động.
- Thành phần dân tộc: hầu hết là dân tộc Kinh.
 Thuận lợi: nguồn nhân lực dồi dào, có sức khỏe, cần cù chịu khó.
 Khó khăn: Trình độ dân trí chưa cao, lực lượng lao động cơ bản chưa
được qua đào tạo, phong tục tập quán canh tác còn lạc hậu. Do đó đã ảnh
hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Bảng: Hiện trạng dân số và lao động xã Tràng An
Phân theo các thôn (tổ dân phố...)
Toàn Tràng Tràng

Thượng Thượng Hạ
ĐVT
Bảng
Bảng
xã
1
2
1
1
2

Chỉ tiêu

- Tổng dân

Hạ

Yên

2

Sinh

Người

6057

813

915


798

760

730 827 835

Người

3235

422

511

482

361

403 462 398

Người
nghiệp
Các dân tộc Người
+Kinh
Người
- Tổng số
Người
lao động
Trong đó:

Người
Nữ
Lao
động
Người
nông nghiệp
Tỷ lệ lao

887

124

167

146

120

109 157 224

6057

813

915

798

760


730 827 1214

3800

536

604

505

454

440 504 757

1763

239

285

268

199

227 228 317

687

126


134

96

83

80

động

1303

167

152

144

170

183 189 298

1764

247

289

232


217

207 239 331

số
Trong

đó:

Nữ
Dân số nông

được Người

đào tạo
- Tổng số Hộ

59

129


hộ
Hộ

nông

nghiệp
Số hộ nghèo
Số sinh

Số chết
Số đi
Số đến

Hộ

1200

173

188

136

162

129 168 244

Hộ
Người
Người
Người
Người

24
97
36
75
87


3
16
6
12
14

4
10
5
16
18

3
14
4
14
16

2
13
2
17
19

3
9
5
13
13


4
15
6
18
21

III. KẾT QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ TRÀNG AN GIAI ĐOẠN 20102015
3.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tràng An
Bảng: Hiện trạng sử dụng đất xã Tràng An
Diện
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
1
Đất nông nghiệp
NNP
455.61
47.69
1.1
Đất trồng lúa
LUC
209.17
21.90
Trong đó: Đất chuyên
trồng lúa nước
LUC

Đất trồng cây hàng năm
1.2
khác
HNK
1.3
Đất trồng cây lâu năm
CLN
221.07
23.14
1.4
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.5
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.6
Đất rừng sản xuất
RSX
1.7
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
25.37
2.66
1.8
Đất làm muối
LMU
1.9
Đất nông nghiệp khác
NHK
2

Đất phi nông nghiệp
PNN
499.65
52.31
2.1
Đất quốc phòng
CQP
21.54
2.25
2.2
Đất an ninh
CAN
2.3
Đất khu công nghiệp
SKK
2.4
Đất khu chế xuất
SKT
2.5
Đất cụm công nghiệp
SKN
2.6
Đất có mục đích công cộng
CCC
204.48
21.41
Đất sản xuất, kinh doanh
30.02
3.14
2.7

phi nông nghiệp
CSK

5
20
8
12
13


Đất sử dụng cho hoạt động
2.8
khoáng sản
SKS
2.9
Đất phát triển hạ tầng
DHT
2.10
Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
2.11
Đất ở tại nông thôn
ONT
44.48
4.66
2.12
Đất ở tại đô thị
ODT
Đất xây dựng trụ sở cơ
2.13 quan

TSC
0.57
0.06
Đất xây dựng trụ sở của tổ
2.14 chức sự nghiệp
DTS
Đất xây dựng cơ sở ngoại
2.15 giao
DNG
2.16
Đất cơ sở tôn giáo
TON
Đất làm nghĩa trang, nghĩa
2.17
NTD
5.17
0.54
địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang
Đất sản xuất vật liệu xây
2.18 dựng, làm đồ gốm
SKX
2.19
Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
Đất khu vui chơi, giải trí
2.20 công cộng
DKV
2.21
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN

Đất sông, ngòi, kênh, rạch,
2.22 suối
SON
193.39
20.24
Đất có mặt nước chuyên
2.23 dùng
MNC
2.24
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
3
Đất chưa sử dụng
CSD
4
Đất khu công nghệ cao*
KCN
5
Đất khu kinh tế*
KKT
6
Đất đô thị*
KDT
Như vậy theo số liệu thống kê đến năm 2015, Tràng An có tổng diện tích
tự nhiên là 955,26 ha. Trong đó đất nông nghiệp là 441,67 ha; đất phi nông
nghiệp là 513,59 ha.
3.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Tràng An là một xã thuần nông, do đó vấn đề sử dụng đất hiệu quả tiết
kiệm đất nông nghiệp luôn là một mục tiêu quan trọng. Trong những năm qua
diện tích đất nông nghiệp luôn biến động, nhưng nhìn chung là trong những

năm tới sẽ có xu hướng giảm dần. Do đó vấn đề sử dụng đất nông nghiệp như
thế nào để đạt hiệu quả cao luôn được quan tâm.


Như vậy tổng diện tích đất nông nghiệp của xã năm 2015 là 441,67 ha
chiếm 46,24% tổng diện tích tự nhiên..
Trong đó :
- Đất sản xuất nông nghiệp là 416,3 ha chiếm 94,25% diện tích đất nông
nghiệp của xã.
+Trong đất sản xuất nông nghiệp có 201,83 ha đất trồng CHN chiếm
45,70% đất nông nghiệp.
+ Đất trồng cây lâu năm là 209,52 ha chiếm 47,44% diện tích đất nông
nghiệp. Hiệu quả sử dụng loại đất này tương đối cao, chủ yếu là trồng các loại
cây ăn quả
- Đất nuôi trồng thuỷ sản là 25,37 ha chiếm 6,86 % diện tích đất nông
nghiệp của huyện. Đây là phần diện tích đất ao, hồ nằm trong khu dân cư.
UBND xã đã giao khoán trực tiếp cho các hộ gia đình nhận đưa vào sản
xuất bằng các hình thức sử dụng khác như : thả cá, rau bèo...
Trong giai đoạn từ 2010-2015, diện tích đất nông nghiệp của huyện năm 2015
giảm 14,99 ha so với năm 2010. Trong đó đất lúa giảm 8,39ha và đất trồng
cây lâu năm giảm 11,55 ha.
Trong những năm qua tình hình sản xuất nông nghiệp của xã tương đối ổn
định đảm bảo an toàn lương thực cho nhân dân trong xã, đời sống của nhân
dân được cải thiện dần.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc sử dụng đất của huyện vẫn
còn những mặt tồn tại và hạn chế như:
- Sử dụng thuốc trừ sâu và phân hoá học bừa bãi gây nên tình trạng ô
nhiễm môi trường.
- Một số khâu dịch vụ nông nghiệp còn nhiều bất cập như : Thuốc bảo vệ
thực vật, dịch vụ tưới tiêu nước, bảo vệ... còn nhiều bất cập, tồn tại chưa đáp

ứng được kịp thời, đúng lúc.
- Công tác khuyến nông còn nhiều hạn chế.
Như vậy trong những năm tới sản xuất nông nghiệp của huyện phải tiếp
tục phát huy những thành tựu đã đạt được, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên
1ha cây trồng. Để đạt được điều đó Nhà nước phải tăng cường quản lý chặt
chẽ việc sử dụng đất, chỉ đạo hướng dẫn nhân dân áp dụng những công nghệ
tiên tiến vào sản xuất , chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý , kế hoạch, áp dụng
mô hình kinh tế vườn trang trại vào sản xuất, sử dụng đất phải đi đôi với cải
tạo, mở rộng diện tích... Bên cạnh đó phải tăng cường công tác khuyến nông
để thường xuyên phổ biến, tập huấn những kiến thức về giống cây trồng, vật
nuôi đến từng cơ sở cho người dân hiểu và áp dụng vào thực tế sản xuất.
3.1.2. Kết quả sử dụng đất phi nông nghiệp


Theo Luật Đất đai 2003 thì đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất: Đất
ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sản
xuất và mặt nước chuyên dùng và đất phi nông nghiệp khác.
Tính đến năm 2015 thì diện tích đất chuyên dùng của xã Tràng An là
513,59 ha chiếm 53,76% tổng diện tích đất tự nhiên.
3.1.2.1. Đối với đất ở:
Toàn xã hiện có 55,27 ha đất ở nông thôn chiếm 10,76% diện tích đất phi
nông nghiệp và 5,78% so với tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã.
Trong những năm qua, diện tích đất ở của huyện liên tục tăng. Từ 47,06 ha
năm 2010 đến 55,27 ha năm 2015.
Xã Tràng An có mật độ dân số khá lớn 1003 người/km2. Do dân số ngày
một tăng lên nhu cầu về đất đai nói chung và đất ở nói riêng ngày một lớn.
Tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai trái phép ngày càng có xu hướng gia
tăng và có nhiều diễn biến hết sức phức tạp làm nảy sinh nhiều vấn đề trong
xã hội. Đứng trước tình hình đó UBND xã cần có phương hướng khắc phục,
thực hiện một số biện pháp:

- Thực hiện KHH gia đình trong toàn xã.
- Thực hiện tự giãn dân đối với các hộ mới phát sinh, tránh lấy đất lúa màu
làm nhà ở, tiết kiệm đất cho sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát quỹ đất, các loại đất,
đặc biệt là đối với đất ở.
- Khẩn trương thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phân phối đất
ở một cách hợp lý.
Nhìn chung trong những năm qua việc quản lý, sử dụng đất ở đã dần đi vào
ổn định, xong vẫn còn nảy sinh các ván đề cần được giải quyết: Nạn tranh
chấp đất đai, đơn thư, khiếu nại, tố cáo về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
vẫn đang là một vấn đề bức xúc. Vì thế các cấp chính quyền địa phương, đặc
biệt là nhiệm vụ đặt ra cho ngành Tài nguyên và Môi trường phải giải quyết
hợp lý và hiệu quả, để góp phần xây dựng mối quan hệ cộng đồng tốt đẹp.
3.1.2.2Tình hình khai thác đất chuyên dùng
- Năm 2015 đất chuyên dùng của xã Tràng An là 283,64 ha chiếm 29,69%
tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện.
Trong đó:
+ Đất quốc phòng an ninh: 21,54 chiếm 7,59% diện tích đất chuyên dùng
và chiếm 4,19% diện tích đất phi nông nghiệp. Là loại đất xây dựng trụ sở cơ
quan quân đội và an ninh của toàn xã. Ngoài ra còn dùng để xây dựng trạm
giam giữ, thao trường.
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có diện tích là 54,47 ha chiếm
19,20% diện tích đất chuyên dùng.


+ Đất có mục đích công cộng có diện tích là 201,51 ha chiếm 71,04% diện
tích đất chuyên dùng.
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có 163,31 ha chiếm 57,57% đất
chuyên dùng.
Còn lại là một số loại đất: Đất nghĩa trang nghĩa địa, đất tôn giáo, đất trụ

sở cơ quan, công trình sự nghiệp... Các loại đất chiếm một diện tích không
đáng kể và hàng năm biến động không nhiều.
Trong những năm gần đây xã Tràng An đã đặc biệt quan tâm xây dựng tu
sửa cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu trong tình hình
mới.
Về biến động các loại đất chuyên dùng:
Trong giai đoạn 2010-2015 diện tích đất chuyên dùng tăng. Trong đó: Đất
trụ sở cơ quan CTSN tăng 0,6 ha, đất sản xuất KDPNN tăng 29,92 ha, đất có
mục đích công cộng tăng 5,14 ha, đất nghĩa trang nghĩa địa tăng 6,2 ha.
Trong thời gian qua đất xây dựng liên tục tăng để đáp ứng nhu cầu phát
triển cho toàn XH. Đó là các loại đất dùng để xây dựng các công trình phúc
lợi xã hội, đất phục vụ sản xuất kinh doanh... Điều này hoàn toàn phù hợp với
quy luật phát triển tất yếu của xã hội. KTXH càng phát triển thì càng cần
nhiều đất để xây dựng cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng phải được mở rộng cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu.


PHẦN 2
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA XÃ TRÀNG AN
I. 13 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu duy nhất quản lý toàn bộ quỹ
đất nhưng không trực tiếp sử dụng hết mà giao cho các chủ sử dụng đất sử
dụng. Nhà nước quản lý toàn bộ quỹ đất đó bằng cách ban hành một loạt các
văn bản pháp quy về đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó từ TW tới
toàn cơ sở. Các chủ sử dụng đất có nhiệm vụ phải tuân thủ các chính sách
pháp luật về đất đai của Nhà nước. Tuy nhiên các chính sách pháp luật đó
không tồn tại một cách bất biến mà nó phải được cập nhật thay đổi chỉnh sửa
lại cho phù hợp với tình hình thực tế ứng với mỗi giai đoạn khác nhau.

Trong những năm qua để phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng đất của
cả nước, Nhà nước ta đã ban hành một loạt các văn bản quy phạm pháp luật
như: Luật Đất đai 1988, Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và một loạt các
văn bản pháp quy khác. Tuy nhiên Luật Đất đai hay các văn bản dưới luật do
Chính Phủ ban hành chỉ là những quy định chung nhất, áp dụng thống nhất
cho toàn ngành Địa chính. Trên cơ sở đó để phù hợp với tình hình thực tế của
mỗi địa phương.
Trong những năm qua, cùng cả nước thực hiện Luật Đất đai, xã Tràng An
đã tập trung chỉ đạo và thường xuyên tuyên truyền, vận động thực hiện đầy đủ
nghiêm túc các văn bản do TW, tỉnh và huyện ban hành thông qua việc: tổ
chức các lớp quán triệt học tập Luật Đất đai, các Nghị định, Thông tư hướng
dẫn thi hành luật cho cán bộ chủ chốt xã, các phòng ban; tuyên truyền Luật
Đất đai cho các tầng lớp nhân dân thông qua các cuộc thi tìm hiểu, phương
tiện thông tin đại chúng...giúp người dân hiểu và thực hiện đúng luật, các văn
bản dưới luật một cách nghiêm túc. Vì vậy trong những năm qua đất đai càng
được quản lý chặt chẽ và đúng luậtNhìn chung trong những năm qua công tác
ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về đất đai của xã Tràng An đã có
những chuyển biến khá tích cực. Các văn bản pháp luật đưa ra sát với tình
hình cụ thể của địa phương và việc triển khai thực hiện có nhiều tiến bộ góp
phần không nhỏ vào công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn xã.
Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số các hạn chế đó là việc ban hành các
văn bản pháp luật về đất đai vẫn còn chậm trễ, có khi còn nhiều thiếu sót và
việc thực hiện các văn bản đó còn chưa nghiêm do việc quản lý đất đai ở cấp
cơ sở còn buông lỏng, việc hiểu biết pháp luật nói chung và pháp luật Đất đai
nói riêng của phần lớn người dân còn hạn chế dẫn đến việc vi phạm. Do vậy
trong thời gian tới việc hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai


để tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất là rất cần thiết cho phù hợp với
thời kỳ đổi mới của đất nước.

1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Ranh giới giữa các thôn trong xã được phân định rõ ràng, ổn định, không
có tranh chấp về ranh giới trên địa bàn xã. Ranh giới giữa xã Tràng An với
các xã giáp ranh được xác định bằng mốc giới và các yếu tố địa vật cố định,
được chuyển vẽ lên bản đồ và thuyết minh cụ thể.
Cho đến nay thì địa giới hành chính của xã đều đã rõ ràng, không có gì
vướng mắc với các xã trong huyện. Bản đồ hành chính của xã đã được xây
dựng hoàn thiện.
Kết quả xác định địa giới hành chính, diện tích tự nhiên của xã Tràng An
là: 955,26ha.
1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính , bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Đây là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai. Trên cơ sở đó Nhà nước mới nắm chắc được toàn bộ quỹ đất, thông tin tới
từng thửa đất cả về chất lượng và số lượng . Trong công tác quản lý, nếu thực
hiện tốt nội dung này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập hồ sơ địa chính,
cấp GCNQSDĐ, giải quyết được nhanh chóng các vấn đề liên quan tới khiếu
nại, tố cáo các vi phạm pháp luật liên quan tới tình hình quản lý và sử dụng
đất như :tranh chấp, lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích... Ngoài ra nó
còn làm cơ sở cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, tính thuế sử
dụng đất nông nghiệp...
1.3.1 Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
1.3.1.1. Lập bản đồ địa chính:
Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu sử dụng đất của các cấp,
ngành đều tăng đã gây ra nhiều sức ép đối với đất đai. Điều đó đã và đang xảy
ra nhiều vấn đề phức tạp liên quan tới tình hình quản lý và sử dụng đất. Để
phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng đất ở các cấp, ngành được tốt hơn
phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới của đất nước và ở mỗi địa phương thì

hệ thống hồ sơ sổ sách cũng phải được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu
trong thực tiễn.
Trong những năm qua công tác đo đạc lập bản đồ địa chính đạt chất lượng
tương đối tốt, bản đồ địa chính thể hiện đầy đủ nội dung và có độ chính xác
cao, phục vụ thuận lợi cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã.
1.3.1.2. Lập bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất:
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Để nắm chắc được quỹ đất hiện có,
thiết lập cơ sở dữ liệu đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp và làm cơ sở


cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển
KTXH dài hạn ở mỗi địa phương, mỗi vùng, hay mỗi quốc gia.
Cho đến nay tất xã đã có bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của các xã 1/5000. Bản đồ hiện trạng được xây dựng theo đúng
quy phạm pháp luật quy định.
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất: Để phục vụ cho công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất dài hạn. Đến nay xã đã có bản đồ quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020.
Hiện nay bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
được xây dựng theo phương pháp số nên có độ chính xác khá cao, đáp ứng tốt
cho công tác quản lý đất đai và lưu trữ bản đồ.
1.3.2 Công tác đánh giá phân hạng đất
Công tác đánh giá phân hạng đất có vai trò rất quan trọng giúp Nhà nước
quản lý nguồn tài nguyên đất về mặt chất lượng và giúp cho việc sử dụng đất
đạt hiệu quả, phù hợp với từng mục đích sử dụng. Đặc biệt là đối với đất nông
nghiệp việc đánh giá phân hạng đất giúp cho việc bố trí hợp lý cơ cấu cây
trồng cho phù hợp với từng loại đất, chất đất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế
cao với chi phí thấp nhất. Ngoài ra, nó còn là cơ sở để giúp cho Nhà nước tính
thuế sử dụng đất, đảm bảo sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ cho người
sử dụng đất và giúp cho việc xác định giá trị thực của đất làm căn cứ cho việc

chuyển quyền sử dụng đất.
Trong những năm qua việc đánh giá phân hạng đất hầu như không được
các cấp các ngành quan tâm nên việc phân hạng đất hầu như không được thực
hiện. Việc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp hàng năm chỉ căn cứ vào kết quả
phân hạng đất theo Nghị định 73.
1.4. Công tác quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất giúp cho việc thực hiện các mục tiêu
KTXH đã được vạch ra trong giai đoạn mới, dựa trên cơ sở khoa học về lý
luận và thực tế, đảm bảo cho việc sử dụng đất có hiệu quả, tiết kiệm và bền
vững. Quy hoạch và kế hoạch SDĐ còn là công cụ giúp cho Nhà nước quản lý
đất đai một cách đồng bộ và có hiệu quả. Góp phần vào việc làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đảm bảo cân đối cơ cấu giữa các lao động. Góp phần vào công
cuộc CNH-HĐH đất nước, làm thay đổi bộ mặt của toàn xã hội.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là đặc biệt quan trọng không chỉ
có ý nghĩa trước mắt mà còn cả lâu dài. Là căn cứ pháp lý cho việc xét giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất và là tài liệu cơ bản phục vụ cho công tác thanh
tra, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất.
1.4.1. Về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Xã Tràng An rất chú trọng công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đến nay xã đã điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và kế hoạch


sử dụng đất 5 năm 2010- 2015. Xã đã xây dựng được quy hoạch sử dụng đất
cấp xã giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020 đượcUBND huyện
phê duyệt và bước đầu đưa vào sử dụng đạt hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó,
xã cũng có những điều chỉnh kịp thời để sử dụng tối đa nguồn tài nguyên đất.
1.4.2. Về việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai:
Sau khi quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt xã
Tràng An đã công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại UBND xã bằng

cách tổ chức thông tin qua các hội nghị Đảng, chính quyền để tất cả mọi
người đều có thể nắm được.
1.4.3. Về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Nhìn chung công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được quan
tâm và việc chỉ đạo thực hiện đã được xã Tràng An chú trọng, tuy nhiên nó
vẫn còn nhiều điểm hạn chế: Đó là kế hoạch xin giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất khi xây dựng còn bị động, do đó không thể thực hiện kế
hoạch trên theo đúng kế hoạch đã định nên việc thực hiện kế hoạch sử dụng
đất trên toàn huyện vẫn đạt tỷ lệ thấp.
1.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Giao đất, cho thuê đất phản ánh cụ thể chính sách của Nhà nước trong việc
điều chỉnh các quan hệ đất đai trong thời kỳ đổi mới. Để đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất của nhân dân, đảm bảo sự công bằng xã hội, Nhà nước thực hiện
phân bổ đất đai hợp lý, nhằm thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH của đất
nước. Với vai trò là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện giao đất, cho
thuê đất đối với các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất... Khi được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được thực hiện các
quyền của người sử ụng đất và trong thời gian sử dụng, người sử dụng đất
phải thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và khi
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất thì các quyền và nghĩa vụ cuả người sử
dụng đất cũng được chấm dứt.
Được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh, huyện về thực hiện giao đất nông
nghiệp theo Nghị định 64/CP. Xã đã giao đất cho các thành phần kinh tế quản
lý và sử dụng. Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất luôn được thực hiện đúng kế hoạch, đúng diện tích, đúng mục đích sử
dụng, đúng đối tượng.
1.5.1. Công tác giao đất
1.5.1.1. Đối với đất nông nghiệp



Việc giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định, lâu dài cho các đối tượng sử
dụng đất là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
Đến nay xã Tràng An đã hoàn thành xong việc giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên ruộng đất lại được chia quá manh mún do yêu
cầu của nông dân phải có ruộng tốt, xấu, xa, gần. Bởi vậy gây khó khăn cho
việc áp dụng cơ giới hoá và khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Điều đó đã làm hạn chế tốc độ phát triển nông nghiệp và gây khó khăn cho
công tác quản lý, sử dụng đất đai. Việc chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp
(dồn điền đổi thửa) theo Luật Đất đai sẽ hạn chế tình trạng manh mún, phân
tán là việc làm cần thiết nhằm sử dụng đất có hiệu quả nhất, đáp ứng nhu cầu
sản xuất hàng hoá, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, tạo điều
kiện áp dụng công nghệ sinh học trong phát triển nông nghiệp nông thôn.
Hiện nay, công tác dồn điền đổi thửa đang được xã Tràng An thực hiện.
Sau khi giao quyền sử dụng đất cho các hộ nông dân sử dụng ổn định lâu
dài, người dân đã thực sự yên tâm đầu tư sản xuất, quan tâm tới việc bồi bổ
cải tạo đất, nhất là sau khi hoàn thành công tác dồn thửa đổi đổi ruộng đã tạo
ra động lực mới góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, góp phần
quan trọng vào ổn định tình hình KT-XH và đổi mới bộ mặt nông thôn.
Trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp là 416,3ha chiếm 43,58% tổng diện tích đất tự
nhiên.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản là 25,37ha chiếm 2,66% tổng diện tích đất tự
nhiên.
1.5.1.2. Đối với đất ở
Thực hiện Luật Đất đai 2003, xã Tràng An đã căn cứ vào quỹ đất và kế
hoạch sử dụng đất hàng năm được phê duyệt để hướng dẫn các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân xin giao đất để sử dụng.
Xã Tràng An có 5.686 người với 1.534 hộ với diện tích đất ở là 55,27ha

chiếm 5.79% tổng diện tích đất tự nhiên.
Thực tế trong những năm qua công tác giao đất làm nhà ở cho nhân dân
được thực hiện khá nghiêm túc, đầy đủ. Xã đã làm tốt công tác giao đất cho
các đơn vị, cá nhân theo luật.
1.5.2. Công tác thu hồi đất
Công tác thu hồi đất luôn gắn với giao đất, mục đích của công tác này là
làm góp phần nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với đất. Cấp nào có
thẩm quyền giao đất thì cũng có quyền thu hồi đất. Đất được thu hồi trong các
trường hợp : Đất sử dụng không đúng mục đích, đất được giao trái thẩm
quyền, đất bị quá hạn sử dụng hoặc sử dụng đất bị lãng phí, đất do doanh


nghiệp bị giải thể hoặc bị phá sản, hoặc đất bị trưng dụng cho các mục đích
công cộng, xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ cho cộng đồng.
Trong thời gian qua nhằm đưa công tác quản lý, sử dụng đất đúng luật xã
Tràng An thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý, sử
dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, và ra quyết định thu hồi đất
đối với các trường hợp vi phạm. Ngoài ra còn thực hiện thu hồi đất để phục vụ
cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên công tác thu hồi đất này đôi
khi cũng gặp phải những khó khăn nhất định do một số hộ không chịu nghe
theo giá đền bù do tỉnh quy định theo khung giá đất bồi thường trong trường
hợp đất bị trưng dụng cho các mục đích công cộng. Điều đó đã gây không ít
những khó khăn cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng...
1.5.3. Công tác chuyển mục đích sử dụng đất
Việc chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 36 Của Luật
Đất đai 2003.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất được giám sát, quản lý chặt chẽ nên
tình hình chuyển mục đích sử dụng của người sử dụng đất đảm bảo đúng luật
quy định.
Tuy nhiên vẫn còn tình trạng người dân tự ý chuyển đổi khi chưa có quyết

định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và có những điểm không nằm
trong vùng quy hoạch. Ngoài ra hiện tượng tự ý chuyển mục đổi mục đích sử
dụng từ đất nông nghiệp sang làm đất ở diễn ra còn khá phổ biến, cơ quan
quản lý đất đai ở cơ sở vẫn chưa kiểm soát được.Trong tương lai việc chuyển
mục đích sử dụng đất phải được quản lý chặt chẽ hơn nữa, hạn chế đến mức
thấp nhất tình trạng người dân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng gây ảnh
hưởng tới công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã.
1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Góp phần vào công tác quản lý Nhà nước về đất đai thì nhiệm vụ đăng ký,
cấp GCNQSDĐ là một việc làm rất cần thiết, nhằm xác lập QSDĐ cho người
sử dụng đất có đủ cơ sở pháp lý để đầu tư sản xuất và thực hiện các quyền:
Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất. Mặt khác nó còn nhằm đảm bảo cho người dân yên
tâm đầu tư sản xuất trên mảnh đất được giao. Như vậy còn góp phần cho việc
quản lý, sử dụng đất hiệu quả, khai thác được mọi tiềm năng của đất đai.
Sau khi hoàn thành việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân thì
theo Nghị định 64/CP, UBND xã Tràng An đã tiến hành công tác đăng ký đất
đai và cấp GCNQSDĐ. Xã Tràng An đã tiến hành giao đất, đăng ký đất đai và
GCNQSDĐ cho đất nông nghiệp, đất ở và đất chuyên dùng.


Nhìn chung trong những năm qua công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập
và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đạt
được những kết quả nhất định tuy nhiên vẫn còn có những tồn tại.
Trong thời gian đầu, xã chỉ tập trung nhiều cho công tác cấp GCNQSDĐ
cho đất nông nghiệp, việc cấp GCNQSDĐ cho đất ở trong khu dân cư thì ít
được chú trọng nhiều, còn trì trệ do chưa kê khai đăng ký vì chưa có đủ kinh
phí đầu tư, và do tâm lý của người dân không muốn mất một khoản tiền tương
đối lớn dành cho việc cấp giấy, họ chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan

trọng của việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Một số bộ phận người dân chưa
xác định được đây là loại chứng thư cao nhất về QSDĐ của mình nên có tư
tưởng cấp cũng được, không cấp cũng được nên không có sự đòi hỏi, không tự
đến với bộ phận chuyên môn để đăng ký xin được cấp GCNQSDĐ cho những
thửa đất mình đang sử dụng.
Về bản đồ địa chính: thì xã Tràng An đã hoàn thiện hồ sơ địa chính và
được đưa vào sử dụng và đáp ửng được yêu cầu quản lý và sử dụng đất.
1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Muốn công tác quản lý đất đai đạt hiệu quả chúng ta phải làm tốt công tác
thống kê, kiểm kê đất đai để nắm chắc các biến động về quỹ đất hiện có. Đó là
nhiệm vụ của cơ quan quản lý đất đai các cấp. Ngoài ra số liệu về thống kê,
kiểm kê đất đai còn là cơ sở khoa học cho việc phân bổ hợp lý lực lượng sản
xuất, phân vùng và quy hoạch phân bổ đất đai, lập quy hoạch sử dụng đất các
cấp.
1.7.1. Về công tác thống kê:
Công tác thống kê đất đai được tổ chức thực hiện thường xuyên. Hàng
năm, xã thống kê biến động đất đai, lập biểu thống kê đất đai đến thời điểm
01/10 hàng năm nộp lên huyện để tổng hợp biểu thống kê đất toàn huyện.
Nhìn chung, công tác thống kê trên địa bàn huyện trong những năm qua đã
đạt kết quả tương đối tốt và có cơ sở pháp lý cao.
- Các số liệu phản ánh đúng tình hình biến động các loại đất.
- Công tác thống kê được thực hiện theo đúng tiến độ và đảm bảo theo như
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.7.2. Về công tác kiểm kê đất đai
Được thực hiện theo 5 năm 1 lần. Năm tiến hành kiểm kê thì không tiến
hành thống kê đất đai.
Qua công tác thống kê, kiểm kê của xã trong thời gian qua ta thấy rằng
công tác thống kê, kiểm kê của huyện được thực hiện tương đối tốt, hoàn
thành theo đúng số liệu các biểu mẫu và thời gian thực hiện. Điều này đã phần
nào giúp Nhà nước thực hiện quản lý đất đai trên địa bàn đạt hiệu quả và góp



phần vào việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng hàng năm của
huyện.
1.8. Công tác quản lý tài chính về đất đai
Quản lý tài chính về đất đai là một nội dung mới trong 13 nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai. Nhà nước thực hiện quản lý tài chính về đất đai thông
qua các nguồn thu ngân sách từ đất đai.
Tại điều 54 Luật Đất đai quy định các nguồn thu ngân sách Nhà nước từ
đất đai bao gồm:
+ Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê.
+ Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.
+ Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai.
+ Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong việc quản lý, SDĐ
+ Phí và lệ phí trong việc quản lý và sử dụng đất.
Công tác quản lý tài chính về đất đai tức là việc quản lý việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại
thuế liên quan tới đất đai do cơ quan thuế xác định (căn cứ vào số liệu địa
chính do phòng Tài chính, kế hoạch cung cấp) trong khi thực hiện các trình tự,
thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất. Khi trực tiếp tham gia vào việc
sử dụng đất, người sử dụng đất phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho
cơ quan Nhà nước để nộp vào ngân sách Nhà nước. Đây là một nguồn thu
đáng kể vào ngân sách Nhà nước.
Mặc dù nội dung này mới được đưa vào trong nội dung quản lý Nhà nước
của Luật Đất đai năm 2003 song trong những năm qua từ khi có Luật Đất đai
1993 công tác này đã được thực hiện song song với việc giải quyết các thủ tục
liên quan tới đất đai.
Hàng năm xã Tràng An thực hiện và quản lý chặt chẽ các vấn đề tài
chính về đất đai, thực hiện thu các loại thuế đất như thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp, tiền thuê đất. Nguồn thu từ đất bao gồm lệ phí giao đất, thuế

chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thuế
trước bạ, tiền thuê đất, v.v... được thu nộp vào kho bạc theo đúng các quy
định về tài chính.
Trong những năm qua, xã đã tổ chức thanh tra, kiểm tra tài chính về đất
đai, kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm
1.9. Công tác quản lý, phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
Tại điều 62 LĐĐ 2003 quy định đất đai được tham gia vào thị trường BĐS.
Như vậy Nhà nước ta đã chính thức cho phép thị trường đất đai hoạt động
công khai. Việc quy định công tác quản lý và phát triển QSDĐ trong thị
trường bất động sản trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai được quy


định trong Luật Đất đai 2003 đã thể hiện quan điểm nâng cao hiệu lực quản lý
của Nhà nước đối với thị trường về đất đai trong cả nước.
Là địa bàn cơ sở, xã Tràng An luôn theo dõi và thực hiện đúng theo
những hướng dẫn của các cấp chức năng về việc tham gia giao dịch quyền
sử dụng đất, hướng dẫn nhân dân làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi,
cho thuê cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn, cấp GCNQSD đất theo đúng quy định, công khai hoá thủ tục
hành chính, niêm yết công khai quy hoạch SDĐ, công khai hoá khung giá
đất của Nhà nước để nhân dân có điều kiện thuận lợi trong việc lựa chọn nhu
cầu theo khả năng kinh tế của mình. Quản lý và phát triển thị trường quyền
sử dụng đất vừa giúp cho cơ quan Nhà nước có cơ sở nắm chắc quỹ đất vừa
đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Sau khi hình thành
cơ chế một cửa, phòng tiếp dân của xã đã giúp cho nhân dân phần nào không
phải đi lại nhiều lần. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận tiếp nhận thẩm định
ngay hồ sơ và thông báo cho chủ sử dụng biết hồ sơ đã đủ điều kiện hay
chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, nội dung này trên địa bàn xã vẫn còn rất mới mẻ. Thị trường

đất đai hoạt động trên địa bàn xã chủ yếu vẫn là thị trường sơ cấp về đất đai .
Đó là thị trường giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
của Nhà nước. Còn hoạt động trên thị trường thứ cấp còn hoạt động lẻ tẻ,rời
rạc, hoạt động thiếu sự kiểm soát về phía Nhà nước, các hiện tượng mua bán
đất chủ yếu bằng phương thức trao tay không qua Nhà nước. Do vậy thị
trường đất đai nói riêng và thị trường bất động sản hoạt động thiếu lành mạnh.
Trong thời gian tới cần phải triển khai thực hiện nội dung quản lý và phát
triển quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản để bình ổn giá đất,
chống đầu cơ đất đai ... góp phần tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa
bàn xã.
1.10. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được quy định tại chương IV
của LĐĐ 2003. So với LĐĐ 1993 thì đây là một nội dung mới được quy định
tại trong LĐĐ 2003.
Khi Nhà nước thực hiện trao quyền SDĐ cho người sử dụng đất thì họ
được hưởng tất cả các quyền lợi do LĐĐ quy định như: Được cấp
GCNQSDĐ, hưởng các thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất, hưởng các
lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; được
Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình; có quyền khiếu nại, tố cáo đối với những hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai. Ngoài ra còn được hưởng các quyền như: Quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế tặng cho quyền sử dụng


đất, quyền bảo lãnh, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ, quyền được Nhà nước
bồi thường khi thực hiện thu hồi đất. Song song với các quyền mà người sử
dụng đất được hưởng là nghĩa vụ phải thực hiện với các cơ quan Nhà nước
như : Sử dụng đất đúng mục đích, ranh giới thửa đất; thực hiện kê khai, đăng
ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ các thủ tục khi thực hiện chuyển đổi,

chuyển nhượng, cho thuê... hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính; thực hiện
các biện pháp bảo vệ đất; tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không
làm tổn hại đền quyền sử dụng đất hợp pháp của người có liên quan; tuân theo
các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất; giao lại đất khi
Nhà nước có quyết định thu hồi. UBND xã thường xuyên quan tâm, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Trong
những năm qua nhân dân trong xã đã thực hiện tốt các quyền của người sử
dụng đất. Riêng về việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất đôi lúc còn
chưa hoàn thành tốt công tác bồi dưỡng, bảo vệ đất đai mà có nơi còn làm vỡ
kết cấu đất, vẫn còn xảy ra tình trạng sử dụng đất sai mục đích, ranh giới thửa
đất...
Trong những năm tới, công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã
cần được thực hiện tốt hơn. Đặc biệt là về nội dung quản lý và giám sát việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phải được Nhà nước quản
lý, giám sát chặt chẽ hơn nữa. Khi thực hiện tốt công tác này Nhà nước sẽ bảo
hộ chính đáng quyền sử dụng đất hợp pháp cho chủ sử dụng đất, khiến họthực
sự yên tâm sản xuất, góp phần vào việc làm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Ngoài ra nó còn giúp Nhà nước quản lý được toàn bộ quỹ đất được chặt chẽ,
xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với địa phương mình,
kiểm soát được nguồn thu đáng kể từ đất đai.
1.11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai nhằm thúc đẩy qúa trình thực
hiện nghiêm chỉnh các pháp luật về đất đai, đảm bảo cho công tác quản lý và
sử dụng đất đạt hiệu quả cao, góp phần làm tăng cường tình đoàn kết trong
nhân dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội. Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm tra
còn có mục đích xem xét việc thực hiện chính sách pháp luật về đất đai được
đi vào thực tế như thế nào, để có kế hoạch sửa đổi, bổ sung góp phần làm hệ
thống Luật Đất đai ngày một hoàn thiện.

Tại Khoản 2 Điều 132 của Luật Đất đai 2003 quy định các nội dung thanh
tra đất đai bao gồm:
1-Thanh tra việc quản lý Nhà nước về đất đai của UBND các cấp.
2-Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và
của tổ chức, cá nhân khác.


Trong mấy năm gần đây, công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn xã được
thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm nhanh chóng phát hiện những vi phạm
pháp luật về đất đai để có các biện pháp xử lý thích hợp nhằm tăng cường cho
công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện.
UBND xã Tràng An thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản
thi hành Luật Đất đai cho cán bộ và nhân dân trong huyện để mọi người hiểu
và thực hiện tốt Luật Đất đai do Nhà nước ban hành; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra đất đai trên địa bàn xã về việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai như việc giao đất, thu hồi đất, cấp GCNQSĐ, phát hiện
kịp thời những hiện tượng vi phạm trong quản lý đất đai để ngăn chặn và xử
lý nghiêm những trường hợp sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất trái
phép...
Đối với những hộ vi phạm về lấn chiếm đất đai và sử dụng đất sai quy định
thì bị cấp có thẩm quyền thu hồi, những hộ chuyển quyền sử dụng đất trái
phép không theo quy định của pháp luật khi bị phát hiện ra thì bị xử phạt vi
phạm hành chính và phải lập lại toàn bộ hồ sơ, giấy tờ về chuyển quyền sử
dụng đất theo đúng quy định của Luật đất đai.
Như vậy trong những năm qua công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản
lý, sử dụng đất của xã được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên tình trạng giao
cấp đất trái thẩm quyền, để nhân dân tự chuyển đổi cơ cấu cây trồng khi chưa
được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đấu thầu đất không theo quy
định, vẫn còn xảy ra tình trạng lấn chiếm đất đai trái phép. Trong những năm
tới cần tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đất đai để tình hình

quản lý, sử dụng đất đi vào nề nếp, giữ gìn ổn định trật tự an ninh xã hội.
1.12. Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo
các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất
Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các hành
vi vi phạm trong quản lý và sử dụng đất là một nội dung quan trọng được đặt
ra cho ngành Địa chính, nhằm điều chỉnh lại các quan hệ pháp luật đất đai
theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các chủ sử dụng đất, đem
lại sự công bằng cho xã hội, góp phần tăng cường tình đoàn kết trong nhân
dân, giữ vững lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chính quyền và bảo đảm
an toàn xã hội.
Để tạo cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp đất đai Luật Đất đai 2003 đã
quy định rõ về trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố
cáo các hành vi vi phạm đất đai tại các điều 135, 136, 137, 138 139.
Trong thời gian qua, công tác giải quyết tranh chấp đất đai và các đơn thư
khiếu nại tố cáo trên địa bàn xã Tràng An được quan tâm đặc biệt. Nhiều vụ
tranh chấp phức tạp vẫn được giải quyết kịp thời, không đùn đẩy việc giải


quyết dứt điểm, nên việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
không bị tồn đọng nhiều.
Các vụ tranh chấp được giải quyết theo đúng trình tự pháp luật, đảm bảo
hợp lý, hợp tình, ít xảy ra tình trạng đơn thư vượt cấp. Tổ chức tốt công tác
tiếp dân giải quyết và trả lời đơn thư đúng hạn nên việc khiếu nại ít xảy ra.
Các cán bộ địa chính xã đã làm công tác hoà giải cho các bên tranh chấp
bằng phương pháp thuyết phục và giải thích Luật Đất đai cho họ. Đối với các
vụ việc phức tạp không giải quyết được thì phòng Tài nguyên và Môi trường
nghiên cứu hồ sơ, xem xét các chứng cứ và tổng hợp trình UBND huyện, tỉnh
và các cơ quan chức năng giải quyết theo đúng thẩm quyền và chức năng quy
định tại Luật Đất đai.
Trong thời gian tới để thúc đẩy nhanh công tác giải quyết tranh chấp, khiếu

nại, tố cáo về đất đai phải thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác
quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện để kịp thời có biện pháp xử lý thích
hợp nhất là phải có biện pháp nghiêm đối với các cán bộ vi phạm. Tránh để
tình trạng khiếu nại, tố cáo liên miên kéo dài, khiếu nại vượt cấp...
1.13. Công tác quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai
Tại Khoản 2, Điều 11 của Nghị định 181/NĐ-CP của Chính Phủ về thi
hành Luật Đất đai 2003 quyết định các hoạt động dịch vụ công về đất đai bao
gồm:
+ Tư vấn về giá đất.
+ Tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Dịch vụ về đo đạc, lập bản đồ địa chính.
+ Dịch vụ thông tin về đất đai.
Ngoài ra Nghị định còn quy định rõ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức, thực hiện và chỉnh lý thống
nhất biến động về đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất, giúp cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cùng cấp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính
về quản lý và sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Công tác quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai là một nội dung
mới được quy định tại Luật Đất đai 2003. Thực tế việc giúp người sử dụng
đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trước đây đã có và hoàn toàn
do UBND cấp cơ sở thực hiện như: cung cấp thông tin đất đai từ hồ sơ địa
chính được thực hiện dưới hình thức trích lục sơ đồ thửa đất cho người sử
dụng khi họ thực hiện các quyền của mình…


II. NHỮNG MẶT TÍCH CỰC VÀ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ TRÀNG AN.
2.1. Tích cực:
Trong những năm qua, tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã đã
có bước phát triển tốt như việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, đăng kí đất

đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... đã đi vào nề nếp và có nhiều
tiến bộ. Nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở nhất
là công trình giao thông, thuỷ lợi của xã đã được đáp ứng. Các vụ vi phạm về
đất đai đã giảm và dần được đẩy lùi...Tất cả điều này đã góp phần làm thay
đổi diện mạo của toàn xã, đời sống nhân dân được cải thiện dần cả về vật chất
lẫn tinh thần, được như vậy là do những nguyên nhân sau đây:
+ Cán bộ địa chính của xã thường xuyên được tập huấn, đào tạo các lớp
bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ, nhằm đưa công tác quản lý đất đai ở
cơ sở được thực hiện tốt.
+ Các chính sách pháp luật của Nhà nước được cán bộ địa chính xã phổ
biến kịp thời, thường xuyên. Công tác tuyên truyền chính sách của Đảng và
Nhà nước tới từng người dân trong huyện được các cấp uỷ Đảng hết sức quan
tâm.
2.2. Tồn tại:
+ Việc điều hành chỉ đạo ở xã còn thiếu sâu sát nên hiện tượng vi phạm
Luật Đất đai vẫn còn phổ biến.
+ Việc thi hành, thực hiện các văn bản pháp luật về đất đai của người dân
còn hạn chế, hệ thống hồ sơ địa chính còn chưa đầy đủ.
+ Công tác thông tin, lưu trữ tài liệu, bản đồ còn nhiều vấn đề bất cập gây
khó khăn cho việc cập nhật, chỉnh lý, biên soạn thông tin do công tác tin học
hoá chưa được phổ biến. Tài liệu lưu trữ chủ yếu dưới dạng giấy dễ rách nát
và bị thất lạc.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT.
Quản lý và sử dụng đất đai là hai mặt có liên quan mật thiết với nhau.
Quản lý đất đai có tốt, chặt chẽ thì việc sử dụng mới đem lại hiệu quả cao bền
vững và ngược lại nếu chúng ta biết sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả ,đúng
luật thì công tác quản lý đất đai mới thuận lợi.
Để góp phần đưa công tác quản lý và sử dụng đất đai vào thứ tự nề nếp,
hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH, ổn định an ninh chính trị tại địa

phương. Qua nghiên cứu tình hình quản lý, sử dụng đất cụ thể tại địa phương
có thể áp dụng một số biện pháp sau :
* Đối với công tác quản lý:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng pháp luật về đất đai cụ thể là
Luật Đất đai 2003, Nghị định 181/NĐ-CP, và các văn bản pháp luật khác do


Nhà nước ban hành tới từng tổ chức, cá nhân sử dụng đất, để cho chủ sử dụng
đất thực hiện đúng luật và có hiệu quả.
- Cần hoàn thiện đội ngũ cán bộ địa chính. Cán bộ địa chính xã phải
thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tăng cường vai trò quản lý đất đai, coi trọng công tác hoà giải cơ sở để
giải quyết những tranh chấp trong quản lý và sử dụng đất.
- Thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất ở
địa phương. Kịp thời và phát hiện, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi
phạm trong quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Tập trung giải quyết các khiếu nại, tố cáo về quản lý, sử dụng đất đai góp
phần ngăn ngừa những hành vi vi phạm về quản lý và sử dụng đất đai có thể
xảy ra trên địa bàn. .
- Cần tăng cường đầu tư tài chính cho công tác quản lý đất đai cả về
phương tiện lẫn vật chất kỹ thuật.
* Đối với vấn đề sử dụng đất:
- Sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật về sử dụng
đất.
- Đầu tư cải tạo đất hoang hoá để đưa vào sử dụng vào các mục đích phù
hợp cần quan tâm tới đất nông nghiệp là hàng đầu sau đó là các loại đất khác.
- Trong sản xuất phải chú ý tới việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, đưa sản
xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với cơ chế thị trường
đem lại hiệu quả kinh tế cao phù hợp với phân vùng sinh thái.
- Để khai thác triệt để đất trồng cây hàng năm, phát triển các mô hình kinh

tế theo tiêu chí chung, giữ vững mức bình quân lương thực, tăng nhanh diện
tích gieo trồng bằng biện pháp mở rộng diện tích cây trồng vụ đông, rau màu
các loại, ứng dụng khoa học công nghệ vào đồng ruộng, từng bước thực hiện
nền nông nghiệp sạch để phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội.
- Khi chuyển đất nông nghiệp sang các mục đích khác phải thực hiện tiết
kiệm, đồng thời có kế hoạch thâm canh, tăng vụ. Tăng năng suất cây trồng,
nâng cao hệ số sử dụng đất đai, kết hợp với các biện pháp cải tạo đất, bón
phân cân đối hợp lý để bù lại phần diện tích đất nông nghiệp bị chuyển sang
các mục đích khác, nhằm đảm bảo an toàn lương thực và làm tăng giá trị thu
nhập trên một ha canh tác.
- Việc chuyển đất nông nghiệp sang các mục đích khác như phát triển công
nghiệp, tiểu thủ CN, dịch vụ và mở rộng các làng nghề truyền thống ở một số
địa phương một cách hợp lý góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế trên địa bàn huyện.
- Việc khai thác sử dụng đất phải gắn liền với bảo vệ môi trường, chú ý cân
đối giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường.


×