Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở trên địa bàn phường ninh dương, thành phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.14 KB, 58 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành quản lý đất đai
và trong suốt thời gian thực tế tại UBND phường Ninh Dương – thành phố Móng
Cái - tỉnh Quảng Ninh, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
- Các thầy, cô giáo trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã
tận tâm giảng dạy, truyền thụ cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian
theo học tại trường.
- Toàn thể thầy giáo, cô giáo giảng viên Khoa Quản Lý Đất Đai, Khoa Giáo
dục thường xuyên trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
- Đặc biệt để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực của bản
thân em xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến cô giáo Ths.Nguyễn Thị Khuy người đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và dẫn dắt em trong suốt thời gian hoàn thành
chuyên đề thực tập.
Qua đây em cũng em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ
chuyên môn UBND phường Ninh Dương – thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh
đã giúp đỡ, cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất để em hoàn thành được đề tài tốt nghiệp với những số liệu cập nhật, đầy
đủ, chính xác và hoàn thiện hơn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Cán bộ địa chính – anh Lê Văn Dần đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em trong
suốt quá trình em học hỏi và làm việc tại UBND phường Ninh Dương, thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một
sinh viên nên bài báo cáo này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em
cóđiều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác
thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn!
Ninh Dương, ngày tháng năm 2015


Sinh viên thực hiện

Lưu Văn Điệp


2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt
BĐĐC

Diễn giải
Bản đồ địa chính

BTNMT
CP
ĐKĐĐ

Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chính phủ
Đăng ký đất đai

5

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


6
7
8
9
10

TKKK
KKĐK
QSDĐ
UBND
VPĐKQSDĐ

Thống kê kiểm kê
Kê khai đăng ký
Quyền sử dụng đất
Ủy ban nhân dân
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

1
2
3
4


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1.1
1.2

1.3
2.1

Tên bảng
Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2012-2014
Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
Hiện trạng dân số và lao động phường Ninh Dương 2014
Hiện trạng sử dụng đất phường Ninh Dương đến ngày
31/12/2014
2.2
Biến động mục đích theo mục đích sử dụng
2
Kết quả đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ ở phường
2.3 Ninh Dương giai đoạn 2010 - 2014
2.4
2.5

Trang
24
26
29
40-41
43-44
51

Tổng hợp những trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy 51
GCNQSDĐ ở phường Ninh Dương giai đoạn 2010 - 2014
Kết quả kê khai đăng ký, cấp GCNQSDĐ nông nghiệp 54
phường Ninh Dương giai đoạn 2012-2014



4

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
1.1
2.1
2.2
2.3

Tên hình
Cơ cấu kinh tế năm 2014 của phường Ninh Dương
Quy trình cấp GCNQSDĐ tại phường Ninh Dương
Kết quả KKĐK, cấp GCNQSDĐ nông nghiệp
phường Ninh Dương giai đoạn 2012-2014
Tỷ lệ các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ nông nghiệp phường Ninh Dương giai đoạn
2012-2014

Trang
25
46
53
55


5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề

Đất đai là tài nguyên đặc biệt và vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư
liệu sản xuất đặc biệt và quan trọng nhất của tất cả quá trình sản xuất, nó tham gia
vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, là địa bàn phân bố dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, là yếu tố cấu thành
nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là kết quả đấu tranh hàng ngàn năm của toàn dân
tộc, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của loài người.
Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn
bởi diện tích, ranh giới, vị trí...Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực
hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và những văn bản pháp lý có
liên quan. Ngày nay, sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
đất nước càng nhanh càng mạnh thì nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên bên
cạnh đó nhà ở không những là tài sản có tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi gia
đình mà còn là một trong những tiêu chuẩn làm thước đo phản ánh trình độ phát
triển kinh tế xã hội của mỗi nước, mức sống dân cư của mỗi dân tộc. Trong điều
kiện kinh tế xã hội phát triển như hiện nay ở nước ta thì vai trò của đất đai và nhà ở
lại càng to lớn hơn. Do đó vấn đề quản lí ngày càng trở nên phức tạp hơn, việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là một vấn đề hết sức quan trọng và là một trong 13 nội dung của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai, là hồ sơ để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ
đất trong phạm vi cả nước, đảm bảo đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý và có hiệu
quả nhất, là cơ sở để xác định, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất, thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản, góp phần vào sự phát triển
kinh tế của đất nước.
Qua nhiều năm thực hiện công tác đổi mới, Đảng và Nhà nước đã nhiều lần
thay đổi và bổ sung các chính sách pháp luật về đất đai nhằm đưa công tác quản lý
Nhà nước về đất đai có hiệu quả và đúng pháp luật. Đăng ký đất đai là thủ tục
nhằm thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp, nhằm xác định mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và chủ sử
dụng đất làm cơ sở cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất

trong cả nước theo pháp luật. Từ đó, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, quyền và


6

lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất được bảo vệ, đất đai được sử dụng đầy đủ
và tiết kiệm.
Hiện nay, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất có vị trí quan trọng và rất cần thiết. Vì đất đai có hạn về
diện tích mà nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng do dân số tăng nhanh, quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ngày càng diễn ra manh mẽ. Từ đó, dẫn đến
việc bố trí đất đai vào các mục đính khác nhau ngày càng trở nên khó khăn, các
quan hệ đất đai thay đổi với tốc độ nhanh chóng và phức tạp làm cho quan hệ đất
đai giữa Nhà nước và chủ sử dụng đất luôn thay đổi.
Phường Ninh Dương là phường của một thành phố Móng Cái của tỉnh
Quảng Ninh. Trong những năm gần đây, nền kinh tế - xã hội của thành phố đã có
nhiều khởi sắc, văn hoá giáo dục, y tế có nhiều tiến bộ, quốc phòng, an ninh được
tăng cường, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Dưới sự chỉ
đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND thành phố Móng Cái, UBND phường
Ninh Dương đã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cùng với sự nhận thức ở trên, được sự đồng ý của Khoa quản lý đất đai,
Khoa giáo dục thường xuyên – Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà
Nội, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Khuy vì thế em đã
tiến hành thực hiện chuyên đề:
“ Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở trên địa bàn phường Ninh

Dương, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
a. Mục đích:
- Tìm hiểu thực trạng về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường Ninh Dương thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2014
- Đánh giá tình hình về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường Ninh Dương thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2014


7

- Đánh giá những hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường
Ninh Dương - thành phố Móng Cái– tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp để giải quyết những tồn đọng
về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất tại phường Ninh Dương - thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng
Ninh
b. Yêu cầu:
- Nắm được hệ thống văn bản pháp luật đất đai và các văn bản liên quan.
- Thu thập đầy đủ hồ sơ, tài liệu và số liệu làm căn cứ cho việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa phường Ninh Dương - thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh
- Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Phân tích đầy đủ, chính xác tiến độ, hiệu quả cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
phường Ninh Dương, thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi liên quan đến quản lý sử dụng đất
và cấp giấy chứng nhận.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác cấp giấy chứng nhận và tiến độ cấp giấy
chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Ninh Dương, thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề được nghiên cứu, điều tra trên địa bàn
phường Ninh Dương, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
4. Khái quát nội dung và phương pháp nghiên cứu
a. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội phường Ninh Dương
- Tìm hiểu công tác thực hiện việc đăng ký cấp GCN của các hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn phường Ninh Dương.
- Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Điều tra, thu thập, tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả thực hiện công tác
cấp giấy tại phường Ninh Dương.
- Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận tại phường Ninh Dương


8

- Đánh giá chung về tình hình cấp giấy chứng nhận tại phường Ninh Dương
và đề xuất một số giải pháp.
b. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thực tế: Điều tra các số liệu cụ thể về cấp GCN tại các
phòng ban của UBND phường Ninh Dương. Điều tra qua thực tế của những người
chuyển QSDĐ và dư luận quần chúng nhân dân trên địa bàn.
- Phương pháp thu thập số liệu: Dùng phương pháp kết hợp giữa tài liệu, số
liệu có sẵn như: sổ mục kê, sổ cấp GCN, quyết định giao đất, các biểu số liệu thống
kê, kiểm kê đất đai; số liệu giao đất, cấp GCN của các hộ gia đình, cá nhân và các tổ
chức. Số liệu, diện tích theo bản đồ địa chính và điều tra thực địa để chỉnh lý đối

chiếu tài liệu, cân đối tăng giảm giữa các loại đất theo hệ thống biểu mẫu tài liệu
hướng dẫn kiểm kê đất đai năm 2014 của Bộ TN&MT.
- Phương pháp xử lý thông tin: Trên cơ sở các số liệu thu thập được dùng
phương pháp xử lý thông tin để loại bỏ các số liệu, thông tin chính xác, sai sự thật.
Đảm bảo có những thông tin chính xác nhất, phản ánh trung thực hiện trạng cấp
giấy chứng nhận trên địa bàn phường Ninh Dương.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích từng giai đoạn, từng chủ thể của
từng vấn đề nghiên cứu nhằm phân tích tiến trình cấp giấy, tổng hợp kết quả
nghiên cứu từ việc phân tích số liệu, tài liệu.
- Phương pháp so sánh: So sánh tình hình cấp GCN, kết quả đạt được qua các
năm, các giai đoạn, so sánh các quy trình, từ đó rút ra những hiệu quả đạt được sau
khi thực hiện.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn tham khảo ý kiến của cán bộ quản lý
Nhà nước về đất đai.
- Phương pháp thống kê: Tiến hành thống kê các số liệu, tài liệu địa chính,
các tài liệu liên quan về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng… đã được thu thập
thông qua quá trình điều tra.
- Phương pháp đánh giá tổng hợp: Đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý
nhà nước về đất đai, việc thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước
5. Cấu trúc của chuyên đề
Chương 1: Tình hình thu thập tại phường Ninh Dương.
Chương 2: Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường Ninh Dương.
Kết luận và kiến nghị


9

CHƯƠNG I. TÌNH HÌNH THU THẬP TẠI PHƯỜNG NINH DƯƠNG

Căn cứ pháp lí
Căn cứ pháp lí về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo:
- Luật đất đai ngày 29/11/2013;
- Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ quy định chi tiết một
số điều về Luật đất đai;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 nghị định và
GCNQSDĐ,QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về bản đồ địa
chính
- Thông tư số 02/2014/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số
điều của nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 18/8/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ninh quy định ban hành về mức quy định về hạn mức giao đất ở cho một hộ gia
đình, cá nhân, diện tích tách thửa được tách thửa đất đối với đất ở cho một hộ gia
đình, hạn mức giao đất trồng,đồi núi,đất có mặt nước thấp nhóm đất chưa sử dụng
cho các hộ gia đình cá nhân để sản xuất nông nghiệp. lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/1/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
- Nghị định 71/2010/NĐ/CP ngày 23/06/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
- Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 của Chính phủ về lệ phí trước
bạ.
- Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/08/2011 của Chính phủ về thực hiện một
số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

- Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành ở Trung ương ban hành có
quy định về ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và các vấn đề có liên quan bao gồm:
1.1.


10

- Thông tư số 03/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và
cung cấp thông tin về tranh chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 và Quyết định số
08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 ban hành quy định GCNQSDĐ.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính
nhằm hoàn thiện hồ sơ địa chính trong cả nước giúp cho quá trình thống kê, kiểm
kê đất đai được thực hiện dễ dàng và chính xác hơn.
- Thông tư số 117/2004/ QĐ-BTNMT ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của VPĐKQSDĐ và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 14/04/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn một số vấn đề khi cấp GCNQSDĐ như: xác định thời hạn
sử dụng đất, xác định mục đích sử dụng đất chính và mục đích phụ trong một số
trường hợp đang sử sụng đất, việc cấp GCNQSDĐ cho cơ sở tôn giáo đang sử
dụng đất nông nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 của

Liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc luân
chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 16/06/2005 của
Liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường thay thế Thông tư số
03/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 04/07/2003.
- Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/07/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai sau khi sắp
xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh sau khi sắp xếp lại.
- Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
- Thông tư số 29/2005/TT-BTNMT ngày 01/11/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.


11

- Thông tư số 04/TT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 của Bộ Tư pháp và Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản
thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 01/08/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 117/2004/ QĐ-BTNMT ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
về việc thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCNQSDĐ khi
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Thông tư số 02/2007/TT-BTC ngày 08/01/2007 của Bộ Tài chính ban hành
về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15/03/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của
VPĐKQSDĐ.
- Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/07/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn lệ phí cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định bổ sung về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Thông tư số 09/2011/TT-BTNMT ngày 31/03/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp GCNQSDĐ, sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất.


12

- Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/06/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi
Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử
dụng đất.
- Thông tư 93/2011/TT-BTC ngày 29/06/2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/ 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của

Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực từ ngày 15/8/2011.
- Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 của Chính phủ về lệ phí
trước bạ.
- Công văn 1980/BTC-TCT ngày ngày 16 /02 /2012 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện chính sách lệ phí trước bạ.
Trên đây là những văn bản của Nhà nước quy định và hướng dẫn về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên
đất. Đây là cơ sở và căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện và đẩy nhanh quá trình
ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ trên địa bàn mỗi tỉnh, mỗi địa phương. Những quy định
này góp phần tháo gỡ những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện công tác
ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ từng bước hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai của
Nhà nước, đưa công tác cấp GCNQSDĐ thực sự đi vào cuộc sống, đảm bảo quyền
và nghĩa vụ hợp pháp của người sử dụng đất, trách nhiệm quản lý của các cơ quan
Nhà nước hữu quan.
1.2. Tình hình thu thập tại phường Ninh Dương
1.2.1. Hồ sơ địa chính
HSĐC được thiết lập trong quá trình ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, HSĐC được coi
là công cụ quan trọng để thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai. Kể từ
năm 1981, Tổng cục Quản lý Ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã
ban hành các văn bản quy định biểu mẫu HSĐC phục vụ cho công tác ĐKĐĐ, cấp
GCNQSDD đó là: Quyết định số 56/QĐ-ĐKĐĐ ngày 05/11/1981, Quyết định số
499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995, Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/01/2001, Thông
tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 và Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT
ngày 02/8/2007. HSĐC của phường được lập theo mẫu ban hành kèm theo Quyết
định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995.
* Bản đồ địa chính:


13


- Toàn phường có 30 tờ bản đồ địa chính được đo vẽ ở tỷ lệ 10/1.000.
- Trong những năm vừa qua phường Ninh Dương vẫn sử dụng bản đồ 299 là
tài liệu phục vụ cho việc kê khai đăng ký và cấp GCNQSDĐ. Đến nay hệ thống
bản đồ này đã cũ nát không còn sử dụng được, mặt khác, thời gian đo vẽ đã lâu lại
không cập nhật chỉnh lú thường xuyên, đặc biệt do thực hiện quy hoạch đồng
ruộng, dồn điền đổi thửa và chỉnh trang đô thị nên hầu hết các khu vực đều biến
động trên 50% không còn phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.
* Sổ địa chính:
- Toàn phường đã lập được 04 quyển theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định
số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995. Một số quyển sổ cũ đã bị rách, hình thức quyển sổ
còn kém, nội dung sổ địa chính đã thể hiện được tất cả các thông tin về người sử
dụng đất, thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ.
* Sổ mục kê:
- Toàn phường đã lập được 03 quyển theo mẫu ban hành theo Quyết định số
499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995. Các sổ mục kê cũ đã bị rách, hình thức quyển sổ còn
kém, về mặt nội dung đã thể hiện được tất cả các thông tin về thửa đất như: số thứ
tự, thửa, tên người sử dụng đất hoặc người được giao quản lý, diện tích, mục đích
sử dụng đất, mã đất.
* Sổ cấp GCNQSDĐ:
- Toàn phường đã lập được 01 quyển theo mẫu ban hành theo Quyết định số
499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995. Sổ cấp GCNQSDĐ đảm bảo về mặt hình thức cũng
như nội dung theo đúng quy định.
- Sổ theo dõi biến động: Toàn huyện đã lập được 04 quyển lập theo mẫu ban
hành theo Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995. Sổ cấp theo dõi biến động
đảm bảo về mặt hình thức, tuy nhiên nội dung các quyển sổ vẫn chưa thể hiện hết
những biến động về chủ sử dụng đất (họ tên, địa chỉ…) và những biến động của
thửa đất (số thứ tự thửa đất, mã đất, diện tích...) do chưa được cập nhật thường
xuyên.
1.2.2. Hồ sơ GCN

* Đăng ký đất đai lần đầu:
- Công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ ở nông thôn của huyện Nho Quan bắt đầu
được thực hiện vào năm 1996. Đến năm 1998, năm 1999 công tác cấp GCNQSDĐ
được thực hiện theo Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ngày 1/7/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về một số biện pháp đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, lâm


14

nghiêp, đất ở nông thôn, Thông tư liên tịch số 1441/1999/TTLT-TCĐC-BTC của
Tổng cục Địa chính và Bộ Tài chính.
- GCNQSDĐ được cấp nhiều đợt, qua nhiều thời ký, có loại cấp chung đất ở
và đất nông nghiệp, có đợt cấp riêng đất ở và cấp riêng cho đất nông nghiệp và dựa
trên nên bản đồ giải thửa 299.
* Đăng ký biến động đất đai:
- Công tác cập nhật biến động trên nên bản đồ 299 không thường xuyên, chủ
yếu là chỉnh lý trên hồ sơ giấy mà không chỉnh lý trên hệ thống bản đồ. Số liệu cập
nhật bản đồ, hệ thống hồ sơ khác tại phường không đồng bộ. Hiện nay quy trình
quản lý hồ sơ, cấp đổi cấp lạ, cập nhật biến động đang vào quy củ.
1.2.3. Thống kê, kiểm kê
- Các bảng biểu thống kê, kiểm kê các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 (có
bảng báo cáo thuyết minh đi kèm).
1.2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.3. Đánh giá tình hình thu thập tại phường Ninh Dương.
- Bản đồ địa chính: Phường Ninh Dương vẫn sử dụng hệ thống bản đồ giải thửa
299, hệ thống bản đồ này đã cũ nát không còn sử dụng được, mặt khác, thời gian
đo vẽ đã lâu lại không cập nhật chỉnh lú thường xuyên, đặc biệt do thực hiện quy
hoạch đồng ruộng, dồn điền đổi thửa và chỉnh trang đô thị nên hầu hết các khu vực
đều biến động trên 50% không còn phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.
- Sổ địa chính: Một số quyển sổ cũ đã bị rách, hình thức quyển sổ còn kém, nội

dung sổ địa chính đã thể hiện được tất cả các thông tin về người sử dụng đất, thửa
đất đã được cấp GCNQSDĐ.
- Sổ mục kê: Các sổ mục kê cũ đã bị rách, hình thức quyển sổ còn kém, về mặt
nội dung đã thể hiện được tất cả các thông tin về thửa đất như: số thứ tự, thửa, tên
người sử dụng đất hoặc người được giao quản lý, diện tích, mục đích sử dụng đất,
mã đất.
- Sổ cấp GCNQSDĐ: Sổ cấp GCNQSDĐ đảm bảo về mặt hình thức cũng như
nội dung theo đúng quy định.
- Sổ theo dõi biến động: Toàn huyện đã lập được 04 quyển lập theo mẫu ban
hành theo Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995. Sổ cấp theo dõi biến động
đảm bảo về mặt hình thức, tuy nhiên nội dung các quyển sổ vẫn chưa thể hiện hết
những biến động về chủ sử dụng đất (họ tên, địa chỉ…) và những biến động của


15

thửa đất (số thứ tự thửa đất, mã đất, diện tích...) do chưa được cập nhật thường
xuyên.
-Toàn bộ tài liệu xin được đều lấy từ ban địa chính của UBND phường Ninh
Dương, có dấu của UBND phường, có độ chính xác tuyệt đối.
* Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thu thập tài liệu, đánh
giá.
- Thuận lợi.
+ Được sự quan tâm và giúp đỡ của cán bộ địa chính đã tạo điều kiện để thu
thập tài liệu nhanh chóng, chính xác.
+ Giao các công việc có liên quan đến chủ đề thực tập để tạo điều kiện cọ sát
với thực tế.
+ Sẵn sàng cung cấp những tài liệu trong phạm chủ đề thực tập.
- Khó khăn.
+ Tư liệu thu thập và các số liệu đất đai thu được cho chuyên đề thực tập còn

tương đối vì vậy trong quá trình xử lý tư liệu và số liệu còn gặp nhiề khó khăn nhất
định.
+ Do thời gian nghiên cứu không được nhiều nên chỉ tìm hiểu được những nội
dung cơ bản mà chủ đề đặt ra.


16

CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI PHƯỜNG NINH DƯƠNG
I. Khái quát về điều kiện tự nhiên,kinh tế - xã hội phường Ninh Dương,
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý và ranh giới địa chính:
Ninh Dương là một phường ven trung tâm thành phố, có đường biên giới
quốc gia, với tổng diện tích tự nhiên toàn phường là 1198,81ha, vị trí cụ thể như
sau:
- Phía Bắc giáp với thành phố Đông Hưng (Trung Quốc),
- Phía Đông giáp phường Ka Long và xã Hải Xuân,
- Phía Nam giáp xã Vạn Ninh,
- Phía Tây giáp phường Hải Yên.
1.2. Địa hình:
Phường Ninh Dương có địa hình tương đối bằng phẳng, có hướng nghiêng
nhẹ dần về phía đông. Đất đai phổ biến là đất pha sỏi, độ phì nhiêu kém, có sông
Lạng chảy qua phía bắc của phường.
1.3. Khí hậu thời tiết:
Phường Ninh Dương mang những đặc điểm của tiểu vùng khí hậu đồng
bằng bắc bộ, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm và mưa nhiều.
- Nhiệt độ:

Nhiệt độ trung bình năm từ 23,6 oC. Tổng nhiệt độ trung bình năm từ 8.500
÷ 8.600oC, mùa đông nhiệt độ trung bình là 20 oC, tháng lạnh nhất là tháng 1 và
tháng 2, nhiệt độ trung bình có thể dưới 10 oC. Mùa hạ nhiệt độ trung bình là 27 oC
tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8, nhiệt độ trung bình trên 30oC.
Tổng nhiệt độ của phường Ninh Dương khá dồi dào, nhưng sự phân bố theo
hai mùa lại lệch nhau khá lớn, tổng nhiệt độ vụ chiêm xuân chỉ bằng 70% tổng
nhiệt độ vụ mùa. Với tổng nhiệt độ này vẫn đảm bảo đủ nhiệt độ cho cây trồng vụ
đông xuân phát triển, nếu bố trí giống và thời vụ thích hợp.


17

- Lượng mưa
Tổng lượng mưa trung bình năm từ 1.850 – 1.970 mm (trung bình năm có
129 ÷ 161 ngày mưa), lượng mưa tập trung chủ yếu vào 6 tháng mùa mưa (từ
tháng 5 đến tháng 10) chiếm 80 ÷ 85% tổng lượng mưa cả năm, lũ lụt cũng thường
xuyên xảy ra trong thời gian này. Vào mùa đông lượng mưa thấp khoảng 15 ÷ 20%
tổng lượng mưa cả năm, chủ yếu là dạng mưa nhỏ, mưa phùn.
- Độ ẩm
Do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên phường Ninh Dương
có độ ẩm không khí tương đối cao, bình quân độ ẩm cả năm từ 84 ÷ 86%, chênh
lệch về độ ẩm giữa các tháng không nhiều. Tháng có độ ẩm cao nhất là 90% (tháng
02), thấp nhất là 81% (tháng 10).
- Lượng bốc hơi
Trung bình năm từ 850 ÷ 870 mm, trong đó mùa hạ chiếm 60% lượng bốc
hơi cả năm, tháng 7 có lượng bốc hơi lớn nhất là 105 mm, tháng 2 có lượng bốc
hơi nhỏ nhất là 45 mm.
- Gió
Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, mùa đông hướng gió thịnh hành là
hướng Đông Bắc, những tháng giữa và cuối mùa đông gió có xu hướng lệch đần về

hướng Đông. Mùa hè hướng gió thịnh hành từ Đông hoặc Đông Nam.
Phường Ninh Dương còn chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió lục địa, hướng Tây
hoặc Tây Nam; gió biển theo hướng Đông Nam. Vào các tháng 7, 8 ,9 thường có
bão làm ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn.
1.4. Thủy văn:
Hệ thống sông ngòi của phường Ninh Dương không có nhiều. Toàn thành
phố có 02 con sông lớn chảy qua:
- Sông Bôi
Sông đi qua phường Ninh Dương dài 18,5 km. Đây là nguồn nước ngọt chủ
yếu cung cấp cho các hoạt động nông nghiệp của phường.
- Sông Hoàng Long
Sông chảy vào phường Ninh Dương và đổ ra sông Bôi, dài 12,5km. Đây là
con sông khá lớn, chảy cắt ngang phường, là nguồn cung cấp nước ngọt chủ yếu
cho khu vực trung tâm phường.


18

Bên cạnh 03 con sông lớn có nhiệm vụ cung cấp nước ngọt cho sản xuất và
dời sống dân sinh của nhân dân trong phường. Ngoài ra còn có một hệ thống các
hồ nước tự nhiên phân bố nhiều nơi trong phường, đây là nguồn tài nguyên quý giá
của phường, không những đảm bảo cung cấp nước ngọt cho sản xuất và đời sống
dân sinh của nhân dân trong khu vực mà còn là tiềm năng để khai thác phát triển
du lịch, nuôi trồng thủy sản.
2. Các nguồn tài nguyên:
2.1 Tài nguyên đất
2.1.1 Phân loại đất theo FAO - UNESCO
Tổng hợp từ kết quả điều tra lập bản đồ đất thành phố Móng Cái năm 1998,
thì đất đai phường Ninh Dương gộp thành 02 loại đất chính sau:
2.1.1.1. Nhóm đất phù sa

Diện tích 165,13 ha chiếm 76,34% diện tích đất tự nhiên, được hình thành
do sự bồi đắp của phù sa sông Hoàng Long, sông Bôi, ... Thành phần cơ giới chủ
yếu là thịt nhẹ và một phần nhỏ là đất cát pha, thịt trung bình. Nhìn chung đất có
hàm lượng đạm tổng số từ trung bình đến giầu, hàm lượng lân tổng số và lân dễ
tiêu ở mức trung bình đến rất nghèo, đất có hàm lượng kali từ trung bình đến giàu,
độ dày tầng đất ≥ 0,5 m, độ dốc < 8o.
a. Đất phù sa trung bình ít chua
- Đất phù sa trung bình ít chua cơ giới nhẹ (Fle – ar): Đất có thành phần cơ
giới cát pha, tầng đất dày, địa hình bằng phẳng, hàm lượng NPK đều ở mức trung
bình, PH(H20) trung tính. Loại đất này thích hợp cho việc trồng lúa màu.
- Đất phù sa trung tính ít chua glây nông (Fle – gl): Đất có thành phần cơ
giới thịt nhẹ, tầng đất dày, địa hình bằng phẳng. Hàm lượng NPK từ nghèo đến
trung bình. Đất này hiện đang trồng 02 vụ lúa.
b. Đất phù sa chua
- Đất phù sa chua glây nông (FLd – fel): Đất được hình thành do sự lắng
đọng phù sa. Đất có PH(H20) từ 4,0 ÷ 4,5. Hàm lượng NPK ở mức trung bình,
thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày, độ dốc cấp II. Diện tích này hiện đang
trồng 02 vụ lúa và rau màu các loại.
- Đất phù sa chua kết von nông (FLd – gl): Đất có thành phần cơ giới thịt
nhẹ, tầng đất dày, độ dốc < 8o, đất đang được sử dụng để trồng 02 vụ lúa hoặc 01
vụ lúa, 01 vụ màu.


19

c. Đất phù sa Glây
- Đất phù sa glây chua (FLg – d): Đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng
đất dày ≥ 1m, độ dốc cấp II, đất có phản ứng chua. Diện tích này hiện đang trồng
02 vụ lúa.
d. Đất phù sa kết von nhiều glây nông (Flfe – gl): Loại đất này có thành

phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày ≥ 1m, địa hình thoải dần , độ dốc từ 8 ÷ 15 o.
Đất có phản ứng trung tính , hàm lượng NPK dễ tiêu nghèo và rất nghèo, hàm
lượng NPK tổng số ở mức trung bình.
2.1.1.2. Nhóm đất glây chua đọng nước tự nhiên (GLd – st):
- Đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, Khả năng hấp phụ của đất ở mức trung
bình, đất có độ bazơ thấp. Hàm lượng cácbon và nitơ tổng số ở mức trung bình. Tỷ
lệ lân và kali nghèo cả về tổng số và dễ tiêu. Diện tích này sử dụng trồng 02 vụ lúa.
2.2. Tài nguyên nước
2.2.1. Tài nguyên nước mặt
Ngoài hệ thống: Sông Đập (Sông Na), sông Bôi, Hoàng Long, sông Rịa,
phường Ninh Dương còn có 05 hồ chứa nước với diện tích 3.7ha. Hiện nay đang
được cải tạo, nâng cấp để phục vụ tốt hơn yêu cầu sản xuất và đời sống nhân dân
trong thành phố.
2.2.2 Tài nguyên nước ngầm
Theo kết quả nghiên cứu của liên đoàn II – Cục địa chất Việt Nam cho thấy,
tại phường có tổng lượng nước ngầm đạt 361,391 m³/ngày (Cấp công nghiệp
44,691 m³/ ngày). Qúa trình tìm kiếm và thăm dò tại đây cũng chỉ rõ nguồn nước
ngầm dưới đất bị nhiễm mặn . Bên cạnh trữ lượng nước ngầm để cung cấp cho sinh
hoạt thì phường Ninh Dương còn một số nguồn nước khoáng có chất lượng tốt, có
thành phần Magedecacbonat cao, có thể khai thác sử dụng làm nước giải khát,
chữa bệnh và phục vụ sinh hoạt trong vùng.
2.5. Tài nguyên du lịch
Nho Quan là thành phố giàu tiềm năng du lịch với nhiều danh lam, thắng
cảnh phong phú , đa dạng như Vườn Quốc gia Cúc Phương, động Vân Trình, hồ
Đồng Chương … và tài nguyên nhân văn độc đáo như động Người Xưa … tạo điều
kiện để phường Ninh Dương phát triển du lịch văn hóa xã hội, du lịch sinh thái, du
lịch tham quan nghiên cứu.


20


3. Cảnh quan môi trường:
Là trung tâm của 1 thành phố đồng bằng chiêm trũng bán sơn địa. Trên địa
bàn có núi, đồi xen kẽ sông, suối kết hợp nhiều khu du lịch nghỉ mát với phong
cảnh đẹp còn nhiều nét tự nhiên tạo cho phường Ninh Dương cảnh quan môi
trường phong phú và đa dạng. Hiện tại tình trạng ô nhiễm đất, nước, không khí của
thành phố chưa nhiều, điều kiện môi trường ở phường Ninh Dương khá thuận lợi
đối với đời sống của dân cư và phát triển sản xuất. Tuy nhiên có một số nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường của thành phố đó là:
- Nguồn gây ô nhiễm từ sản xuất: Trong sản xuất nông nghiệp, do người dân
quá lạm dụng trong việc sử dụng phân hoá học và thuốc trừ sâu đã gây nên sự ô
nhiễm trực tiếp tới nước, đất và môi trường không khí, ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái, gây hại cho các vi sinh vật trong đất dẫn đến làm giảm quá trình phân
huỷ chất hữu cơ và giảm độ phì của đất.
- Nguồn gây ô nhiễm về dân sinh: Đó là những chất thải từ vật nuôi, từ sinh
hoạt hàng ngày của nhân dân chưa được xử lý kịp thời. Đặc biệt hệ thống tiêu thoát
nuớc chưa có hoặc còn thiếu, nước thải sinh hoạt đổ ra hầu như ngấm trực tiếp
xuống đất.
- Bên canh những thành tựu kinh tế thu được do phát triển trang trại, gia trại,
khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng thì những
tổn thất về môi trường là đáng kể, thể hiện mâu thuẫn giữa bảo vệ, khai thác hệ
sinh thái nước ngọt. Việc khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng và phát triển
trang trại, gia trại đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường xung quanh. Đây là
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường sinh thái của thành phố.
Từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian tới cùng với quá trình khai thác
nguồn lợi một cách tối đa để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc
sống thì việc tái tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường phát triển bền vững là vô cùng
cần thiết.
4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Phường Ninh Dương là cửa ngõ quan trọng của tỉnh trong việc giao lưu phát

triển kinh tế - xã hội. Tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng kết hợp với các di
tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh độc đáo nổi tiếng tạo cho phường
Ninh Dương có tiềm năng lớn để phát triển ngành du lịch.


21

Tài nguyên đất của phường Ninh Dương chủ yếu là đất phù sa trung tính ít
chua, đất phù sa có đốm gỉ, thích hợp với thâm canh cây lúa. Tuy nhiên về mùa
mưa với lượng mưa lớn, kết hợp với địa hình phức tạp gây ra úng lụt trên quy mô
lớn, gây thiệt hại không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây nền kinh tế của phường Ninh Dương liên tục tăng
trưởng ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố năm 2012 là 16,96%, năm
2013 đạt 15,03%, năm 2014 đạt 16,02%.
Tốc độ TTKT
STT
Ngành kinh tế
(%)
1
4,79
Nông - lâm - thủy sản
2

Công nghiệp - xây dựng

25,16


3
15,49
Dịch vụ - thương mại
Bảng 1.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2012 - 2014
Trong giai đoạn 2012 – 2014 khu vực kinh tế nông - lâm - thủy sản vẫn giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế của phường, giá trị sản xuất của ngành đạt
391,666 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng đạt 4,79%; giá trị sản xuất công nghiệp đạt
185 tỷ đồng với tốc độ tăng đạt 25,16%; giá trị sản xuất thương mại – dịch vụ đạt
320,2 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là 15,49%.
b. Chuyển dịch cơ cấu
Cơ cấu kinh tế của thành phố đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại. Cơ
cấu thành phần kinh tế năm 2014 của phường như sau: nông nghiệp - lâm nghiệp thuỷ sản: 35,0%; công nghiệp - xây dựng: 33,5% ; dịch vụ - thương mại: 31,5%
Hình 1.1. Cơ cấu kinh tế năm 2014 của phường Ninh Dương
1.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
1.1.1 Khu vực kinh tế nông, lâm và thủy sản


22

Khu vực kinh tế nông, lâm, và thủy sản vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế của phường Ninh Dương, giá trị sản xuất của ngành năm 2012 đạt 36 tỷ
đồng, năm 2013 đạt 38,3 tỷ đồng, năm 2014 đạt 39,666 tỷ đồng. Tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm đạt 4,79%. Đã đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, đầu tư sản xuất đã gắn liền với chế biến tiêu thụ sản phẩm, tích
cực phủ xanh đất trống đồi núi trọc, làm giàu vốn rừng, bảo vệ cảnh quan môi
trường, định hình đầu tư phát triển cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày như:
sắn, mía, dứa (khoảng 3.000 ha); lạc 2.500 ha. Cây ăn quả như: Cam, quýt, bưởi,
nhãn, vải, chuối .....phù hợp với điều kiện đất đai từng xã. Giá trị 1 ha canh tác
bình quân đạt 46 triệu đồng/năm, tăng 24 triệu đồng so với năm 2011.

1.1.1.1.Sản xuất nông nghiệp
STT
1

2
3
4
5

Loại cây

Chỉ tiêu
ĐVT
2012
2013
2014
Diện tích
ha
13,0
13.600
13.540
Cây lúa
Năng suất
tạ/ha
53,15
49,86
53,22
Sản lượng tấn
71.523
68.854

72.063
Diện tích
ha
3,05
2.157
2.210
Cây ngô
Năng suất
tạ/ha
32,67
29,39
31,85
Sản lượng tấn
9.965
6.339
7.039
Diện tích
ha
10,0
14,0
412,8
Cây
đậu
Năng suất
tạ/ha
6,15
5,71
7,18
tương
Sản lượng tấn

64,0
8,0
296,4
Diện tích
ha
1,79
1.785
2.190
Rau
đậu
Năng suất
tạ/ha
110,41
122,35
112,27
các loại
Sản lượng tấn
19.818
21.840
24.588
Diện tích
ha
7,0
3,0
5,0
Cây vừng
Năng suất
tạ/ha
5,71
3,33

6,00
Sản lượng tấn
4,0
1,0
3,0
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
* Về trồng trọt:

Ngay từ đầu năm 2014 UBND Phường đã tổ chức hội nghị triển khai công
tác sản xuất nông nghiệp và giao chỉ tiêu cụ thể cho 6 khu, tập trung chỉ đạo chuẩn
bị tốt các điều kiện sản xuất nông nghiệp như: Đăng ký 635 kg giống các loại, tổ
chức nạo vét kênh mương nội đồng, chuẩn bị vật tư, phân bón, chủ động trong việc
phòng ngừa sâu bệnh. Tổng diện tích gieo trồng thực hiện cả năm đạt 401 ha =


23

97,3 % KH = 94,9% SCK; sản lượng lúa cả năm đạt: 878,4 tấn, năng xuất lúa bình
quân đạt: 38,86 ta/ha (trong đó vụ đông xuân: diện tích cây lúa đạt 6 ha, năng suất
đạt 39,7 tạ/ha, sản lượng đạt 23,8 tấn; vụ mùa: diện tích cây lúa đạt 220 ha, năng
suất đạt 38,84 tạ/ha, sản lượng đạt 854,6 tấn). Tổng sản lượng cây có hạt đạt 888,2
tấn (trong đó cây ngô sản lượng đạt 9,8 tấn; cây khoai lang sản lượng đạt 241,5
tấn; cây Sắn sản lượng đạt 25 tấn; cây Lạc sản lượng đạt 2 tấn; cây Đậu tương sản
lượng đạt 0,4 tấn; cây rau đậu các loại sản lượng đạt: 1127 tấn). Trong năm đã tiến
hành triển khai 01 lớp tập huấn kỹ thuật nuôi tôm thương phẩm theo tiêu chuẩn
VietGap với sự tham gia của 20 học viên.
* Chăn nuôi:
Đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn được giữ vững; Tổng đàn trâu bò = 345
con, đàn lợn = 2.119 con, đàn chó = 121 con, đàn dê = 46 con, đàn gia cầm = 4.315
con; Công tác tiêm phòng gia súc 2 đợt năm 2014: Tiêm phòng đàn chó =

80/127con đạt 62% KH = 84% SCK, bệnh tụ huyết trùng trâu bò = 400/411 con
đạt 97% KH = 89% SCK, bệnh lở mồm long móng trâu, bò, lợn nái là 950 lượt
con/1100 lượt con đạt 86% KH = 86% SCK; đàn gà là: 10612 lượt con/11033 lượt
con= 96% KH = 93% SCK; đàn vịt đẻ: 2896 lượt con/ 3010 lượt con = 96% KH =
83% SCK. Công tác tiêu độc khử trùng được thực hiện thường xuyên tại chợ 1
tuần/lần nơi các hộ kinh doanh thịt gia súc, gia cầm đạt kế hoạch giao; tăng cường
tiêu độc khử trùng bằng động cơ tại các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy cầm và
môi trường chăn nuôi trên địa bàn các khu phố Cấp phát thuốc thường xuyên cho
các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ.Mặc dù chăn nuôi phát triển ổn định, nhịp độ tăng trưởng
khá, đã có bước cải thiện về giống nhưng do quy mô đàn còn nhỏ, chưa hình thành
các vùng chuyên canh có năng suất, chất lượng cao đủ xuất khẩu, do vậy ngành
chăn nuôi vẫn chưa đủ sức trở thành tác nhân làm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp.
1.1.1.2. Thuỷ sản
Trong 3 năm qua, mô hình nuôi trồng thuỷ sản đã được nhân rộng, đặc biệt
ở vùng trũng với mô hình (1 vụ lúa – 1 vụ cá), xây dựng trang trại giống tại chỗ,
gắn nuôi trồng thuỷ sản với công nghiệp chế biến để tăng giá trị sản phẩm. Trong
những năm tới cần phát huy lợi thế về thuỷ sản, đưa nghề nuôi trồng thuỷ sản vào
thế ổn định, tạo công ăn, việc làm và tăng thêm thu nhập cho người dân. Tổng sản
lượng nuôi trồng thủy sản đạt 182,1 tấn. (trong đó nuôi tôm đạt 178 tấn, nuôi cá đạt
4,1 tấn)
.


24

1.1.2. Khu vực kinh tế công nghiệp – xây dựng
Khu vực kinh tế công nghiệp và xây dựng của phường Ninh Dương trong
thời gian vừa qua đã đạt được một số thành tựu nhất định, bước đầu đã có những
bước chuyển biến tích cực trong sản xuất và thu hút nguồn lực để đầu tư phát triển.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994), năm 2012 đạt 46,97 tỷ đồng,
năm 2013 đạt 85 tỷ đồng, đến năm 2014 đã tăng lên 110 tỷ đồng, tăng 13,51% so
với năm 2013 và tăng 102,08% so với năm 2011. Tốc độ tăng giá trị sản xuất Công
nghiệp - xây dựng bình quân 29,16%/năm.
Về xây dựng cơ sở hạ tầng, trong 3 năm qua đã được đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp và mở rộng. Nhiều công trình đã được tiến hành xây dựng, nguồn vốn
đầu tư đã tăng lên rõ rệt.Trong đó các công trình dự án về thuỷ lợi được quan tâm
đầu tư, nâng cấp, sửa chữa và xây mới, đáp ứng tốt hơn yêu cầu sản xuất, sinh
hoạt, phòng chống lụt bão. Nhiều dự án hoàn thành, đi vào hoạt động đã phát huy
hiệu quả, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
1.1.3. Khu vực kinh tế dịch vụ
Trong hoạt động thương mại – dịch vụ trên địa bàn phường có nhiều chuyển
biến tích cực, đạt tốc độ tăng trưởng năm 2014: 16,15%. Giá trị sản xuất năm 2012
đạt 288 tỷ đồng; năm 2013 đạt 344,368 tỷ đồng; năm 2014 đạt 320,2 tỷ đồng,
chiếm 32,20% trong cơ cấu kinh tế của toàn thành phố.
+ Thương mại: Các dịch vụ thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông, khách
sạn, nhà hàng, tín dụng ... phát triển cả về số lượng, chất lượng, cơ bản đáp ứng
được yêu cầu xã hội. Năm 2013 có 3.116 cơ sở kinh doanh thương mại, tăng 1.106
cơ sở so với năm 2010; 485 nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, tăng 122 nhà hàng,
khách sạn, so với năm 2010, 576 cơ sở dịch vụ, tăng 416 cơ sở... Hoạt động chợ
trung tâm phường, các cửa hàng trung tâm thương mại kinh doanh ngày càng phát
triển.
+ Du lịch: Với vị thế nằm trong vùng trọng điểm phát triển du lịch của tỉnh
với các loại hình du lịch phong phú như du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, lịch sử,
du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh, nơi diễn ra các hoạt động giao lưu văn hoá
giữa tỉnh Quảng Ninh với tỉnh khác trong cả nước, với các chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây lượng khách du lịch đến phường Ninh
Dương đã gia tăng mạnh. Năm 2013 có 260.300 lượt khách đến thăm, tăng 50.730
lượt khách, so với năm 2010, doanh thu đạt 11.700 triệu đồng, tăng 5.213 triệu đồng,
so với năm 2010. Các hoạt động Văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, tuyên truyền



25

quảng bá, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư XD mở rộng quy mô, đào tạo
hướng dẫn viên du lịch.... được thường xuyên tăng cường.
Trong những năm qua, hoạt động kinh tế thương mại đã đem lại nguồn thu
lớn cho nhân dân. Có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế của phường Ninh
Dương.
1.1.4 Khu vực thương mại dịch vụ
Hoạt động thương mại – dịch vụ trên địa bàn thành phố có nhiều chuyển
biến tích cực, đạt tốc độ tăng trưởng năm 2014: 16,15%. Giá trị sản xuất năm 2012
đạt 288 tỷ đồng; năm 2013 đạt 344,368 tỷ đồng; năm 2014 đạt 320,2 tỷ đồng,
chiếm 32,20% trong cơ cấu kinh tế của toàn thành phố.
Hoạt động kinh tế thương mại đã đem lại nguồn thu lớn cho nhân dân. Có
tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế của thành phố.
1.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
1.2.1 Dân số
Phường được chia thành 7 khu phố, trong đó có 6/7 khu phố với trên 60%
dân số trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Dân số hiện nay trên 1785 hộ = 6706 nhân
khẩu và hơn 500 hộ dân với 1709 nhân khẩu ở các tỉnh trong các nước ra làm ăn
tạm trú, có 01 họ công giáo với hơn 92 hộ và trên 393 nhân khẩu, có 5 dân tộc anh
em sinh sống, dân tộc kinh chiếm đại đa số. Ngoài ra trên địa bàn phường còn có
một số đơn vị như: Trạm biên phòng số 11, đài thu phát sóng truyền hình Quốc
Gia, Trạm điện 110KV, bệnh viện đa khoa khu vực Móng Cái, và trên 30 doanh
nghiệp cùng với 6 cảng thủy nội địa nằm dọc sông biên giới Ka Long.
Tuy là cấp phường song tình hình phát triển kinh tế nhân dân chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp chiếm tới 60%, số còn lại là phi nông nghiệp và dịch vụ, chính vì
vậy dân cư sống dải rác xen kẽ không tập trung giữa đất ở với đất nông – lâm –
ngư nghiệp. Từ khi biên giới được mở cửa việc giao lưu buôn bán có nhiều thuận

lợi tình hình kinh tế – văn hoá và xã hội phát triển, cuộc sống nhân dân được cải
thiện, thì việc tách hộ, hiện tượng di dân ở miền trong và một số xã lân cận chuyển
đến phường Ninh Dương càng tăng. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 6,14%. Sự chênh
lệch về tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giữa các khu vực không nhiều cho thấy cuộc vận
động thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình được triển khai có hiệu
quả và khá đồng đều trên địa bàn thành phố.
S

Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng


×