Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn GHome

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.89 KB, 122 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả được nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thanh Tùng

Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp


Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Học viện Tài chính

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁCSƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường hay bất kì hình thái kinh tế xã hội nào khác
trên thế giới, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với mục
đích tạo ra các loại hàng hóa và dịch vụ để mua bán, trao đổi với các chủ thể
kinh tế khác trong nền kinh tế nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa giá trị
của công ty.
Để tiến hành được công việc sản xuất kinh doanh đó thì điều kiện tiên
quyết đầu tiên và cực kì quan trọng đó là các doanh nghiệp phải có vốn. Tùy
theo quy mô, trình độ quản lý và tính chất của mỗi ngành nghề sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp mà cần số lượng vốn là không giống nhau. Một
Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

trong những câu hỏi quan trọng được đặt ra đó là với một lượng vốn nhất định và
có hạn như vậy, làm cách nào để doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh
doanh sao cho đem về hiệu quả kinh tế cao nhất ? Doanh nghiệp cần tính toán,
huy động vốn từ các nguồn nào; chi phí sử dụng vốn là bao nhiêu; phương thức
huy động thông qua các hình thức nào ?... Rất nhiều câu hỏi cần được các doanh
nghiệp đưa ra câu trả lời nhằm mục đích giải đáp cho câu hỏi quan trọng nhất là
làm như thế nào để nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng
mà doanh nghiệp huy động được phải đủ để tài trợ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả, mang lại cho doanh nghiệp dòng tiền dương và tình
hình tài chính ổn định. Chính vì vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế cạnh tranh lẫn nhau gay gắt,các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp cần phải quan tâm đến công tác quản trị vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp, trong đó đặc biệt là công tác quản trị vốn lưu động. Đó chính là
nền móng, nhân tố quyết định và là tiền đề quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển lâu dài, bền vững của doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác quản trị vốn
kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động trong các doanh nghiệp không phải ở đâu
cũng đã được chú trọng và đầu tư đúng mức, khiến cho hiệu quả sử dụng vốn tại
nhiều doanh nghiệp còn chưa cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động, trong thời
gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn G-Home, được sự giúp đỡ của tập
thể công nhân viên cùng sự hướng dẫn tận tình của giảng viên TS. Đoàn Hương
Quỳnh, vận dụng lý luận đã được học trong nhà trường đi vào thực tiễn, em đã
tìm hiểu về đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn G-Home”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu.
Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14



Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu tìm hiểu các vấn đề lý luận chung về vốn lưu động, tình hình

quản lý sử dụng vốn lưu động của công ty và các giải pháp tăng cường quản trị
vốn lưu động của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn G-Home.


Mục đích nghiên cứu
Với mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến vốn

lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bên cạnh đó đi sâu vào phân tích
đánh giá thực trạng, qua đó có cái nhìn bao quát về tình hình quản trị vốn lưu
động của công ty. Trên cơ sở định hướng phát triển trong thời gian tới để đưa ra
những kiến nghị đóng góp nhằm nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn G-Home.
3. Phạm vi nghiên cứu.


Về không gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và giải pháp tăng cường quản trị
vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn G-Home.




Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2014.



Về nguồn số liệu: Số liệu lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của công ty
trong các năm 2013, 2014.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp so
sánh thời gian (giữa kì này với kì trước) để biết được sự thay đổi cũng như xu
hướng biến động các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp để xem xét tình hình biến
động về nguồn vốn, tài sản của đơn vị. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp
như: phân tích tỷ số để tính toán thiết lập các tỷ số tài chính cần thiết, phương
pháp liên hệ, cân đối…cho quá trình đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản,
phân tích các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty.
Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văngồm
có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Tập

Đoàn G-Home trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn G-Home.
Qua quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu tại công ty, được sự hướng
dẫn nhiệt tình và chu đáo của giáo viên hướng dẫn TS Đoàn Hương Quỳnh và sự
giúp đỡ tận tình của phòng Tài chính- Kế toán công ty, em đã hoàn thành luận
văn cuối khóa này. Mặc dù đã có sự cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu tuy nhiên do
còn nhiều hạn chế về trình độ, tư duy cũng như phương pháp nghiên cứu nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài luận văn của mình. Em kính
mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài luận văn cuối
khóa được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày

Sinh viên: Lê Thanh Tùng

tháng

năm

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Sinh viên

Lê Thanh Tùng


CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động.
Để có thể tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh
nghiệp cần phải có đủ tài sản cố định và tài sản lưu động. Và để có được những
yếu tố cần thiết đó, mỗi doanh nghiệp lại phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng thì tài sản lưu động của doanh nghiệp được
chia thành tài sản lưu động sản xuất (bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, sản
phẩm dở dang…) và tài sản lưu động lưu thông (bao gồm vốn bằng tiền, khoản
Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phải thu, thành phẩm chờ tiêu thụ…). Để hình thành nên các tài sản lưu động
này, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn nhất định được gọi và vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Như vậy, “vốn lưu động chính là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn
lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp”.
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động có những đặc điểm như sau:



Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh, do vậy vốn lưu



động có thời gian luân chuyển nhanh.
Hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn luôn thay đổi qua các giai đoạn của
quá trình sản xuất kinh doanh: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư
hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,



thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
Giá trị của vốn lưu động được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị hàng hóa
dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm
hàng hóa dịch vụ.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhằm mục đích quản lý và sử dụng một cách hiệu quả vốn lưu động, ta
có thể phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức nhất định. Thông thường vốn
lưu động thường được phân loại theo hai cách dựa vào hình thái biểu hiện và dựa
vào vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.



Phân loại dựa trên hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
Theo tiêu chí này thì vốn lưu động được chia thành:

Sinh viên: Lê Thanh Tùng


Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính



Vốn vật tư hàng hóa: gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, các sản phẩm dở dang,




thành phẩm, bán thành phẩm.
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản phải thu.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ
tồn kho, khả năng thanh toán cũng như tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.



Phân loại dựa trên vai trò của vốn lưu động.
Theo tiêu chí này thì vốn lưu động được chia thành:



Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: gồm vốn nguyên nhiên vật liệu chính,




nguyên vật liệu phụ, các phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang,



vốn chi phí trả trước.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán,
vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý,
đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
Biểu hiện dưới dạng vật chất của vốn lưu động chính là các tài sản lưu
động. Trong doanh nghiệp, giữa vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động
luôn luôn có một mối quan hệ cân đối tổng thể với nhau. Một doanh nghiệp có
một cơ cấu vốn lưu động khác nhau, và nguồn hình thành vốn lưu động của họ
cũng là không giống nhau. Các doanh nghiệp cần phải cân nhắc và lựa chọn một

Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


cơ cấu nguồn vốn tối ưu sao cho vừa tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, vừa
đảm bảo sự ổn định cho hoạt động sản xuất.


Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn lưu động bao gồm:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

SƠ ĐỒ 1.1: NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG DỰA THEO THỜI
GIAN HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN

NỢ NGẮN HẠN
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN

NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN

NGUỒN VỐN THƯỜNG XUYÊN CỦA DO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH



VỐN CHỦ SỞ HỮU

Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này
Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm
có thể được xác định theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ trung và dài hạn.
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn.
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp ta sẽ
xác định được nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp qua công
thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động– Nợ ngắn
hạn
Hoặc
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn thường xuyên –
TSCĐ
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động
thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp). Nguồn vốn
lưu động thường xuyên sẽ tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong


hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn tạm thời: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường là
dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính
chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời thường

bao gồm vay ngắn hạn từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn khác. Đây cũng là nguồn vốn quan trọng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu
động phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài
sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những biến động tăng giảm theo
chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng; các khoản vay ngắn hạn khác.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này giúp cho các nhà quản trị
có thể xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng , đáp ứng
đầy đủ nhu cầu vốn, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục và không bị gián đoạn.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chúng ta có thể đưa ra khái niệm về quản trị vốn lưu động trên cơ sở lý
luận về quản trị tài chính doanh nghiệp trong mối quan hệ với đặc điểm và tính
chất của vốn lưu động trong quá trình sản xuất như sau:
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các
quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định để khai thác, tạo lập, phân bổ
và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp một cách tiết kiệm và hiệu quả
nhất, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình

thường, liên tục, tiết kiệm, hiệu quả.
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động.
Việc quản lý và sử dụng hợp lý vốn lưu động đóng một vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chính vì vậy,
mỗi doanh nghiệp cần phải đưa ra những định hướng và phương pháp quản trị
vốn lưu động một cách hợp lý và hiệu quả cả trong ngắn hạn và dài hạn. Việc

Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quản trị tốt nguồn vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được những mục
tiêu sau:


Giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu vốn lưu động của mình, từ đó chủ
động trong việc huy động cũng như phân bổ nguồn vốn lưu động sao cho duy trì
được cơ cấu vốn lưu động hợp lý; tránh được việc sử dụng một cách lãng phí hay



việc thiếu vốn lưu động gây ảnh hưởng tới sản xuất.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình thanh toán, giúp doanh nghiệp dự trữ




một lượng vốn vừa đủ để duy trì hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.
Giảm thiểu các chi phí phát sinh trong quá trình quản trị vốn bằng tiền, nợ phải



thu, đặc biệt là đối với dự trữ hàng tồn kho.
Nâng cao hiệu quả sử dụng và tối đa hóa khả năng sinh lời của vốn lưu động.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá để xác định nhu cầu
vốn lưu động của mình cũng như chủ động có biện pháp tổ chức quản lý, sử
dụng hiệu quả. Những nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp bao
gồm: xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp; tổ chức đảm bảo nguồn
vốn lưu động; phân bổ vốn lưu động; quản trị vốn bằng tiền; quản trị nợ phải thu
và quản trị hàng tồn kho.
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
a, Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục. Trong quá trình đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động
cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các
khoản phải thu và phải trả giữa doanh nghiệp với các khách hàng, đảm bảo quá
trình sản xuất diễn ra liên tục.

Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động
tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường liên tục. Nếu doanh nghiệp dự trữ trên mức
này sẽ gây ra lãng phí vốn, còn nếu dưới mức này sẽ làm hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty diễn ra không liên tục hoặc có thể bị đình trệ.
Chính vì vậy, việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên cần thiết đối với doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình
quản trị vốn lưu động. Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu
thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động sẽ được xác định theo công
thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà
cung cấp
Trong đó: nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên nhiên vật liệu, các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố như quy mô doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, giá cả vật tư, trình
độ khoa học công nghệ, trình độ quản lý và sử dụng vốn… Việc xác định đúng
các nhân tố đó sẽ giúp doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động
của mình. Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp ta có thể sử dụng
hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.


Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn hàng tồn
kho, khoản phải thu, khoản phải trả sau đó tập hợp thành nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp. Trong đó:


Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+,Nhu cầu vốn hàng tồn kho: bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu
dự trữ sản xuất( nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng… xác định căn cứ
nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ với từng loại), khâu
sản xuất (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước) và khâu lưu



thông(thành phẩm, vốn phải thu, phải trả).
Công thức xác định như sau:
Trong khâu dự trữ sản xuất:
- Với từng loại vật tư dự trữ:
VHTK=
Trong đó: VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho 1
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số giai đoạn cần dự trữ hàng tồn kho
- Với nguyên vật liệu chính:

Vnvlc = Mnvlc x Nmvlc
Trong đó: Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính

Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính.
- Với nguyên vật liệu phụ: Do có nhiều loại và mức tiêu hao khác nhau nên
với loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên sẽ áp dụng công thức như với
nguyên vật liệu chính. Với loại nào dùng ít, không thường xuyên có thể xác định
theo tỷ lệ phần trăm so với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính hoặc so với tổng
mức luân chuyển loại vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc kỳ báo cáo.


Trong khâu sản xuất:
- Với sản phẩm dở dang:

Vsx = Pn x CKsx x Hsd
Trong đó: Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất.
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kì sản xuất (ngày)
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang (%)
- Với chi phí trả trước:
Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

Vtt = Pđk + Pps + Ppb

Trong đó: Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kì
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kì
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kì.
Trong khâu lưu thông:
- Với thành phẩm:
Vtp = Zsx x Ntp
Trong đó: Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Gsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kì kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+, Nhu cầu vốn nợ phải thu: là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng do
bán chịu cho khách hàng. Do vốn bị chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất diễn
ra bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động. Được xác định như
sau:

VPT = DTN x NPT
Trong đó: VPT: Vốn nợ phải thu
DTN: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
NPT: Kì thu tiền bình quân (ngày)
+, Nhu cầu vốn nợ phải trả: Nợ phải trả gồm các khoản doanh nghiệp
chiếm dụng được, được coi như khoản tín dụng bổ sung nên doanh nghiệp có thể
sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Xác định như sau:

VPTr = DMC x NMC



Trong đó: VPTr: Nợ phải trả kì kế hoạch
DMC: Doanh số mua chịu bình quân ngày kì kế hoạch
NMC: Kì trả tiền trung bình cho nhà cung cấp.

Tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

VVLĐ = (VHTK + VSX + VTP) + (VPT – VPTr)
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động
cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối

Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sát so với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi


tính toán phức tạp mất nhiều thời gian.
Phương pháp gián tiếp.
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và
tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu vốn
lưu động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu



động năm kế hoạch. Các phương pháp gián tiếp bao gồm các phương pháp sau:
Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so với năm
báo cáo:

Dựa vào thực tế nhu cầu vốn lưu động năm báo cáo và điều chỉnh nhu
cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
Công thức xác định như sau:

Vkh = Vbc ×× ( 1+t% )
Trong đó: Vkh: Vốn lưu động năm kế hoạch.
Mkh: Mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
Mbc: Mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
t%; Tỷ lệ rút ngắn kì luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động (%) phản ánh việc tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so với năm báo cáo, xác định:
t% =
Trong đó: t%: tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Kkh: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
Kbc: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.


Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm
kế hoạch:
Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác định căn cứ
vào tổng mức luân chuyển vốn lưu động (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân
chuyển vốn lưu động dự tính của năm kế hoạch.
Vkh =
Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp




Học viện Tài chính

Trong đó: Vkh: Vốn lưu động năm kế hoạch.
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
Lkh: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch.
Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung của phương
pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành
vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động
theo doanh thu năm kế hoạch.
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu
thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước
tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự
kiến năm kế hoạch.
+, Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu
cầu vốn lưu động so với doanh thu.
+, Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
+, Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài
sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của
công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của
công ty.
b, Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.
Việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp là một

yếu tố quan trọng trong công tác quản trị vốn lưu động. Mỗi doanh nghiệp cần
phải xác được nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm

Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thời để từ đó có phương hướng và cách thức nhằm tổ chức đảm bảo cho những
nguồn vốn lưu động này. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn dài
hạn tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh diễn ra thường xuyên ổn định; còn nguồn vốn lưu động tạm thời là
những nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động nhằm đáp ứng nhu cầu
biến động tăng giảm theo chu kì kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường, để tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động có hiệu quả,
doanh nghiệp cần phải đánh giá chỉ tiêunguồn vốn lưu động thường xuyên
(NWC). Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên sự chênh lệch giữa nguồn vốn dài
hạn và tài sản dài hạn (Sơ đồ 1.1). Mức độ an toàn hay rủi ro tài chính của doanh
nghiệp phụ thuộc vào độ lớn của nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nếu doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản ngắn hạn (khi đó NWC
dương) sẽ đảm bảo mức độ an toàn về tài chính, cơ cấu tài trợ vốn là hợp lý, lấy
“dài” nuôi “ngắn” và ngược lại nếu doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn ngắn
hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn sẽ gây ra tình trạng mất an toàn trong cơ cấu tài
trợ, cán cân thanh toán mất thăng bằng.

Sinh viên: Lê Thanh Tùng


Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TSLĐ Các
tạm thời
mô hình tài trợ vốn lưu động trong doanh nghiệp.


Mô hình tài trợ thứ nhất:
SƠ ĐỒ 1.2: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ NHẤT
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ
Tiền
-

Nội dung : Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên
được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời
được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.
TSL

-

Đ th

ư

ờng
Ưu điểm : Mô hình này giúp doanh
hạn chế được rủi ro trong
xunghiệp
yên
thanh toán, mức độ an toàn tài chính cao hơn đồng thời giảm chi phí sử dụng vốn

cho doanh nghiệp.
-

Nhược điểm : Việc sử dụng vốn nào tài trợ cho tài sản đó
chưa
Thời
gian tạo ra sự
linh hoạt trong việc tổ chức và sử dụng vốn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ,
doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì
một lượng vốn thường xuyên khá lớn.

Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


TSLĐ Mô
tạm hình
thời tài trợ thứ hai :
TSCĐ

SƠ ĐỒ 1.3: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ HAI

Tiền
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ

thư

Nguồn vốn thường xuyên
ờng
xuyê
n

Nội dung : Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên và một

-

phần tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên;
gian
một phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo bằngThời
nguồn
vốn tạm

thời.

-

Ưu điểm : Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao.
Nhược điểm : Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay
dài hạn và trung hạn để tài trợ cho một phần tài sản lưu động tạm thời.

-

Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên

Học viện Tài chính

Mô hình tài trợ thứ ba :



SƠ ĐỒ 1.4: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ BA
TSLĐ
thườ
n

g xu

yên

Thời gian

Nội dung : Toàn bộ tài sản cố định, một phần tài sản lưu động thường

-

xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên; một phần còn lại của tài sản
lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm : Việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì có

-

thể sử dụng nhiều hơn vốn tín dụng ngắn hạn.
Nhược điểm : Khả năng gặp rủi ro thanh toán và rủi ro tài chính cao hơn.
Trên thực tế mô hình này thường được nhiều doanh nghiệp lựa chọn vì

-

một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, với các doanh
nghiệp mới được thành lập thì điều này lại càng trở nên cần thiết.

1.2.2.2 Phân bổ vốn lưu động.


Vai trò của phân bổ vốn lưu động.
Việc phân bổ vốn lưu động một cách hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử


dụng vốn một cách có hiệu quả và tiết kiệm, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu
động phát sinh tại mọi thời điểm để quá trình sản xuất diễn ra trôi chảy và liên
Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tục. Tính toán và phân bổ vốn lưu động theo các tiêu thức sẽ giúp nhà quản lý
nắm được rõ hơn tình hình vốn lưu động hiện tại của doanh nghiệp, đưa ra
những điều chỉnh và có các biện pháp quản lý sử dụng một cách phù hợp trong
từng giai đoạn. Từ đó nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động.


Nội dung phân bổ vốn lưu động.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh, quy
mô, đặc điểm sản phẩm… mà mỗi nhà quản trị tài chính sẽ tính toán để phân bổ,
tạo ra một cơ cấu tài sản lưu động hợp lý và cân đối. Đảm bảo tính “đủ”, không
“thừa” gây ra lãng phí, và cũng không “thiếu” gây ảnh hưởng đến sản xuất.
Việc phân bổ vốn lưu động sẽ hình thành nên các loại tài sản lưu động
chủ yếu như sau:



Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm vốn nguyên vật liệu chính,
vốn nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ




dụng cụ nhỏ, vốn vật đóng gói…
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm vốn sản phẩm dở dang, vốn bán



thành phẩm, vốn về chi phí trả trước…
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán( khoản phải thu, tiền tạm ứng…), vốn các khoản đầu tư
ngắn hạn chứng khoán hay cho vay.
1.2.2.3 Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền bao (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
là một bộ phận quan trọng cấu thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây
là loại tài sản có tính hóa tệ cao nhất, làm thông suốt quá trình tạo ra các giao
dịch kinh doanh hằng ngày, từ mua hàng, trả cho người bán cho tới trả tiền
lương.... Việc dữ trữ vốn bằng tiền còn giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội

Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đầu tư hay kinh doanh. Một động cơ quan trọng khác đối với việc duy trì vốn
bằng tiền là để đề phòng rủi ro, duy trì khả năng thanh toán tại mọi thời điểm.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp gồm các nội dung:



Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kì. Có nhiều phương pháp xác định
mức dự trữ tiền mặt hợp lý trong doanh nghiệp. Đơn giản nhất là căn cứ vào số
liệu thống kê nhu cầu sử dụng tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ
tiền mặt hợp lý. Ngoài ra có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong
quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh
nghiệp. Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên cơ
sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt với



chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt. Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ
các khoản thu chi bằng tiền tránh bị mất mát. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản
thu chi đều phải qua quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng
tiền giữa kế toán với thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ
quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức hợp pháp. Phải theo dõi đối chiếu,
kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với số quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các
khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán, phát sinh do thời gian



chờ đợi ở ngân hàng.
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm. Có biện pháp
phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt
tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập,
xuất ngân quỹ trong từng thời kì để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của
doanh nghiệp khi đáo hạn.

1.2.2.4 Quản trị nợ phải thu.
Sinh viên: Lê Thanh Tùng

Lớp: CQ49/11.14


×