Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.17 KB, 107 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi,các số liệu kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Tác giả luận văn

Hà Thị Hoa

Sv: Hà Thị Hoa

i

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................1
I, Tính cấp thiết của để tài nghiên cứu....................................1
CHƯƠNG 1 :........................................................................3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP................................3
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp...........3


1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp...........3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp................................3
1.1.2. Phân loại vốn lưu động.....................................................................................5
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.........................................6
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...........................................................7
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...........................................................7
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..................7
Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..................................................7
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.......25
CHƯƠNG 2 :.......................................................................28
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SƠN TRANG.......................................................28
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang.....28
2.2.2 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động...........................................................59
+ Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn lưu động thường xuyên......................59
Mặc dù giá dầu trong nước giảm mạnh,làm giảm chi phí đầu vào rất nhiều. Song
giá dầu thế giới lại bất ổn và sự giảm giá dầu gây ảnh hưởng đến ngân sách nhà
nước. Đặt nên tình thế không ổn định cho các doanh nghiệp................................86
Mặc dù giá dầu trong nước giảm mạnh,làm giảm chi phí đầu vào rất nhiều. Song
giá dầu thế giới lại bất ổn và sự giảm giá dầu gây ảnh hưởng đến ngân sách nhà
nước. Đặt nên tình thế không ổn định cho các doanh nghiệp................................86
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty............................................89

Sv: Hà Thị Hoa

ii

CQ49/11.15



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty............................................89

Sv: Hà Thị Hoa

iii

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Hoạt động kinh doanh
Vốn lưu động
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động
Tỷ trọng
Tỷ lệ
Sản xuất kinh doanh
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản

Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế

HĐKD
VLĐ
HTK
TSLĐ
TT
TL
SXKD
TSNH
TSDH
TS
DTT
VKD
VCĐ
LNST

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thiết bị máy thi công...........................................39
Bảng 2.2: Tình hình biến động doanh thu, chi phí tại công ty cổ
phần xây dựng Sơn Trang....................................................45

Sv: Hà Thị Hoa

iv

CQ49/11.15



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Bảng 3: Tình hình biến động tài sản nguồn vốn công ty cổ phần
xây dựng Sơn Trang............................................................50
Bảng 2.3: Tình hình biến động tài sản nguồn vốn công ty cổ phần
xây dựng Sơn Trang............................................................51
Bảng 2.4: Các hệ số tài chính chủ yếu của công ty cổ phần xây
dựng Sơn Trang.................................................................55
Bảng 2.5: Số dư bình quân một số khoản mục trên bảng cân đối
kế toán.............................................................................58
Bảng 2.6: Nhu cầu vốn lưu động thực tế của công ty năm 201459
ĐVT : VNĐ.........................................................................59
Bảng2. 7: Chênh lệch nhu cầu vốn lưu động thực tế và lý thuyết
........................................................................................59
Bảng 2.8: Nguồn vốn thường xuyên và vốn lưu động thường
xuyên...............................................................................60
Bảng 9:Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn lưu động của công ty
........................................................................................61
Bảng 2.10 : Tình hình nợ ngắn hạn của công ty năm 2014.......64
Bảng 2.11: Kết cấu vốn lưu động phân theo hình thái biểu hiện
........................................................................................65
Bảng 2.12: Kết cấu vốn lưu động phân theo vai trò của vốn lưu
động................................................................................67
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty cổ
phần xây dựng Sơn Trang....................................................71
Bảng 2.15: Kết cấu các khoản phải thu ngắn hạn của công ty cổ

phần xây dựng Sơn Trang....................................................74
Bảng 2.16: Hiệu quả quản trị các khoản nợ phải thu của công ty
cổ phần xây dựng Sơn Trang................................................75
Nguồn: Phụ lục 01.............................................................75
Nhận xét:..........................................................................75
Tính đến cuối năm 2014 vòng quay các khoản phải thu là 9.88
vòng tăng 4 vòng tỉ lệ tăng 68,03% so với đầu năm................75

Sv: Hà Thị Hoa

v

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Bảng 2.17: So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng......77
Bảng 2.18: Cơ cấu và sự biến động HTK của công ty CPXD Sơn
Trang................................................................................79
Bảng 2.19: Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển HTK.......81
Bảng 2.20: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
........................................................................................82

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.4: Cơ cấu HTK của công ty Sơn Trang năm 2014...........79

Sv: Hà Thị Hoa


vi

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

I, Tính cấp thiết của để tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
cùng với sự canh tranh ngày càng khốc liệt nhiều doanh nghiệp đã kịp thích ứng tình
hình, tạo chỗ đứng trên thị trường bên cạnh đó còn tồn tại những doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả, thậm chí lâm vào tình trạng phá sản. Điều này xuất phát từ nhiều
lý do trong đó có nguyên nhân là công tác quản lý và sử dụng vốn kém hiệu quả.
Qua đó ta thấy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh
tranh các doanh nghiệp cần huy động và sử dụng nguồn vốn hợp lý, nó có ý nghĩa
quan trọng và thiết thực đối với mỗi doanh nghiệp.
Vốn lưu động là bộ phận cấu thành của nguồn vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp tham gia mọi giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp cần
phải sử dụng nguồn vốn này một cách tiết kiệm và hiệu quả để giảm chi phí sử
dụng vốn, góp phần ổn định sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Từ những vấn đề cấp thiết đặt ra trong công tác quản lý vốn lưu động và
tầm quan trọng của công tác quản trị vốn lưu động với doanh nghiệp,cho thấy
việc tăng cường quản trị vốn lưu động là vấn đề thường xuyên được quan tâm và
cốt lõi trong công ty. Qua thực tế công tác nghiên cứu và thời gian thực tập tại

Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang, cùng với sự giúp đõ của cô giáo TS. Bạch
Thị Thanh Hà và các anh chị trong đơn vị thực tập. Em mạnh dạn đi sâu vào
tìm hiểu công tác quản trị vốn lưu động tại công ty và chọn đề tài cho luận văn
cuối khóa là :
“ Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ
phần xây dựng Sơn Trang”
Sv: Hà Thị Hoa

1

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

II. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty cổ
phần xây dựng Sơn Trang.
Với mục đích nâng cao trình độ lý luận, tư duy tài chính thực tế cho bản
thân; Và hi vọng phần nào góp phần tích cực cho công tác quản trị vốn lưu động
của công ty cũng như sự phát triển của công ty.
III. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, kết hợp
với phương pháp thu thập, xử lý và phân tích số liệu thực tế.
IV. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng sơn Trang.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang.
Mặc dù bản thân em đã cố gắng hết sức cộng với sự chỉ bảo tận tình của
giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong công ty, nhưng do thời gian thực tập
có hạn và trình độ lý luận còn nhiều hạn chế nên đề tài nghiên cứu không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các anh chị trong đơn vị thực tập để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Hà Thị Hoa
Sv: Hà Thị Hoa

2

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
CHƯƠNG 1 :

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động, doanh
nghiệp còn cần có đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá
trị sản phẩm được thực hiện. Những đối tượng lao động này xét về hình thái vật
chất được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
TSLĐ của doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dữ trữ sản xuất và các loại sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn TSLĐ lưu thông
bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm
trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải, vốn bằng tiền. Trong quá trình kinh
doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay thế
đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp
nhàng, liên tục.
Để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp cần ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Sv: Hà Thị Hoa

3

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Như vậy : “ Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.”
Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản
phẩm, vì vây, giá trị của nó được chuyển dịch một lần, toàn bộ vào giá thành sản
phẩm. Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ không ngừng vận động qua
các chu kì kinh doanh. Tính chất tuần hoàn được thể hiện trong ba giai đoạn: dự
trù sản xuất, sản xuất và lưu thông.
Sơ đồ tuần hoàn chu chuyển vốn lưu động:
T – H – SX – H’ – T’
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động hình thành một vòng chu
chuyển. Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cho nên quá trình vận
động tuần hoàn của vốn cũng diễn ra một cách thường xuyên, lặp đi lặp lại. Từ
đó hình thành nên đặc điểm của vốn lưu động.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Phù hợp với các đặc điểm trên TSLĐ thì hình thái biểu hiện của vốn lưu
động có một số đặc điểm như sau:
Luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến
trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở
về hình thái vốn bằng tiền.
Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển
dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được
bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Quá trình chuyển hóa diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau
mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Sv: Hà Thị Hoa


4

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có vai trò quan
trọng. Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Có những cách phân loại chủ yếu:


Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
- Vốn vật tư hàng hóa: vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm sở dang,

bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản phải thu….
- Vốn trả trước ngắn hạn gồm: chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi
phí nghiên cứu cải tiến kỹ thuật,chi phí về công cụ dụng cụ
Qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định đúng đắn
nhu cầu vốn lưu động.
• Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong các khâu sản xuất kinh doanh
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm: nguyên vật liệu chính hay
bán thành phẩm mua ngoài, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu, vốn phụ tùng
thay thế, vốn vật liệu đóng gói…
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bán thành phẩm, sản phẩm dở dang,

vốn chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán,
vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Qua cách phân loại này ta biết kết cấu vốn lưu động từ đó có các biện
pháp quản lý và sử dụng vốn hiệu quả.
• Phân loại căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền vốn lưu động gồm:
- Vốn bằng tiền
- Vốn các khoản phải thu
- Hàng tồn kho

Sv: Hà Thị Hoa

5

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Để thực hiện sản xuất kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần cân nhắc
thận trọng trong việc tổ chức huy động vốn lưu động từ nguồn nào, huy động
bao nhiêu để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhằm giúp doanh nghiệp dễ dàng nhận biết đánh giá ta phân loại nguồn vốn lưu
động theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Theo đó:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tại một thời điểm có thể xác định theo công

thức sau:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn
thường xuyên

-

Tài sản
dài hạn

Hoặc:
Nguồn vốn lưu động

=

Tài sản lưu

thường xuyên

-

Nợ phải trả ngắn hạn

động

Trong đó :

Tổng nguồn vốn thường xuyên =
=

Vốn chủ sỏ hữu + Nợ dài hạn
Tổng tài sản



Nợ ngắn hạn

- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn,
chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản vốn
chiếm dụng hợp pháp (nợ lương công nhân viên, nợ thuế nộp NSNN...)
Nguồn VLĐ tạm thời = Tổng tài sản – Nguồn vốn thường xuyên
Hoặc
Nguồn VLĐ tạm thời = TSLĐ

Sv: Hà Thị Hoa

-

6

Nguồn VLĐ thường xuyên

CQ49/11.15



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nguồn VLĐTX tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, về
cơ bản, nguồn VLĐTX đảm bảo cho VLĐTX còn nguồn VLĐTT sẽ đảm bảo
cho nhu cầu VLĐTT. Song thực tế không phải lúc nào cũng như vậy. Cách phân
loại trên giúp các nhà quản trị lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc hoạch định tổ chức thực
hiện, kiểm soát và điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng vốn lưu động phục vụ
cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp:
- Huy động vốn đầy đủ đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động của
doạnh nghiệp.
- Đảm bảo tổ chức sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, có hiệu quả nhằm tối đa
hóa lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Quá trình sản xuất kinh doanh luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù
đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết
của doanh nghiệp.

Sv: Hà Thị Hoa


7

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Như vậy:” Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.”
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn lưu
Vốn hàng tồn
=
+
động TX
kho

Nợ phải
thu



Nợ phải trả nhà
cung cấp

Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ

nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
- Những nhân tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như:
Chu kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh
doanh, những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất,...
- Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách
giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, biến động về giá cả
của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường đầu , điều kiện
phuơng tiện vận tải….
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức
thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán và quy mô các khoản phải thu. Việc tổ
chức tiêu thụ, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán
hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng hai
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp:
Sv: Hà Thị Hoa

8

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Nội dung cơ bản của phương pháp: Xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ = Nợ phải thu + Hàng tồn kho – Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó :
Nợ phải thu = Doanh thu bình quân 1 ngày trong kì
Nợ phải trả
nhà cung cấp

Doanh số mua chịu bình

=

Hàng tồn kho

X

quân 1 ngày kỳ kế hoạch
=

Mức tiêu hao bình
quân từng loại 1 ngày

X

x

Kì thu tiền TB

Kỳ trả tiền TB cho

nhà cung cấp

Số ngày dự trữ cho từng
loại hàng tồn kho

Trình tự của phương pháp:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông.


Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn dự

trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế...
Công thức tổng quát:
VHTK = ∑mj=1∑ni=1(Mij × Nij)
Trong đó: VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử dụng
thực tể và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng bình quân
một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
- Đối với nguyên vật liệu chính:
Vnvlc = Mnvlc × Nnvlc
Trong đó: Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Sv: Hà Thị Hoa

9


CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân một ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
- Đối với khoản mục khác:
Vkmk = M1 × T%
Trong đó: Vkmk: Nhu cầu vốn dự trữ khoản mục khác
M1: Tổng giá trị từng khoản vốn vật tư khác trong kỳ kế hoạch
T: Tỷ lệ phần trăm nhu cầu dự trữ của khoản vật tư khác
• Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất:
- Bao gồm nhu cầu vốn lưu động để hình thành các sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí trả trước.
Nhu cầu này được xác định như sau:
Vsx = Pn × CKsx × Hsd
Trong đó: Vsx: Nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất ( ngày )
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%) (tỷ lệ phân bổ
dở dang bình quân)
- Đối với chi phí trả trước: Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh
nhưng chưa phân bổ hết vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân
bổ cho các kỳ tiếp theo.
Vtt = Pđk + Pps + Ppb
Trong đó: Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước

Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
• Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: Vốn lưu động trong
khâu lưu thông bào gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.
- Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng
dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.
Vtp = Zsx × Ntp
Trong đó: Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Số thành phẩm sản xuất bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
Bước 2: Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp
chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng.
Sv: Hà Thị Hoa

10

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Công thức tính:
Vpt = Dtn × Npt
Trong đó: Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)

Bước 3: Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp
Nợ phải trả là khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng
của khách hàng. Công thức tính:
Vptncc = Dmc × Nmc
Trong đó: Vptncc: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản phải
thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp bằng cách cộng nhu cầu
vốn lưu động trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông với khoản
chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả nhà cung cấp.
Ưu, nhược điểm của phương pháp trực tiếp.
- Ưu điểm: Phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng
hóa và từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát nhu cầu vốn thực tế của
doanh nghiệp.
-Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán
nhiều và mất khá nhiều thời gian.
b. Phương pháp gián tiếp:
Sv: Hà Thị Hoa

11

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc
độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu vốn lưu
động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp năm kế hoạch. Các phương pháp gián tiếp : phương pháp điều
chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo, tỷ lệ phần trăm
trên doanh thu, dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch.
 Phương pháp thứ nhất: Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăn
nhu cầu vốn lưu động so với năm báo cáo.
Nội dung chủ yếu: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu
vốn lưu động năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc
độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
VKH = VBC ×

Mkh
× (1+t%)
Mbc

Trong đó: VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
VBC: Vốn lưu động năm báo cáo
Mkh: Mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình
quân số học số vốn lưu động bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức
luân chuyển vốn lưu động được tính bằng doanh thu thuần của năm kế hoạch và
năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác định

theo công thức:
t% =

Kkh − Kbc
×100
Kbc

Sv: Hà Thị Hoa

12

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong đó: t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
Ưu nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm: Phương pháp này tương đối đơn giản, dự báo nhu cầu vốn lưu
động nhanh chóng, kịp thời thông tin cho việc huy động, quản trị vốn.
Nhược điểm: Mức độ chính xác bị hạn chế.
 Phương pháp thứ hai: Dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ
luân chuyển vốn năm kế hoạch.
Nội dung chủ yếu: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác
định căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn lưu động (hay doanh thu thuần) và
tốc độ luân chuyển vốn lưu động dự tính của năm kế hoạch.

VKH =

Mkh
Lkh

Trong đó: MKH: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
LKH: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
Ưu nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm: Tương đối đơn giản giúp doanh nghiệp ước tính nhanh chóng
nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính bị hạn chế.
 Phương pháp thứ ba: Dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung chủ yếu: Phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên
doanh thu của các yếu tố cấu thành vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo
để xác định nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu năm kế hoạch.
Trình tự phương pháp:

Sv: Hà Thị Hoa

13

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu
động trong năm báo cáo. Khi đã xác định số dư bình quân các khoản phải phân

tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Ưu nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm: Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này tương
đối đơn giản, nhanh chóng.
Nhược điểm: Mức độ chính xác bị hạn chế.
1.2.2.2 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Để đạt được kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp cần đảm bảo một lượng vốn
cần thiết cho quá trình hoạt động do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức đảm
bảo tốt nguồn vốn lưu động. Tùy vào điều kiện thực tế doanh nghiệp có thể lựa
chọn mô hình tài trợ thích hợp.
Về nguyên tắc, tài sản cố định ( tài sản dài hạn) phải được tài trợ bằng nguồn
vốn dài hạn. Phần còn lại của nguồn vốn dài hạn có thể được dùng để tài trợ cho
TSLĐ thường xuyên hoặc tạm thời. Việc tài trợ vốn có thể thực hiện theo các
mô hình sau:
Mô hình tài trợ thứ 1:

Sv: Hà Thị Hoa

14

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Mô hình tài trợ thứ 2:
-

dung:
Toàn
bộbộ
tàitài
sảnsản
cốcốđịnh,
- NộiNội
dung:
Toàn
địnhtài
vàsản
tài

lưu
sản
động
thường
xuyên
và được
một phần
lưunguồn
động
lưu
động
thường
xuyên
đảm tài

bảosản
bằng
Nguồn tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời

Tiền
Tiền
TSLĐ tạm thời
TSLĐ tạm thời

vốn tạm
Nguồn xuyên, và một phần tài sản lưu động tạm thời còn
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
vốn tạm
Ưu đảm
điểm:
doanh
nghiệp
bảoGiúp
bằng cho
nguồn
vốn tạm
thời.hạn chế
thời lại- được
Nguồnđược rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao;
vốn
Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở
Nguồn
thườnggiảm bớt chi phí sử dụng vốn.
vốn

xuyên mức
- cao.
Hạn chế: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc
thường
xuyêntổ chức sử dụng vốn.

yên
ường xu
TSLĐ th
yên
ường xu
TSLĐ th

TSCĐ
TSCĐ

Thời gian
Thời gian

Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử

dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn.

Mô hình tài trợ thứ 3:
Tiền

Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định và một
TSLĐ tạm thời

uyên

ường x
th
Đ
L
S
T
yên
ường xu
TSLĐ th

TSCĐ

phần tài sản lưu động thường xuyên được
Nguồn
vốn tạm
thời
Nguồn
vốn
thường
xuyên
Thời gian

đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn
một phần tài sản lưu động thường xuyên và
toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm: Chi phí sử dụng vốn thấp, việc sử
dụng vốn linh hoạt vì có thể sử dụng nhiều
hơn vốn tín dụng ngắn hạn
Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro thanh toán

và rủi ro tài chính cao hơn.

Sv: Hà Thị Hoa

15

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.2.3. Phân bổ vốn lưu động
Bên cạnh công tác quản trị nguồn VLĐ thì công tác phân bổ sử dụng vốn
làm sao cho hiệu quả nhất cũng là yếu tố quan trọng trong công tác quản trị
VLĐ tại các doanh nghiệp. Phân bổ vốn lưu động là sự phân chia từng thành
phần vốn hoặc từng loại vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. thành phần
VLĐ có thể thay đổi tùy theo tiêu thức phân loại: theo hình thái biểu hiện hay
theo vai trò của vốn lưu động.
Theo hình thái biểu hiện thì VLĐ được chia thành vốn vật tư hàng hóa,
vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Theo vai trò của thì VLĐ được chia thành vốn lưu động trong khâu dự trữ
sản xuất, vốn lưu động trong khâu sản xuất, vốn lưu động trong lưu thông
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, nó là một bộ phận cấu thành tài sản ngăn hạn của doanh nghiệp.
Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền không sinh lời, nó chỉ sinh lời khi
được đầu tư sử dụng một cách đúng đắn. Mặt khác, với đặc điểm là tài sản có

tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Vì vậy quản trị vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường có 3 lý do
chính sau:
- Nhằm đáp ứng các nhu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền
mua hàng, tiền lương...
- Giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh làm
tối đa hóa lợi nhuận.
Sv: Hà Thị Hoa

16

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ trong kinh doanh.
Dự trữ vốn bằng tiền cũng có những điểm bất lợi sau:
- Tiền là đối tượng dễ bị tham ô, lợi dụng.
- Việc dự trữ vốn bằng tiền phát sinh chi phí quản lý và chi phí cơ hội.
Do vậy, quản trị vốn bằng tiền có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự
kịp thời nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của quản trị vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề sau:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ: Việc xác định mức dự
trữ tiền mặt có lý có thể tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán, giữ

được uy tín với các nhà cung cấp và lợi nhuận cao tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được. Đồng thời đảm
bảo cân bằng giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền: Xây dựng các nội quy,
quy chế về quản lý các khoản phải thu chi tránh thất thoát. Thực hiện nguyên tắc
mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ.
Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ
quỹ. Việc xuất nhập quỹ hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở các
chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền
mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng,
tiền đang trong quá trình thanh toán, phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở
ngân hàng.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm: Có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn
tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng
tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh
toán nợ cả doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.5. Quản lý khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
Sv: Hà Thị Hoa

17

CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


hóa hoặc dịch vụ.
 Tầm quan trọng của quản trị khoản phải thu:
Hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải thu nhưng với quy mô,
mức độ khác nhau. Nếu phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm
dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro
trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Điều này thể hiện ở chỗ:
•Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu
thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận.
•Nếu bán chịu hay bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ làm tăng chi phí quản
trị khoản phải thu, tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi
được nợ.
 Các biện pháp chủ yếu quản trị khoản phải thu:
•Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của
khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán chịu.
Xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ bao gồm
việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng
thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng.
•Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:
Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của
khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Việc đánh giá uy tín tài chính của
khách hàng mua chịu thường phải thực hiện qua các bước: Thu thập thông tin về
khách hàng, đánh giá uy tín khách hàng theo các thông tin thu nhận được, lựa
chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.
•Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
Sv: Hà Thị Hoa

18


CQ49/11.15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: Có bộ phận kế toán theo dõi
khách hàng nợ, kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng, xác
định hệ số nợ phải thu trên doanh thu bán tối đa cho phép phù hợp với từng
khách hàng mua chịu.
- Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính
sách thu hồi nợ thích hợp: Thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ đến
hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu sự can
thiệp của Tòa án kinh tế nếu khách hàng nợ chây ỳ hoặc mất khả năng thanh
toán nợ.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phòng phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính.

1.2.2.6. Quản trị hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.
 Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ được chia thành 3 loại:
•Tồn kho nguyên vật liệu
•Tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
•Tồn kho thành phẩm
Vai trò mỗi loại tồn kho dữ trữ khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và ổn định.
 Căn cứ vào mức độ đầu tư, tồn kho dự trữ được chia thành:

•Tồn kho có suất đầu tư vốn cao
•Tồn kho có suất đầu tư vốn trung bình
•Tồn kho có suất đầu tư vốn thấp
Vốn tồn kho dự trữ là tổng số tiền ứng ra để dự trữ hàng tồn kho. Việc quản
lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng vì:
- Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Tránh được rủi ro trong việc chậm trễ hoặc ngừng hoạt động sản xuất do
thiếu vật tư hay trách được việc phải trả giá cao cho việc đặt hàng nhiều lần với
Sv: Hà Thị Hoa

19

CQ49/11.15


×