Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp Trung Đô Hoàng Mai – Công ty cổ phần Trung Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.23 KB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn đều là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
Xí nghiệp Trung Đô Hoàng Mai - Công ty cổ phần Trung Đô.

Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Trung Anh

i


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang cơ chế thị trường thì cơ chế quản lý có sự đổi mới màu sắc đã tác
động rất lớn đến các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, môi trường
cạnh tranh trong kinh doanh quyết liệt hơn, các doanh nghiệp muốn mình tồn tại
và phát triển thì buộc phải tự vận động, tìm ra hướng đi riêng cho mình và
không ngừng cạnh tranh nhau.
Mặt khác, trong xu thế hội nhập quốc tế các doanh nghiệp vừa đứng trước
những cơ hội mới nhưng cũng không ít những khó khăn và nguy cơ. Với chính
sách mở cửa của Nhà nước, một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể
phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình, một mặt lại đặt các doanh nghiệp
trước một thử thách lớn lao, đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường.
Để đứng vững được trên thị trường và hoạt động kinh doanh hiệu quả, các doanh
nghiệp cần có hệ thống quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác để giúp
lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá một doanh nghiệp có thành công hay không, người ta thường nhìn
xem mỗi năm doanh nghiệp đó thu được bao nhiêu lợi nhuận, thị phần của sản


phẩm trên thị trường hiện nay chiến bao nhiêu phần trăm, sản phẩm có đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng hay không,… Từ nhận thức đó, Xí nghiệp Trung
Đô Hoàng Mai – Công ty cổ phần Trung Đô đã thực sự coi trọng công tác kế
toán và sử dụng như một công cụ đắc lực để quản lý tài sản, vốn của Công ty
trong đó bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả là một trong những phần
rất quan trọng.
Quá trình thực tập tại Xí nghiệp Trung Đô Hoàng Mai - Công ty cổ phần
Trung Đô là cơ hội cho em tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc
biệt là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Cùng với sự chỉ
bảo, hướng dẫn tận tình của Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân và các anh chị kế toán
ii


phòng tài chính – kế toán của công ty, em đã có thêm những hiểu biết nhất định về
công ty và công tác kế toán tại công ty.Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả, sau khi đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu tình
hình thực tế này ở Xí nghiệp Trung Đô Hoàng Mai – Công ty cổ phần Trung Đô,
em chọn đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Xí nghiệp Trung Đô Hoàng Mai – Công ty cổ phần Trung Đô”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Mục đích nghiên cứu:
- Hoàn thiện và nâng cao nhận thức lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Trên cơ sở đó, chuyên đề nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp Trung Đô Hoàng Mai – Công ty cổ
phần Trung Đô, từ đó nhận xét tổ chức kế toán tại công ty trong quá trình thực
hiện.
- Sau khi nghiên cứu, nhận xét đề suất một số giải pháp, kiến nghị nâng cao
hiệu quả của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công

ty.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp cụ thể tại Xí nghiệp Trung Đô Hoàng Mai.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và hệ
thống các phương pháp điều tra phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp, so sánh,
thống kê, so sánh giữa lý luận với thực tế tại Xí nghiệp Trung Đô Hoàng Mai –
Công ty cổ phần Trung Đô, từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quản kinh doanh tại công ty.

iii


5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh tại Xí nghiệp Trung Đô Hoàng Mai – Công ty cổ phần Trung Đô .
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh tại Xí nghiệp Trung Đô Hoàng Mai – Công ty cổ phần Trung Đô.
Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ phòng kế toán Xí nghiệp Trung Đô Hoàng Mai – Công ty cổ phần Trung
Đô, cùng sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo - Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân và
với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán và
các bạn quan tâm để chuyên đề nghiên cứu này của em ngày càng hoàn thiện và
có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, ngày 02 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trần Trung Anh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................vi
1.5 Tổ chức trình bày thông tin bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trên
báo cáo tài chính..............................................................................................23

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


CCDC

Công cụ dụng cụ

CP

Cổ phần

GTGT

Giá trị gia tăng

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

KKTX

Kê khai thường xuyên

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KQKD

Kết quả kinh doanh

NCTT


Nhân công trực tiếp

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

vi


DANH MỤC BẢNG
Biểu mẫu 01: Phiếu thu.......................................................................................45
Biểu mẫu 02: Hóa đơn GTGT.............................................................................46
Biểu mẫu 03: Hóa đơn bán hàng.........................................................................48

Biểu mẫu 04: Phiếu xuất kho...............................................................................55
Mẫu số 05: Phiếu chi...........................................................................................58
Biểu mẫu 06: Sổ chi tiết tài khoản 5112..............................................................72
Biểu mẫu 07: Sổ Nhật Ký chung.........................................................................74
Biểu mẫu 08: Sổ cái tài khoản 511......................................................................75
Biểu mẫu 09: Sổ chi tiết tài khoản 632................................................................78
Biểu mẫu 10: Sổ cái tài khoản 632......................................................................80
Biểu mẫu 11: Phiếu chi.......................................................................................83
Biểu mẫu 12: Sổ chi tiết tài khoản 6418..............................................................84
Biểu mẫu 13: Sổ cái Tài khoản 641.....................................................................85
Biểu mẫu 14: Phiếu chi........................................................................................88
Biểu mẫu 15: Sổ chi tiết tài khoản 6428..............................................................89
Biểu mẫu 16: Sổ cái tài khoản 642......................................................................90
Biểu mẫu 17: Sổ cái tài khoản.............................................................................92

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán các nghiệp vụ về bán hàng và xác định kết quả bán
hàng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.............15
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán máy:............................................................22
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:......................................29
Sơ đồ 1.5: Quy trình công nghệ sản xuất một sản phẩm:....................................32
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Xí nghiệp Trung Đô Hoàng Mai.......36
Sơ đổ 1.7: Trình tự ghi sổ kể toán theo hình thức Nhật ký chung.......................42
Sơ đồ 01: Quá trình bán hàng:.............................................................................49
Sơ đồ 02: Quy trình luân chuyển chứng từ trong bán hàng tại công ty...............50
HÌNH
Hình 1: Màn hình hóa đơn bán hàng...................................................................70

Hình 2: Màn hình phiếu chi về chi phí bán hàng................................................81

viii


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.1.1Quá trình bán hàng, kết quả kinh doanh:
 Khái niệm bán hàng:
Với một doanh nghiệp nào thì sau khi bỏ chi phí để sản xuất sản phẩm đều
phải tìm cách lấy lại chi phí bỏ ra và hy vọng thu được lợi nhuận cao cho hoạt
động đó. Quá trình thu hồi vốn và tìm kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp đó
chính là quá trình bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa gắn liền với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Kết quả bán hàng là
biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định. Quá trình bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất –
kinh doanh, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp.
 Khái niệm xác định kết quả kinh doanh:
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và doanh
thu đã thu về trong kỳ từ hoạt động bán hàng. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí
bán hàng thì kết quả kinh doanh là lãi và ngược lại, nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí thù kết quả là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hàng vào cuối
kỳ kinh doanh, thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm là tùy thuộc vào
từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
 Mỗi quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có
tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm nữa hay không. Do đó, giữa bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh có mỗi liên hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích
1


cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để đạt được mục đích
đó.
1.1.2 Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và kết quả bán hàng:
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì sẽ đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá độ
chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Những yêu cầu quản lý quá
trình bán hàng gồm những nội dung cơ bản sau:
•Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng loại sản phẩm, từng hoạt động kinh tế, từng khách hàng.
• Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm
là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
•Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của từng khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn,
và đầy đủ trách tình trạng mất mát, thất thoát và vốn bị ứ đọng, bị chiếm dụng
•Quản lý chặt chẽ việc xuất thành phẩm đi bán về giá vốn, số lượng, chủng
loại cũng như quản lý chặt chẽ các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp;
•Đối với việc hạch toán bán hàng phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
cho việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng.
1.1.3Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng, kết quả kinh doanh.
1.1.3.1 Vai trò:
Xét trên phạm vi doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố có ý nghĩa quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức mạnh

cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá
trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất
cũng như công tác dự trữ, bảo quản thành phẩm.

2


Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hóa,
qua đó định hướng cho sản xuất.
Lợi nhuận luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vì thế lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan
trọng đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và
bán hàng, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh nói riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền
đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu
thụ và lợi nhuận.
1.1.3.2 Nhiệm vụ:
•Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời giám sát chặt chẽ tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá trị.
•Phản ánh và ghi chéo đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
•Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết

quả hoạt động.
•Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh phải
luôn gắn liền với nhau.

3


1.2 Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.2.1 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.2.1.1 Phương thức bán hàng:
Phương thức bán hàng có thể được hiểu là các cách thức mà doanh nghiệp
sử dụng để tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm.
-Bán hàng thu tiền ngày: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng thanh
toán ngay. Khi đó lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu
bán hàng được xác định.
-Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán: Doanh nghiệp xuất giao
hàng hóa, thành phẩm được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả
tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ thành phẩm được xác định nhưng tiền bán
hàng chưa thu về được.
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán:
 Thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Theo phương thức
này, khi người mua nhận được hàng từ doanh nghiệp sẽ thanh toán ngay cho các
doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc TGNH.
 Bán chịu: Theo phương thức này người mua chấp nhận thanh toán
nhưng chưa trả tiền ngay.
1.2.2 Doanh thu bán hàng
1.2.2.1 Khái niệm

Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149 ngày 31/12/2001 của BTC:
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần là tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận
giữa các doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoảng đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi

4


các khoản chiết khấu thương mai, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả
lại.
1.2.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiếm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán
1.2.2.3

=

Doanh thu bán hàng


-

Các khoản giảm trừ doanh

hàng
theo hóa đơn
Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng:

thu bán hàng

*Chứng từ kế toán: Chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng:
- Hóa đơn thuế GTGT

- Phiếu xuất kho

- Hóa đơn bán hàng thông thường

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Tờ khai thuế GTGT
- Các hợp đồng kinh tế bán hàng hoặc cam kết bán hàng
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng,…).
- Các chứng từ kế toán khác
*Tài khoản sử dụng
 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Nguyên tắc hạch toán TK 511:


5


 Đối với sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
 Đối với sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
 Đối với sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
giá chưa thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc
biệt hoạc thuế xuất khẩu).
 Những doanh nghiệp nhận gia công, vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, số tiền gia công được hưởng
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
 Đối với sản phẩm, hàng hoá nhận bán đại lí, kí gửi theo phương pháp
bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
 Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán ngay và ghi nhận vào doanh
thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
 Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ nhưng vì lí do chất
lượng, quy cách kĩ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận hoặc người mua hàng
với số lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ bán hàng
này được theo dõi riêng biệt trên các TK 521, TK 531, TK 532.
 Trường hợp trong kì doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì trị

giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 mà
chỉ hạch toán vào TK 131 “ phải thu của khách hàng “ về khoản tiền đã thu cảu
6


khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511
về giá trị hàng bán đã giao đã thu tiền trước, phù hợp với điều kiện ghi nhận
doanh thu.
 TK 512 – Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu của một số sản phẩm
hàng hóa, lao vụ tiêu dùng trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty hạch toán ngành.
 TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh khoản tiền mà
doanh nghiệp nhận trước cho nhiều kỳ, nhiều năm hiện như lãi vay vốn,
khoản lãi bán hàng trả góp.
*Trình tự kế toán: Xem sơ đồ 1.1
1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản chính sau đây:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua do việc người mua hàng đã mua hàng (sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ) với khối lượng lơn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn bán hàng, vì lý
do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn
ghi trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp xác định
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế, như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Các loại thuế: Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là các khoản thuế gián

thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị
thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.

7


+ Thuế TTĐB: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp
doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hóa
chịu thuế TTĐB.
+Thuế XK: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xấu khẩu hàng hóa
mà hàng hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu.
+Thuế GTGT: là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vuj phát sinh trong quá trình sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.
 Tài khoản sử dụng:
 TK 521 - Chiết khấu thương mại:
- Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ) với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khâu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh
tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

 TK 531 – Hàng bán bị trả lại:
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành,
như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ
nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc về doanh nghiệp.
 TK 532 – Giảm giá hàng bán
- Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên

mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn,… đã ghi trong hợp đồng.
- Được dùng để phản ánh các khoản giảm bớt giá khách hàng do thành
phẩm, hàng hóa kém chất lượng, không đạt yêu cầu của khách hàng.

8


 TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp: phản ánh tình hình thanh toán
với nhà nước về thuế và các khoản có nghĩa vụ khác.
TK 333 có các TK cấp 2 sau:
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

TK 3336 : Thuế tài nguyên

TK 3332: Thuế TTĐB

TK 3337 : Thuế nhà đất, tiền thuê đất

TK33313: Thuế XNK

TK 3338 : các loại thuế khác

TK 3334 : thuế TNDN

TK 3339 : phí, lệ phí và các khoản phải

TK 3335 : thuế TNCN
*Trình tự kế toán: Xem sơ đồ 1.1


nộp khác

1.2.4 Giá vốn hàng tiêu thụ
1.2.4.1 Giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được xác định bởi một trong bốn phương
pháp sau: thực tế đích danh, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, bình
quân gia quyền; đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất kho
thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế
nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho. Vậy,
giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kì được tính theo giá thành thực tế
của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Với giả thiết sản phẩm nào nhập sau
thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, sau đó thì
căn cứ vào số lương xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy, giá vốn thực
tế của thành phẩm tồn kho cuối kì được tính theo giá thành của thành phẩm các
lần nhập đầu tiên.

9


- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá vốn
của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho
và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).
GTSX đơn vị bình
quân


=

GTSX thực tế của thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
Số lượng thành phẩm
tồn kho đầu kỳ

+
+

GTSX thực tế của thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Số lượng thành phẩm

nhập kho trong kỳ
Giá thành của thành
GTSX đơn vị bình
=
Số lượng thành phẩm
×
phẩm xuất kho
quân
Trên đây là cách tình đơn giá bình quân gia quyền cố định của toàn bộ
thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ. Ngoài ra, có thể tính theo đơn giá
bình quân gia quyền liên hoàn (đơn giá bình quân tính sau mỗi lần nhập, xuất).
*Chứng từ kế toán:
-Phiếu xuất kho

-Phiếu nhập kho


-Hóa đơn bán hàng
*Tài khoản sử dụng:
TK 632: Giá vốn hàng bán - Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hóa xuất bán đã được chấp nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán.
TK 155: Thành phẩm - Phản ánh số hiện có và tình hình tăng hay giảm
của thành phẩm theo trị giá thực tế.
TK 157: Hàng gửi đi bán - Phản ánh trị giá thành phẩm hoàn thành đã gửi đi
bán cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán.
*Trình tự kế toán:
Giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên: Xem sơ đồ 1.1
Giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Xem sơ đồ 1.2
1.2.4.2 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
 Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa, và cung cấp dịch vụ; bao gồm những nội dung sau:

10


- Các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng bao gồm lương, các khoản
trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), phụ cấp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, và cung cấp dịch vụ như: nhà kho, cửa hàng, phương tiền vận
tải,…
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể
trên như: chi phí xăng ôtô vận chuyển hàng,…
*Chứng từ kế toán:
- Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ


-Phiếu chi.

- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
*Tài khoản sử dụng:TK 641: Chi phí bán hàng
Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo, chi phí bảo quản, vận chuyển,… TK 641 không có số dư cuối kỳ.
*Trình tự kế toán: Xem sơ đồ 1.1
 Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quả lý điều hành chung toàn
doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp chia ra các khoản sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Chi phí công cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý
- Chi phí về thuế như thuế môn bài, thế nhà đất,…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện nước, điện thoại, mạng
internet,… dùng chung cho toàn doanh nghiệp
- Chi phí bằng tiền khác

11


*Chứng từ kế toán:
- Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ.

-Phiếu chi.


- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

-Bảng phân bổ khấu hao

TSCĐ.
*Tài khoản sử dụng: TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn
doanh nghiệp như các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp;
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh
nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định
dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài;….
*Trình tự kế toán: Xem sơ đồ 1.1
1.2.5 Kế toán chi phí tài chính và doanh thu hoạt động tài chính:
1.2.5.1 Nội dung chi phí tài chính và doanh thu hoạt động tài chính:
- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động
về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính
của doanh nghiệp.
- Doanh thu tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được từ các hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh
thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia của doanh nghiệp.
1.2.5.2 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi.

- Phiếu thu.

- Giấy báo nợ.

- Giấy báo có.


1.2.5.3 Tài khoản sử dụng:
TK 615 – Chi phí hoạt động tài chính
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Các tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 113,…
12


*Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Xem sơ đồ 1.1
*Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Xem sơ đồ 1.1
1.2.6 Xác định kết quả kinh doanh
*Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả bán hàng là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Kết quả
bán

Doanh thu thuần
=

về bán hàng và

hàng
cung cấp dịch vụ
Trong đó:

Giá vốn của hàng xuất

-

đã bán và chi phí thuế

Chi phí
-

thu nhập doanh nghiệp

quản lý
kinh doanh

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
- Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp liên quan đến số hàng bán trong kỳ.
*Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn GTGT.

- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.

- Hóa đơn bán hàng.

- Biên lai thu thuế.

- Phiếu thu, phiếu chi

- Chứng từ, giấy báo của bên tổ chức kinh doanh

*Tài khoản sử dụng:

TK 911: Xác định kết quả kinh doanh - Tài khoản này dùng để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết cấu tài khoản 911:
Bên nợ:

13


- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ.
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối - Phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 131, TK 111, TK 112,

*Trình tự kế toán: Xem sơ đồ 1.1

14


Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán các nghiệp vụ về bán hàng và xác định kết quả

bán hàng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

15


TK 511

TK 521

TK 911

TK 111, 112,131,113

TK 421

(1)

(7)

(8)
(21)

TK 333

TK 3388

(22)

(6)
(6b)


TK 3388
(2)
(4)
TK635

TK 3387

TK 515

(17)

(18)

(3)

(5)

TK 632

TK 1561, 1562, 157
(9)

(11)

TK 159
(10)

TK
111,112,331,214,334,338


(16)

TK 6421, 6422

(13)
TK 152,153

(15)
TK 512, 3331

(12)

(15b)

(14)
TK 3334

TK 821
(20)

(19)

Diễn giải sơ đồ 1.1:

16


Bán hàng trực tiếp cho khách hàng, bán chịu, thu tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng. Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì tổng số tiền

doanh thu là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
(1) Bên giao hàng: Phản ánh số tiền nhận được từ bên nhận đại lý và phản
ánh doanh thu, thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(2) Bên đại lý: Căn cứ vào chứng từ thanh toán phản ánh tổng số tiền phải
thanh toán với bên đại lý. Sau đó phản ánh doanh thu nhận được và ghi giảm
khoản phải trả bên giao hàng.
(3) Bên bán trả chậm trả góp: Ghi nhận doanh thu theo số tiền trả ngay một
lần chưa thuế, và phản ánh doanh thu chưa thực hiện phần lãi trả chậm. Đối với
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp phản ánh doanh thu thu ngay
một lần là tổng giá thanh toán. Cuối kỳ xác định số thuế phải nộp.
(4) Hàng kỳ thu tiền lãi trả chậm.
(5) Phản ánh lãi trả chậm hàng tháng vào doanh thu hoạt động tài chính.
(6) Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu.
(6b) Kết chuyển thuế GTGt đầu vào được khấu trừ.
(7) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
(8) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả hoạt động bán hàng.
(9) Giá vốn hàng bán theo các phương thức xuất bán hàng hóa: phương thức
xuất bán trực tiếp, xuất bán qua kho, chi phí mua hàng tính vào giá vốn hàng
bán.
(10) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(11) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
(12) Chi phí nguyên vật liệu bao bì xuất kho phục vụ cho hoạt động kinh
doanh.
(13) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác của bộ phận bán
hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
(14) Doanh thu nội bộ tính vào chi phí bán hàng.
17



×