Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy Sản Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.42 KB, 90 trang )

i

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trên luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Sơn Tùng

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


ii

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Mục Lục
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................viii
Chương 1................................................................................................................................3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................3
1.1 Tổng quan về nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ...3


1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động của doanh nghiệp.......................................................3
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động ..................................................................................4
1.1.3 Phân loại vốn lưu động.........................................................................................5
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.....................................................................8
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..........................8
1.2.3 Quản trị hàng tồn kho dự trữ...............................................................................14
1.2.4 Quản trị vốn bằng tiền.........................................................................................16
1.2.5 Quản trị các khoản phải thu...............................................................................19
1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị và sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp............................................................................................................................20
1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...............22
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................25
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN HÀ NỘI...........................................................25
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy Sản Hà Nội.........................................................25
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy Sản Hà
Nội.................................................................................................................................25
2.1.2 Một số đặc điểm đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty ..........................27
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty............................................................................43
2.2.3 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động tại công ty ..................................46
2.2.4 Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty......................................................47
BẢNG BIỂU 1.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KNIH DOANH CỦA CÔNG TY 2012-20132014......................................................................................................................................66
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần XNK Thủy Sản Hà
Nội....................................................................................................................................66
2.3.1 Những kết quả đã đạt được trong năm vừa qua tại công ty................................66
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại tại công ty cổ phần XNK Thủy Sản Hà Nội..............68
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................70

SV:Nguyễn Sơn Tùng


Lớp:LC17.11.02


iii

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN HÀ NỘI.............70
3.1 Phương hướng và mục tiêu của Công ty cổ phần XNK Thủy Sản trong thời gian tới
..........................................................................................................................................70
3.2 Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Thủy Sản Hà Nội ........................................................................................72
Quản trị vốn lưu động đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công hay thất bại
của mỗi doanh nghiệp.Quản trị tốt vốn lưu động giúp doanh nghiệp đảm bảo được
khả năng thanh toán,đáp ứng được các yêu cầu mua sắm vật tư,giúp cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường,liên tục.Nhận thức được tầm
quan trọng của quản trị vốn lưu động kết hợp với kiến thức đã học được trên giảng
đường và thông qua sự tìm hiểu tại công ty,em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty như sau:.............................................72
3.2.1 Tăng cường quản trị hàng tồn kho .....................................................................72
Yếu tố quyết định trong quản trị hàng tồn kho là dự báo chính xác khối lượng hàng
hoá cần dự trữ trong kỳ nghiên cứu.Những công ty có nhu cầu dự trữ hàng hóa mang
tính thời vụ có thể chọn kỳ dự báo phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
mình để xác định số lần đặt hàng trong năm và khối lượng hàng hoá mỗi lần đặt
hàng.Mục đích của những tính toán này là tìm được cơ cấu tồn kho có tổng chi phí
năm ở mức tối thiểu......................................................................................................72

Vốn tồn kho dự trữ của Công ty trong đó Hàng hóa chiếm tỉ trọng cao nhất
(17.49%) do cuối năm thị trường trong nước có nhiều biến động.Một trong những
biện pháp để giảm khối lượng hàng tồn kho là Công ty nên đầu tư thêm vào lĩnh vực
quảng cáo,tham gia các hội chợ triển lãm để kích thích tiêu dùng nhằm tối ưu chi phí
lưu kho số hàng hóa này...............................................................................................72
+Mặt khác cần rà soát hàng tồn kho,các loại công cụ dụng cụ lâu năm,đã lạc
hậu,không còn sử dụng được cần nhanh chóng giải phóng để thu hồi lại số vốn đã tài
trợ vào đó,đồng thời giảm được chi phí lưu kho không cần thiết.................................72
+ Luôn đảm bảo định mức tồn kho tối ưu.Định mức tồn kho là số lượng hàng hóa
được xác định luôn duy trì trong kho để đảm bảo cung ứng kịp thời khi có nhu cầu sử
dụng phát sinh và giúp duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục không bị gián đoạn.Việc xác định định mức tồn kho tối ưu là một hoạt động vô
cùng cần thiết và cần được tiến hành một cách định kỳ,thường xuyên. Để xác định tồn
kho tối ưu,cần phải căn cứ vào các tiêu chí như :........................................................73
- Lượng tồn thực tế trong kho.......................................................................................73
- Căn cứ vào số lượng đơn đặt hàng của khách hàng..................................................73
- Căn cứ vào tình hình cung cấp hàng hóa của các nhà cung cấp hàng hóa...............73
- Tình hình tiêu thụ của mặt hàng.................................................................................73
+ Đầu tư công nghệ và nâng cao trình độ quản lý kho.Quản lý kho là công việc
quan trọng của mỗi doanh nghiệp, để có thể bán hàng và thống kê chi tiết thu chi cần
phải theo dõi sát sao nguồn hàng hóa trong kho. Với việc triển khai ứng dụng các

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


iv

Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

phần mềm quản lý kho để thay thế cho hoạt động ghi chép số liệu bằng tay thủ công sẽ
giúp công ty hạn chế được nhiều sai sót và mất mát. ..................................................73
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu .............................................73
+ Đánh giá và tìm cách cải thiện các quy trình liên quan đến hiệu quả khoản phải
thu. Về cơ bản, có ba quy trình liên quan đến khoản phải thu là: chuyển tiền, quản trị
tín dụng khách hàng và thu hồi nợ................................................................................74
- Chuyển tiền: Thay vì thực hiện thủ công, một số công ty đã sử dụng công nghệ hiện
đại nhằm thực hiện tự động hóa quy trình chuyển tiền. Điều này giúp công ty có thể
giảm bớt thời gian “chờ” dành cho việc “xác nhận” hóa đơn từ ban giám đốc và việc
“xác nhận” thanh toán của khách hàng.......................................................................74
- Quản trị tín dụng của khách hàng: Công ty cần có một chính sách tín dụng rõ ràng
cho từng nhóm khách hàng. Cập nhật và theo dõi lịch sử tín dụng của khách hàng
cũng giúp giảm việc trì hoãn thanh toán. Một số công ty đã sử dụng hệ thống cho
điểm tín dụng và phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro,để quyết định có nên cho
khách hàng tiếp tục sử dụng tín dụng của mình hay không..........................................74
- Thu hồi nợ: Công ty xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý, linh động tạo
điều kiện thanh toán cho khách hàng của công ty.Công ty cần có chính sách khuyến
khích khách hàng thanh toán sớm, hoặc hợp tác với khách hàng trong việc giải quyết
các khoản phải thu.Một số công ty sử dụng chiết khấu tiền mặt để khuyến khích khách
hàng thanh toán trước ngày đến hạn............................................................................74
+ Công ty nên chủ động liên hệ với khách hàng sớm để làm việc về các khoản phải
thu thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này không chỉ giúp công ty
quản lý tốt các khoản phải thu mà còn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với khách
hàng..............................................................................................................................74
+ Đối với các khoản nợ xấu như nợ khó đòi, nợ quá hạn, để giảm bớt rủi ro có thể
xảy ra công ty cần có các biện pháp thích hợp như: bán các khoản phải thu nợ cho
công ty mua bán nợ, ngừng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho những đơn hàng mới....74

Trên đây là một số các đề nghị dành cho công ty để quản lý hiệu quả các khoản
phải thu. Quản lý hiệu quả các khoản phải thu không chỉ cải thiện dòng vốn lưu động
và dòng tiền mặt mà còn giúp công ty xây dựng tốt mối quan hệ với các khách hàng.
......................................................................................................................................75
3.2.3 Thực hiện công tác quản trị vốn bằng tiền..........................................................75
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng. các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự
trữ vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các
doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm
hàng hoá. vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ
nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được
và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội
kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao.Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn
còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả
đúng kỳ hạn,làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.Sau đây em
xin mạnh dạn trình bày một số giải pháp quản trị vốn bằng tiền hiệu quả:.................75

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


v

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho công ty có thể tránh

được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay. phải gia hạn thanh toán nên
bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn. không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung
cấp,tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp....................75
+ Tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ.Dự đoán các luồng nhập
ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh doanh; từ kết quả hoạt động tài
chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác.Trong các luồng nhập ngân quỹ kể
trên. luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh là quan trọng nhất. Nó được dự
đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ..................76
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh
doanh như mua sắm tài sản,trả lương,các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế
hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các khoản
chi khác.........................................................................................................................76
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ,doanh nghiệp có thể thấy
được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ.Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi
ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm tốc độ xuất
quỹ nếu có thể thực hiện được......................................................................................76
+ Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là
giữa thủ quỹ và kế toán quỹ, phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn kho
quỹ.Công ty phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp dụng cho từng
trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền
mặt,còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt.Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng tạm ứng,
mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời................................76
3.2.4 Một số kiến nghị mang tính hỗ trợ nhằm hoàn thiện hiệu quả quản trị vốn lưu
động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy Sản Hà Nội........................................76
- Công ty cần xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ.công nhân viên để nâng cao trình
độ.Việc đào tạo nâng cao kĩ năng cho cán bộ cần được thực hiện thường xuyên,tổ
chức học nghiệp vụ tại cơ quan.cập nhập các văn bản mới của Nhà Nước.................77
- Công ty nên mở rộng thị trường.tìm kiếm thêm những đầu ra cho sản phẩm của
công ty đồng thời có những chiến lược xâm nhập thị trường thích hợp bởi đây chính là

nơi có thể mở rộng các quan hệ của Công ty với những bạn hàng mới.......................77
- Hiện nay các công ty xuất nhập khẩu Thủy Sản đang phải đối mặt với cuộc cạnh
tranh không cân sức hàng xuất khẩu,đó là sự chênh lệch khá lớn về giá cả của công ty
trong nước với các công ty nước ngoài.Để giúp công ty tránh được sự bất lợi này.
Nhà nước cần tăng cường phối hợp với ban ngành có liên quan để có những chính
sách hỗ trợ nhằm để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Thủy Sản. .................77
Kết luận.........................................................................................................................78
Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Do đó,việc chủ động quản lý,
huy động,sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị vốn lưu động ở doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh
nghiệp là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


vi

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nhu cầu vốn lưu động của công ty và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả phụ thuộc
rất lớn vào trình độ lãnh đạo của công ty và những biến động của nển kinh tế. ........78
Sau hơn 30 năm thành lập và phát triển không ngừng,sự ra đời và hoạt động của
Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Hà Nội là chủ trương đúng đắn của Nhà
nước.Công ty đã khẳng định được là một công ty đứng đầu ngành trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu Thủy Hải Sản,đạt được những thành tựu nhất định trong quá trình phát

triển.Thông qua quá trình tìm hiểu về tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty,trên
cơ sở phân tích thực trạng hoạt động trong thời gian qua,từ đó đánh giá và rút ra
những mặt đạt được,những mặt còn vướng mắc,nguyên nhân của những hạn chế
nhằm đề xuất một hệ thống giải pháp phù hợp với thực tiễn,xu hướng phát triển chung
của thế giới.Các kiến nghị với công ty nếu được thực hiện sẽ góp phần nâng cao hoạt
động hiệu quả của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy Sản Hà Nội.......................78
Với thời gian thực tập không nhiều nên luận văn của em còn nhiều hạn chế.khó
tránh khỏi những sai sót,còn mang nặng tính lý luận-các giải pháp chưa mang tính
thực tiễn cao.Vì vậy em mong nhận được sự góp ý của Cô giáo cũng như của cô
chú,anh chị trong đơn vị thực tập.Qua luận văn này,em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Hà cũng như sự giúp đỡ của các cán bộ tại
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Hà Nội đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành luận văn này........................................................................................................78
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2015.........78
Sinh viên thực hiện....................78
Nguyễn Sơn Tùng....................78

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


vii

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCKQHĐKD


: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

DTT

: Doanh thu thuần

DTTBH & CCDV

: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

ĐTTC

: Đầu tư tài chính

GVHB

: Giá vốn hàng bán

HTK

: Hàng tồn kho

KD

: Kinh doanh

KH

: Kế hoạch


KN

: Khả năng

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

NH

: Ngắn hạn

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TC-KT

: Tài chính kế toán

TNDN


: Thu nhập doanh nghiệp

TS

: Tài sản

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSDH

: Tài sản dài hạn.

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VCSH

: Vốn chủ sở hữu.

VKD

: Vốn kinh doanh.


VLĐ

: Vốn lưu động

VLĐTX

: Vốn lưu động thường xuyên

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


viii

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1.1 TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN.............................................................33
BẢNG 2.1.2 TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN....................................................34
BẢNG 2.1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.......................35
BẢng 2.1.4 Các hỆ sỐ tài chính chỦ yẾu...........................................................................37
BẢNG 2.2.1 CƠ CẤU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2013-2014
..............................................................................................................................................40
BẢNG 2.2.2 CƠ CẤU NGUỒN VỐN NĂM 2013 VÀ 2014.............................................44
BẢNG BIỂU 1.1 VỒN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN VÀ NGUỒN VỐN TẠM THỜI
..............................................................................................................................................48

BẢNG 2.2.3 CƠ CẤU VỐN BẰNG TIỀN..........................................................................49
BẢNG 2.2.4 CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN NỢ CỦA CÔNG TY....50
BẢNG 2.2.5 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DÒNG TIỀN CỦA CÔNG TY
NĂM 2013-2014..................................................................................................................52
BẢNG 2.2.6 CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG HÀNG TỒN KHO.............................................56
BẢNG 2.2.7 TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HÀNG TỒN KHO.....58
BẢNG 2.2.8 CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN PHẢI THU................................60
BẢNG 2.2.9 CÁC CHỈ TIÊU PHÁN ÁNH TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU....61
BẢNG 2.3 SO SÁNH VỐN CHIẾM DỤNG VÀ VỐN BỊ CHIẾM DỤNG CỦA CÔNG
TY.........................................................................................................................................62
BẢNG 2.3.1 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2013-2014.......................................................64

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


1

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,bất cứ doanh nghiệp nào muốn tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải có một lượng vốn lưu động nhất
định.Vốn lưu động là tiền đề để các Công ty có thể thực hiện các hoạt động đầu
tư kinh doanh của mình. Để nâng cao vai trò của vốn trong hoạt động của các

doanh nghiệp, bên cạnh việc huy động vốn cần có những biện pháp thiết thực
nhằm nâng cao việc quản lý và sử dụng vốn tại doanh nghiệp mình.
Vấn đề cần đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định và phải đáp
ứng được nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết và hiệu quả quản trị,sử dụng đồng
vốn ra sao? Đây là một vấn đề nóng bỏng không chỉ được các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh
vực tài chính, khoa học và doanh nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
+Đề tài nghiên cứu cơ bản về lý thuyết vốn lưu động và quản trị vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
+Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Thủy Sản Hà Nội.
+Chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại của công ty.
+Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động cho công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo tài chính và thuyết minh của công ty năm 2013-2014 để đánh giá thực
trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy Sản Hà
Nội.Từ đó đưa ra một số giải pháp cho công ty

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


2

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp so sánh, thống kê, tổng
hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của các chỉ tiêu và các
phương pháp khác: phân tích nhân tố, số chênh lệch…
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động và thông qua
quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy Sản Hà Nội,em
quyết định chọn đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy Sản Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn của mình.

* Kết cấu của Luận Văn :
Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1 Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2 Thực trạng quản trị và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Thủy sản Hà Nội.
Chương 3 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Hà Nội.

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


3

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các
tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các
doanh nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các
đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi
là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp. Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu
động. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai
loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động
sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn
tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các
SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


4


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước... Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển
hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục
và thuận lợi.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong
cùng một lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn
luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái
sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào
các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý
và đồng bộ với nhau. Từ đó chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi hơn.
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh
giá một cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ
của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của các
doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.Quá trình này được diễn ra liên tục
và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn,chu
chuyển của vốn lưu động.Vốn lưu động có hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và
bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó.Giá trị của nó chuyển hết một
lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


5

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thứ hai,qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường
xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang
vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn
tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất,vốn lưu động hoàn thành một vòng chu
chuyển.
Sự vận động của VLĐ được thể hiện qua công thức sau:
T-H
GĐ1

Sản xuất
GĐ2

H’ - T’
GĐ3

1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Do vốn lưu động có rất nhiều loại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất,vì vậy muốn sử dụng và quản
lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu

thức sau:
1.1.3.1 Phân loại Vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
hai loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn
SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


6

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

(dầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng...)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lý sao cho hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.2 Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ

Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành bốn loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm...
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn...
- Các khoản phải thu, phải trả:
+ Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng và các khoản phải thu khác.
+ Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán
cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân
sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động.
- Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm
cố, ký quỹ, ký cược...

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


7

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Đây là hai cách phân loại vốn lưu động chủ yếu.Mỗi cách phân loại đáp ứng

những yêu cầu riêng của công tác quản lý.Tuy nhiên, có thể kết hợp các cách
phân loại khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý riêng của từng doanh
nghiệp.
1.1.3.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
*Theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
-Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn,doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản vốn chiếm
dụng hợp pháp.
-Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất dài hạn,là tổng thể
các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng để mua
sắm,hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
•Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có
thể xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
Hoặc:

=

Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp

- Tài sản dài hạn

Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) = Tài sản ngắn hạn - Nợ
ngắn hạn
Sẽ xảy ra 2 trường hợp sau:

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


8

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+NWC > 0: tình hình tài trợ của doanh nghiệp có thể đánh giá là ổn định.Trường
hợp này, doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản
ngắn hạn.
+NWC ≤ 0: tình hình tài trợ của doanh nghiệp có dấu hiệu mạo hiểm.Doanh
nghiệp có thể sử dụng vốn với chi phí thấp nhưng đổi lại rủi ro mà doanh nghiệp
gặp phải là rất cao.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động được định nghĩa là quản trị về tiền mặt,các khoản phải
thu,hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên và
liên tục.Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản trị vốn lưu động có một vai
trò quan trọng. Có thể nói, quản trị vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công
tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động nhằm
đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp
quản trị vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều loại
sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất
và tiêu thụ.
1.2.2 Các phương pháp xác định nhu cần vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu

cần thiết phải có để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường,liên tục.Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau .Tuỳ
theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp.Sau
đây là một số phương pháp chủ yếu :

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


9

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

a.Phương pháp trực tiếp :
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến việc dự trữ vật tư,sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác định nhu
cầu của tùng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh
của doanh nghiệp:
1 - Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất :
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm : giá trị các loại nguyên vật liệu
chính , vật liệu phụ , nhiên liệu phụ tùng thay thế , vật đóng gói , công cụ
,dụng cụ .
 Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính :
V=MxN

nl

n

năng lực

Trong đó : V : Nhu cầu vốn NVL chính năm kế hoạch
nl

M : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí VLC
n

N : Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
l

 Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác :
Nếu vật liệu này sử dụng thường xuyên và khối lượng lớn thì cách tính như
vật liệu chính , nếu sử dụng không thường xuyên thì tính theo công thức :
V = M x T%
nk

k

Trong đó : V : Nhu cầu vật liệu phụ khác
nk

M : Tổng mức luân chuyển từng loại vốn
k

SV:Nguyễn Sơn Tùng


Lớp:LC17.11.02


10

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

T% :Tỉ lệ phần trăm từng loại vốn chiếm trong tổng số
2 - Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất :
 Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Công thức tính như sau : V = P x C x H
dc

n

k

s

Trong đó : V : Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
dc

P : Mức chi phí sản xuất bình quân ngày
n

C : Chu kì sản xuất sản phẩm
k


H : hệ số sản phẩm đang chế tạo
s

3 - Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông
 Xác định nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình
thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho,chờ tiêu thụ.Đối với vốn dự trữ thành
phẩm được tính theo công thức:
Vtp = Zsx x Ntp
Trong đó:
Vtp : Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx : Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kì kế hoạch
Ntp : Số ngày dự trữ thành phẩm
4 - Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Vốn nợ phải thu = Dtn x Npt
Trong đó:
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


11

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
5 - Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp

Nợ phải trả kỳ kế hoạch = Dmc x Nmc
Trong đó:
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
=> Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK + Các khoản phải - Khoản phải trả
thu từ KH

nhà cung cấp

Phương pháp trực tiếp có ưu điểm phản ánh nhu cầu vốn lưu động cho từng
loại vật tư, hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với
nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính toán khá phức
tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
b.Phương pháp gián tiếp :
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số VLĐ bình quân năm báo
cáo , nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch .
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo. Công thức như sau:

Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch.
MKH, MBC: Mức luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02



12

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo đó:
Kkh, Kbc: kỳ luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
+ Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh
nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển
vốn và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch . Phương pháp tính như sau :

Trong đó : M : Tổng mức luân chuyển vốn kế hoạch
kh

L : Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.
kh

+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
- Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
- Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu
thực hiện trong kỳ.
- Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước
tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở dự kiến năm
kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu
động so với doanh thu.

Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài sản
lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.
SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


13

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Bước 4: Tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp.
*Xác định mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp nếu NWC>0.
Có 3 mô hình tài trợ đó là:
Mô hình tài trợ thứ nhất:
-Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên,toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong thanh toán,mức độ an
toàn cao hơn.Giảm bớt chi phí sử dụng vốn.
-Nhược điểm: Chưa tạo ra sự linh hoạt tong việc tổ chức sử dụng vốn,tính
chắc chắn được đảm bảo hơn tuy nhiên mô hình này kém linh hoạt.
Mô hình tài trợ thứ hai:
-Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định,tài sản lưu động thường xuyên và một
phần của tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên,một phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn
tạm thời.

- Ưu điểm: khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao.
-Nhược điểm: doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và
trung hạn làm phát sinh chi phí sử dụng vốn.
Mô hình tài trợ thứ ba:
-Nội dung : Toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên,còn một phần tài sản lưu
động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn.
- Ưu điểm: Sử dụng vốn linh hoạt hơn,hạ thấp được chi phí sử dụng vốn
do sử dụng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn nhiều hơn.
-Nhược điểm: Khả năng rủi ro và thanh toán cao hơn do sử dụng nguồn
vốn tín dụng ngắn hạn xem như dài hạn thường xuyên.
SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


14

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3 Quản trị hàng tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu
giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự
trữ thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm
dở dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo nghành nghề
kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng,

không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỉ lệ đáng kể
trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ
tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản
xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm
và hợp lý vốn lưu động.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc
vào: quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh
nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian
vận chuyển và giá cả của các loại nguyên vật liệu. Đối với mức tồn kho dự trữ
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào: đặc điểm và các yếu cầu về
kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản
xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Đối với tồn
kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sự
phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm...


Do đó cần quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí

tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu (EOQ).
Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho.

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


15

Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

C1: Tổng chi phí lưu trữ tồn kho.
C2: Tổng chi phí đặt hàng.
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho.
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng.
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm.
Q: Mức hàng hóa đặt mỗi lần.
Qg: Mức đặt hàng kinh tế.
Ta có: C = C1 + C2
C=
Tìm đạo hàm của hàm số trên theo biến Q, cho đạo hàm bằng 0, ta có:
Q=
Từ đó xác định số lần cung ứng trong năm (Lc):
Lc =
Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc) là:
Nc=

=

Mức tồn kho trung bình:
Thời điểm tái đặt hàng: Qdh =

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4 Quản trị vốn bằng tiền
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải sự an
toàn tuyệt đối,đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng
kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.Như vậy khi có
tiền mặt nhàn rỗi,doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn,cho
vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận.Ngược lại khi cần tiền mặt,doanh
nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng,bán chứng khoán,hoặc đi vay ngân hàng để
sử dụng.
1.2.4.1 Các nội dung chủ yếu của quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
+Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý,tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.Người ta cũng có thế sử
dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác
định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp.Giả sử doanh nghiệp có
một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt
một cách đều đặn.Khi lượng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có thể bán các chứng
khoán ngắn hạn để có được lượng tiền mặt như lúc đầu.Có hai loại chi phí cần
được xem xét khi bán chứng khoán: một là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt,
chính là mức lợi tức chứng khoán của doanh nghiệp bị mất đi,hai là chi phí cho
việc bán chứng khoán,nó có vai trò như là chi phí mỗi lần thực hiện hợp
đồng.Như vậy mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của doanh nghiệp chính bằng số
lượng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn tiền mặt mong muốn bù
đắp được nhu cầu chi tiêu tiền mặt.Công thức tính như sau:
Qmax =

2(Qn xC 2 )
C1


Mức vốn tiền mặt dự trữ trung bình là:
SV:Nguyễn Sơn Tùng

Q=

Qmax
2

Lớp:LC17.11.02


17

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong đó:
Qmax: Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa
Qn: Lượng tiền mặt chi dùng trong năm
C1: Chi phí lưu giữ đơn vị tiền mặt
C2: Chi phí một lần bán chứng khoán
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị thất thoát lợi dụng
.Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng,tiền đang trong quá trình
thanh toán ,phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm,có biện
pháp phù hợp nhằm đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.Đồng thời thực hiện dự báo và quản lý có hiệu
quả các dòng tiền nhập,xuất trong từng thời kì để chủ động đáp ứng yêu cầu

thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu thời gian chuyển hoá thành tiền:
+ Kỳ thu tiền trung bình: là số ngày được tính bình quân từ lúc cho khách
hàng nợ cho đến khi thu hồi số nợ phải thu từ khách hàng.

Kỳ thu tiền trung bình

=

Nợ phải thu bình quân

+ Kỳ trả tiền trung bình: là số ngày được tính bình quân từ lúc mua
nguyên vật liệu, hàng hoá cho đến khi doanh nghiệp phải thanh toán tiền cho
nhà cung cấp.

SV:Nguyễn Sơn Tùng

Lớp:LC17.11.02


×