Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện hưng hà tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.19 KB, 77 trang )

Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
“Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống. Là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế,
văn hoá, xã hội,an ninh và quốc phòng, có ý nghĩa kinh tế,chính trị. Xã hội sâu sắc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt với sản xuất nông nghiệp đất đai
càng có vai trò quan trọng vì nó là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Trải qua
nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu, mới tạo lập,bảo vệ được vốn
đất đai như hiện nay”.
Để quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả đất đai Nhà nước đã
ban hành một loạt các văn bản liên quan đến đất đai.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã nêu: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý…”
Các luật đất đai 1987, 1993, 2003, luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001,2003,
cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai đang từng bước đi sâu vào thực
tiễn.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Cấp giấy chứng nhận
quyền chủ sử dụng đất cho chủ sử dụng đất hợp pháp, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa
Nhà nước và người sử dụng là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm chắc toàn bộ đất đai
theo pháp luật. Từ đó, chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy
đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.
Hiện nay, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất càng trở lên phức tạp và quan trọng. Vì đất đai có hạn về diện


Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
1


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

tích mà nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế phát triển đặc
biệt là quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đang diễn ra ồ ạt.
Chính những điều này làm cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau
ngày càng trở lên khó khăn, các quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ chóng mặt và
ngày càng phức tạp.
Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, đồng
thời được sự phân công của khoa quản lý đất đai cùng với sự hướng dẫn của Th.S: Lê
Thị Lan – Khoa quản lý đất đai –Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội.
Em tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài :“ Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn huyện Hưng Hà - tỉnh Thái Bình ”
2. Mục đích và yêu cầu.
2.1. Mục đích
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất tại huyện Hưng Hà - tỉnh Thái Bình theo các văn bản hiện
hành, công văn hướng dẫn của Nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất,quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
- Đề suất một số biện pháp giúp địa phương thực hiện tốt công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu, nắm vững chính sách pháp luật đất đai, chính sách cấp GCN.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập được phải có độ tin cậy, chính xác,
phản ánh đúng quá trình thực hiện chính sách cấp GCN trên địa bàn huyện Hưng Hà
- Số liệu điều tra thu thập được phải được phân tích, đánh giá một cách khách
quan đúng pháp luật.
- Những đề xuất, kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với điều kiện
thực tế địa phương.

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
2


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học, cơ sở lý luận của công tác cấp GCN
1.1.1. Cơ sở khoa học
a.Khái niệm đất đai
Theo Docutraiep người Nga thì: “Đất là vật tự nhiên được hình thành do các tác
động tổng hợp cuả 5 yếu tố:sinh vật,khi hậu ,đá mẹ,địa hình và thời gian,đối với trồng
trọt thì thêm yếu tố con người”
Theo Viliam: Đất đai là lớp tơi xốp ngoài cùng của vỏ trái đất mà ở đó sinh vật
có thể sống được và cho sản phẩm.
Theo Các Mác: Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, phổ biến và quý báu nhất của
nền nông nghiệp và là môi trường sống không gì thay thế được.

b. Những chức năng chủ yếu của đất đai
- Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. C Mác viết rằng: Đất đai là
tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu
được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông lâm nghiệp. Mỗi một quốc gia,
một địa phương đều có một quỹ đất đai nhất định và nó được xem là một nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá. Sở dĩ nói đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá bởi vì đất đai
là tài sản vật chất do tự nhiên sinh ra, được hình thành và tiến hoá chậm hàng thế kỷ do
sự phong hoá đá và xác thực vật dưới ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Trong tiến
trình lịch sử của xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng gắn liền chặt chẽ
với nhau, cùng ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải
vô tận của con người, con người dựa vào đó để tạo nên sản phẩm để nuôi sống mình.
Vì vậy đất đai được xem là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống. Không có đất đai thì không có bất kỳ một hoạt động nào diễn ra và cũng không
có sự tồn tại của xã hội loài người.

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
3


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

- Đất đai là nguồn của cải, là tà sản cố định, là thước đo sự giàu có của mỗi quốc
gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống giúp con ngưòi chống lại các thảm hoạ
của thiên nhiên, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải từ thế hệ này
sang thế hệ khác.

- Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố làng mạc, các công trình công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình phúc lợi khác. Đối với các ngành khác
nhau thì đất đai có một vai trò và vị trí nhất định. Đối với ngành công nghiệp, đất đai
làm nền tảng, làm cơ sở và địa điểm để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Còn đối với ngành nông nghiệp đất đai được xem là tư liệu sản xuất không thể thiếu,
thông qua đất đai để con người tác động vào cây trồng, đầu tư vào đất đai để tăng năng
suất cho cây trồng. Đất đai vừa được xem là tư liệu lào động vừa được xem là đối
tượng lào động trong ngành nông nghiệp.
=> Như vậy có thể nói đất đai là một tài sản của quốc gia do tự nhiên ban tặng
và nó có tầm quan trọng đối với tất cả sinh vật trên trái đất.
c. Vai trò của đất đai đối với đời sống sản xuất xã hội
- Đất đai là tài nguyên quý giá nhưng không phải là vô hạn, vì vậy việc sử dụng
và quản lý nguồn tài nguyên này một cách phù hợp đang là nghiệm vụ cấp thiết của
mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. Điều này phụ thuộc vào ý thức và trách nghiệm của mỗi
cá nhân tổ chức sử dụng đất. Trong những năm gần đây do chính sách đổi mới của
Đảng, Nhà nước và sự tác động của nền kinh tế thị trường, sản xuất phát triển, đời sống
của nhân dân từng bước được nâng nên kéo theo nhu cầu sử dụng đất tăng lên ở tất cả
mọi lĩnh vực. Vì vậy, việc quản lý sử dụng một cách có hiệu quả tài nguyên đất không
chỉ có ý nghĩa quyết định tương lai phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương mà
còn tham gia tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển chung của đất nước.
- Đất đai tham gia vào tất cả các ngành các lĩnh vực xã hội. Trong giai đoạn hiện
nay khi đất nước đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa và mở cửa hội nhập thì

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
4


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN


Khoa Quản Lý Đất Đai

đất đai vẫn giữ một vị trí then chốt trong các ngành. Đồng thời đất đai là nguồn lực cơ
bản quan trọng nhất góp phần cho sự phát triển đất nước
d. Vai trò quản lý của Nhà nước về đất đai
- Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
- Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
+ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
+ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
+ Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
+ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Quản lý tài chính về đất đai.
+ Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản.
+ Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
+ Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.


Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
5


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

- Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm quản
lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả
1.1.2. Cơ sở lý luận của việc đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấpGCN
a. Đăng ký đất đai
Là 1 thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà
nước và người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai và đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Bao gồm 2 giai đoạn: Đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai
- Giai đoạn 1: Đăng ký ban đầu: được tổ chức đầu tiên trên phạm vi cả nước để
thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp GCNQSDĐ cho tất cả các
chủ sử dụng đất đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: Đăng ký biến động đất đai: thực hiện ở các địa phương đã hoàn
thành đăng ký ban đầu do có biến động ( diện tích, hình thể, chủ sử dụng, mục đích sử
dụng, thời hạn…) nên phải đăng ký lại để thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã
thiết lập
b. Hồ sơ địa chính
Là tài liệu ,số liệu bản đồ, sổ sách chứa đựng những thông tin cần thiết về mặt
tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc bản

đồ, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận
c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Theo quy định tại điều 4 Luật đất đai 2003( sửa đổi bổ sung năm 2009)
GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống
nhất và được áp dụng thống nhất trong cả nước cho mọi loại đất. Theo quy định, GCN

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
6


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

QSDĐ là một (01) tờ gồm bốn (04) trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm,
bao gồm các đặc điểm và nội dung sau:
- Trang một là trang bìa: Đối với bản cấp cho người sử dụng đất thì trang bìa
màu đỏ gồm Quốc huy và dòng chữ : "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất " màu
vàng, số phát hành của giấy chứng nhận màu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; đối với bản lưu thì trang bìa màu trắng gồm Quốc huy và dòng chữ "Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất" màu đen, số phát hành giấy chứng nhận màu đen, dấu
nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường và số cấp giấy chứng nhận
- Trang 2 và trang 3 có đặc điểm và nội dung sau:
+ Nền được in hoa văn trống đồng màu vàng tơ ram 35%, Quốc hiệu, tên Ủy
ban nhân dân cấp GCNQSDĐ.
+ Tên chủ sử dụng đất gồm: cả vợ và chồng; địa chỉ thường trú.

+ Thửa đất được quyền sử dụng gồm: Thửa đất, tờ bản đồ số ,địa chỉ, diện tích,
hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn dụng và nguồn gốc sử dụng.
+ Tài sản gắn liền với đất .
+ Ghi chú.
+ Trang 3 được in chữ, in hình hoặc viết chữ, vẽ hình màu đen gồm sơ đồ thửa
đất, ngày tháng năm ký GCNQSDĐ và chức vụ, họ tên của người ký giấy chứng nhận,
chữ ký của người ký giấy chứng nhận và dấu của cơ quan cấp giấy chứng nhận, số vào
sổ cấp giấy chứng nhận.
- Trang 4 màu trắng in bảng, in chữ hoặc viết chữ màu đen để ghi những thay
đổi về sử dụng đất sau khi cấp GCN QSDĐ.
* Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/09/2009 của Chính Phủ và Thông
tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hửu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất:

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
7


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, Nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước
190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau
đây:

+ Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên
người sử dụng đất, chủ sở hữu Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành
Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 000001, được in
màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, Nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, Nhà ở, công trình xây dựng khác,
rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng
nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, Nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận".
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi
sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy
chứng nhận; mã vạch.

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
8


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

c. Chức năng, nhiệm vụ của công tác cấp giấy chứng nhận
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là dấu hiệu kết thúc của quá trình đăng ký
quyền sử dụng đất hợp pháp nhằm đồng thời đạt hai mục tiêu cơ bản:
+ Xây dựng hệ thống hồ sơ đầy đủ về các mặt tự nhiên, kinh tế-xã hội... của đất
đai làm cơ sở để Nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, hiệu quả, bảo vệ

lợi ích chính đáng của người sử dụng đất và nắm chắc nguồn tài nguyên đất đai và bảo
tồn phát triển một cách có hiệu quả, bền vững.
+ Đảm bảo quyền lợi cho chủ sử dụng đất được hợp pháp, đồng thời người sử
dụng phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với việc sử dụng đất theo định của pháp
luật.
d. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
*/ Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : Là công việc rất cần thiết, giải
quyết cho tất cả những hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức có nhu cầu cấp đổi giấy chứng

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
9


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

nhận. Các trường hợp cấp đổi thường là do giấy chứng nhận bị hư hỏng, rách nát, hoặc
do kê khai của chủ sử dụng đất không chính xác...
- Mục đích: Là để thiết lập hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ địa chính phục vụ lâu dài
cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Đồng thời giúp cho người sử dụng đất có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phản ánh đúng hiện trạng quản lý sử dụng đất, trên
cơ sở đó người sử dụng đất thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu:
+ Kê khai đăng ký tất cả các loại đất có trong địa giới hành chính xã, kể
cả các trường hợp trước đây chưa được cấp giấy chứng nhận do không kê khai đăng ký,
không có mặt ở nhà tại thời điểm kê khai đăng ký hoặc thất lạc hồ sơ trong quá trình kê
khai đăng ký, hoặc quá trình tổ chức kê khai đăng ký sót...

+ Người sử dụng đất phải kê khai trung thực về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất,
các khoản nghĩa vụ tài chính đã thực hiện liên quan đến sử dụng đất, nộp giấy chứng
nhận bản gốc đã được cấp trước đây và các loại hoá đơn, chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính gốc để làm thủ tục lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận mới.
+ Uỷ ban nhân dân xã phải chủ động phối hợp với các ban ngành đơn vị có liên
quan, huy động cả hệ thống chính trị tại địa phương để triển khai thực hiện công tác kê
khai đăng ký; xác nhận đúng nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất,
diện tích tăng thêm (do cơi nới lấn chiếm, nhận chuyển quyền sử dụng đất ở) việc hoàn
thànhhay không hoàn thành các nghĩa vụ tài chính của từng chủ sử dụng đất.
- Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện
Trên cơ sở kế hoạch này ban chỉ đạo huyện tổ chức triển khai đến tận các xã,
phân công đến các thành viên trong ban chỉ đạo phụ trách tại các xã.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất huyện tổ chức hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho uỷ ban nhân dân
(UBND) các xã để thực hiện; chủ trì kiểm tra hồ sơ trước khi UBND huyện phê duyệt
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
10


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm chỉnh lý bổ sung bản
đồ, hồ sơ đối với các thửa đất có biến động, tiếp nhận hồ sơ từ UBND các xã chuyển
lên để tiến hành thẩm định và xử lý các nội dung theo đúng quy định để trình cấp có

thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức lập hồ sơ địa chính sau khi UBND các xã đã hoàn
thành công tác kê khai đăng ký.
+ Phòng Tài chính kế hoạch tham mưu cho UBND huyện về kinh phí để triển
khai thực hiện kế hoạch đã được giao.
+ Chi cục thuế Nhà nước huyện phối hợp với Phòng Tài nguyên Môi trường và
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện trong việc thẩm định hồ sơ liên quan
đến nghĩa vụ tài chính khi cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ UBND xã căn cứ vào kế hoạch của UBND huyện, có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện hoàn thành nội dung kê khai, đăng ký, xác nhận, xét duyệt và công khai
hồ sơ cấp giấy chứng nhận theo đúng quy định trước khi trình duyệt cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
*/ Cấp lại GCN
Theo quy định tại điều 24 nghị định 88/2009/ NĐ-CP
- Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
+ Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
+ Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông
tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ
chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài; trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
11


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN


Khoa Quản Lý Đất Đai

nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy
chứng nhận mới; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCN
1.2.1. Các văn bản pháp lý
Đất đai là tài nghuyên vô cùng quý giá đối với một quốc gia đó là cơ sở nền
tảng quang trọng cho mọi sự sống của loài người, là môi trường diễn ra các hoạt động
kinh tế xã hội. Nhận thức được vai trò ý nghĩa to lớn của đất đai và hoạt động cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với sự nghiệp đất nước nhà nước ta đã ban
hànhnhiều văn bản pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động
quản lý của nhà nước trong lĩnh vưc đất đai
Căn cứ vào luật đất đai năm 2003( sửa đổi bổ sung năm 2009), Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai,
Thông tư 01 của Bộ Tài nguyên và môi trường, thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/
BTC-BTNMT, thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT.
Căn cứ vào các quy hoạch, kế hoạch của các địa phương và sơ đồ giao đất để
tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. Đảm bảo
cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành đúng theo quy định.
- Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 26/11/2003.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về ban hành các quy định về cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn lập, chỉnh lý , quản lý HSĐC.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành luật đất đai

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp


Lớp: LĐH2QĐ3
12


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 31/12/2004 về thu tiền sử dụng đất
- Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài Chính hướng dẫn các
quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung
một số điều nghị định 181/2004/NĐ-CP
- Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ về thi hành luật nhà

- Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện thống kê,kiểm kê và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 1/1/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi, thực hiện quyền sử dụng
đất trình tự bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại
đất đai
- Thông tư 06/2007/TTBTNMT ngày 15/6/2007 của BTNMT về việc hướng dẫn
thực hiện một số điều của nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính

phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 25/5/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định bổ sung về việc cấp GNQSDĐ, thu hồi đất thực hiện quyền

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
13


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 1/1/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư,
trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đât.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về GCNQSĐ đất và QSH tài sản
gắn liền với đất.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết thẩm định quy hoạch sử
dụng đất.
- Nghị định 69 /2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

- Nghị định 105/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính liên
quan đến lĩnh vực đất đai.
- Các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về ban hành các quy định về cấp GCNQSDĐ.

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
14


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Luật đất đai 2003 được quốc hội thông qua ngày 26/11/2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 do Chính phủ ban hành về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ngày 11/01/2004 v/v hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT của bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

ngày 01/11/2006 quy định về GCNQSDĐ
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 25/5/2007 quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về GCNQSĐ đất và QSH tài sản
gắn liền với đất.
Ngoài ra còn hàng loạt các văn bản khác của Chính phủ, các thông tư ,thông tư
liên tịch của BTNMT nhằm hướng dẫn thi hành luật đất đai thông qua các văn bản này
các cơ quan quản lý của Nhà nước đã định hướng đúng cho việc quản lý đất đai, qua đó
thành lập một cơ chế quản lý đất đai và thống nhất từ trung ương đến địa phương, đảm
bảo đất đai sử dụng hợp lý ,hiệu quả cao
*/ Các văn bản pháp lý do Tỉnh ban hành
Đặc biệt để đảm bảo quản lý chặt chẽ quỹ đất hiện có, thực hiện công tác
ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ lập hồ sơ địa chính,cùng với các văn bản luật, dưới luật của
nhà nước, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã ban hành nhiều văn bản pháp
quy, quy định về trình tự thủ tục trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất đai và môi
trường. hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
- Chỉ thị số 11/2002/CT-UB ngày 21/05/2002 của UBND tỉnh Thái Bình về việc
tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
15


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

- Chỉ thị số 05/2005/CT- UB ngày 03/03/2005 của UBND tỉnh Thái Bình về

việc đẩy mạnh và hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Căn cứ luật đất đai ngày 26/11/2003
- Căn cứ nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành luật đất đai
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại tố
cáo về đất đai
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về GCNQSĐ đất và QSH tài sản
gắn liền với đất.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thực hiện chỉ thị 1474/CT_TTG ngày 28/4 của Chính phủ về một số nhiệm vụ
giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở
Cho đến hết năm 2013, trên địa bàn huyện Hưng Hà thực hiện tốt công tác đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 05/2005/CT-UB
ngày 03/03/2005 của UBND tỉnh Thái Bình về việc: “Đẩy mạnh và hoàn thành cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Bình”.
UBND huyện Hưng Hà trực tiếp là Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Hưng Hà triển khai tới các xã thị trấn thực hiện theo nội dung của chỉ thị số
05/2005/CT- UB ngày 03/03/ 2005 của UBND tỉnh Thái Bình.

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
16



Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

1.2.2. Đối tượng được cấp GCN
Điều 49, điều 50 Luật đất đai năm 2003 (sửa đổi bổ sung 2009) quy định rõ
những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
- Những hộ gia đình cá nhân có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau
đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính Phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp
luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng
đất.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định ở
trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử
dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
17


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh
chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương
và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân
xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm
1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh
chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy
hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp
tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án

nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt
đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
18


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy
định của pháp luật.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am,
từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện
sau đây:
+ Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
Ngoài việc phải đảm bảo các điều kiện đã nêu ở trường hợp thứ nhất cần phải bảo
đảm thêm một trong hai điều kiện sau:
Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được
xét duyệt những phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đó.
- Trường hợp giấy tờ có ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao:
+ Trường hợp thửa đất có hoặc không có vườn, ao trong cùng một thửa đất với
đất ở được hình thành trước ngày 18/12/1980 thì diện tích đất ở được xác định là toàn
bộ diện tích thửa đất.
+ Trường hợp thửa đất ở không có đất vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất ở
được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 thì diện tích thửa đất
được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
+ Trường hợp thửa đất có đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở được hình
thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 thì diện tích đất ở được tính như
sau:

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
19


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

* Nếu diện tích đất ở ghi trên giấy tờ lớn hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở
tại địa phương thì diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao được xác định theo giấy tờ

đó. Nếu phần diện tích đã xây dựng Nhà ở vượt diện tích đất ở ghi trên giấy tờ đó thì
phần diện tích vượt được xác định là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo điểm a
khoản 2 điều 6 của nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất (sau đây gọi là nghị định 198).
* Nếu diện tích đất ở ghi trên giấy tờ nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa
phương ( được quy định tại điều 11 của bản quy định này) thì diện tích đất ở được xác
định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương. Nếu phần diện tích đã xây dựng
Nhà ở vượt hạn mức công nhận đất ở địa phương, thì phần diện tích vượt được xác
định là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo điểm a khoản 2 điều 6 của nghị định
198.
- Trường hợp giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao:
+ Trường hợp thửa đất ở có hoặc không có vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở
được hình thành trước ngày 18/12/1980 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ
diện tích thửa đất.
+ Trường hợp thửa đất có hoặc không có vườn, ao trong cùng một thửa đất với
đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 thì diện tích đất ở
được xác định như sau:
* Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa
phương, thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
* Nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương, thì
diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở, phần còn lại được xác
định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu phần diện tích đã xây dựng Nhà ở vượt hạn mức
công nhận đất ở thì phần diện tích đất vượt được xác định là đất ở và phải nộp tiền sử
dụng đất theo điểm a khoản 2 điều 6 của nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004.

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
20



Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

1.2.3. Nguyên tắc cấp GCN
- Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và quyền sở hữu tài sản khác găn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người
sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được
cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở
hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp
hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật: trường hợp Nhà nước
cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng
thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.
1.2.4. Thẩm quyền cấp GCN
Theo Điều 52 Luật Đất Đai 2003(sửa đổi bổ sung năm 2009) về thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức cá nhân nước ngoài.
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn

liền với quyền sử dụng đất ở.

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
21


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật đất đai
2003 ,được uỷ quyền cho cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cùng cấp.
- Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được uỷ quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sủ dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh và cấp huyện là đầu mối tiếp
nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục trình uỷ ban nhân dân cùng cấp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 52 Luật đất đai 2003, để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2.5. Điều kiện cấp GCN
Để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước hết phải thực
hiện tốt công tác kê khai đăng ký quyền sử dụng đất. Đối tượng thực hiện việc kê khai
đăng ký này là người sử dụng đất có đủ giấy tờ pháp lý theo quy định của pháp luật mà
chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất phải làm hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Theo luật đất đai năm 2003( sửa đổi bổ sung 2009)
quy định thì hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( Theo mẫu của Bộ Tài
nguyên và môi trường )

- Giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất đã được nhà nước quy định.
- Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( nếu có ) có
công chứng.
- Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất
1.2.6. Ý nghĩa của công tác cấp giấy chứng nhận
+/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước và người sử dụng đất
Với hiến pháp 1980 , Nhà nước ta đã xác nhận quyền sở hữu và quyền quản lý
của mình đối với đất đai trên toàn quốc. Nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ đất đai ở nước

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
22


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

ta, có đủ 3 quyền năng: chiếm hữu , sử dụng, và định đoạt. Việc định đoạt đất đai đòi
hỏi Nhà nước phải tính toán vì đất đai có tầm quan trọng đặc biệt , là một bộ phận
không tách rời của lãnh thổ quốc gia, gắn liền với chủ quyền quốc gia và liên quan
quốc gia và liên quan chặt chẽ đến đời sống kinh tế- xã hội của đất nước nên không thể
định đoạt như những tài sản thông thường khác. Nhà nước không trực tiếp sử dụng mà
giao cho những chủ thể khác ổn định lâu dài
Thông qua quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận, nhà nước
thực hiện quyền định đoạt của mình đối với đất đai. Quyền sử dụng đất của chủ thể sử
dụng, không phải vĩnh viễn, trọn vẹn mà phụ thuộc vào quyết định của Nhà nước, được
giới hạn bởi không gian và thời gian, thời gian, mục đích sủ dụng

Trong mối quan hệ người sử dụng đất và Nhà nước. Nhà nước là chủ thể sở hữu
đất đai, đồng thời là chủ thể quản lý đất đai. Còn người sử dụng đất là chủ thể sử dụng
đất trong phạm vi giới hạn Nhà nước cho phép. Sau khi người sử dụng đất được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mối quan hệ này mới hính thức được pháp luật
thừa nhận và được bảo vệ bằng những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Người sử
dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước, đồng thời được hưởng những quyền nhất đinh theo quy định của
pháp luật. Mọi biến động về đất đai và đăng ký biến động về đất đai. Những biến động
này phải được thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới được bảo hộ
bằng pháp luật
+/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người sử
dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện để người sử dụng đất có thể
thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất giúp cho người sử dụng đất khi có tranh chấp. Mặt khác trong quá trình tổ
chức thực hiện, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan Nhà nước có

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
23


Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

thẩm quyền sẽ kịp thời phát hiện và xử những vi phạm, những khiếu nại của người sử
dụng đất có liên quan, nhằm bảo vệ quyền lợi của họ
+/ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hoạt động quản lý của Nhà nước

đối với đất đai
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp nhà nước nắm được nguồn tài
nguyên đất, nhất là cân bằng mức đất đai của từng cá nhân, tránh trường hợp người có
nhiều đất, người có ít đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền nắm được đầy đủ, chính xác về diện tích, loại đất, mục đích
sử dụng đối với từng thửa đất Từ đó nhà nước có cơ sở thống nhất, quản lý toàn bộ đất
đai theo quy hoạch chung,bảo đảm mỗi tấc đất đều được sử dụng hợp pháp và mang lại
hiệu quả cao nhất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công cụ hữu hiệu, để nhà nước có thể
quản lý đôi tượng sử dụng đất, điều chỉnh các quan hệ đất đai trên thực tế.
Quá trình xét giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và phản ánh những biến động
về đất đai trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là quá trình nâng cao giác ngộ
pháp luật của người sử dụng đất, và đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhà nước về đất đai.Hoạt
động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vừa mang tính pháp lý,vừa là những biện
pháp nghiệp vụ để đưa công tác quản lý đất đai vào trật tự
+/ Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất góp phần ổn định tình hình kinh
tế , xã hội
Đất đai là một vấn đề mang nhiều yếu tố xã hội. Vì vậy phân bố ruộng đất phải
đi đôi với phân bố lực lượng lao động. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước để đảm bảo sử dụng đất hợp pháp,
hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao, phù hợp với kinh tế, xã hội của đất nước, phân công
lao động và tăng thu nhập cho người dân. Hiện nay lao động ở nông thôn đang dư thừa,
nghành nghề chưa phát triển, ruộng đất canh tác là nguồn sinh sống của đại bộ phận
người dân. Diện tích canh tác này càng giảm dần do công trình xây dựng càng nhiều,

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
24



Trường Đại Học Tài Nguyên & Môi Trường HN

Khoa Quản Lý Đất Đai

dân số ngày càng tăng. Thực tế đó làm cho số người không có việc làm sống nghèo
khổ , và không có ruộng đất ngày càng nhiều, sẽ là nhân tố gây nên sự không ổn định
trong xã hội. Ngoài ra cơ chế thị trường, sự cạnh tranh và phân bố giàu nghèo là điều
không tránh khỏi. Nhà nước đã có những biện pháp khắc phục hiệu quả thông qua việc
giao đất nông nghiệp cho người dân sử dụng ổn định, lâu dài
Trong sự nghiệp đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế đang diễn ra trên khắp đất nước
và trên mọi lĩnh vực. Trước hết là trong sản xuất nông, ngư nghiệp, việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thự sự đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh
của mỗi đơn vị cơ sở, tạo ra một khí thế, giúp cho người sử dụng đất yên tâm, phấn
khởi đầu tư
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn là một giải pháp phù hợp với
tình hình cụ thể của Việt Nam, để phát huy độ nội sinh, đồng thời thu hút được vốn đầu
tư nước ngoài, bên cạnh hàng loạt những chủ trương, chính sách hấp dẫn của Ủy ban
nhân dân các cấp, với phạm vi trách nhiệm của mình đảm bảo các điều kiện dể cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhằm dảm bảo công bằng xã hội, giúp việc quản
lý sử dụng đất có hiệu quả
1.3. Tình hình chung về công tác cấp GCN
1.3.1. Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước và
sau khi có luật đất đai ra đời
a,Trước khi có luật đất đai năm 2003.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ năm 1990 theo
quy định tại Luật Đất đai năm 1988 và Quyết định số 201 QĐ/ĐKTK ngày 14 tháng 7
năm 1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất (Nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về
việc cấp giấy chứng nhận. Trong những năm trước Luật Đất đai năm 1993, kết quả cấp
giấy chứng nhận đạt được một số thành tựu nhưng chưa đáng kể, phần lớn các đơn vị

địa phương mới triển khai mang tính chất thí điểm hoặc thực hiện cấp giấy chứng nhận
tạm thời cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn thị Ngọc Điệp

Lớp: LĐH2QĐ3
25


×