Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đề Án Điều Hành Chính Sách Tiền Tệ Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.16 KB, 32 trang )

Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ
ở Việt Nam
1.Khái quát tình hình kinh tế-kinh tế tiền tệ ở việt Nam ở Việt
Nam từ năm 1986 đến năm 1995
1.1 ổn định kinh tế vĩ mô
Đứng về phơng diện ổn định kinh tế vĩ mô thời kỳ 1986-1995 có thể
đợc chia làm ba giai đoạn:
1.1.1.giai đoạn 1986-1988.
Đây là giai đoạn đặc trng của nền kinh tế kế hoạch hoá tập
chung,tổng cầu luôn luôn vợt tổng cung.Do đó,tình trạng hàng hoá bị
khan hiếm đến mức nghiêm trọng đồng thời do thiếu hụt ngân sách,nhà
nớc đã bành trớng phát hành tiền.vì vậy nền kinh tế luôn luôn ở trạng thái
bất ổn định,lạm phát đạt mức kỷ lục ba con số tức là lạm phát phi mã
(774.7%năm 1986).Trong vòng xoáy bất ổn định,lạm phát càng gia tăng
lòng tin của dân chúng vào đồng tiền càng giảm sút.Xuất phát từ yêu cầu
cấp bách của nền kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng này,việc chống
lạm phát đang đợc coi là nhiệm vụ trung tâm.tại thời điểm gay cấn đó,hai
thay đổi lớn trong lĩnh vực tiền tệ :đa tỷ gia hối đoái nên ngang mức giá
thị trờng và thi hành lãi suất thực dơng đã tạo thành xung lực mạnh nhất
để đảo ngợc tình hình.với mục tiêu trực tiếp là đem lại giá trị thực cho
đồng tiền việt Nam,trên cả hai phơng diện tỷ gía hối đoái và lãi suất,hai
mũi neo của nền kinh tế đã góp phần đẩy lùi lạm phát và khủng
hoảng,khôi phục lòng tin của nhân dân với đồng tiền.từ đó các quan hệ
thị trờng hình thành đặt ra cơ sở vững chắc để biến t tơng mới thành xu
hớng thực tiễn không thể đảo ngợc.
1.1.2giai đoạn 1989-1991
Các chính sách kinh tế mới đã có ý nghĩa quyết định cắt đợc cơn sốt
lạm phát cao.Nhng lạm phát cao trên 66% năm 1990-1991 là không thể
tránh khỏi vì nguồn nhân lực kinh tế đang trong ở quá trình chuyển đổi
thích nghi hớng theo nền kinh tê thị trờng.



Đi đôi với thắt chặt chi tiêu tài chính tiết kiệm chi và giảm bội chi
việc tăng cờng động viên tài chính nhằm đảm bảo nguồn vốn cần thiết
cho tăng trởng kinh tế cũng đợc quan tâm thích đáng.Đặc biệt chính sách
động viên thuế thống nhất đối với tất cả các thành phần kinh tế từ năm
1990 đã có tác dụng tích cực trong việc mở rộng và tập trung kịp thời các
nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.số thu trong năm 1991 so với năm
1990 đã tăng 32.4%.
1.1.3Giai đoạn 1992-1995
Sự ổn định kinh tế đã đi vào chế độ dừng. chỉ số hàng hoá và dịch
vụ giao động xung quanh 12% năm nhng vẫn cha có khả năng kiểm soát lạm
phát theo mong muốn nh dự đoán. Nhân tố quyết điịnh trạng thái ổn định là
nhà nớc qua kinh nghiệm điều hành đã nhận thức rõ nét tác động của cung
ứng tiền tệ lên lạm phát . vì vậy ,việc cung ứng tiền cho bội chi ngân sách đã
chấm dứt. Cải cách thuế đã thay đổi cơ bản thu chi ngân sách nhà nớc. các
chính sách kinh tế theo hớng thị trờng đa đến nhịp độ tăng trởng kinh tế cao
đã làm cân bằng tăng trởng tổng cung và tổng cầu về hàng hoá. Việc điều
hành quản lý kinh tế vĩ mô tuy vậy vẫn ở dạng thô. Do vậy nền kinh tế không
tránh khỏi những dao động về lạm phát.
Năm 1993 lạm phát dự kiến ở mức 10-13%,thực tế là 5.3%.bởi vì giữa
năm 1993 hàng hoá trung quốc tràn sang với giá rẻ do chính sách điều chỉnh
gía của họ. đồng thời do bản thân nền kinh tế việt nam đang giảm phát. năm
1994 dự đoán tỷ lệ lạm phát dới một con số nhng vào tháng 10 trở đi do lũ lụt
ở đồng băng sông cửu long đã làm cho giá lơng thực tăng vọt đẩy lạm phát
năm 1994 lên14.4% và ảnh hởng cả đầu năm 1995. Sáu tháng đầu năm 1995
chỉ số giá cả liên tục tăng cao tới mức 11.4%/6 tháng nhng sau đó chỉ số giá
lãi giảm uống dới 0.5%/tháng.
Nói về nguồn thu của ngân sách nhà nớc , số thu ngân sách nhà nớc tiếp
tục tăng. Năm 1992 tăng 48%so với năm 1991,năm 1993 tăng 50.8%so với
năm 1992 và năm 1994 so với năm 1993 tăng 33.6%. điều này cần nhấn mạnh

trong những năm qua mặc dù số thuế thu ngày một tăng nhanh nhng kinh tế
vần đạt tốc độ tăng trởng tơng đối khá.


Trong những năm vừa qua, nguồn thu trong nớc không những đáp ứng
yêu cầu chi thờng xuyên ngày càng tăng của ngân sách nhà nớc mà còn dành
ra một phần tích luỹ để chi cho đầu t phát triển và để trả nợ. Nhà nớc đã thực
hiện đổi phơng thức cân đói ngân sách theo hớng hạn chế và đi đến chấm dứt
phát hành thêm tiền thay thế bằng việc vay dân vay nớc ngoài. Các biện pháp
vay dần dần đợc cải thiện nhằm huy động tiền nhàn rỗi trong dân c.bên cạnh
việc phát hành tín phiếu kho bạc việc vay nợ nớc ngoài cũng đợc triển khai ,từ
năm 1992-1994 nhà nớc không còn phát hành tiền để bù đắp bội chi NSNN.
Trong giai đoạn này có nhiều yếu tố quyết định chiều hớng thuận lợi cho
chích sách tiền tệ. Chính phủ luôn luôn ổn dịnh kinh tế vĩ mô giữ lạm phát ở
mức thấp và quan tâm đến chính sách tiền tệ . pháp lệnh NHNN,pháp lệnh
NHTM và hợp tác xã tín dụng đã quy định cơ sở cho việc hình thành hệ thống
ngân hàng hai cấp. NHNN đã tập trung vào điều hành chính sách tiền tệ, chú ý
đến cung lợng tiền và chú ý đến chính sách lãi suất thực dơng .từ đó quản lý
và tạo môi trờng cho các NHTMQD các NHTM cổ phần ,ngân hàng liên
doanh và các tổ chức tín dụng khác hoạt động có lãi theo cơ chế thị trờng .
Bên cạnh đó nhà nớc đã mở rộng quan hệ đối ngoại và đợc sự giúp đỡ
của các tổ chức tài chính quốc tế . Cán cân thanh toán có chiều hớng thuận lợi.
1.2.Những thành tựu đạt đợc của chính sách tiền tệ trong những năm
qua.
Trên thế giới , tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà mỗi nớc có mục tiêu
chính sách kinh tế tiền tệ khác nhau.ở việt nam, mục tiêu chính sách tiền tệ đã
đợc xác định là thúc đẩy tăng trởng kinh tế và kiềm chế lạm phát .
Trong những năm qua cuối thập kỷ 80 ,lạm phát ở viêt nam luôn ở mức
cao ,còn nền kinh tế tăng trởng chậm. Nhng từ đầu thập niên 90 đến nay việc
đổi mới mạnh mẽ hoạt động ngân hàng và thực hiên thành công chính sách

tiền tệ ,nên tỷ lệ giảm phát đã giảm xuống và đợc kiềm chế,chỉ còn14.4% năm
1994 ,12.7%năm 1995 và2.6%trong bẩy tháng đầu năm 1996.trong khi đó nền
kinh tế tăng trởng cao và ổn định ;8.8%năm 1994 và 9.5% năm 1995. điều đó
cho thấy nớc ta với điểm xuất phát năm sau cao hơn năm trớc nhng nhịp độ
tăng trởng không lùi mà còn tăng cao ,đồng thời tỷ lệ lạm phat đợc kéo xuống


ở mức thấp.Điều đó càng khẳng định chính sách tiền tệ của chúng ta là phù
hợp có hiệu quả.
2. Chính sách tiền tệ ở việt nam trong giai đoạn hiện nay
2.1 Tình hình kinh tế tiền tệ
2.1.1.Tình hình tỷ giá
Tháng 9/1994, thị trờng ngoại tệ liên ngân hang đợc thiết lập ,NHNN
thực hiện vai trò ngời mua bán cuối cùng trong ngày. tỷ giá chính thức vẫn đợc ngân hang công bố,chỉ có biên độ giao động là có sự thay đổi
Năm 1996, mức thâm hụt cán cân thơng mại ở nớc ta lên đến 4 tỷ USD,
tỷ lệ nhập siêu so với GDP là 16.%, cao gấp rỡi so với mức độ nhập siêu cao
nhất của thế giới của các nớc ,nhu cầu về USD tăng làm giảm giá trị đồng nội
tệ trong nớc. Do vậy NHNN đã mở rộng biên độ giao dộng của tỷ gía từ
0.5%trớc đây lên 1%và tháng 2/1997 biên độ này là5%, bên cạnh đó tỷ giá
vẫn nâng dần lên . nhình chung từ đầu năm 1997tỷ giá USD/VND liên tục
tăng lên không còn ổn định nh thời gian 1993-1996
Ngày 2/7/1997 ngòi nổ cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á bắt đầu xuất
phát từ thái lan,là một nớc trong khu vực , Việt Nam cũng bị ảnh hởng đến
tình hình buông bán,thanh toán và kể cả tâm lý . ngày 13/10/1997, NHNN
công bố quyết định nới lỏng biên độ tỷ giá và mua bán ngoại tệ lên 10%so vói
tỷ gia chính thức .cầu ngoại tệ trên thị trờng tiền tệ rất cao nên hầu nh việc
mua bán ngoại tệ của NHTM thờng xuyên bám sát mức trần cho phép . mặc
dù vậy trên thị trờng giá trị đó còn cao hơn nhiều có lúc lên đến 14000đ/USD,
đây chính là hậu quả việc nắm giữ ngoại tệ do lo lắng về cuộc khủng hoảng
của vnđ. đứng trớc tình hình này những tháng đầu năm 1998,NHNN đã đa ra

hàng loạt các biện pháp nhằm ổn định thị trờng nh: quy mô về giao dịch ngoại
hối,các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mới, các quy định về trạng thái tiền tệ
cho phép các NHTM đợc phép kinh doanh ngoại tệ .đặc biệt là hai lần điều
chỉnh tỷ giá : lần thứ nhất , ngày 16/2/1998 NHNN quyết dịnh nâng tỷ giá từ
11.175/1USD lên 11800đ/USD làm tỷ giá giao dịch của NHTM xấp xỉ với tỷ
giá trên thị trờng tự do.Lần thứ hai diễn ra vào ngày 7/8/1998 tỷ giá chính thức
đợc nâng từ 11888đ/USD lên 12.998đ/USD, tăng 16.3%. bên cạnh đó biên độ
giao động cũng đợc thu hẹp lại còn 7% chứ không phải là 10% nh trớc . việc


tự động điều chỉnh tỷ giá của NHNN đã làm thu hẹp khoảng cách giữa các tỷ
giá trên thị trờng tự do và tỷ giá của các NHTM vào những tháng cuối năm
1998 tỷ giá của hai thi trờng này là xấp xỉ nhau.
Bắt đầu từ ngày 16/2/1999 một cơ chế điều hành tỷ giá mới đã đợc điều
hành tại việt nam. Thay cho việc công bố tỷ giá chính thức,hàng ngày NHNN
sẽ công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng
của đồng việt nam so với đồng USD
Từ đó đến nay tỷ giá usd/vnđ dao động ở mức 14000vnđ/usd mức
tăng đến hết tháng 12/1999 so với năm 1998 chỉ có 1%
2.1.2 Tình hình lạm phát
trong vòng 5 năm gần đây tỷ lệ lạm phát trung bình là 6% và biến động
không đều.
Tỷ lệ lạm phát thời kỳ 95-99(%)

Năm
Tỷ lệ lạm phát

1995
12.7


1996
4.5

1997
3.7

1998
9.2

1999
0.1

Thời gian gần đây tỷ lệ lạm phát ở nớc ta thấp ở mức kỷ lục và có thể rơi
vào vòng xoáy lạm phát.
Chỉ số lạm phát tháng 1 là 1.7 tháng 2 là1.9 vầ liên tục âm trong tám
tháng từ tháng 3 đến tháng 10. Hiện tợng giảm phát trong năm 1999 đợc coilà
chấm dứt với việc chỉ số giá hàng tiều dùng tăng trở lại mức dơng là 0.4% và
0.5% vào tháng 11 và tháng 12 năm1999 và tính chung cho cả năm là 0.1% và
vẫn có nguy cơ còn giảm phát trong năm tới khi mà tổng cầu còn đang giảm
mạnh(giảm nhanh hơn tổng cung)

2.1.3.Tình hình thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đã lên mức báo
động. Theo tính toán không chính thức của NHTG, thì giai đoạn hiện nay tỷ lệ
thất nghiệp của Việt Nam xấp xỉ 7%, lao động qua dạy nghề chiếm tỷ trọng


không lớn trong tổng số lao động , theo tính toán của Bộ lao động và thơng
binh xã hội thì tỷ trọng này chỉ đạt là 12.2% (thời báo kinh tế Việt Nam số 67
trang7). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị trong những năm gần đây còn ở

mức cao nhất là trong những năm 1999 (7.4%), năm 1996 là 6.01% năm 1998
là 6.85% (bài thị trờng lao động số 1/2000)
2.1.4 Tăng trởng kinh tế
Trong công cuộc đổi mới kinh tế trong những năm vừa qua,chúng ta đã
thu đợc kết quả bớc đầu rất khả quan, tạo đợc niềm tin trong dân chúng cũng
nh các nhà đầu t trong và ngoài nớc. Nền kinh tế đã đạt đợc kết quả tơng đối
cao và bắt đầu có tích luỹ, đầu t đợc mở rộng sản xuất lu thông phát triển.
Chúng ta đạt tốc độ tăng trởng kinh tế là 8.6%/năm trong gần mời năm năm
1995 đạt 9.5% cao nhì thế giới . tuy nhiên kể từ tháng 9/1997, do cuộc khủng
hoảng kinh tế ,tài chính trong khu vực , nên từ chỗ có mức tăng trởng kinh tế
cao nền kinh tế nớc ta có chiều hớng chững lại,mức tăng trởng kinh tế năm
1998 chỉ còn 5.8%và năm 1999 chỉ còn 4.8%

Năm

1995

Tăng
tr- 9.5
ởng(gdp)

1996

1997

1998

1999

9.3


8.2

5.8

4.8

2.2 sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ.
2.2.1 Dự trữ bắt buộc.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ ngày 5/7/1999 đối với tiền gửi kỳ hạn dới 12
tháng của các NHTM và các công ty tài chính là 5% của NHTM cổ phần nông
thôn, quỹ tín dụng TW và quỹ tín dụng khu vực là 1%. riêng ngân hàng
NHNN & PTNT do phải tập trung vốn thực hiện một số chính sách phục vụ
nông nghiệp và phát triển nông thôn, nên từ trung tuần tháng 9/1999 tỷ lệ dự
trữ bắt buộc đợc giảm từ 5% xuống3%.
Hành động này giúp cho các tổ chức tín dụng mở rộng qui mô tín dụng
của mình tăng khả năng cung ứng vốn cho nên kinh tế và các tổ chức tín dụng
có điều kiện để giảm thêm lãi suất cho vay.


2.2.2 Chiết khấu, tái chiết khấu.
Do cha có thị trờng tiền tệ (kể cả thị trờng thơng phiếu ) nên lãi suất tái
cấp vốn đợc sử dụng trong quản lý tiền tệ thay cho lãi suất tái chiết khấu.
Trong qua trình đổi mới ,một mặt NHNN luôn nỗ lực phát triển khu vực thị trờng tiền tệ, mặt khác cũng chú trọng hoàn thiện việc điều tiết lãi suất tái cấp
vốn điểm nổi bật trong việc điều tiết lãi suất tái cấp vốn thời gian qua là
chuyển lãi suất tái cấp vốn thế từ bị động sang thế chủ động cụ thể là:giai
đoạn 1990-1996 NHMM quy định lãi suất tái cáp vốn theo lãi suất cho vay
trên khế ớc xin tái cấp vốn nhng kể từ ngày 3/1997, lãi suất tấi cấp vốn đã đợc
xác định một cách độc lập.
NNNH đã liên tục giảm lãi suất cho vay trên thị trờng tái cấp vốn đối với

NHTM từ 1.1%/tháng thời điểm ngày 21/1/1998 xuống 1%/tháng vào thời
điểm 1/2/1999 rồi 0.85%/tháng vào tháng 6/1999 và 0.7%/tháng vào tháng
9/1999. Và hiện nay (từ tháng 11/1999)chỉ còn 0.5%/tháng đồng thời NHNN
công bố lãi suất chiết khấu là 0.45%/tháng.
2.2.3 Nghiệp vụ thị trờng mở
ở Việt Nam hiện nay nghiệp vụ thị trờng mở cha thực sự trở thành công
cụ đóng vai trò quan trọng để NHNN điều tiết mức cung ứng tiền. Nguyên
nhân cơ bản nhất là chúng ta mới chỉ có thị trờng sơ cấp còn thị trờng thứ cấp
mới đợc hình thành và manh nha hoạt động. Hàng hoá trên thị trờng chủ yếu
là tín phiếu kho bạc, nhng khối lợng đợc phát hành còn ít lại cha thờng xuyên.
trong năm 1999 tính đén giữa tháng 11, kho bạc nhà nớc phối hợp vói NHNN
tổ chức đợc 40 phiếu đấu thầu tín phiếu kho bạc kỳ hạn một năm. tổng giá trị
đấu thầu trong 40 phiếu này là 4000 tỷ đồng (100tỷ/phiếu) tổng khối lợng tín
phiếu đã đấu thầu là 2.863,6 tỷ đồng , bằng 78.59% tổng khối lợng tín phiếu
đấu thầu.
Đây là một công cụ hết sức linh hoạt. chính xác, chủ động và dễ dàng
mua bán. nhằm tiến hành chuyển hớng điều hành tiền tệ từ các công cụ trực
tiếp sang công cụ gián tiếp năm 1999, NHNN đã gấp rút các điều kiện chuẩn
bị về pháp lý cũng nh công cụ cho hoạt động thị trờng mở,dự kiến sẽ hoạt
động vào quý I năm 2000.
2.2.4 Quản lý lãi suất của NHTM từ năm 1995 đến nay.


Quốc hội khoá IX trong kỳ họp thứ 8, tháng 8/1995 cùng với nghị quyết
bỏ thuế doanh thu trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đã yêu cầu ngân hàng
tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh và khống chế mức lãi suất huy động và
cho vay bình quân là 0.35%/tháng.
Việc quy định trần lãi suất và quy định sàn lãi suất. Vì thế từ 1/1/96,
NHNN đã quy định trần lãi suất cho vay tối đa và mức chênh lệch 0.35% thay
cho việc điều hành lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi chi tiết và lãi suất thoả

thuận quy định trớc đó (thòi kỳ93-95).
Do quy mô và địa bàn hoạt động khác nhau, nhu cầu vốn khác nhau,chi
phí hoạt động khác nhau,nên NHNN đã quy định trần lãi suất có phân biệt nh
sau:
-Trần lãi suất cho vay ngắn hạn: là mức lãi suất thấp nhất, áp dụng cho
khu vực thành thị : 1.7%/tháng.
-Trần lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn
một chút do thời hạn cao dễ gặp rủi ro hơn 1.75%/tháng.
-Trần lãi suất cho vay trên địa bàn nông thôn: cao hơn trần lãi suất
chovay ngắn và trung hạn do điều kiện hoạt động của địa bàn nông thôn khó
khăn hơn ở thành thị 2%/tháng.
Trẫn lãi suất cho vay của quỹ tín dụng đối với các thành viên là trần lãi
suất cho vay cao nhất do quỹ tín dụng mới lập thí điểm, quy mô nhỏ bé chi phí
hoạt động cao 2.5%/tháng .
Từ 21/1/1998 đến nay tại kỳ họp thứ 2 tháng12/1997,quốc hội khoá IX
cho phép bỏ mức chênh lệch 0.35%/tháng đồng thời để thu hẹp mức cách biệt
giữa mức lãi suất cho vay giữa thành thị và nông thôn, NHNN quy định các
mức lãi suất mới, rút từ 4 trần xuống còn ba trần lãi suất
-

Trẫn lãi suất cho vay ngắn hạn :1.2%/tháng

-

Trần lãi suất cho vay trung và dài hạn 1.25%/tháng

- Trần lái suất quỹ tín dụng cho vay thành viên 1.5%/tháng
Trong năm 1999, trớc tình hình thiểu phát, tốc độ tăng trởng có xu hớng
chậm lại, NHNN đã điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất trần và đợc điều



chỉnh linh hoạt trên cơ sở bám sát các diễn biến kinh tế vĩ mô cung cầu vốn
trên thị trờng tiềng tệ và xu hớng nới lỏng tiền tệ, kích cầu. T đầu năm đến nay
NHNN đã 5 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất cho vay.
-Từ 1/2/1999 trẫn lãi suất cho vay ngắn hạn giảm xuống còn 1.1%/tháng
trung và dài hạn còn 1.15%/tháng.
-T 1/6/1999 trần lãi suất cho vay của tất cả các loại kỳ hạn thống nhất là
1.15%.
-Từ 1/8/1999 trần lãi suất cho vay trung và dài hạn là 1.05%/tháng.
đầu tháng 9 trần lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đối với
khu vực đô thị là 0.95%/tháng.
Tháng 10/1999 trần lãi suất cho vay áp dụng cho khu vực thành
thị là 0.85%/tháng.Khu vực nông thôn là 1%/tháng riêng NHTN cổ phần
nông thôn vẫn là 1.15%/tháng ,quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và hợp tác xã
tín dụng cho vay đối với thành viên vẫn là 1.15%/tháng
2.2.5 Quản lý ngoại hối
Thực hiện chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ, năm 1999 NHNN đã
tăng cờng theo dõi , giam sát các tổ chức tín dụng thực hiện các quy dịnhcủa
thủ tớng chính phủ về kết hối ngoại tệ, thơng xuyên có đánh giá tình hình thực
hiện và kịp thời trình chính phủ sửa đổi cơ chế cho phù hợp với thức tế(giảm
tỷ lệ kết hối bắt buộc đối với các tổ chức kinh tế có nguồn thu ngoại tệ vãng
lãi từ 80% xuống còn 50% số ngoại tệ thu đợc); xây dựng và trình thủ tớng
chính phủ ban hành quy định về việc quy định ngời Việt Nam ở nớc ngoài
chuyển tiền về nóc nhăm thu hút nguồn ngoại tệ phục vụ công cuộc phát triển
kinh tế của đất nớc.
Cung với việc đổi mới trong quản lý các giao dịch vãng lai, NHNN đã
tăng cờng các biện pháp trong quản lý vảy trả nợ nớc ngoài của doanh nghiệp,
quản lý đồi t nớc ngoài, quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
3.Đánh giá quá trình điều hành chính sách tiền tệ.
3.1 Những mặt tích cực



Việc cho ra đời và vận hành một chính sách tiền tệ theo các nguyên tắc
cơ bản của hoạt động tiền trong nền kinh tế thị trờng là một bớc ngoặt trong
lịch sử điũu hành và thể hiện tập nhất của quá trình đổi mới hệ thống tiền tệ
NH thời gian qua.
-Thứ nhất về hoạt động cung ứng tiền
Thời điểm thay đổi có tính chất quyết định đối với cơ chế cung ứng tiền
là năm 1990, khi cơ chế xác định lợng tiền cung ứng một cách hành chính bị
xoá bỏ, thay và đó là lợng tiền cung ứng hang năm đợc xác dịnh trên các căn
cứ tơng đối hợp lý đó là tốc độ tăng trởng kinh tế và lạm phát dự tính xác định
các căn cứ cung ứng tiền trên đây cũng đồng nghĩa với việc xoá bỏ một kênh
cung cấp tiền truyền thống in tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách (năm 1991).
Cơ chế điều hành việc cung ứng tiền cũng đã có những thay đổi rõ rệt. Với
chức năng điều tiết lu thông tiền tệ kể từ năm 1993, NHNN đã đợc trao quyền
chủ động hơn và rút tiền khỏi lu thông trên cơ sở chỉ tiêu năm đã đợc duyệt,
loại bỏ vĩnh viễn tình trạng thiếu tiền mặt có tính thời điểm trong nền kinh tế.
Thứ 2 : về chính sách lãi suất
Lãi suất đối với nền kinh tê: nội dung việc điều tiết lãi suất đã kết hợp đợc cả hai yêu cầu, đó là quán triệt nguyên tắc lãi suất dơng và từng bớc thị
trừơng hóa việc điều tiết lãi suất tạo môi trờng tự chủ cho các tổ chức tận dụng
cũng nh khu vực khách hàng. Từ chỗ ấn định cụ thể mức lãi suất đối với các
hoạt động huy động và cho vay của hệ thống NH, đến nay NHNN chỉ quản lý
trần lãi suất thả nổi hoàn toàn lãi suất đầu vào cũng trong thời gian đó,mức
lãi suất liên tục điều chỉnh giảm 4-5 lần/năm vào các năm 96-99
Lãi suất tái cấp vốn: do cha có thị trơng tiền tệ (kể cả thị trờng thơng
phiếu) nên lãi suất tái cấp vẫn đợc sử dụng trong quản lý tiền tệ thay cho lãi
suất chiết khấu. Trong quá trình đổi mới một mặt NHNN luôn nỗ lực phát
triển thị trờng tiền tệ, mặt khác cũng chú trọng việc điều tiết lãi suất tái cấp
vốn. Điểm nổi bật trong điều tiết lãi suất tái cấp vốn thời gian qua là chuyển
lãi suất tái cấp vốn từ thể bị động sang thể chủ động cụ thể là: giai đoạn 9096 NHNN quy đinh lãi suất tái cấp vốn theo lãi suất cho vay trên thế ớc xin tái

cấp vốn, nhng kể từ khoảng tháng3/97, lãi suất tái cấp vốn đã đợc xác dịnh
một cách độc lập.


-Tơng quan lãi suất nội ngoại tệ cũng đợc điều tiết tơng đối thích hợp.
Giai đoạn 1992-1996, giá trị việt nam đồng tơng đối ổn định lên lãi suất ngoại
tệ đợc điều tiết theo hớng xĩch lại gần nhau,đảm bảo lợi ích thuần của việc
nắm giữ tài sản không chênh lệch quá lớn. Ngợc lại ,giai đoạn 1997-1999 do
VND đợc điều tiết giảm theo những tín hiệu trên thị trờng nên laĩ suất VND
đợc điều tiết cao hơn lãi suất ngoại tệ. Chính vỳ vậy,ngay cả khi khủng hoảng
tài chính châu á xảy ra, các đông tiền trong khu vực mất giá mạnh nhng giá trị
đồng Việt Nam vẫn đợc duy trì tơng đối ổn định việc chuyển dịch tiền tệ (đô
la hoá) không xảy ra ồ ạt.
-Thứ 3: về tài chính chính sách quản lý ngoại hối
Quan điểm chủ đạo trong chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam
trong giai đoạn đổi mới là: từng bớc đảm bảo nhà nớc nắm đợc ngoại tệ phục
vụ cho nhập khẩu và ổn định giá tri đồng nội tệ. định hớng lâu dài của chính
sách ngoại hối là tăng cơng dự trữ ngoại hối củng cố nâng cao gia trị VND và
đa VND thành đông tiền tự do chuyển đổi, các giao dịch ngoại hối mang tính
thị trơng nh giao dịch kỳ hạn ,giao dịch hoán đổi... đã đợc chú ý phát triển.
đây có thể coi là những bớc đột phá trên thị trờng ngoại hối và có tác dụng hỗ
trợ tích cực cho việc thực thi các quy chế ngoại hối, phần nào giảm bớt những
khó khăn cho nền kinh tế đang trong qua trình tự do hoa thơng mại
Thứ 4: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
NHNN đã liên tục giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng
đây là một giải pháp kịp thời, linh hoạt và đồng bộ của NHNN,góp phần làm
diụ đi những khó khăn của các tổ chức tín dụng do lãi suất giảm tạo điều kiện
cho các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay tăng khả năng cung ứng vốn
đối với nền kinh tê và góp phần thúc đẩy phát triển tăng trởng kinh tế
3.2 Những kết quả đạt đợc

Trong những năm qua NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ kích hoạt
có kiểm soát chính sách hoá lỏng tiền tệ lên luôn đảm bảo khối lợng tiền
cung ứng tăng từ 20% đến 26%/năm tổng phơng tiên thanh toán trên XH tăng
từ 22.6% đến 28%. Cụ thể là tăng trởng những năm gần đây nh sau :
1995

1996

1997

1998


22.6(%)

22.7

26.1

23.9

Đây là mức tăng trởng rất cao so với các nớc trên thế giơi. Hiệu
quả của nó đã góp phần quan trọng thúc đầy nền kinh tê tằng trởng lien tục
với tốc độ cao chúng ta đạt tóc độ tăng trởng bình quân 8.6% trong vong
10 năm qua năm năm 95 đạt 9,5% đứng thứ 2 trên thế giới (sau singapo)
Giữ đợc ổn định vĩ mô ổn định tỷ giá điều chỉnh lãi suất phù hợp
để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế điều hành
tỷ giá hối đoái ngoại tệ phù hợp tăng ngoại tệ cho đất nớc thị trờng ngoại tệ
sôi đoọng doanh số giao dịch trên thị trờng ngoại tệ tăng nên năm 1999
tăng hai lần so với năm 1998.

- Huy động đợc quyền vốn đầu t bù đắp sự giảm sút vốn đầu t nớc ngoài,
ngoài d nợ cho vay thông thờng còn đáp ứng nhu cầu vốn đàu t của nhà nớc,
đáp ứng đủ ngoại tệ để đầu t những dự án trọng điểm với lãi suất thấp hơn lãi
suất quốc tế.
Cái đợc lớn nhất trong hoạt động kinh doanh tiền tệ thời gian qua là tốc
đọ gia tăng nguồn vốn huy động và d nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng góp
phần quan trọng vào việc ổn định lu thông tienf tệ, đáp ứng nhu cầu to lớn về
vốn cho phát triển kinh tế trong bối cảnh cơ sở vạt chất tự có còn rất hạn chế
(theo ớc tính vốn tự có của khu vực sản xuất chiếm khoảng 10-20% tổng vốn
sản xuất).
Đối với việc huy động vốn, do việc thực hiện phơng châm đi vay để cho
vay hàng loạt các hình thức thu hút nguồn vốn đã ra đời kết quả là nguồn vốn
huy dộng của hệ thống ngân hàng đã gia tang với tốc đọ chóng mặt.
D nợ tín dụng cũng tăng mạnh và tỷ trọng tín dụng cho khu vực ngoài
quốc doanh cũng đợc cải thiện đáng kể.

3.3 Những hạn chế còn tồn tại
Tỷ lệ lạm phát biến động không đông đều, thời gian gần đây lạm
phát ở nớc ta tháp ở mức kỷ lục và có thể rơi vào vòng xoáy lạm phát từ
tháng 3 đến tháng 10 năm 99 chúng ta có lạm phát âm gây ra những tác
động tieu cực đến tăng trởng kinh tế.


Tỷ lệ thất nghiệp trong giai đoạn hiện nay đã lên đến mức báo
động đạt xấp xỉ 7% gây lãng phí về nguồn lực gây ra các tệ nạn xã hội
tốc độ tăng trởng kinh tế đang giảm dần năm 98 chỉ có 5.8% và
năm 99 là 4.8%.
đầu t của nền kinh tế đang chậm lại giảm sút hoặc đang thiếu
vốn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trì trệ
suất khẩu hàng hoá và dịch vụ ách tắc thu nhập của dân c không

tăng mà đang có xu hớng giảm đi
tình hình tín dụng đang có xu hớng xấu đi lãi suất liên tục giảm
nhng cầu tín dụng lại không tăng huy động vốn tăng cao gấp đôi mức tăng
d nợ tín dụng vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn ,các NHTM phải dùng
dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, gần đây NHNN lại quy
định mức trần lãi suất thống nhất cho tín dụng ngắn hạn trung và dài hạn
do đó không khuyến khích cho vay dài hạn huy động vốn dài hạn. tỷ lệ nợ
của các ngân hàng thơng mại còn qua cao tới mức báo động quan hệ giữa
lãi suất huy đông cho vay ngoại tệ và VNĐ còn cha hợp lý gây ra tình
trạng cốn huy động bằng ngoại tệ tăng nhng d nợ cho vay ngoại tệ lại giảm
3.4 Nguyên nhân
3.4.1 Nguyên nhân khách quan
ngày 2/7/1997 cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á xảy ra bắt đầu từ
thái lan, cuộc khủng hoảng phát ảnh hởng đến nhiều nớc trong khu vực đẩy
những nớc nay vào tìn trạng nghiêm trọng. Năm 1998 một số nớc có nền0
kinh tế tăng trởng âm nh Inđonexa -18.4% , Thái lan 8.5%..
Là một nớc trong khu vực chúng ta cũng phải chịu ảnh hởng không nhỏ
của cuộc khủng hoảng đó tốc độ tăng trởng của nớc ta tăng chậm lại 5.8% vào
năm 98 và 4.8% vào năm 99
Đầu năm 1999 hạn hán xảy ra ở nhiều nơi trong khi cuối năm lại
có lũ lụt ở các tỉnh miền trung gây hậu quaar nghiêm trọng nặng nề cả vật
chất lãn tinh thần


Một số vụ án về ngân hàng gây mất niềm tin cho ngành ngân
hàng gây thất thoát hàng nhiều tỷ đồng nh vụ án minh phụng ,tân trờng
sanh
3.4.2 Nguyên nhân chủ quan
Đó là hạn chế cơ chế điũu chỉnh trực tiếp trong điũu hành hành
chính về chính sách tiền tệ ở việt nam

công cụ trực tiếp có thể hiểu là các công cụ tác động trực tiếp vào các
mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ , còn công cụ gián tiếp tác động vào
mục tiêu thông qua điũu tiết dữ trữ vợt mức (vốn khả dụng)của hệ thống
NHTM, với cách hiểu nh vậy, hiện nay NHNN Việt nam đang sử dụng một hệ
thống các công cụ chính sách tiền tệ trực tiếp bao gồm hạn mức tín dụng,lãi
suất (thông qua hệ thống trần lãi suất cho vay),tỷ giá.bên cạnh đó các công cụ
gián tiếp nh dự trữ bắt buộc và chinhs sách tái cấp vốn(bao gồm hạn mức tái
cấp vốn và lãi suất tái cấp vốn ) cũng đợc sử dụng, nhng hiệu quả tác dộng rất
hạn chế để bổ trợ cho các công cụ trên , NHNN còn sử dụng một loạt các
chính sách khác nh chính sách tín dụng, chính sách tỷ giá ngoại hối.
Những hạn chế của cơ chế điũu chỉnh trực tiếp trong điều hành chính
sách tiền tệ ngày càng bộc lộ rõ nét.
Các công cụ trực tiếp không cho phép NHNN có thể điều chỉnh linh hoạt
lợng vốn khả dụng trong điều kiện ứ động vốn.
Tình trạng dữ trữ không mong muốn của NHTM bắt đàu từ 1994 và kéo
dài cho tới nay đó là do duy trì lãi suất tiền gửi cao, do từ năm 1997 tổng cầu
suy giảm , phản ánh sự giảm sút của của nhu cầu tiền tệ đặc biệt là nhu cầu
giao dịch.
Trong khi đó NHNN không có công cụ để hấp thụ vốn khả dụng thừa
một cách chủ động ngoài dự trữ bắt buộc (nhng rất chậm chạp)thực tế năm
1996, NHNN đã thí điúm phát hành trái phiếu NHNN để đạt đợc mực đích
này nhng vì nhiều lý do mà không thể thực hiện đợc
Công cụ trực tiếp ngày càng tỏ ra thiếu chủ động trong việc điều
chỉnh lợng tiền cung ứng và do đó làm giảm hiệu lực của chính sách tiền
tệ điều này thể hiện rất rõ trong 2 năm qua(1998-1999)khi trần lãi suất


công cụ chính sách tiền tệ chủ giảm liên tục nhng giá cả và sản lợng không
những khng tăng mà còn tiếp tục giảm . Đơng nhiên sự giảm này chủ yếu
các yếu tố thực của nền kinh tế chứ không hoàn toàn do yếu tố tiền tệ danh

nghĩa nhng chính sách tiền tệ không chủ động do đó nó không tỏ ra có
hiệu quả.
Hiệu lực tác động của chính sách tiền tệ bị hạn chế vì không lợi dụng đợc
các kênh dẫn suất đa dạng qua lãi suất ,qua kênh tín dụng và qua thị trờng tài
chính với những ảnh hởng qua giá trái phiếu ,cổ phiếu và giá ngoại tệ
Việc sử dụng các công cụ trực và các chính sách điều chỉnh nh hiện nay
chỉ cho phép chính sách tiền tệ tác động đến các biến số vĩ mô thông qua kênh
truyền dẫn trực tiếp .
Kênh truyền dẫn trực tiếp chủ yếu lợi dụng cơ chế tác động của thị trờng
tài chính thông qua sự thay đổi giá tài sản và sự cơ cấu lại danh mục đâù t của
ngời đầu t .với các công cụ gián tiếp ,đặc biệt là nghiệp vụ thị trờng mở,ngân
hàng trung ơng có thể đa phơng truyền tác động của nó đến các mục tiêu của
chính sách tiền tệ bao gồm các kênh dẫn truyền trực tiếp và gián tiếp.
Các công cụ điũu hành chính sách tiền tệ hiện có cha phát huy tốt tác
dụng trong cơ chế thị trờng ,thậm chí có công cụ vẫn còn ở dạng sơ khai và rất
thiếu công cụ cần thiết để đáp ứng đòi hỏi mới của tình hình.
NHNN việt nam chỉ sử dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là chính ,nhng công cụ
này rất khó sử dụng,rất rễ bị lỡ tay và trong thực tế nó cung cha phát huy đợc
hết tác dụng.Trong khi đó nghiệp vụ thị trờng mở rất linh hoạt chính xác,chủ
động và rễ ràng đảo ngợc việc mua lại cha đợc sử dụng
3.4.3 Đó là sự bất cập của các thủ tục pháp ý, hành chính, sự yếu kém
của bộ máy hành chính.
Hệ thống ngân hàng cha thoát khỏi cơ chế quan liêu bao cấp,cha bám thị
trờng ,cha bám khách hàng,cha đủ năng động và phần nào đó còn có sự co
cụm lại do việc sử lý những yếu kém và sức ép của pháp luật,công luận,do đó
đẻ ra nhiều thủ tục nhiêu khê phiền hà.Để vay đợc vốn của ngân hàng là điều
rất khó,khó hơn rất nhiều so với gửi tiền vào.Còn trong quan hệ của NHTM và
NHNN thì những điều kiện để chiết khấu ,tái chiết khấu cũng rất khó.Gần đây
NHNN ra quyết định về việc trích dự phòng rủi ro tín dụng .Đây là vấn đề mà



các NHTM mong đợi từ lâu song khi có rồi lại thất vọng .Bởi vì, khi điều kiện
thực hiện quá ngặt nghèo,nằm ngoài tầm với của NHTM thì có cũng nh
không.
3.4.4 nguyên nhân thuộc về những ngời lập , ra quyết định ,thực hiện
quyết định.
Những ngời lập chính sách còn cha có trình độ coa nhiều khi còn ra các
quyết định sai lầm , thêm vào đó là chất lợng thông tin về các biến số vĩ mô
còn cha đợc cao.
Những biện pháp đề ra cha đủ nhanh, mạnh, nội dung công việc triển
khai chậm cha bám sát thực tiễn.
3.4.5 các công cụ chính sách tiền tệ nói riêng và các chính sách kinh tế
noi chung cha thực sự đồng bộ. Nhiều khi còn kìm hãm nhau, nhất là trong dài
hạn.
ví dụ để kiểm chế lạm phát chính phủ có thể sử dụng chính sách thắt
chặt tiền tẹ làm giảm lợng tiền trong lu thông nhng điều đó có thể làm giảm tỷ
giá hối đoái ( đồng nội tệ lên giá so với đồng ngoại tệ) và vĩ vậy sẽ là nguy cơ
của tình trạng thâm hụt cán cân thơng mại.
Hoặc giả khi thực hiện chính sách tài khoá mở rộng có thể làm tăng sản
lợng tiềm năng về mặt dài hạn nhng trong điều kiện chính sách tiền tệ thắt
chặt hoặc tỷ giá hối đoai linh hoạt thì ảnh hởng về mặt dài hạn của nó có thể
bị triệt tiêu.
*3.4.6 những hạn chế của chính sách lãi suất trong giai đoạn 1996 đến
nay
Thứ nhất: Quá trình điều chỉnh lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay cha
đồng bộ gây ảnh hởng đến hiệu qủa quá trình huy động và cho vay vốn.


Điều này đã đợc nêu ra khái quát trong chỉ thị 05/CT-NH1 của lãnh đạo
NHơNN Việt nam ngày 6/6/1996 "khi hạ lãi suất tiền gửi nhng không đồng

thời hạ lãi suất cho vay hoặc đồng thời hạ nhng tốc độ tiền gửi nhanh hơn dẫn
đến tình trạng vốn ngắn hạn tạm thời ứ đọng, các NH đối phó bằng cách huy
động vốn một cách cầm chừng, đn gin hoá các loại hình huy động tiền gửi dân
c dẫn đến một tình trạng đáng suy nghĩ trong lĩnh vực vốn cho nền kinh tế ngân hàng đang no , các doanh nghiệp đói vốn còn kho tiền của dân thì đang
chất đầy ..."
Thứ hai: Mức lãi suất cho vay tuy đã giảm nhng so với tốc độ thiểu
phát hiện nay thì không kích thích đợc sản xuất kinh doanh vì lãi suất thực của
ngân hàng vẫn cao so với lợi nhuận mà họ thu đợc thực tế lạm phát năm 1999
liên tục ở mức giảm phát là -0.7% hay 0.5% điều đó làm khó khăn thêm trong
việc giải toả vốn của ngân hàng.
Thứ ba: Bên cạnh đó hiện nay mức lãi suất u đãi đối với các doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu cha hợp lí. Mặc dù từ năm 1995 NHNN cho
các NHTM tự do quy định trong hạn mức lãi suất u đãi xuất khẩu song nhìn
nhận chung thì mức lãi suất u đãi này còn quá cao cha thực sự hợp lí để có thể
thúc đẩy quá trình mở rộng xuất khẩu ở Việt nam. Vào thời điểm ban hành
quyết định 381/QĐ-NH1 ngày 1/1/96 mức lãi suất u đãi là 1,2% tháng, sau đó
khi NHNN có quyết định giảm lãi suất trần xuống còn 1,60% ( so với 1,75% )
thì mức lãi suất u đãi vẫn giữ ở mức 1,2%. Từ 1/9/1996 lãi suất u đãi giảm
xuống còn 1,1% so với lãi suất trần cho vay ngắn hạn là 1,5%, đến tháng 10
( thời điểm ra quyết định 266/QĐ-NH1 ) lãi suất u đãi là 0,96% và hiện nay
mức lãi suất này giảm xuống ở mức 0,7% so với lãi suất cho vay ngắn hạn tối
đa là 1%.


Theo số liệu trên ta thấy mức lãi suất cho vay u đãi xuất khẩu thờng giảm
rất chậm và thấp hơn so với mức độ giảm của lãi suất cho vay theo quy định
của NHNN. Thêm vào đó mức lãi suất u đãi xuất khẩu hiện nay cha có sự quy
định một cách cụ thể đối với các mặt hàng và ngành nghề khác nhau. Thực tế
cho thấy quá trình công nghiệp hoá theo hớng xuất khẩu hiện nay ở Việt nam
đang trong giai đoạn 1 và 2 tức là tiến hành chú trọng cho công nghiệp sử

dụng nhiều lao động và công nghiệp chế biến sử dụng nhiều vốn song giá trị
ngoại tệ thu về thấp do ta phần lớn xuất khẩu dới dạng thô. Vì vậy cần có một
chính sách lãi suất u đãi hợp lí để có thể thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
với mục tiêu nâng cao dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thuộc ngành công nghiệp
và kỹ thuật cao, hiện nay mới chỉ chiếm 20-25%.
Hiện nay cần thực hiện quy định mức lãi suất u đãi cho các ngành khi
nhập máy móc hiện đại phục vụ các ngành trọng tâm trong tiến trình công
nghiệp hoá theo hớng xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu .
Muốn đẩy mạnh chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu thì ngay trớc mắt
cũng cần có một biểu lãi suất cho vay hợp lí để đầu t vốn cho xây dựng sở hạ
tầng mà trớc hết là cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu nh hệ thống cảng biển ,
cảng hàng không ..
Thứ t: Chính sách lãi suất còn cha hợp lí trong việc quy định tỉ lệ chênh
lệch lãi suất giữa nông thôn và thành thị trong một khong thời gian đến năm
1999 thì mới giải quyết đợc.
Thực tế theo quyết định 381/QĐ-NH1 của NHNN mức lãi suất trần cho
vay của các TCTD ở nông thôn là 2%, các tổ chức ở thành thị là 1.75%, sau đó
là 1.5% đối với các NHTMCP Nông thôn và 1.8% tháng đối với các QTDND.
Sự chênh lệch đó mặc dù có ý nghĩa khuyến khích phát triển mở rộng các
TCTD tại nông thôn tạo thuận lợi cho ngời nông dân song điều đó tạo kẽ hở
cho việc chuyển các nguồn vốn từ thành thị về nông thôn để hởng chênh lệch .
Thêm vào đó chính ngời nông dân phải chịu lãi suất cao nhất trong nền
kinh tế , gấp 1,2- 1,5 lần so với mức 1.25% ở thành thị. Trong khi thành phần
kinh tế này đúng ra phải đợc u tiên hơn c bởi vì lợi nhuận thấp , lao động chủ
yếu mang tính chất thủ công , lại đóng góp khối lợng hàng hoá lớn nhất cho
xuất khẩu.


Thứ năm: Chất lợng tín dụng có chiều hớng thay đổi xấu đi
Thống kê toàn ngành cho thấy nợ quá hạn đến hết năm 1996 ớc khong

4%, tỷ lệ có thấp hơn so với những năm đầu đổi mới song con số đó so với yêu
cầu còn quá cao và cũng cha phản ánh đúng thực tế. Đáng báo động ở một số
ngân hàng con số này đã lên tới 10%.tín dụng bị sa sút nghiêm trọng về chất lợng
ở các Ngân hàng thơng mại cổ phần tình hình nợ quá hạn còn tồi tệ hơn,
tính trung bình trên 5.2% so với tổng d nợ , trong đó khối các công ty tài
chính cổ phần tới 14.6% .Theo một phân tích mới đây của NHTW thì tỷ trọng
nợ quá hạn của loại hình cho vay ngắn hạn là chủ yếu, trong tổng số 2.112 tỷ
đồng nợ quá hạn thì riêng loại hình cho vay ngắn hạn đã là 1.686 tỷ chiếm tới
79,8% tổng số nợ quá hạn. Con số này so với năm 1995 đã tăng 343 tỷ.
Loại hình cho vay trung hạn và dài hạn số nợ quá hạn là 370 tỷ đồng tăng
124 tỷ so với năm 1995 , trong đó các mức nợ tng ứng theo thời hạn 3 tháng ,
6 tháng và 1 năm là 216 , 67 và 87 tỷ.
Thứ sáu: Lãi suất cho vay bằng nội tệ vẫn cao hơn nhiều lãi suất ngoại
tệ trong khi tỷ giá hối đoái ổn định.
Lãi suất cho vay bằng nội tệ vẫn cao gấp 1,2 - 1,5 lần lãi suất cho vay
ngoại tệ trong khi tỷ giá hối đoái ổn định nên các doanh nghiệp Việt nam tìm
mọi cách vay ngoại tệ, bán đi hay nhập hàng tiêu dùng về bán để lấy VNĐ
gửi NHTM hởng lợi bất chính, gây khó khăn cho việc quản lí ngoại hối. Thực
tế đó đợc chứng minh qua việc các doanh nghiệp đua nhau mở L/C trả chậm
nhập hàng tiêu dùng, con số này ở TPHCM trong 11 tháng đầu năm 1996 lên
tới 800 triệu USD, các doanh nghiệp VN vay vốn nớc ngoài theo hình thức tự
vay tự tr tính từ tháng 9 năm 1993 đến tháng 11 năm 1996 là 1,6 tỷ USD. Tình
hình đó có thể gây lên gánh nặng trả nợ nớc ngoài sau này, làm tỷ giá
VNĐ/USD giảm, nghĩa là VNĐ lên giá quá thực tế so với USD và làm giảm
khả năng đạt đợc mục tiêu tiến tới trên đất Việt nam chỉ lu hành đồng tiền
Việt nam .
Thứ bảy: Các công cụ điều chỉnh lãi suất hiện nay cha phát huy đợc hiệu
quả



Cho đến cuối năm 1996 hệ thống ngân hàng đã phát triển đến giai đoạn
cao nhất về số lợng, cơ cấu và các loại hình ngân hàng: 4 NHTM quốc doanh
với 1200 chi nhánh , 54 NHTM CP , và 2 công ty tài chính cổ phần, 3 NH liên
doanh với nớc ngoài và 70 văn phòng đại diện, 24 chi nhánh NH nớc ngoài, 1
công ty cho thuê tài chính của nớc ngoài, 50 HTX tín dụng và hơn 700
QTDND. Ngoài ra còn có 5 công ty bảo hiểm, 1 công ty liên doanh bảo hiểm,
1 công ty tái bảo hiểm và 6 quỹ đầu t nớc ngoài. Song chỉ có 50% số tổ chức
tín dụng nói trên tham gia vào thị trờng nội tệ liên ngân hàng làm cho thị trờng này hoạt động không thờng xuyên , cha trở thành nơi mua bán vốn giữa
các thành viên. Lãi suất trên thị trờng liên ngân hàng cha có tác dụng hình
thành nên lãi suất cho vay bình quân trong nền kinh tế , các NH vẫn trực tiếp
vay vốn lẫn nhau .
Trong năm 1999 NHNN đã 5 lần hạ trần lãi suất cho vay của các tổ chức
tín dụng mức độ điều chỉnh tơng đối lớn gây rất nhiều khó khăn cho các
NHTM. Vì chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra bị thu hẹp lại một biên
độ quá hẹp - dới 0,1% /tháng. Đó là cha kể tới đây NHTM còn phải trình lập
dự phòng rủi ro, tham gia bảo hiểm tiền gửi và thực hiện các hệ số bảo đảm an
toàn hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Trong khi đó việc hạ lãi suất đầu vào không dễ dàng gì và đang bị nhiều
sức ép (lạm phát còn tiềm ẩn, giá trị VND cha ổn định, lòng tin vào hệ thống
NH giảm sút...)
- Hiện nay trần lãi suất cho vay khu vực nông thôn là 1,05% /tháng, khu
vực thành thị là 0,85% tháng đó là một nghịch lý vì không kích thích nông
nghiệp phát triển, không kích thích cầu của thị trờng còn nhiều tiềm năng cho
phát triển sản xuất và một thực tế khác là khu vực nông thôn chỉ có thể tự cấp
đợc 30% nhu cầu vốn, cần có sự thu hút vốn từ thành thì về.
- Trong việc điều hành lãi suất hiện nay, NHNN quy định một mức thống
nhất đối với tất cả các loại cho vay ngắn, trung và dài hạn. Điều này mâu
thuẫn với lý thuyết, làm sao tìm kiếm đợc các nguồn vốn trung và dài hạn để
đầu t cho vay trung, dài hạn? Theo thông lệ quốc tế lãi suất cho vay dài hạn
bao giờ cũng cao hơn lãi suất ngắn hạn. Mình lại đánh đồng vào một mức lãi

suất thì kiếm đâu ra vốn trung dài hạn để đầu t trung dài hạn? Hay lại tiếp tục


đa nguồn vốn ngắn hạn đầu t trung dài hạn - một quả bom nổ chậm mà luật
các tổ chức tôn trọng cũng đã có quy định hạn chế.
Hơn nữa điều này cũng không khuyến khích cho vay trung dài hạn vì rủi
ro cao hơn nh vậy làm sao có vốn để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
khi lãi suất dài hạn cũng chỉ bằng lãi suất ngắn hạn.
Quan hệ giữa lãi suất cho vay bằng VND và bằng USD còn cha hợp lý .
Trong khi chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra của tín dụng bằng ngoại tệ là
3% /năm (mặc dù thấp hơn so với một số nớc trên thế giới: Thái lan, Trung
quốc 3,2% , Mỹ 4%) nhng so với mức chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất
đầu vào của VND quả là không cân xứng. Nh vậy là kinh doanh ngoại tệ có
thu nhập cao hơn kinh doanh tiền đồng. Không ít ngân hàng huy động đợc
ngoại tệ đã không cho các doanh nghiệp trong nớc vay mà guỉ ra nớc ngoài
kiếm chênh lệch cao hơn cho vay trong nớc.
Hơn nữa tỷ giá hối đoái lại tăng nên việc gửi tiền bằng ngoại tệ có lợi
hơn việc gửi bằng VND, dẫn đến tình trạng tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ
tăng (37,3% năm 98) nhng lại hạn chế nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ của các
doanh nghiệp.


Phần III
Giải pháp và kiến nghị

1. Một số giải pháp sử dụng nghiệp vụ thị trờng mở.
Ngân hàng trung ơng các nớc thờng tiến hành phần lớn các nghiệp vụ thị
trờng mở theo yêu cầu điều chỉnh cùng cầu tiền tệ, đặc biệt khi không thể thực
hiện đợc với công cụ tái chiết khấu.
ở Việt Nam hiện nay, thị trờng mở cha thực sự trở thành công cụ đóng

vai trò quan trọng để NHNN điều tiết mức cung ứng tiền tệ.
Để sớm có thể đa nghiệp vụ thị trờng mở vào hoạt động, cần có các giải
pháp sau.
1.1. Hoàn thiện cơ chế tổ chức, điều kiện công nghệ nhằm thực hiện
có hiệu quả nghiệp vụ thị trờng mở.
Để thực hiện tốt nghiệp vụ thị trờng mở, NHNN cần có bộ máy gồm các
chuyên gia tài chính - tiền tệ giỏi chuyên môn theo dõi, phân tích đánh giá
diễn biến tình hình tiền tệ, lạm phát....để đa ra những quyết định can thiệp vào
thị trờng một cách kịp thời, cùng các công cụ khác thực thi có hiệu quả mục
tiêu chính sách tiền tệ. Bộ máy này có thể gọi là ban thị trờng mở trực thuộc
NHNN trung ơng. Nhiệm vụ chủ yếu của ban thị trờng mở gồm.
- Theo dõi, tính toán dự toán vốn khả dụng của các ngân hàng (qua bộ
phận nghiệp vụ). Các thông tin này giúp ban thị trờng mở quyết định cần phải
thay đổi vốn khả dụng của các NHTM ở mức độ cần thiết để đạt đợc yêu cầu
cung ứng tiền tệ.
- Theo dõi diễn biến xu hớng vận động của tình hình lạm phát, lãi suất
đầu t. cùng kết quả phân tích ở trên, tính toán đề xuất phơng án mua hoặc bán,
khối lợng mua, bán từng đợt, lãi suất trình thống đốc quyết định.
- Phát triển công nghệ ngân hàng, bao gồm đào tạo con ngời và trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại.


1.2. Ban hành quy chế về hoạt động của thị trờng mở và hình thành cơ
chế can thiệp linh hoạt, kịp thời của NHNN trên thị trờng mở
- NHNN cần quy định rõ các công cụ đợc mua bán trên thị trờng mở, quy
định cụ thể phạm vi đối tợng tham gia thị trờng mở.
NHNN cũng cần thực hiện linh hoạt cơ chế mua bán tại thị trờng mở giả
sử nếu CSTT đặt trọng tâm vào việc điều tiết lãi suất thì NHNN nên áp dụng
giá cố định. Khi cần tăng lãi suất trên thị trờng hoặc khống chế khối lợng tiền
tệ trong lu thông, NHNN đặt mua lại các tín phiếu trên thị trờng mở với mức

lãi suất cao, mức lãi suất đó sẽ tác động đến lãi suất thị trờng nói chung, đồng
thời giúp NHNN nhanh chóng thu hẹp đợc khối tiền tệ ngoài lu thông nh dự
định.
1.3. Các biện pháp liên quan khác:
Việc phát hành tín phiếu, trái phiếu kho bạc phải tập trung vào một đầu
mối thông qua NHNN làm đại lý.
+ NHNN cần tiếp tục củng cố, hoàn thiện thị trờng tiền tệ liên ngân hàng
hoạt động thực sự sôi nổi, lành mạnh và thực hiện đúng vai trò ngời cho vay
cuối cùng.
+ Thực hiện các biện pháp cần thiết, đồng bộ từ chính phủ, uỷ ban chứng
khoán nhà nớc đến các ngành, các cấp để sớm đa thị trờng chứng khoán vào
hoạt động.
+ Thực hiện các biện pháp để thúc đẩy hình thức tín dụng thơng mại nh
ban hành luật thơng phiếu, quy chế hoạt động, các văn bản hớng dẫn liên
quan.
+ Hệ thống NHTM cần tiếp tục đổi mới công nghệ thanh toán, tiến tới
thực hiện xã hội hoá việc mở tài khoản thanh toán cho các chủ thể trong xã
hội. Có nh vậy khi các chủ thể này tham gia mua bán tín phiếu tại thị trờng
mở , nó sẽ nhanh chóng tác động ngay đến khả năng tín dụng của các NHNN
và công cụ thị trờng mở mới có thể phát huy hết các u thế vốn có của nó.


2. Các giải pháp đối với chính sách lãi suất.
2.1. Cần có một chính sách lãi suất đồng bộ.
Thứ nhất tiền lãi suất cho vay bằng nội tệ cần phải dựa trên các cơ sở
sau:
+ Tỷ lệ lạm phát : lãi suất danh nghĩa phải đợc xác định cao hơn tỷ lệ lạm
phát để đảm bảo một tỷ lệ lãi suất thực dơng.
+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân: giới hạn tối đa đối với tỷ lệ lãi suất là tỷ
suất lợi nhuận bình quân.

+ Cơ cấu rủi ro: mức độ rủi ro của một khoản vay xác định lãi suất của
khoản vay đó, theo đó rủi ro càng cao thì lãi suất càng cao.
Hiện nay chúng ta áp dụng chung một trần lãi suất cả cho ngắn, trung và
dài hạn theo em đó là một nghịch lý và cho vay trung dài hạn mức độ rủi ro
cao hơn nên lãi suất cho vay phải cao hơn và lãi suất huy động cũng phải cao
hơn.
+ Cơ cấu u tiên: một mức lãi suất thấp hơn sẽ áp dụng cho các khu vực đợc u tiên nh khu vực các doanh nghiệp quốc doanh hay khu vực các doanh
nghiệp quốc doanh hay khu vực nông nghiệp khu vực sản xuất háng xuất
khẩu.
Hiện nay các doanh nghiệp quốc doanh khi vay vốn thì không cần tài sản
thế chấp, khu vực sản xuất hàng xuất khẩu cũng có những u tiên. Nhng đối với
khu vực nông thôn thì hiện nay chúng ta quy định trần lãi suất cho vay là
1,05% /tháng cao hơn trần lãi suất cho vay đối với khu vực thành thị
(0,85%/tháng) đó là một nghịch lý và cần phải đợc thay đổi vì khu vực nông
thôn chỉ có thể tự cấp đợc 30% nhu cầu vốn, cần đờc khuyến khích phát
triển....
+ Chi phí hoạt động của ngân hàng.
Lãi suất cho vay phải bù đắp đợc các chi phí hoạt động cho ngân hàng và
đảm bảo có lãi cho các ngân hàng.
Thứ hai: Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay bằng nội tệ và các loại lãi
suất khác.


- Tiền lãi suất cho vay bằng ngoại tệ và nội tệ phải cân xứng với nhau tuỳ
theo sự biến động của tỷ giá , tốc độ mất giá của đồng nội tệ và đồng sản tệ
sao cho chi phí vay vốn bằng nội tệ hay ngoại tệ đeèu nh nhau.
- Tiền lãi suất cho vay và lãi suất tái cấp vốn đều là các công cụ của
chính sách tiền tệ. Chúng cần đợc điều hành đồng bộ với nhau để thực hiện tốt
các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
- Tiền lãi suất cho vay và lãi suất của các công cụ trên thị trờng mở. Ví

dụ để giảm mức cung tiền chúng ta có thể tăng trần lãi suất hoặc đặt mua các
tín phiếu trên thị trờng mở với mức lãi suất ấn định cao.
2.2. Thực hiện lãi suất cơ bản để tiến tới tự do hoá lãi suất .
Tháng 1/1998 chúng ta đã bỏ quy định về mức chênh lệch bình quân
0,35%. Đó là một bớc đi để tiến tới tự do hoá lãi suất. Để thực hiện tự do hoá
lãi suất chúng ta cần phải thực hiện lãi suất cơ bản.
Lãi suất cơ bản có thể đợc hiểu theo nhiều nội dung khác nhau. Đó là
- Lãi suất trần do NHTW quy định (nh ở nớc ta) có thể là.
+ Lãi suất cho vay tối đa.
+ Lãi suất cho vay tối thiểu.
- Lãi suất sàn do NHTW quy định có thể là
+ Lãi suất tiền gửi tối thiểu
+ Lãi suất tiền gửi tối đa
Nhng cơ sở nào để xác định lãi suất cơ bản thì đó là một vấn đề còn
nhiều tranh cãi.
Hiện nay có một số quan điểm tiếp cận lãi suất cơ bản nh sau:
+ Quan điểm thứ nhất cho rằng nên lấy lãi suất tái cấp vốn của NHNN
làm lãi suất cơ bản, theo quan điểm này vô hình chung đã phủ nhận nội dung
điều luật 18 của luật NHNN là NHNN xác đinhj nội dung và công bố lãi suất
cơ bản và lãi suất tái cấp vốn, nh vậy có sự phân định giữa lãi suất tái cấp vốn
và lãi suất cơ bản mà NHNN đã quy định đối với khoản tín dụng mà NHNN
quy định thực hiện cho vay cuối cùng với ba hình thức:


×