Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Hàng Dệt May Việt Nam Vào Thị Trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.37 KB, 34 trang )

Đề án chuyên ngành
Lời mở đầu
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trơng kinh tế lớn của Đảng và nhà nớc Việt Nam,
đã đợc khẳng định tại đại hội Đảng VIII và đại hội Đảng IX. Trong phần định
hớng phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010 đã đa ra mục tiêu cho hoạt
động xuất nhập khẩu với nội dung cơ bản sau: Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh CNH-HĐH, tạo công ăn việc làm, thu ngoại
tệ, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hớng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng
sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lợng công nghệ và chất
xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ ....
Với vị trí là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực trong suốt nhiều
năm qua, ngành dệt may Việt Nam luôn là một trong những ngành hàng đợc
quan tâm hàng đầu trong chiến lợc đẩy mạnh xuất khẩu. Phát triển xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với điều kiện theo xu hớng phát
triển chung của khu vực và thế giới.
Để đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, vấn đề đặt ra
cho toàn ban ngành cần thiết phải nghiên cứu tiếp cận và thâm nhập thị trờng
tiềm năng, mở rộng các thị trờng hiện có.Trong hiện tại các thị trờng xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam, thị trờng EU hiện đang là thị trờng đầy hứa hẹn. EU là
tị trờng lớn gồm 15 thị trờng quốc gia, có tốc độ tăng trởng cao và khá ổn định.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU, Việt Nam không chỉ đạt
đợc sự tăng trởng ổn định về ngoại thơng mà còn phải thực hiện chiến lợc đa
dạng hoá thị trờng xuất khẩu Vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang EU không chỉ là vấn đề lâu dài mà còn là vấn đề cần thiết trớc mắt
với sự phát triển kinh tế Việt Nam.
Nhận thức đợc vấn đề trên, Việt Nam đã có nhiều biện pháp để thực hiện
kinh doanh trên thị trờng này và đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, tuy nhiên
bên cạnh đó còn có những tồn tại và với mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu sâu
hơn về thị trờng EU, cụ thể là hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trờng này nên em đã chọn đề tài Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam vào thị trờng EU.
Nội Dung của đề án gồm 3 phần:


Chơng I: Tổng quan về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
Chơng II: Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam vào thị trờng EU.
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU.
Thơng mại quốc tế 41A

1


Đề án chuyên ngành

Chơng I: Tổng quan về hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam
I. Vai trò, vị trí của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong sự phát triển kinh tế và hội nhập
quốc tế của Việt Nam.
Thơng mại quốc tế là một hoạt động tất yếu khi có sự phân công lao động,
phân phối tài nguyên không đồng đều giữa các quốc gia trên thế giới. Lợi ích
của thơng mai quốc tế là rất to lớn và ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Là một mặt của ngoại thơng
xuất khẩu thể hiện vai trò quan trọng cơ bản của mình.
Thứ nhất: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu để phát triển. Cùng với việc khai
thác nguồn vốn từ bên ngoài phải phát huy cao độ nội lực, coi nguồn vốn có đợc
từ phát huy nội lực là động lực chủ yếu để phát triển kinh tế. Vì vậy nguồn vốn
thu đợc từ hoạt động xuất khẩu là rất quan trọng và có xu hớng ngày càng tăng,
chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn phát triển ( Mặc dù các nguồn vốn xuất phát
từ bên ngoài có xu hớng tăng song không thể dựa vào đó để phát triển kinh tế
bởi vì lúc này hay lúc khác, bằng cách này hay cách khác thì các nguồn vốn này
cũng phải hoàn trả.

Thứ hai: Xuất khẩu đóng góp tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Chúng ta nhìn nhận tác động của hoạt động xuất
khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu theo quan điểm : coi thị trờng và
đặc biệt thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất. Xuất khẩu tạo
điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi, chẳng hạn nh
phát triển ngành dệt xuất khẩu để tạo cơ hội cho việc phát triển ngành sản xuất
nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm . Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng, tạo điều kiện mở rộng khả năngcung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc và thông qua xuất khẩu hàng hoá sản xuất trong nớc phải tham gia vào cuộc cạnh tranh trên toàn thế giới, khi đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất kinh
doanh .
Thứ ba: Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống nhân dân.
Thứ t: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại
. Mặt khác chính hoạt động kinh tế đối ngoại này lại tạo tiền đề cho mở rộng
xuất khẩu .
Thơng mại quốc tế 41A

2


Đề án chuyên ngành
Tóm lại đẩy mạnh xuất khẩu là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh
tế và hội nhập quốc tế . Điều này đã đợc chúng ta khẳng định trong mục tiêu
phát triển đến 2010 là hớng vào xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm
bảo cân đối trả nợ và tái sản xuất mở rộng, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nớc, từng bớc đa công nghiệp dệt may Việt Nam trở thành ngành xuất khẩu mũi
nhọn góp phần tăng trởng kinh tế, giải quyết việc làm, thực hiện đờng lối CNHHĐH đất nớc.
2. Lợi thế so sánh của ngành dệt may Việt Nam.
Là một nớc nằm trên rìa bản đảo đông dơng, Việt Nam có vị trí địa lý thuận
tiện cho việc phát triển giao lu hàng hải với các khu vực trên thế giới, với bờ
biển dài, có nhiều cảng nớc sâu và khí hậu khá tốt, cũng nh có điều kiện phát

triển đờng bộ, đờng sắt theo dự án xây dựng đờng sắt xuyên Âu-á của ADB.
Tiếp theo phải kể đến đó là việt nam có nguồn lực lao động dồi dào với giá nhân
công rẻ . với quy mô dân số trên 75 triệu ngời trong đó có hơn 42 triệu ngời
trong độ tuổi lao động ,cộng với truyền thống,cần cù, khéo léo, ham học hỏi,có
khả năng tiếp thu nhanh các kỷ thuật và công nghệ mới,là một trong những lợi
thế nổi bật của nghành dệt may Việt Nam.Thêm vào đó mức lơng hiện nay đối
với công nhân Việt Nam vẩn còn ở mức khá thấp so với các nớc trong khu vực
cũng nh trên thế gới 0,48USD/giờ, Thái lan 0,87USD/giờ ,Singapore: 3.16USD,
Anh:10,16 USD/giờ, Nhật:16,37 USD/giờ
Tiếp đến là khả năng cung cấp nguyên liệu. Nằm trong khu vực nhiệt đới gió
mùa, Việt Nam có rất nhiều vùng có điều kiện khí hậu, thổ nhỡng phù hợp cho
việc phát triển cây bông, đay đã tạo ra nguồn động lực mới cho ngành dệt. Nhìn
chung giá nguyên liệu trực tiếp phục vụ cho ngành dệt maycủa nớc ta tơng đối
thấp là một u thế làm giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh về mặt
hàng với các trong khu vực và thế giới. Tuy nhiên chất lợng còn cha cao, chủng
loại còn hạn chế, mức cung cấp lại không đồng đều và sản lợng cha đủ cung cấp
cho năng lực sản xuất ngành dệt. Trong thời gian tới theo những định hớng của
quy hoạch phát triển hàng dệt may đến 2010 cùng những giải pháp đồng bộ, nớc ta sẽ đủ khả năng cung cấp nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp dệt xét trên
phơng diện cạnh tranh hiệu quả.
Một lợi thế nữa phải kể đến đó là các chính sách hỗ trợ của chính phủ (những
chính sách đổi mới tích cực của chính phủ tạo điều kiện mở rộng quyền kinh
doanh xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp ) nh nghị định số 02/1998/NĐ- CP
và nghị định số 57/1998/NĐ- CP. Bên cạnh đó còn có luật khuyến khích đầu t
nớc ngoài ( sửa đổi ) theo nghị định số 07/1998/ NĐ- CP và 03 / 1998/ NĐ- CP,
Thơng mại quốc tế 41A

3


Đề án chuyên ngành

luật đầu t nớc ngoài (sửa đổi ) theo nghị định 10/ 1998/ NĐ- CP đã quy định về
các chế độ u đãi đầu tcùng với các dự án sản xuất phụ liệu may các dự án có
tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu cao đã tháo gỡ phần nào khó khăn về tài chính của
doanh nghiệp cũng nh khó khăn đầu t vào ngành dệt may.
Ngoài ra còn phải kể đến là khẳ năng cạnh tranh của sản phẩm, đây là nhân
tố quyết định sự phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. Trong những
năm gần đây sản phẩm dệt may nớc ta tuy cha xâm nhập rộng khắp thị trờng thế
giới nhng có thể nói sản phẩm của ngành đợc đánh giá cao trên nhiều phơng
diện nh chất lợng sản phẩm tốt và ổn định, thời hạn giao hàng đợc tuân thủ tốt
hơn so với các nớc châu á khácSo với các sản phẩm cùng loại, hiện nay sức
cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam xấp xỉ bằng hàng dệt may Thái lan,
Indonesia, Philippines, nhng thấp hơn Trung quốc
3. Vai trò của ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam.
Hàng dệt may Việt Nam là ngành hàng có truyền thống lâu đời cũng nh
nhiều nớc đang phát triển khác, hàng dệt may Việt Nam có ý nghĩa khá quan
trọng trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế và CNH hớng vào xuất khẩu.
Đặc điểm của ngành hàng dệt may Việt Nam cũng nh ở nhiều nớc khác là
ngành sản xuất có khả năng tạo nhiều việc làm cho ngời lao động. Lao động
trong ngành dệt may lại không đòi hỏi phải có kỹ năng cao và có thể đào tạo tại
chỗ, công việc có thể phù hợp với lực lợng lao động nữ ở khắp mọi vùng lãnh
thổ đất nớc. Đặc biệt ngành công nghiệp may đòi hỏi vốn đầu t ít nhng tỷ lệ lãi
khá cao. Vì vậy, sản xuất hàng dệt may thờng phát triển mạnh và có hiệu quả rất
lớn với các nớc đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của quá trình CNH.
Công nghiệp dệt may có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của nhiều ngành
công nghiệp khác. Ngành dệt may phát triển sẽ cần đến một khối lợng lớn
nguyên liệu mà những nguyên liệu này lại là sản phẩm của các ngành công
nghiệp khác nh công nghiệp hoá chất chế tạo máy mócdo đó sẽ tạo điều kiện
thúc đẩy các ngành đó phát tiển. Từ đó góp phần nâng cao mức sống và ổn định
tình hình chính trị xã hội.
Hàng dệt may còn có vị trí đặc biệt quan trọng với sự phát triển kinh tế của

nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, trong điều kiện buôn bán với các nớc
đang ngày càng đợc mở rộng, phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, hàng dệt may luôn là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của ta, đem lại nguồn thu ngoại tệ tơng đối lớn để mua máy móc thiết bị,HĐH
đất nớc. Mặt khác sự phát triển ngành dệt may đang góp phần phát triển nông
nghiệp và nông thôn, thông qua tăng trởng sản xuất bông, đay, tơ tằm và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp.
Thơng mại quốc tế 41A

4


Đề án chuyên ngành
4. Vị trí của hàng dệt may Việt Nam trên thị trờng EU.
Thị trờng EU là thị trờng hạn ngạch lớn nhất của hàng dệt may Việt Nam.
Hiện nay, xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng EU chiếm khoảng 34%- 38%
tổng khả năng hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam. Khả năng xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam tăng nhanh: năm 1993 đạt 250tr USD, 1995 đạt 250tr
USD, 1996 đạt 420tr USD, 1997 đạt 450tr USD, 1998 đạt 600tr USD và năm
2000 là 700tr USD.
Sau 8 năm thực hiện hiệp định dệt may, EU thị trờng hàng dệt may lớn nhất
của Việt Nam, với chủng loại hàng hoá phong phú nh sơ mi nam, nữ, Jackeet,
áo khoácTừ năm 1996, khách hàng EU vào Việt Nam đặt gia công ngày càng
nhiều. điều đó đã chứng tỏ Việt Nam đã đáp ứng và kích thích đợc nhu cầu tiêu
dùng hàng dệt may ở thị trờng cao cấp này. Khả năng xuất khẩu vào EU tăng
cao qua các năm với mức bình quân là 22,9%/năm, đã đánh dấu sự phát triển
về cả số lợng, chất lợng và uy tín thơng mại của hàng dệt may Việt Nam trên thị
trờng EU.
II- Đặc điểm, nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam.

1. Đặc điểm:
Về nhu cầu và khả năng tiêu thụ, nhu cầu về hàng dệt may là một trong
những nhu cầu thiết yếu của con ngời, gắn liền với mọi giai đoạn phát triển của
xã hội. Trong thơng mại quốc tế, hàng dệt may là một trong những mặt hàng có
quan hệ trao đổi quốc tế sớm nhất, hàng dệt may có những đặc trng tiêu dùng
riêng ảnh hởng đến sản xuất và buôn bán trao đổi trên thị trờng nh:
Sản phẩm dệt may là sản phẩm có yêu cầu phong phú, đa
dạng về chủng loại và chất liệu tuỳ theo yêu cầu đối tợng:
Ví dụ:Sự khác biệt về .(tr 7- 39)
2. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
và thị trờng EU.
Cũng nh hầu hết các mặt hàng khác, kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang thị trờng EU cũng bao gồm những nội dung chủ yếu của hoạt đọng
kinh doanh xuất khẩu, đó là:
2.1- Nghiên cứu thị trờng.
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là vấn đề đầu tiên với bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn tham gia vào thị trờng quốc tế và đặc biệt với thị trờng EU, bởi lẽ thị trờng EU là thị trờng rộng lớn gồm 15 thị trờng quốc gia với nhu cầu cũng nh sở
thích khác nhau, mặt hàng dệt may là mặt hàng mang tính thời trang cao, thậm
chí tính thời trang là yếu tố quyết định với hàng dệt may vào thị trờng này. Vì
Thơng mại quốc tế 41A

5


Đề án chuyên ngành
vậy, nghiên cứu thị trờng là yếu tố đầu tiên và quyết định để hàng dệt may Việt
nam thâm nhập vào thị trờng EU.
Nghiên cứu thị trờng thực chất là quá trình thu thập số liệu về thị trờng, trên
cơ sở đó tiến hành phân tích so sánh, đánh giá và rút ra kết luận về thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành theo hai phơng pháp: nghiên cứu tại bàn và

nghiên cứu tại hiện trờng.
Nghiên cứu tại bàn là hình thức nghiên cứu gián tiếp về nhu cầu sở thích,
mẫu mốt, khả năng tiêu thụ, khả năng đáp ứng với hàng dệt may trên thị trờng
đợc thu nhập thông qua các tổ chức quốc tế, các tạp chí, báo cáo thống kêMặc
dù nó có những u điểm nhất định nh ít tốn kém thời gian, công sức, tiền của và
phù hợp với khả năng của những ngời xuất khẩu mới tham gia vào thị trờng
quốc tế nh Việt Nam song nhợc điểm là chậm chạp và kém chính xác. Đây là
hạn chế lớn đối với hàng dệt may bởi nó mang tính thời vụ và thời trang cao,
nên đòi hỏi thông tin phải cập nhật và chính xác nhất là thị trờng EU là thị trờng tơng đối khó tính, đòi hỏi cao.
Nghiên cứu tại hiện trờng, thực chất là việc tổ chức các cuộc khảo sát, thu
thập thông tin thông qua trực quan và các quan hệ giao tiếp với các thơng nhân
và ngời tiêu dùng trên hiện trờng. Phơng pháp này khắc phục đợc nhữnghạn chế
của phơng pháp trên nhng đây là hoạt động tốn kém và tơng đối phức tạp,
không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện thực hiện. Chính vì thế mà về
cơ bản đây không phải là phơng pháp thích hợp với hầu hết các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay.
Chính khó khăn trong công tác nghiên cứu thị trờng là một trong những
nguyên nhân khiến hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang EU chủ yếu dới
hình thức gia công( chiếm trên 70% hàng dệt may xuất khấu sang EU).
2.2- Quảng cáo, xúc tiến xuất khẩu và tìm kiếm bạn hàng: đây là một bớc
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu, không chỉ đối với mặt hàng
dệt may mà còn đối với hầu hết các mặt hàng kinh doanh xuất khẩu khác đặc
biệt đối với Việt Nam khi trong giai đoạn đầu xâm nhập vào thị trờng thế giới
nói chung và thị trờng EU nói riêng. Quảng cáo là sự tuyên truyền giới thiệu và
hàng hoá và dịch vụ, nhằm gây sự chú ý của những ngời có thể là ngời mua, gây
sự thích thú cho họ để cuối cùng trở thành khách hàng thực tế của doanh
nghiệp. Quảng cáo hàng dệt may Việt nam với khách hàng EU trong giai đoạn
hiện nay mới chỉ là quảng cáo ban đầu.Về lâu dài bằng chất lợng hàng hoá và
dịch vụ hàng dệt may Việt Nam sẽ từng bớc chinh phục thị trờng EU.


Thơng mại quốc tế 41A

6


Đề án chuyên ngành
Xúc tiến xuất khẩu là tổng hợp các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu trong đó quảng cáo là vấn đề quan trọng nhất. Xúc tiến xuất khẩu mở ra
cơ hội cho hàng hoá Việt Nam tham gia vào thị trờng nớc ngoài.
Thấy đợc tầm quan trọng của hoạt động này, hiện nay nớc ta phối hợp cùng
các doanh nghiệp đang từng bớc đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu. Công tác xúc
tiến xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng EU đợc hỗ trợ trung tâm
xúc tiến thơng mại Việt Nam tại EU và nhiều cơ quan chuyên ngành, nhiều tổ
chức trong và ngoài nớc khác. Một trong những cụ thể của công tác này là việc
tổ chức thờng xuyên các cuộc hội chợ triển lãm cho các doanh nghiệp thơng
mại tham gia tại thị trờng một số nớc EU. Đây là cơ hội các nhà sản xuất kinh
doanh Việt Nam gặp gỡ các đối tác nớc ngoài để đàm phán ký kết hợp đồng, để
học hỏi phơng pháp làm ăn hiện đại và cũng là cơ hội lớn để khách hàng nớc
ngoài biết đến hàng hoá Việt Nam. Hội chợ triền lãm có thể coi là phơng thức
quảng cáo có hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào thị trờng thế giới.
2.3- Các hình thức xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng EU.
Có nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau, mỗi hình thức có đặc điểm riêng,
kỹ thuật tiến hành riêng. Chúng ta thờng gặp các hình thức xuất khẩu cơ bản
nh xuất khẩu trực tiêp, xuất khẩu gián tiếp, buôn bán đối lu, xuất khẩu gia công
uỷ thácVới các hình thức xuất khẩu đa dạng trên, việc áp dụng hình thức nào
còn tuỳ thuộc vào bản thân doanh nghiệp xuất khẩu, loại mặt hàng kinh doanh
vàyêu cầu nhập khẩu.
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU đợc thực hiện chủ yếu qua hai
hình thức là xuất khẩu trực tiếp và gia công uỷ thác. Do đặc điểm và khả năng
của ngành dệt may Việt Nam hiện nay hình thức gia công chiếm tỷ lệ chủ

yếu(trên 70%).
2.4- Ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu:( trang 14- 39).

Thơng mại quốc tế 41A

7


Đề án chuyên ngành

Chơng II: Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng EU.
I. Thị trờng EU và hàng dệt may Việt Nam.
1. Đặc điểm của thị trờng EU.
Từ năm 1968, EU đã là một thị trờng thống nhất hải quan, có định mức thuế
quan chung cho tất cả các nớc thành viên. Hiệp ớc Maastrict đợc ký kết năm
1992 tại Hà lan và chính thức có hiệu lực năm 1993, đã hình thành nên liên
minh Châu Âu. Từ đó đã hình thành nên một thị trờng chung mà ở đó hàng hoá,
sức lao động,vốn và dịch vụ đợc lu chuyển hoàn toàn tự do giống nh khi chúng
ta ở một thị trờng quốc gia.
Những đặc điểm chủ yếu của thị trờng EU đợc xem xét trên một số khía cạnh
sau:
1.1.Tập quán, thị hiếu tiêu dùng của thị trờng EU.
EU là một thị trờng rộng lớn với khoảng hơn 375 tr ngời tiêu dùng, bao gồm
15 thị trờng quốc gia nên nhu cầu về hàng hoá rất đa dạng và phong phú, đặc
biệt đối với hàng dệt may có tính mùa vụ và thời trang cao. Tuy có sự khác biệt
về tập quán và thị hiếu tiêu dùng giữa thị trờng của các quốc gia song 15 nớc
trong khối EU đều nằm ở khu vực tây và Bắc âu nên có những tơng đồng về
kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế của các nớc này khá đồng đều
nên ngời EU có những điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Ngời tiêu

dùng EU có những sở thích và thói quen sử dụng hàng của những hãng nổi
tiếng thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lợng và uy
tín lâu đời nên sử dụng những mătj hàng này có thể yên tâm về chất lợng và an
toàn cho ngời sử dụng. Những sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ít danh
tiếng hay những nhãn hiệu ít biết đến sẽ rất khó tiêu thụ ở thị trờng này.
EU là một cộng đồng kinh tế hùng mạnh và là trung tâm văn minh lâu đời
của nhân loại. Mức sống của dân cao và tơng đối đồng đều nên họ yêu cầu khắt
khe về chất lợng và độ an toàn. Vì thế cạnh tranh về giá cả không hẳn là một
biện pháp tối u khi xâm nhập thị trờng này.
1.2. Tiềm năng sản xuất xuất khẩu và khả năng sáng tạo mẫu:
Từ xa đến nay, Châu Âu vẫn đợc coi là kinh đô thời trang của thế giới bởi các
trung tâm tạo mốt thời trang nổi tiếng nh Pháp, Italiavới các hãng thời trang
nổi tiếng thế giới. Ngành công nghiệp dệt may Châu âu nói chung và EU nói
riêng có lịch sử phát triển lâu đời, sản phẩm dệt may chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng sản phẩm xã hội và kim ngạch xuất khẩu. Từ năm 1992, các nớc EU
Thơng mại quốc tế 41A

8


Đề án chuyên ngành
đã xuất khẩu 48.390tr USD hàng dệt may chiếm 41% tổng khối lợng mậu dịch
của Đức, 5,3% của Bỉ, 2,7% của Pháp Trong 15 nớc xuất khẩu hàng dệt may
đứng đầu thế giới năm 1992 có đến 6 nớc thuộc EU, trong đó Đức với lợng xuất
khẩu là 13.900tr USD là nớc đứng đầu EU đồng thời cũng đứng đầu thế giới
năm 1992. Do ảnh hởng của quá trình quốc tế hoá trong ngành dệt và cho việc
tăng cờng nhập khẩu hàng hoá rẻ hơn vào thị trờng nội địa,ngành dệt may châu
Âu và EU nói riêng giảm xuống đáng kể cả về khối lợng sản xuất và thị phần
qua các năm. Tuy nhiên, EU vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng trên thị trờng
dệt may thế giới, hàng dệt may của EU vẫn đứng đầu về chất lợng, và EU đang

mở rộng nhành dệt may của mình dới hình thức liên kết sản xuất và Marketing
tại nhiều nớc, nhất là các nớc châu á. Hình thức liên kết này chủ yếu là giao
nguyên phụ liệu thuê gia công theo các mẫu mà các nhà tạo mốt EU thiết kế
sẵn. Nh vậy, thực tế khả năng thị trờng của EU vẫn rất lớn.
1.3.Nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may của EU.
Tuy với những tiềm năng lớn về sản xuất, xuất khẩu và khả năng tạo mốt của
EU nh phân tích ở trên nhng EU vẫn có nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may tơng
đối cao. Hàng năm EU nhập khẩu khoảng trên 63 tỷ USD quần áo các loại và
trên 46 tỷ USD hàng dệt, với tốc độ bình quân hàng năm đối với hàng may mặc
chiếm 48- 49% trong tổng giá trị nhập khẩu của thế giới, hàng dệt may chiếm
36- 37% song so toàn thế giới thì có xu hớng giảm.
Những năm gần đây, do tăng cờng hình thức đặt gia công từ bên ngoài nên tỷ
lệ nhập khẩu hàng gia công của các nớc EU ngày càng tăng. Đây chính là biện
pháp nhằm tận dụng nguồn lao động rẻ, dồi dào từ các nớc đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Với Việt Nam đây có thể coi là cơ hội để đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu vào EU. Nhng vấn đề đặt ra là liệu với tiềm năng nhập khẩu
hàng dệt may của EU hiện nay thì hàng dệt may Việt Nam vào EU chủ yếu dới
hình thức gia công đã xứng đáng với tiềm năng sản xuất và xuất khẩu của Việt
Nam hay cha? Bên cạnh đó một điểm đáng chú ý trong nhu cầu nhập khẩu hàng
dệt may vào EU là những đòi hỏi cao về chất lợng và mẫu mốt. Trên thị trờng
thông thờng nhu cầu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (10- 15%), còn lại yêu cầu theo thời
trang là chủ yếu (85- 90%). Vì vậy thực tế tiềm năng tiêu thụ hàng nhập khẩu
dệt may vào EU cao hơn nhiều so với mức mà Việt Nam có thể đáp ứng đợc.
Một số mặt hàng có giá trị cao đòi hỏi kỹ thuật cao, mặc dù có hạn ngạch song
còn rất ít doanh nghiệp đáp ứng đợc, đây là thách thức đồng thời cũng là cơ hội
bỏ ngỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam.
1.4 Đặc điểm hệ thống phân phối hàng dệt may trên thị trờng EU.

Thơng mại quốc tế 41A


9


Đề án chuyên ngành
Hệ thống phân phối của EU chủ yếu bao gồm các hình thức phối phối nh: các
trung tâm thu mua, các đơn vị chế biến, dây truyền phân phối, các nhà bán
buôn, bán lẻ và ngời tiêu dùng... Trong xu hớng hiện nay, nhập khẩu trực tiếp
hàng dệt may vào EU sẽ tăng lên do các yêu cầu về cạnh tranh trong khâu bán
lẻ và hệ thống bán lẻ sẽ ngày càng chiếm u thế trong hệ thống phân phối hàng
dệt may vào thị trờng EU. hàng may mặc tại các nớc EU cơ bản đợc phân phối
qua hệ thống bán lẻ nh: các dây truyền chuyên doanh về hàng may mặc, các cửa
hàng chuyên doanh về hàng may mặc liên doanh, các trung tâm bàn hàng qua
bu điện, các siêu thị, các trung tâm bán lẻ độc lập, các kênh tiêu thụ khác...Khi
đó các nhà xuất khẩu tại các nớc đang phát triển châu á trong đó có Việt Nam,
sẽ phải đơng đầu với sức ép cạnh tranh của các nớc Đông Âu và Trung Đông do
các nớc này có u này có u thế hơn hẳn trong khả năng tiếp cận hệ thống bán lẻ
của các nớc EU. Tìm ra phơng hớng tiếp cận với hệ thống phân phối là yếu tố
quan trọng và cần thiết để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng này
2. Phơng thức xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU.
Dựa trên đặc điểm và quá trình phát triển của mình, nhành dệt may Việt Nam
đã đi vào thị trờng thế giới trong đó có EU theo hai phơng thức: gia công xuất
khẩu theo hiệp định và xuất khẩu trực tiếp.
2.1- Hình thức gia công xuất khẩu theo hiệp định.
Theo hình thức này để nguyên phụ liệu trở thành thành phẩm phải trải qua ba
trung tâm nh ba mắt xích của quá trình sản xuất, đó là: nhà sản xuất- ngời đặt
hàng- ngời tiêu dùng. Trong đó ngời đặt hàng giữ vai trò trung gian. Các nớc
trung gian nhận đơn đặt hàng của khách hàng và tổ chức điều hành, tiếp thị,
phân phối và các nớc nhận gia công tổ chức giáp nối với mẫu mã và nguyên vật
liệu đợc cung cấp sẵn, phát triển dần từ hình thức may gia công đến các hình
thức sản xuất khác với các công đoạn phức tạp hơn, giá trị gia tăng cao hơn.

Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, những hạn chế về thiết kế, tạo
mốt, trang thiết bị kỹ thuật...thì Việt Nam chủ yếu tham gia vào hẹ thóng sản
xuất hàng dệt may thế giới dới hình thức nhận gia công hay kiểu sản xuất tam
giác này: Sơ đồ.
Hiện nay, hơn 70% hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng EU dới
hình thức này. Một thực tế có thể thấy ngay là qua trung gian, các nhà sản xuất
và công nhân phải chấp nhận giá công rất thấp. Trung bình các nhà sản xuất chỉ
nhận đợc khoảng 20% tính trên giá thành xuất khẩu, còn 80% thuộc về ngời đặt
hàng và các công ty trung gian cung cấp nguyên phụ liệu và mẫu mã. Điều này
đợc giải thích bởi trong hình thức sản xuất tam giác phần lớn giá trị đóng góp
không đến trong khâu sản xuất mà đến trong khâu cung cấp nguyên phụ liệu,
Thơng mại quốc tế 41A

10


Đề án chuyên ngành
mẫu mã và đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng. Ngoài ra, chúng ta còn mất
quyền chủ động trong kinh doanh. Mặc dù vậy, gia công xuất khẩu vẫn là phơng thức quan trọng để hàng dệt may Việt Nam tham gia vào thị trờng EU. Ưu
điểm có thể thấy rõ của phơng thức này là độ rủi ro ít. vốn đầu t đòi hỏi không
nhiều. Hơn nữa, do nhu cầu giải quyết việc làm, ngành dệt may vẫn tiếp tục
lhuyến khích thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu phù hợp với việc phân bổ
hạn ngạch.
2.2- Xuất khẩu trọn gói theo giá FOB:
Đây là kiểu tổ chức sản xuất chỉ bao gồm chủ đặt hàng và ngời sản xuất.
Theo phơng thức này, giá trị gia tăng tạo ra cao hơn phơng thức gia công trong
tam giác sản xuất. Giá trị gia tăng bao gồm chi phí nhân công và chi phí nguyên
phụ liệu. Các nhà sản xuất Việt nam có thể thoả thuận với chủ đặt hàng về việc
sử dụng nguyên phụ liệu trong nớc có thể sản xuất ra.
Hiện nay, tỷ lệ xuất khẩu hàng dệt may vào EU theo hình thức này còn quá

nhỏ bé, chỉ chiếm từ 20%-30% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt
nam vào thị trờng này. Tăng lợng xuất khẩu theo giá FOB là mục tiêu của ngành
bởi bán hàng theo hình thức này đem lại lợi nhuận cao. Thị trờng EU nổi tiếng
là khó tính và đòi hỏi hàm lợng chất xám cao trong sản phẩm, phần lợi nhuận
lớn nằm trong các công đoạn đòi hỏi chất xám đó. Bên cạnh đó xuất khẩu theo
hình thức này giúp cho các nhà sản xuất có thể tiếp cận trực tiếp với thị trờng,
nắm đợc nhu cầu thị hiếu và các xu hớng, tránh đợc tính mùa vụ và những bị
động mà hình thức gia công gặp phải. Đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp
và ngời tiêu dùng bắt đầu biết đợc hàng dệt may VN. Tuy nhiên, muốn xuất
khẩu hàng dệt may theo phơng thức này các doanh nghiệp VN phải nắm chắc
các thông tin về thị trờng, về các nhà cung cấp nguyên phụ liệu, thông tin khách
hàng...Chính sự yếu kém trong công tác thông tin hiện nay là nguyên nhân dẫn
đến thực trạng tỷ lệ hàng dệt may xuất khẩu trọn gói theo giá FOB thấp. Trong
thời gian tới khắc phục sự yếu kém này.
II. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng EU trong thời gian
qua:
Liên minh châu Âu, cũng nh từng quốc gia thành viên đã có mối quan hệ thơng mại với VN ở từng mức độ khác nhau. Nhng phải đến mấy năm gần đây,
quan hệ này mới đợc củng cố mà điểm đột phá là hiệp định về hàng dệt may đợc ký kết vào năm 1992 và có hiệu lực chính thức vào ngày 1/1/1993. Quan hệ
thơng mại VN-EU không ngừng phát triển với tiến trình hợp tác của EU và đã
lớn mạnh của nền kinh tế VN do chinhs sách đổi mới mang lại.

Thơng mại quốc tế 41A

11


Đề án chuyên ngành
Hiệp định VN-EU năm 1993 đã mở ra thị trờng lớn cho hàng dệt may VN.
Cho đến VN và EU đã ba lần ký hiệp định bổ xung tăng thêm hạn ngạch vào
tháng 8/1995, 11/1997 và 3/2000. Hiệp định về hàng dệt may cùng với u đãi

thuế quan phổ cập GSP ( mức thuế bằng 75% mức thuế tối huệ quốc MFN) mà
EU dành cho VN đã mở ra cơ hội phát triển lớn ngành dệt may VN. Chúng ta
cùng xem xét thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may VN vào thị trờng
EU dới một số khía cạnh sau:
1. Về kim ngạch xuất khẩu:
Từ khi hiệp định VN-EU về hàng dệt may chính thức có hiệu lực (1/1/1993),
gía trị sản phẩm công nghiệp dệt may tăng nhanh rõ dệt làm thay đổi bộ mặt
ngành dệt may nớc ta. Kim ngạch xuất khẩu có sự gia tăng nhanh chóng, tốc
độ tăng bình quân thời kỳ 1993- 1998 là 42,65%,(riêng năm 1992 chỉ đạt
161tr USD thì đến năm 1993 là 250tr, tức là tăng55,3%/năm), cao hơn 2 lần
tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân cả nớc cùng thời kỳ, tỷ trọng kim
nhạch xuất khẩu hàng dệt may vào EU thờng chiếm khoảng 34%-38% tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nớc. Năm 1999 kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may tại thị trờng hạn ngạch chiếm 39%, tăng 3% so với cùng
kỳ năm 1998, trong đó kim ngạch xuất khẩu sang EU chiếm 80% thị trờng
hạn ngạch. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may VN vào EU vẫn có sự tăng trởng qua các năm: năm1994 là 298trUSD, năm 1995 là 350trUSD, năm 1996
khi hiệp định đợc chính thức ký kết, số mặt hàng dệt may bị quản lý đã giảm
từ 106 Cat xuống còn 54 Cat, kim ngạch xuất khẩu tăng 1,68 lần so với năm
1993(kim ngạch năm 1996 là 420trUSD).
Hiệp định buôn bán hàng dệt may VN-EU giai đoạn 1998-2000 đợc ký
kết tháng 11/1997 cho phép nâng hạn ngạch từ VN sang EU tăng 40% so với
giai đoạn 1993-1997 với mức tăng trởng từ 3-6%/ năm, số mặt hàng quản lý
giảm xuống còn 29 Cat, kim ngạch xuất khẩu vẫn tiếp tục tăng và đạt khoảng
602 trUSD thị trờng EU chiếm 41,52% trong năm 1998. Năm 1999, kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nớc đạt 1,7 tỷ USD thì riêng EU đã
chiếm khoảng 620trUSD, chiếm 35,5%, tăng gần 3% so với năm 1998. Năm
2000, theo số liệu hải quan, thì toàn ngành dệt may đạt kim ngạch xuất khẩu
là 1.892,3trUSD tăng 8% so với năm 1999, trong khi thị trờng hạn ngạch
(chủ yếu là EUchiếm 96%) đạt trên 700trUSD, tăng 9,74% so với năm 1999.
Bảng1: Xuất khẩu hàng dệt may việt nam vào EU so với kim ngạch xuất

khẩu dệt may cả nớc :
Năm

KNXK vào EU

Thơng mại quốc tế 41A

KNXK cả nớc
12

Tỷ trong (%)


Đề án chuyên ngành
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000

250
298
350
420
450
602
620

700

350
550
750
1100
1300
1450
1747
1892

71,43
54,18
46,67
38,18
34,62
41,52
35,49
36,99

(Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu- Bộ Thơng Mại)
Năm 2000, ta đã điều chỉnh hạn ngạch với EU ở mức tăng theo trọng lợng
là 26% và trị giá ớc khoảng 20%, mặc dù đã khai thác hầu hết phần hạn ngạch đợc tăng, đặc biệt là mặt hàng Jacket, nhng kim ngạch vẫn không tăng tơng ứng,
VD nh :
T.Shirt tăng 47% so với lợng hạn ngạch đợc tăng là 40%
Sơ mi nam tăng 19,4% so với lợng hạn ngạch đợc tăng là 27%
Jacket tăng 14,5% so với lợng hạn ngạch đợc tăng là 14%.
....
Sở dĩ nh vậy là do một số lý do khách quan và chủ quan nh đồng EURO bị
mất giá, có lúc tới 30%;một số mặt hàng nhạy cảm lợng hạn ngạch ít không đáp

ứng đợc nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là sau khủng hoảng khu vực 19971998, Trung Quốc phục hồi và thu hút đầu t, khuyến khích xuất khẩu , tăng sức
cạnh tranh cho mình nên hàng của ta vấp phải sự cạnh tranh gay gắt hơn...
Tháng 3/2000, VN đã ký kết với EU hiệp định song phơng về hàng dệt may và
giày dép, theo đó EU sẽ tăng hạn ngạch dệt may cho VN lên 27%. Hiệp định này
bắt đầu có hiệu lực từ 05/06/2000 và sẽ kéo dài hết năm 2002. Và nếu đến thời
điểm đó hai bên không có ý kiến gì thì hiệp định đợc nghiễm nhiên gia hạn thêm
một năm. Những u ái mà EU dành cho VN đã cho thấy EU đánh giá cao chất lợng hàng dệt may xuất khẩu của VN. Đay chính là cơ hội để ngành dệt may VN
tăng kim ngạch xuất khẩu trong các năm tới.
2. Về quản lý và thực hiện hạn ngạch dệt may vào EU:
2.1.Các mặt hàng dệt may xuất khẩu vào EU chịu sự quản lý bằng hạn
ngạch:
Theo hiệp định buôn bán hàng dệt may VN-EU, trong giai đoạn đầu (19931995), số mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch là 106Cat. Hai năm tiếp theo
giảm xuống còn còn 54Cat và giai đoạn 1998-2000 chỉ còn 29Cat. Cụ thể:

Thơng mại quốc tế 41A

13


Đề án chuyên ngành

Bảng2: Danh mục các mặt hàng dệt may xuất khẩu vào EU chịu sự quản
lý bằng hạn ngạch:
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15

Tên chủng loại hàng
T.Shirt
áo len,áo nỉ, pullovers..
Quần
Sơ mi nữ
Sơ mi nam
áo khoác nữ
Bộ quần áo nữ
áo lót nhỏ
Quần áo thể thao
Quần áo khác
Quùan áo dệt kim
Khăn bông
Găng tay
Bít tất
Quần lót

Cat
4
5

6
7
8
15
29
31
73
78
83
9
10
12
13

STT
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29


Tên chủng loại hàng
áo khoác nam
Bộ quần áo ngủ
Ga trải gờng
Jacket
váy dài nữ
Quần dệt kim
Vải tổng hợp
Khăn trải bàn
Sợi tổng hợp
Quần áo trẻ em
Quần áo BHLĐ
Lới các loại
Ga trải gờng lanh
Quần áo vải thô

Cat
14
18
20
21
26
28
35
39
41
68
76
97
118

161

2.2.Việc phân bổ hạn ngạch và quản lý hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt
may hằng năm: (Do liên bộ: Thơng Mại Kế Hoạch Đầu T- Công nghiệp
thực hiện )
Căn cứ trên số lợng hạn ngạch đợc quy định cho hằng năm theo hiệp định,
các doanh nghiệp dệt may trong cả nớc đợc thông báo để tiến hành đăng ký
hạn ngạch sử dụng. Sau mỗi năm, tuy tình hình thực hiện cụ thể và diễn biến
mới trên thị trờng EU, quy định về việc quản lý và sử dụng hạn hạn ngạch có
sự thay đổi cho phù hợp. Các doanh nghiệp trong cả nớc có nhu cầu sử dụng
hạn ngạch phải gửi về vụ xuất nhập khẩu Bộ Thơng Mại.
Việc giao hạn ngạch có thu phí đợc tiến hành theo nguyên tắc công khai,
bình đẳng, khuyến khích xuất khẩu sản phẩm có sử dụng nguyên liệu trong
nớc. Đối tợng đợc giao hạn ngạch là các daonh nghiệp sản xuất hàng dệt may
đủ kỹ thuật làm hàng xuâts khẩu, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy phép đầu t nớc ngoài tại VN.
Đối với thị trờng EU, 30% hạn ngạch từng chủng loại hàng đợc dành cho
các doanh nghiệp ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng là nhà công nghiệp
Châu Âu do Uỷ ban Châu Âu giới thiệu. Ngoài ra, một tỷ lệ hạn ngạch
khoảng 5% để u tiên và thởng khuyến khích cho các daonh nghiệp xuất khẩu
sử dụng nguyên liệu sản xuất trong nớc, mức u tiên không quá 10% số hạn
ngạch cùng chủng loại doanh nghiệp đã thực hiện năm trớc.

Thơng mại quốc tế 41A

14


Đề án chuyên ngành
Các doanh nghiệp đợc giao hạn ngạch, nếu không có khả năng thực hiện

phỉa hoàn trả cho Bộ Thơng Mại để liên bộ điều chỉnh cho daonh nghiệp
khác, không đợc mua bán hạn ngạch. Sự phối hợp của liên bộ trong việc phân
bổ và quản lý hạn ngạch dệt may vào EU thời gian qua đã có tác động tích
cực trong việc đẩy mạnh hàng dệt may VN vào thị trờng EU.
2.3.Quy chế đấu thầu hạn ngạch hàng dệt may vào EU:
Để khai thác có hiệu quả nguồn hạn ngạch sử dụng, Bộ Thơng Mại đã ra
Quyết định số 1405/1998/QĐ/BTM ngày 17/11/1998 về ban hành quy chế
đấu thầu hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu với các thị trờng hạn ngạch
( Canađa, Thổ Nhĩ Kỳ và EU). Quy chế đấu thầu thực hiện hạn ngạch dệt
may vào thị trờng có quy định hạn ngạch bắt đầu đợc thực hiện từ đầu năm
1999.Đợt đấu thầu thí điểm này đợc thực hiện với các doanh nghiệp ở Hà Nội
và TP HCM. Hạn ngạch đấu thầu chiếm khoảng 20-30% hạn ngạch dệt may
xuất khẩu sang EU. Năm 2001, việc đấu thầu hạn ngạch đợc chia làm hai khu
vực:
- Khu vực I: Các doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn các tỉnh, TP từ
Quảng Ngãi trở ra phía Bắc.
- Khu vực II: Các doạnh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn các tỉnh, TP từ
Bình Định trở vào phía Nam.
Đấu thầu hạnngạch đợc duy trì ở mức 25% hạn ngạch thơng mại với 8 mặt
hàng bao gồm: T.Shirt, áo len, quần, sơ mi nam, nữ, áo khoác nữ , áo lót nhỏ,
bộ quần áo thể thao.
Tuy nhiên, xung quanh việc đấu thầu hạn ngạch ở thị trờng EU hiện nay
có rất nhiều ý kiến của các doanh nghiệp, do các doanh nghiệp vấp phải một
số vấn đè lo ngại nh: nếu không mua đợc hạn ngạch sẽ dẫn đến mất hết
khách hàng thờng xuyên hay đấu thầu hạn ngạch có thể là nguyên nhân đẩy
gía thành sản phẩm lên cao , khách hàng không chấp nhận, hay có thể nảy
sinh nhiều tiêu cực ...
2.4. Tình thực hiện hạn ngạch:
Trong số các mặt hàng xuất khẩu vào EU, Jacket là chủng loại hàng chiếm
tỷ trọng xấp xỉ 50% kim ngạch hàng dệt may vào EU hàng năm, song so với

hạn ngạch đợc sử dụng thì ta vẫn cha có khả năng khai thác hết( năm 1999
chỉ thực hiện đợc 89,1%). Một số mật hàng chúng ta đã sử dụng hết nguồn
hạn ngạch gồm:T.Shirt, áo len, quần, sơ mi nam, nữ, áo khoác nữ, bộ quần áo
nữ , áo lót, bộ quần áo thể thao, quần áo khác, quần áo dệt kim, lới.
Tình hình thực hiện hạn ngạch với từng mặt hàng có thể cụ thể nh sau:
Thơng mại quốc tế 41A

15


Đề án chuyên ngành

Bảng3: Tình hình thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang EU
( năm 1999-2000)
S
TT

Tên hàng

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

T.Shirt
áo len
Quần
Sơ mi nữ
Sơ mi nam
Khăn bông
Bít tất
Găng tay
Quần lót
áo khoác nam
Aó khoác nữ
Pijama
Khăn trải giờng
Jacket
áo dài nữ
Quần dệt kim

Bộ quần áo nữ
áo lót
Vải tông hợp
Khăn trải bàn
Sợi
Quần áo trẻ em
Quần áo BHLĐ
Bộ quần áo thể
thao
Quần áo khác
Quần áo dệt kim
Lới
Khăn trải bàn
lanh
Quần áo vải thô

25
26
27
28
29

CA
T

Hạn Ngạch

Năm 1999
Thực hiện


Tỷ lệ(%)

Hạn ngạch

4
5
6
7
8
9
10
12
13
14
15
18
20
21
26
28
29
31
35
39
41
68
73
76

6.798.000

2.632.000
4.300.000
2.266.000
9.888.000
868.00
4.826.000
2.805.000
7.983.000
414.000
315.000
834
221
17.950.901
733.000
3.348.000
258.000
2.781.000
525.000
211
648
311
562.000
987

7.346.920
2.853.640
5.072.681
2.656.064
10.789.803
188.5

5.163.820
82.250
2.806.173
161.118
351.553
379.92
103.54
15.993.678
738.197
2.417.336
298.738
3.063.243
322
143
578
306
665.838
783

108,07
108,42
117,97
117,2
109,12
21,72
33,3
2,93
35,15
38,98
111,6

44,95
46,84
89,1
95,5
72,2
115,79
110,15
61,34
67,6
89,26
98,33
118,48
79,29

9.800.000
3.250.000
5.000.000
2.750.000
13.000.000
912
5.320.000
2.918.000
8.469.000
443.000
475.000
885
234
21.960.000
1.150.000
3.551.000

350.000
4.000.000
579
224
707
425
1.000.000
1.088

78
83
97
118

680
206
104
82

711
229
106
59

104,55
111,2
102,04
71,75

1.200

400
200
250

228
41
29
18

18,96
10,33
14,25
7,28

161

212

76

36,01

226

68

29,91

Thơng mại quốc tế 41A


16

Năm 2000
Thực hiện
quý I
3.051.345
565.660
2.410.164
520.242
2.430.535
75
430.189
0
1.031.858
16.052
61.744
134
26
1.925.078
168.529
382.944
120.013
1.406.144
291
40
243
23
98.569
195


Tỷ lệ (%)
31.14%
17,40
48,2
18,92
18,7
8,17
8,09
0
12,18
3,62
13
15,15
11,11
8,77
14,65
10,78
34,29
35,15
50,17
17,86
34,36
5,29
9,86
17,94


Đề án chuyên ngành
Qua đó, ta nhận thấy rằng ngành dệt may VN cha tận dụng hết nguồn hạn
gạch mà EU giao cho. Hàng dệt may VN chủ yếu tập trung vào những chủng

loại hàng dễ làm và các doanh nghiệp có tiềm lực sản xuất lớn, với những
mặt hàng này hạn ngạch thờng không đủ đẻ đáp ứng. Vấn đề đặt ra cho giai
đoạn tới là phải có biện pháp bố trí lại các nguồn lực để khai thác tối đa
nguồn hạn ngạch đợc giao với tất cả các chủng loại hàng nhất là trong giai
đoạn này khi hạn ngạch đợc tăng thêm khoảng 30% so với giai đoạn trớc.
3.Cơ cấu thị trờng EU:
EU là thị trờng lớn bao gồm 15 thị trờng quốc gia. Với hàng dệt may VN
xuất khẩu vào EU, Đức luôn là thị trờng lớn nhất( chiếm khoảng 40-42%),
tiếp thao là Pháp(13-15%), Hà Lan(10-13%)...Cùng với việc mở rộng mối
quan hệ buôn bán của VN với các nớc EU khác nh Anh, Bỉ, Phần Lan, Thuỵ
Điển...tỷ trọng hàng dệt may VN đợc nhập khẩu vào các nớc này ngày càng
có xu hớng tăng lên.
Nếu nh năm 1993 chỉ tập trung chủ yếu vào 3 thị trờng lớn nhất là Đức,
Hà Lan, Pháp thì đến năm 1998 hàng dệt may VN đã có mặt trên hầu hết các
nớc EU. Trong đó thị trờng Đức vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 46,9%, tiếp theo
là Pháp(10,8%), Hà Lan(10,3%), Anh(9,4%), Bỉ(6,1%), Italia(4,4%), Đan
Mạch (2%)...Điều này chứng tỏ VN đang đần đợc biết đến trên thj trờng
quốc tế. Đây có thể coi là thành công bớc đầu trong việc thâm nhập thị trờng
EU. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may VN vào EU là mục tiêu chính của
ngành trong giai đoạn tới.
II. Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may VN vào thị trờng EU:
1.Thuận lợi:
Hàng dệt may VN xuất khẩu vào thị trờng EU có những thuận lợi cơ bản
sau:
Thứ nhất, EU là một thị trờng tiêu thụ lớn trên thế giới, đây cũng là khu
vực khá ổn định và có đồng tiền riêng tơng đối ổn định.Với triển vọng phát
triển kinh tế rất khả quan của EU và triển vọng mở rộng EU lên 28 thành
viên trong những năm tới thì thị trờng EU sẽ trở thành môi trờng lý tởng cho
các nhà xuất khẩu VN noí chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng thể
hiện sức mạnh của mình.

Thứ hai, EU đang từng bớc đẩy mạnh quan hệ hợp tác phát triển với VN
trên tất cả mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế.Mở đầu cho quan hệ hợp
tác giữa VN và EU là hiệp định về hàng dệt may đợc ký ngày 15/12/1992,có
hiệu lực trong 5 năm, từ 1/1/1993. Tháng 11/1997 hai bên đã ký hiệp định
buôn bán hàng dệt may cho giai đoạn 1998-2000. Nó đã tạo nên điều kiện
Thơng mại quốc tế 41A

17


Đề án chuyên ngành
thuận lợi và ổn định cho sự phát triển sản xuất kinh doanh các sản phẩm dệt
may của VN, đồng thời tạo cho VN cơ hội tiếp cận và hội nhập cách làm ăn
hiện đại trên thế giới.
Thứ ba, Thị trờng EU có nhu cầu rất lớn và đa dạng về hàng dệt may. đây
cũng là thị trờng đòi hỏi cao về chất lợng, mẫu mốt, vì vậy tăng cờng xuất
khẩu sang thị trờng này không những giúp các doanh nghiệp đảm bảo ổn
định sản xuất mà còn nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động, mặt khác
còn góp phần thay đổi cơ chế kinh tế VN.
Thứ t, EU là thị trờng nhập khẩu hàng dệt may lớn, khá ổn định. Hơn nữa,
lại là khu vực thị trờng và có chính sách thơng mại chung, có đồng tiền thanh
toán chung (đồng EURO), khi đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp Vn trong việc tính toán, ký kết hợp đồng, triển khai các chiến lợc
thâm nhập thị trờng Châu Âu. Từ đó giúp giảm chi phí, trớc hết là chi phí
Marketing. Doanh nghiệp sẽ chỉ phải làm việc với một đồng tiền duy nhất và
phải dự đoán đợc mức độ rủi ro của đồng tiền thanh toán duy nhất thay vì
tính toán mức độ rủi ro của 11 đồng tiền nh trớc đây.
Thứ năm, việc VN vẫn đợc EU cho hởng chế độ yu đãi thuế quan phổ cập
(GSP). Thuận lợi với VN trong trờng hợp này là trong khi Thái Lan,
Malaisia, Indonesia, Brunei đã có một số mặt hàng bị loại khỏi danh sách đợc

hởng GSP thì VN vẫn đợc hởng u đãi này. Với mặt hàng may mặc, mức thuế
GSP áp dụng chỉ bằng 75% mức thuế tối huệ quốc(MFN).
2. Khó khăn, tồn tại:
2.1.Những khó khăn mang tính chất khách quan:
Cơ hội cho hàng dệt may VN vào EU là rất lớn, nhng để xâm nhập và
chiếm lĩnh thị trờng này các doanh nghiệp xuất khẩu VN còn vấp phải những
khó khăn chủ yếu sau:
Một là, EU là thị trờng thống nhất về kỹ thuật song thực tế không giống
nh một thị trờng quốc gia, mỗi nớc có một bản sắc và đặc trng riêng khiến
cho nhu cầu về hàng hoá rất đa dạng, phong phú, đặc biệt đối với mặt hàng
dệt may nên việc nắm bắt nhu cầu này càng trở nên khó khăn.
Hai là, thị trờng EU đòi hỏi hàng hoá có tiêu chuẩn cao, hàng VnN muốn
vào đợc EU phải vợt qua đợc rào cản của thị trờng này.Rào cản kỹ thuật
chính là quy chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo hộ ngời tiêu dùng
của EU. Trong khi đó hệ thống ISO 9000,ISO 14000 mới bớc đầu đợc áp
dụng và không phải doanh nghiệp dệt may nào cũng đáp ứng đợc.
Ba là, hàng dệt may Vn đang phải đối mặt với vấn đề quan trọng là sự
cạnh tranh khốc liệt với sản phẩm cùng lọai của nớc khác trên thị trờng EU,
Thơng mại quốc tế 41A

18


Đề án chuyên ngành
tiêu biểu là Trung Quốc và Singapore. Đặc biệt, khi Trung Quốc đã là thành
viên chính thức của WTO, khả năng hàng hoá của họ thâm nhập vào EU lớn
hơn do đợc u đãi hơn thì cạnh tranh sẽ này càng gay gắt.
Bốn là, VN ký hiệp định dệt may muộn hơn nhiều so với các nớc khác nên
hạn ngạch EU dành cho VN rất thấp.Mặt khá, số lợng chủng loại bị quản lý
hạn ngạch của Vn theo hiệp định giai đoạn 1998-2000 là 29Cat trong khi các

nớc ASEAN chỉ còn dới 10Ca.
Năm là, xuất khẩu sản phẩm dệt may vào EU thờng chịu điều kiện ràng
buộc về nhập khẩu nguyên phụ liệu từ thị trờng này với giá cao hơn các sản
phẩm tơng đơng của các nớc khu vực. Điều này ảnh hởng rất lớn đến cạnh
tranh về giá của sản phẩm VN.
Sáu là, các yêu cầu về xuất xứ hàng hoá đợc hởng u đãi thuế quan phổ
cập(GSP) của EU áp dụng với VN ráat khắt khe.
2.2.Những tồn tại của bản thân ngành dệt mayVN:
Ngoài những khó khăn mang tính chất khách quan nh trên thì bản thân
ngành dệt may VN vẫn còn nhiều tồn tại cần đợcb giải quyết sau:
Vấn đề bức xúc cho hầu hết các doanh nghiệp VN hiện nay là cơ sở vật
chất phục vụ sản xuất bởi vì điều này liên quan trực tiếp đến khả năng sản
xuất và chất lợng sản phẩm. Thiết bị công nghệ của ngành vừa thiếu đồng bộ
vừa lạc hậu (2-3 thế hệ), đặc biệt là công nghệ dệt nên cha phát huy hết năng
lực sản xuất và ảnh hởng đến sức cạnh tranh quốc tế của sản phẩm dệt may.
Ngoài ra, thiếu vốn đầu t là nguyên nhân cơ bản, song đây là vấn đề của cả
nền kinh tế.Đối với ngành dệt may, là một ngành mà VN có lợi thế so sánh,
việc thiếu vốn đầu t đã làm hạn chế khả năng phát huy lợi thế của mình.
Trong thời gian gần đay, ngành dệt may VN đã bắt đàug chú ý đến việc tập
trung vốn, đổi mới trang thiết bị công nghệ nhng sự đổi mới này tập trung
chủ yếu vào ngành may tạo nên sự khập khiễng trong sự phân phối dệt và
mayvà ngành may VN phục vụ chủ yếu cho gia công xuất khẩu. Trong khi
khả năng sản xuất của ngành may lớn, có thể đáp ứng các đòi hỏi kỹ thuật
cao thì khả năng cung cáp của ngành dệt cha theo kịp, đặc biệt trong lĩnh vực
may xuất khẩu . Hàng hoá tham gia vào thị trờng quốc tế đòi hỏi phải đáp
ứng đợc các quy định ngặt nghèo về chất lợng, thì chất lợng ngành dệt phần
lớn cha đáp ứng đợc. Nên trong những năm qua, nguyên liệu cho may chủ
yếu nhập ngoại.
Ngành may xuất khẩu VN vẫn chủ yếu là may gia công cho nớc ngoài với
giá trị gia tăng thấp. Sở dĩ nh vậy là do các doanh nghiệp không có đơn đặt

hàng, không tên tuổi, uy tín trên thị trờng, gia công xuất khẩu ít rủi ro cả về
Thơng mại quốc tế 41A

19


Đề án chuyên ngành
sản xuất lẫn tiêu thụ, đòi hỏi vốn ít và do tác động tất yếu của phân công lao
động quốc tế.
Mặt khác, thông tin là yếu tố không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp xuất khẩ. Để quản lý điều
hành tốt quá trình xuất nhập khẩu, đòi hỏi thông tin phải cập nhật, chính xác
nh thông tin vè các thông số xuất nhập khẩu, về thị trờng, về tiến độ sản xuất,
tiềm năng của doanh nghiệp...nhng việc nắm bắt thông tin lại là điểm yếu của
ta. Hệ thống thông tin điều hành xuất khẩu hàng dệt may của VN còn bộc
khá nhiều hạn chế nh thông tin còn rời rạc, cha thực sự có hệ thống từ TW
đến địa phơng, giữa các bộ phận quản lý và thực hiện; thông tin cha đầy đủ,
cập nhật...Đay có thể coi là nguyên nhân cơ bản hạn chế các doanh nghiệp
dệt may trong việc xuất khẩu trực tiếp theo giá FOB sang thị trờng EU. Do
thiếu thông tin về thị trờng, các doanh nghiệp VN với vai trò là ngời bán
không nắm bắt đợc chính xác đầy đủ nhu cầu thị trờng, thị hiếu tiêu dùng,
cha tạo đợc các mối quan hệ làm ăn với bạn hàng nên việc bán hàng trực tiếp
theo giá FOB mang lại hiệu quả cha cao. Để tiếp cận và xâm nhập thị trờng
này, đòi hỏi các doanh nghiệp VN phải có chiến lợc kiểm soát thông tin và tổ
chức đợc hệ thống thông tin thờng xuyên. Điều này đòi hỏi phải có những
khoảng tài chính không nhỏ và đọi ngũ chuyên viên có năng lực nên đay vẫn
là vấn đè khó khăn, bức xúc với doanh nghiệp VN hiện nay.
3. Một số thách thức đối với hàng dệt may xuất khẩu VN sang thị trờng
EU trong thời gian tới:
Trớc hết phải kể đến đó là bất lợi của ngành dệt may khi VN nằm ngoài

WTO. Nh ta đã biết WTO là tổ chức thơng mại quốc tế lớn nhất hiện nay, chi
phối trên 90% khối lợng buôn bán trên thế giới. Gia nhập WTO sẽ tạo điều
kiện cho mỗi quốc gia thành viên có cơ hội bảo vệ quyền lợi chính đáng của
mình trong khuôn khổ các cuộc đàm phán đa phơng của WTO. Hiệp đinh về
hàng dệt may ATC( Agreement on Textile and Clothing) là một trong những
thành tựu chủ yếu của vào đàm phán Urugoay trong khuôn khổ WTO. theo
ATC, sau 10 năm nhập khẩu hàng dệt may áp dụng hạn ngạch với các nớc
đang phát triển(1995-2005) hạn ngạch sẽ đợc cắt bỏ. Bắt đầu từ 2005 trở đi
hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may sẽ không còn áp dụng với những nớc
thành viên của WTO . Nh vậy, nếu nh nằm ngoài WTO VN tiếp tục bị hạn
chế về hạn ngạch theo các hiệp định song phơng, kể cả sau năm 2004 và phải
chịu thuế suất nhập khẩu cao hon ở một số thị trờng quan trọng trong đó có
thị trờng EU. Hơn nữa, những thuận lợi mà các nớc thành viên của WTO có
đợc sẽ càng làm tăng những bất lợi của VN trong việc xuất khẩu hàng dệt
Thơng mại quốc tế 41A

20


Đề án chuyên ngành
may. Đến cuối năm 2004, EU sẽ chấm dứt thực hiện giai đoạn 2 của quá trình
u đãi thuế quan phổ cập và xoá bỏ hạn ngạch với hàng dệt của các nớc là
thành viên của WTO. Từ nay đến hết năm 2004, nếu VN cha trở thành thành
viên của WTO thì nhiều khả nhiều khả năng sẽ vẫn bị áp dụng hạn ngạch.
Trong khi các nớc lại đợc tự do xuất khẩu.
Thêm nữa, các nớc phát triển sẽ tăng cờng áp dụng các hàng rào phi thuế
quan nh các yêu cầu về nhãn mác, môi trờng, điều kiện lao động, các yêu cầu
về chống bán phá giá ... Nh vậy sức cạnh và thâm nhập thị trờng của hàng
VN sẽ giảm một cách tơng đối và tuyệt đối so với các nớc khác. Tuy nhiên,
trở thành thành viên của WTO chỉ tạo điều kiện thuận lợi chứ không có nghĩa

là VN đã thực hiện hoá đợc những cơ hội kinh doanh trên thị trờng quốc tế
do t cách là thành viên của WTO mang lại. Suy cho cùng, để tăng cờng khả
năng xuất khẩu sang thị trờng EU thì nâng cao năng lực nội sinh của doanh
nghiệp và sức cạnh tranh của sản phẩm dệt may VN mới là điều quan trọng
nhất.
Ngoài ra, còn phải kể đến đó là hiệp định thơng mại Việt- Mỹ đợc ký kết
ngày14/07/2000 và đã đợc chính phủ hai bên phê chuẩn sẽ tạo điều kiện, mở
ra một chơng mới trong quan hệ thơng mại song phơng, hanhg hoá xuất khẩu
sang Mỹ sẽ đợc hởng u đãi tối huệ quốc. Mỹ là thị trờng tiêu dùng lớn trên
thế giới, có nhu cầu đa dạng và phong phú về hàng hoá mà không đòi hỏi quá
khắt khe nh thị trờng EU. Mỹ là xã hội phức tạp, sự phân hoá giai cấp đã tạo
ra nhiều tầng lớp xã hội. Gắn với mỗi tầng lớp là những đặc trng riêng về
mức sống, phong cách sinh hoạt khác nhau, do đó tạo ra nhu cầu và thị hiếu
tiêu dùng khác nhau. Vì vậy, tạo ra nhu cầu tiêu dùng đa dạng và phong phú
về chủng loại, từ hàng hoá cao cấp đến bình dân. Trái với thị trờng EU là chất
lợng không đóng vai trò quyết định, giá cả là yếu tố quyết định tiêu dùng,
chất lợng chỉ gĩ vai trò thứ yếu. Các doanh nghiệp Mỹ không quan tâm nhiều
đến mẫu mã mà vấn đề họ đặt lên hàng đầu là giá thành. Do đó so với thị trờng EU , việc xuất khẩu sang thị trờng Mỹ tỏ ra thích hợp hơn cho doanh
nghiệp dệt may VN khi mẫu mốt và chất lợng vẫn đang là vấn đề khó
khăn.Nếu đợc hởng những u đãi về thuế quan cùng những thuận lợi về thị trờng nh không đòi hỏi quá khắt khe vè chất lợng, có thể cạnh tranh về giá...thì
trong thời gian tới có khả năng các doanh nghiệp dệt may VN sẽ đẩy mạnh
xuất khẩu sang Mỹ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để EU vẫn là thị trờng đầy
hấp dẫn, tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may VN vầo EU vẫn ngày càng đợc đẩy
mạnh. Đây thực sự là thách thức với các nhà quản lý, nhà hoạch định chiến
lựơc trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may VN sang EU.
Thơng mại quốc tế 41A

21



Đề án chuyên ngành
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu hàng dệt may VN sang thị trờng EU.
I. Các giải pháp ở tầm vĩ mô:
Trong quá trình đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng thị trờng, ngành dệt may
VN gặp phải không ít vấn đề khó khăn mà bản thân ngành khó và không thể
tự giải quyết đợc mà cần có sự hỗ trợ từ phía nhà nớc. Do điều kiện còn hạn
chế tôi chỉ xin đơn cử một vài những biện pháp ở tầm vĩ mô nh sau:
1.Cải thiện môi trờng đầu t và môi trờng thơng mại:
1.1. Chính sách đầu t:
Đầu t là một trong những giải pháp quan trọng nhất để phát triển bất cứ
một ngành sản xuất kinh doanh nào. Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
VN đòi hỏi phải có sự đầu t đồng bộ từ khâu nguyên liệu sản xuất , tìm kiếm
thị trờng và xuất khẩu hàng hoá. Do vậy vấn đề đầu t càng trở nên quan
trọng.
Về cải thiện môi trờng đầu t, chiến lợc phát triển KT-XH 2001-2010(Báo
cáo của BCH TW Đảng khoá VIII tại ĐHĐB toàn quốc lần thứ IX của Đảng)
đã chỉ rõ: Tiếp tục cải thiện môi trờng, hoàn thiện các hình thức đầu t, nâng
cao khả năng cạnh tranh trong việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài. Giảm
mạnh, tiến tới xoá bỏ sự phân biệt về chính sách và phát luật đầu t trong nớc
và đầu t nớc ngoài. Cải tiến nhanh các thủ tục hành chính để đơn giản hoá
việc cấp phép đầu t thực hiện từng bớc cơ chế đăng ký đầu t. Chú trọng thu
hút đầu t của các công ty nắm công nghệ nguồn và có thị phần lớn trên thế
giới....Cải thiện môi trờng đầu t phải tính đến vấn đề hoàn thiện các văn bản
luật và dới luật, cần có sự điều chỉnh kịp thời các quy định còn không phù
hợp hay cha rõ ràng.
Với chính sách đầu t trong nớc, Nhà nớc nên tập trung đầu t vào một số
doang nghiệp nhà nớc có năng lực, có khách hàng, làm ăn có hiệu quả. Tiến
hành cổ phần hoá, t nhân hoá các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn có hiệu quả.
Cổ phần hoá doanh nghiệp, trớc hết là các doanh nghiệp may, không chỉ là

giải pháp cơ bản nhằm thu hút nguồn vốn đầu t từ trong nớc mà còn là giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.Để đẩy nhanh cổ phần
hoá ngành may, cần giải quyết một số vớng mắc làm chậm tiến trình này nh
bất cập trong đánh giá lại tài sản, trong đối xử với các đối tợng mua cổ
phần...

Thơng mại quốc tế 41A

22


Đề án chuyên ngành
Với chính sách thu hút đầu t nớc ngoài, cần có chính sách khuyến khích
đầu t dới mọi hình thức:các xí nghiệp liên doanh, cổ phần hay 100% vốn nớc
ngoài. Tập trung đầu t vào các mặt hàng mới phức tạp mà doanh nghiệp cha
có khả năng sản xuất u tiên dành hạn ngạch cho doanh nghiệp trong nớc,
khuyến khích các nhà đầu t tìm thị trờng phi hạn ngạch.
Thu hút sự giúp của các tổ chức quốc tế, tăng cờng khai thác quỹ phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Liên minh châu Âu để phát triển doanh
nghiệp dệt may. Đặc biệt cần tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức môi trờng
thế giới cho sản phẩm công nghiệp xanh và sạch. Hiện nay, các doanh
nghiệp công nghệ dệt nhuộm theo các quy định ISO 9000 và ISO 14000.
Tranh thủ sự giúp đỡ của các nớc quan tâm nhiều đến môi trờng có thể là hớng giải quyết tốt cho VN trớc khó khăn này.
Cải thiện môi trờng thơng mại phải bắt đầu từ cải cách các thủ tục hành
chính, nhất là thủ tục hải quan ( Từ 15/10/01 thủ tục hải quan đã giảm từ 17
bớc xuống còn 5 bớc); áp dụng công nghệ thông tin vào kê khai và tính thuế
hàng hoá xuất nhập khẩu. Đồng thời, nâng cấp cơ sở hạ tầng cũng là biện
pháp thu hút vốn đầu t và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt ddộng xuất nhập
khẩu. Đây có thể coi là giải pháp hết sức cơ bản.
1.2.Chính sách tín dụng:

Đại bộ phận các doanh nghiệp dệt may VN xuất khẩu sang EU đều có quy
mô vừa và nhỏ nên khả năng và hiệu quả xuất khẩu không cao. Để đẩy mạnh,
mở rộng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng này vần có sự hỗ
trợ của nhà nớc với các doanh nghiệp thông qua một số biện pháp sau:
- Sử dụng hiểu quả quỹ hỗ trợ xuất khẩu để các doanh nghiệp đợc vay vốn
với lãi suất thấp, giải quyết những khó khăn về vốn lao động và vốn đầu t
đổi mới trang thiết bị hoặc thực hiện laĩ suất u đãi với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sang EU có hiệu quả.
- Đảm bảo quan hệ tín dụng thực sự bình đẳng trên cơ sở pháp luật giữa các
thành phần kinh tế. Đơn giản hoá thủ tục vay vốn và yêu cầu thế chấp tài
sản của ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Thông qua ngân hàng linh hoạt hạ mức lãi suất chiết khấu để đẩy mạnh
xuất khẩu sang EU. Ngân hàng thực hiện chiết khấu các kỳ phiếu, hối
phiếu cha đến hạn thanh toán trong trờng hợp doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu mà thiếu vốn.
1.3- Chính sách thuế.
Với vai trò là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của đất nớc
cùng với những đặc điểm riêng của ngành nh ngành phải nhập phần lớn
Thơng mại quốc tế 41A

23


Đề án chuyên ngành
nguyên phụ liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu, chủ yếu là may gia công hàng
xuất khẩu... Chính phủ nên có những chính sách u đãi về thuế:
- áp dụng thuế suất 0% đối với nguyên liệu chính nhập khẩu nh bông, vải,
sợi...và áp dụng thuế suất u đãi cho các nguyên phụ liệu khác.
- Xây dựng mức thuế nhập khẩu chi tiết cho các loại nguyên liệu nhập
khẩu. Xoá bỏ tình trạng một loại nguyên liệu với các thông số kỹ thuật

khác nhau, định mức tiêu hao cùng nhiều chức năng khác nhau đợc áp
dụng cùng một thuế suất, điều này gây thiệt thòi cho các doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp dệt may sử dụng lợi tức để tái đầu t đợc miễn thuế lợi tức
với phần tái đầu t đó.
- áp dụng thuế suất VAT 5% cho các sản phẩm sợi và vải trong vòng 5
năm(2001- 2005). Miễn VAT với phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm...
2- Chính sách về nguyên liệu và phát triển sản phẩm.
Hiện nay, phần lớn nguyên phụ liệu của ngành dệt may Việt Nam nh
bông, sợi tổng hợp, hoá chất nhuộm, vải chất lợng cao phục vụ cho may xuất
khẩu các phụ liệu may mặc khác vẫn phải nhập khẩu nên khó khăn sản xuất
các mặt hàng này là việc làm cần thiết vừa để giảm bớt sự phụ thuộc của
ngành may vào nguồn nguyên phụ liệu nhập ngoại chủ động trong sản xuất
kinh doanh, vừa để nâng cao lợi nhuận, hiệu quả xuất khẩu, nhờ đó ngành dệt
may Việt Nam có thể phát triển nhanh hơn.
Nhà nớc cần phải có những biện pháp quy hoạch phát triển các vùng nguyên
liệu và có chính sách khuyến khích đầu t phát triển vùng nguyên liệu để tạo
nguồn nguyên liệu cho ngành dệt.
Về sản xuất sợi tự nhiên thì việc quy hoạch khu vực trồng bông và hỗ trợ
ngời trồng bông là cần thiết trớc mắt. Vì vậy nhà nớc cần quy hoạch vùng
trồng bông trên cơ sở bố trí lại cơ cấu cây trồng thích hợp đẻe tăng diện tích
trồng bông, đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học, khuyến nông áp dụng các kỹ thuật mới...
Về sản xuất sợi hoá học, khi công nghiệp lọc dầu phát triển sẽ là cơ sở để
đầu t xây dựng một số nhà máy sản xuất tơ sợi tổng hợp, sản xuất hoá chất
nhuộm... để thay thế một phần các nguyên phụ liệu mà ta đang phải nhập để
phục vụ may xuất khẩu.
Đối với vấn đề phát triển sản phẩm, nhà nớc cần có những chính sách hỗ
trợ, khuyến khích trong khâu thiết kế và sản xuất hàng mẫu, tổ chức đào đội
ngũ thiết kế mẫu mã.Thành lập trung tâm tạo mẫu Việt Nam, gắn trung tâm
này với các trung tâm tạo mẫu của EU và các trung tâm khác. Đồng thời tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong việc đăng
24
Thơng mại quốc tế 41A


Đề án chuyên ngành
ký nhãn hiệu hàng hoá, đa hàng dệt may Việt Nam ra thị trờng thế giới với
tên hiệu của chính mình.
3- Tổ chức tốt hệ thống thông tin.
Thông tin là yếu tố vô cùng quan trọng, đặc biệt với hoạt động xuất khẩu.
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh hàng dệt may Việt Nam trên thị trờng
EU không thể không quan tâm đến vấn đề thông tin. Thông tin phải đẩm bảo
chính xác, rõ ràng thờng xuyên, đầy đủ, thống nhất về tiêu chí và phù hợp với
thông lệ quốc tế. Để hoàn thiện hệ thống thông tin, thì trớc hết về việc tổ
chức thông tin cần thiết lập mạng thông tin cơ bản giữa các cơ quan quản lý
nhà nớc về kinh tế nhất là các cơ quan liên quan trực tiếp đến quản lý hoạt
động xuất nhâpj khẩu nh tổng cục Hải quan, Bộ Thơng Mại, ngân hàng
Ngoại thơng, uỷ ban vật giá...hoàn thiện hệ thống thông tin từ TƯ đến địa phơng. Tiếp đến thành lập trung tâm thông tin ngành dệt may với các chức
năng: thu thập , phân tích và thông tin cho cácc doanh nghiệp về xu thế mới,
kiểu dáng, chất liệu, các thông tin về mẫu mốt, tổ chức hội thảo định kỳ, các
dịch vụ t vấn...Đồng thời phải tổ chức trung tâm thông tin về tình hình sản
xuất kinh doanh và xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may, để có các biện
pháp kịp thời nh cân đối giữa các mặt hàng, giữa các yếu tố sản xuất, để tạo
nên sự đồng bộ trong sản xuất kinh doanh và tận dụng tối đa khả năng sản
xuất và những cơ hội có đợc.
Ngoài ra cần chú ý đến nội dung thông tin, thông tin cần nêu đợc các vấn
đề nh thông tin về thông tin thể hiện qua nhu cầu của thông tin (Tập quán, thị
hiếu tiêu dùng...), khả năng sản xuất, khả năng tiêu thụ của thông tin, tập
quán thơng mại quốc tế, các đòi hỏi về kỹ thuật, chất lợng, thông tin về tình
hình sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp và của toàn ngành, thông

tin về đối thủ cạnh tranh, các yếu tố ảnh hởng...
Chính phủ nên nhanh chóng thành lập cục xúc tiến thơng mại, nơi chuyên
cung cấp thông tin về thị trờng thế giới, trong đó có EU. Cơ quan này sẽ
đóng vai trò cung cấp thông tin môi giới thơng mại cho cả hai bên.
4- Cải cách công tác quản lý hạn ngạch hàng dệt may vào EU.
Hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng EU hiện nay vẫn còn đang
chịu sự quản lý bằng hạn ngạch. Điều này hạn chế rất lớn đến khả năng
xuất khẩu của Việt Nam vào EU và không tơng xứng với năng lực sản
xuất hàng dệt may của Việt Nam. Việc cải cách công tác phân bổ và quản
lý hạn ngạch cũng là một biện pháp rất cơ bản.
Cải cách công tác quản lý hạn ngạch cần bắt đầu từ việc đổi mới phơng thức quản lý, tránh tình trạng nh hiện nay phân bổ hạn ngạch hàng dệt
Thơng mại quốc tế 41A

25


×