Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV cơ khí xây dựng công trình 878

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.77 KB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc


Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em
xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô
trong khoa Kinh tế và Phát triển, trường Đại học
Kinh tế Huế đã tận tình truyền đạt, trang bò kiến
thức cho em trong suốt thời gian học tập tại trường
vừa qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới thầy giáo Th.s Hồ Trọng Phúc đã
trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, cho em
những lời khuyên, những lời nhận xét quý báu
để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ
Công ty TNHH MTV Cơ khí & Xây dựng công trình 878.
Đặc biệt là các anh chò tại phòng Tài chính – Kế
toán đã rất nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
cung cấp số liệu, tài liệu, giảng giải những thắc
mắc, góp ý những sai sót tạo điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành kỳ thực tập của mình.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi
dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao
quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chò trong
Công ty TNHH MTV Cơ khí & Xây dựng công trình 878
luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công tốt đẹp trong công việc.
1

SVTH: Phạm Thị Kim Tiến



1


Khúa lun tt nghip

GVHD: ThS. H Trng Phỳc

Hueỏ, thaựng 5,
naờm 2015
Sinh vieõn
Phaùm Thũ Kim
Tieỏn

MC LC

DANH MC CC CH VIT TT V K HIU

2

SVTH: Phm Th Kim Tin

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

MTV

Một thành viên

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH:

Tài sản dài hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

ĐVT

Đơn vị tính

SXKD

Sản xuất kinh doanh


VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NSLĐ

Năng suất lao động

3

SVTH: Phạm Thị Kim Tiến

3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

4

SVTH: Phạm Thị Kim Tiến

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

DANH MỤC CÁC BẢNG

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Cơ khí và Xây dựng công
trình 878 với đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Cơ khí & Xây dựng công trình 878”. Là một Công ty chuyên sản xuất
các phụ kiện cơ khí phục vụ cho công việc xây dựng cầu đường sắt, kinh doanh các
mặt hàng như: ray, sắt, thép..., thực thi các công trình công cộng cầu đường thì vấn
đề đạt hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu vô cùng quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của Công ty. Tuy nhiên với những gì quan sát được tại Công ty,
5


SVTH: Phạm Thị Kim Tiến

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

cũng như qua phân tích những số liệu đã thu thập được, tôi nhận thấy Công ty chưa
thật sự đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tình hình kinh doanh chưa ổn định,
còn biến động mạnh trong thời gian qua.
Mục tiêu của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh và đánh giá hoạt động
kinh doanh.
- Phân tích đánh giá thực trạng kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Cơ khí & Xây dựng công trình 878 trong giai đoạn 2012-2014.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:
- Thông tin thứ cấp: Thu thập từ các nguồn như bài giảng, các thông tin trên
internet, các báo cáo về tài chính của Công ty qua các năm (báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng luân chuyển tiền tệ...).
- Thông tin sơ cấp: Thu thập chủ yếu từ các nhân viên tại phòng Tài chính –
Kế toán của Công ty.
Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được những mục tiêu trên, tôi đã sử dụn cá phương pháp nghiên cứu
như: phương pháp luận, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp tổng hợp
thống kê xử lý số liệu, phương pháp phân tích chi tiết. Ngoài ra còn sử dụng các

biểu đồ, bảng biểu để làm rõ nội dung nghiên cứu.
Kết quả đạt được:
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã đưa ra được những nội
dung cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh, phân tích được tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty, dựa vào các chỉ tiêu đánh giá đưa ra được nhận xét về
những hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Và từ đó có thể đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong thời gian tới.
Có thể thấy trong giai đoạn 2012-2014, Công ty TNHH MTV Cơ khí & Xây
dựng công trình 878 đạt hiệu quả kinh doanh chưa được ổn định, doanh thu và lợi
nhuận qua các năm khá biến động, tỷ lệ hàng tồn kho, nợ phải trả/vốn chủ sở hữu
còn khá cao, gây gánh nặng về vốn cho Công ty trong quá trình hoạt động. Trình độ
6

SVTH: Phạm Thị Kim Tiến

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

lao động ở Công ty chưa thật sự cao, lao động phổ thông còn chiếm tỷ lệ khá nhiều,
số lượng lao động tăng giảm không đồng đều qua các năm.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt hạn chế đó thì Công ty trong thời gian qua đã
thi công nhiều công trình có chất lượng, góp phần lớn vào ngân sách nhà nước, tạo
ra nhiều công ăn việc làm, cải thiện được chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Tóm lại, Công ty cần nỗ lực hơn nữa để ngày càng khẳng định vị thế của mình và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.


7

SVTH: Phạm Thị Kim Tiến

7


Khóa luận tốt nghiệp

8
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) tính đến nay đã được 8
năm, trong suốt quá trình đó, nền kinh tế của chúng ta đã từng bước không ngừng đi
lên, phát triển hơn trước và gặt hái được rất nhiều thành công, dần dần tạo được chỗ
đứng trên trường thế giới. Chính điều này cũng đặt ra rất nhiều thách thức cho các
cơ quan, bộ máy và đặc biệt là các doanh nghiệp phải biết đáp ứng được nhu cầu, thị
hiếu của người tiêu dùng, phản ứng nhanh nhạy với những biến động của thị trường.
Để có thể tồn tại lâu dài và đứng vững được trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp luôn luôn phải hoạt động tích cực, tìm tòi phương hướng cho thật phù hợp.

Chính vì vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh là một điều kiện quan trọng, quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Muốn doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, kết quả hoạt động kinh doanh tốt thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải xác
định và đề ra được những chiến lược đúng đắn lâu dài và phù hợp với nền kinh tế,
có thể phát huy được điểm mạnh và khắc phục được điểm yếu của doanh nghiệp để
tối đa hóa lợi nhuận, tạo ra được nhiều công ăn việc làm cho người lao động và
không ngừng khẳng định sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Với những cơ hội và những thách thức to lớn trên thị thường, Công ty TNHH
MTV Cơ khí & Xây dựng công trình 878 đang từng bước không ngừng cải thiện và
nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để ngày càng khẳng
định được vị thế của mình. Là một công ty chuyên thực hiện thi công các công trình
cầu, đường sắt, cầu đường bộ và sản xuất phụ kiện cơ khí phục vụ cho công việc xây
dựng cầu đường sắt, kinh doanh các mặt hàng như: ray, sắt, thép... thì vấn đề nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều lợi nhuận là những mục tiêu vô cùng
quan trọng và cần thiết đối với sự phát triển của Công ty. Công ty TNHH MTV Cơ
khí & Xây dựng công trình 878 trong những năm qua vẫn có những bước chuyển
mình tuy nhiên vấn đề về doanh thu, lợi nhuận của Công ty chưa thật sự hiệu quả,
chưa ổn định trong thời gian gần đây. Có những năm lợi nhuận của Công ty rất biến
động, giảm khá mạnh gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
9
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

của Công ty. Chính vì vậy để giữ vững và ngày một nâng cao lợi nhuận thì đòi hỏi
công ty phải nghiên cứu, tìm tòi, cải thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng sản
phẩm, chất lượng người lao động, đội ngũ cán bộ quản lý và hơn hết là hiệu quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn
đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Cơ khí & Xây dựng công trình 878” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Cơ khí & Xây dựng công trình 878 giai đoạn 2012-2014 và đề ra các giải pháo nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh và đánh giá hoạt động
kinh doanh.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Cơ khí & Xây dựng công trình 878 giai đoạn 2012-2014.
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao hoạt động sản
xuất kinh doanh trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cơ khí & Xây dựng công
trình 878.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Công ty TNHH MTV Cơ khí & Xây dựng công trình 878, số
31 đường Lý Đạo Thành, phường Phú Bài, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Cơ khí & Xây dựng công trình 878 giai đoạn 2012-2014
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng
cân đối kế toán, bảng luân chuyển tiền tệ, các tạp chí, internet và các nguồn tài liệu
10
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

khác để tìm hiểu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Phương pháp phân tích số liệu
+ Mục tiêu 1: Dựa vào những bài giảng giáo trình, Luật doanh nghiệp, internet
để đưa ra những lý luận chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
giai đoạn 2012-2014. Sử dụng bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động sản xuất
kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính để từ đó dùng phương pháp thống kê, so sánh về
tương đối lẫn tuyệt đối để biết được tình hình hoạt động của Công ty.

11
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
“Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn

của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi”
(Khoản 2 điều 4 luật Doanh nghiệp 2005)
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản
phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được
như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh.
“ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ
thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế
nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh
có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ
mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào,
với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp
cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của
mình này càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho
công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể
kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động...
12
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế bao
cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế.
Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ là
mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh
nghiệp. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công tác quản lý,
bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội
dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi
chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không những là thước đo về chất lượng,
phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu
quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản
xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện
đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích
thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Như vậy “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi
phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất”
(Nguồn: />Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có
mối liên hệ với tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh (lao
động, vốn, công nghệ...), doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi các yếu tố
này được sử dụng hiệu quả

13
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

Để đánh giá một cách chính xác, khoa học về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì cần phải xây dựng được các chỉ tiêu đầy đủ, hoàn chỉnh vừa phản
ánh một cách tổng hợp, vừa phản ánh mức sinh lợi và phản ánh hiệu quả của từng
yếu tố sản xuất, từng loại vốn đầu tư... Để đảm bảo yêu cầu trên, thống kê thường sử
dụng hai phương pháp thống kê để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
-

Phương pháp thứ nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định dưới dạng hiệu số
Hiệu quả hoạt động SXKD = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào
Phương pháp này dễ tính, đơn giản nhưng có những mặt hạn chế nhất định, nó
không phản ánh được hết chất lượng kinh doanh, cũng như tiềm năng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và cũng không thể dùng để so sánh giữa
các doanh nghiệp với nhau và của bản thân doanh nghiệp qua các giai đoạn.

-

Phương pháp thứ hai:
Chi phí này phản ánh để tạo ra 1 đơn vị kết quả đầu ra cần bao nhiêu chi phí
đầu vào.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một quá trình nhằm đánh
giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhằm làm rõ chất lượng
kinh doanh, nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó có thể đề ra được những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu
quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh
các doanh nghiệp phải trú trọng và phát huy tối đa năng lực, hiệu năng của các yếu
tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí.

14
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

Tuy vậy để hiểu rõ hơn bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cần phân biệt được hai khái niệm hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh
hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (tấn, tạ, kg, m 2, m3,...)
và đơn vị giá trị (đồng, triệu đồng,...) hay cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của
sản xuất kinh doanh như uy tín, danh tiếng của công ty, của chất lượng sản phẩm.
Kết quả còn phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một
doanh nghiệp đạt kết quả lớn thì chắc chắn quy mô của doanh nghiệp cũng phải lớn.
Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh cho dù là kết quả định lượng của một
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn bởi nhiều lý do ví dụ như sản xuất sản phẩm.
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất hay phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh

doanh không phải là sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực vì mức chênh
lệch đó là một số tuyệt đối còn hiệu quả kinh doanh chỉ có thể được phản ánh bằng
số tương đối, tỷ số kết quả và hao phí nguồn lực để có kết quả đó. Việc xác định
hiệu quả kinh doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực
gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với
chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc
ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
 Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
• Tổng doanh thu (TR)

TR= ∑Qi x Pi

15
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

Trong đó:
TR: Doanh thu bán hàng
Qi: Khối lượng sản phẩm i bán ra
Pi: Giá bán sản phẩm i

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh thu càng lớn thì lợi nhuận càng nhiều và ngược lại.


Tổng chi phí (TC)
TC = FC + VC
Trong đó:
FC: Chi phí cố định
VC: Chi phí biến đổi
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sự hoạt động và
tồn tại của doanh nghiệp.



Lợi nhuận (π)
Π = TR – TC
Chỉ tiêu này phản ánh sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết
quả kinh tế của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền các loại TSCĐ, thể hiện quy mô của
doanh nghiệp. TSCĐ nhiều hay ít, chất lượng hay không chất lượng, sử dụng chúng
có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định sử dụng những chỉ tiêu sau đây:
(Tài liệu tham khảo các chỉ tiêu này tại />• Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp thu được trong kỳ so với số vốn cố định bình quân, mà
doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

16
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến

Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân được sử dụng
trong kỳ, sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần


Suất hao phí vốn cố định
Là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp
Suất hao phí vốn cố định =

phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt và
ngược lại.


Mức doanh lợi vốn cố định
Lợi nhuận trước thuế

VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra
Mức doanh lợi vốn cố định =

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua lại qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
Khi phân tích sử dụng vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
• Số vòng quay của vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Trong đó: l là vòng quay vốn lưu động
l=

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm,
trong một chu kỳ kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng, nếu chỉ số
này tăng so với những kỳ trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển
vốn có hiệu quả.


Mức doanh lợi vốn lưu động
Mức doanh lợi vốn lưu động =
17
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến


Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân trong kỳ


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động dùng trong sản xuất tạo ra
mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.


Suất hao phí vốn lưu động
Tổng VLĐ bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lượng thì phải huy
Suất hao phí vốn lưu động =

động bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.


Mức đảm nhiệm vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
TR
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =

đơn vị vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp thì càng tốt vì mức hao phí càng ít.



Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Bình quân hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Số
Vòng quay hàng tồn kho =

vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và
ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý,
hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức
tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn
nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động

18
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc


Năng suất lao động
TR
L

W=
Trong đó:
W: Năng suất lao động
L: Số lao động
TR: Doanh thu

Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá một
cách chung nhất hiệu quả lao động của toàn bộ doanh nghiệp. Qua năng suất lao
động bình quân ta có thể so sánh các kỳ kinh doanh với nhau.
Chỉ tiêu này phản ánh trong thời gian nhất định (tháng, quý, năm) thì trung bình
một lao động tạo ra doanh thu bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt và ngược lại.


Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động
π
L
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động =

đồng lợi nhuận.


Doanh thu / chi phí tiền lương
ITR/QL =


TR
QL

Trong đó:
ITR/QL : Doanh thu / chi phí tiền lương
QL: Tổng quỹ lương của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lương sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh
thu trong quá trình hoạt động kinh doanh.


Lợi nhuận / chi phí tiền lương
π
QL
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lương sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
rTL =

nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh.

19
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp



Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quyết định đến sản xuất kinh doanh, nó bao gồm một số
nội dung chủ yếu sau:

-

Ban giám đốc doanh nghiệp
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người
vạch ra chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của
doanh nghiệp. Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ,
kinh nghiệm và khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì
họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trước mắt như: tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Đây mới là yếu
tố quan trọng tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

-

Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp
Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách quản
lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết sâu rộng
lĩnh vực kinh doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp. Người quản lý
làm việc trực tiếp với nhân viên cấp dưới, với chuyên viên, vì vậy trình độ hiểu biết
của họ sẽ giúp họ nảy sinh những ý tưởng mới, sáng tạo phù hợp với sự phát triển và
trưởng thành của doanh nghiệp.

-

Các cán bộ quản lý ở cấp phân xưởng, đốc công và công nhân

Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say nhiệt tình làm việc của họ là
yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi khi tay nghề
cao kết hợp với lòng hăng say nhiệt tình lao động thì nhất định năng suất lao động sẽ
tăng trong khi chất lượng sản phẩm được bảo đảm. Đây là tiền đề để doanh nghiệp
có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
20
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

Muốn đảm bảo được điều này các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ người lao động của mình, giáo dục cho họ lòng nhiệt tình hăng say và
tinh thần lao động tập thể


Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn
giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì
doanh nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới
công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng
suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh
tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy tình hình tài

chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
chính doanh nghiệp đó.



Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi
hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp
đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực
tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó
nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là
một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời
nó còn tác động tói tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao
thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nhưng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do đó
21
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Còn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh
nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các
biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và

lợi ích của doanh nghiệp.


Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng
quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem
lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở
vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tàu sản của doanh nghiệp thì nó
vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt
kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến
bãi…Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì
càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh
nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm
trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân
cao…và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất
lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí
nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ sản xuất
tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu,
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của
doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm
cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí
nguyên vật liệu.
1.1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
22
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

 Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
• Các nhân tố về mặt kinh tế

Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình
thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm
cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng
lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế
tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao.
- Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng
quốc gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng
nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước mất
dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi đồng
nội tệ giảm giá dẫn đến xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường trong nước và
quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh
nước ngoài.
- Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh.

- Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh
doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản,
không có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xẩy ra lạm
phát rất lớn.
- Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của
nhà nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
23
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

của doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của nhà nước tạo cơ hội đối với
doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác


Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn
định sẽ làm cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã hội.
Thể hiện rõ nhất là các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chính sách tài chính,
những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trình quốc gia, chế độ tiền
lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động... Các nhân tố này đều ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.




Các nhân tố về khoa học công nghệ
Nhóm nhân tố khoa học công nghệ tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố
cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp, đó là hai yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ
hiện đại áp dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng chất lượng hàng hóa và
dịch vụ, giảm tối đa chi phí sản xuất (tăng hiệu suất) dẫn tới giá thành sản phẩm giảm.



Các yếu tố về văn hóa - xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng
có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
Những khu vực khác nhau có văn hóa - xã hội khác nhau do vậy khả năng tiêu thụ
hàng hóa cũng khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những yếu tố
thuộc về văn hóa - xã hội ở khu vực đó để có những chiến lược sản phẩm phù hợp
với từng khu vực khác nhau.



Các yếu tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên bao
gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện
khuếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ giảm thiểu các chi phí phục vụ
bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản
24
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
 Nhân tố thuộc môi trường vi mô.
• Khách hàng

Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường,
quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động tâm lý khách
hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản
phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt động sản xuất kinh
doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh
nghiệp tạo thói quen và tổ chức các dịch vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng vào tâm
lý tiêu dùng là biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm. Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của
khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi
thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi thu nhập giảm thì nhu cầu giảm, do vậy doanh
nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý.


Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất
lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ khác trong ngành.
Càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành thì cơ hội đến với từng doanh
nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của
từng doanh nghiệp cũng nhỏ đi. Do vậy, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc

cần thiết để giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.



Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất có thể chia sẻ lợi
nhuận của một doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đó có khả năng trang
trải các chi phí tăng thêm cho đầu vào được cung cấp. Các nhà cung cấp có thể gây
khó khăn làm cho khả năng của doanh nghiệp bị giảm trong trường hợp:
- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài công ty có
khả năng cung cấp.
25
SVTH: Phạm Thị Kim Tiến


×