Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Quản lý các điểm ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn huyện gio linh, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 86 trang )



Trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu bên cạnh những nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ từ thầy cô, gia đình, bạn bè và các cán bộ
làm việc tại cơ quan thực tập.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Thầy giáo PGS.TS. Bùi Dũng Thể đã tận tình giúp đỡ, đònh hướng đề tài, cung cấp
những tài liệu cần thiết và những chỉ dẫn hết sức quý báu đã giúp tôi giải quyết
những vướng mắc gặp phải.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học kinh tế Huế, là những
người trong suốt quá trình học đã truyền thụ kiến thức chuyên môn làm nền tảng
vững chắc để tôi hoàn thành tốt khóa luận.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các bác, các chú và các anh chò đang
công tác tại Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trò đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thực tập, nghiên cứu. Xin cảm ơn 75 hộ gia đình tại các xã trên đòa bàn
huyện Gio Linh đã nhiệt tình cộng tác trong suốt thời gian phỏng vấn và điều tra số
liệu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể gia đình và bạn bè đã luôn bên
cạnh, ủng hộ và động viên trong những lúc khó khăn, giúp tôi có thể hoàn thành tốt
công việc học tập, nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân đã cố gắng và tâm huyết với công việc nhưng chắc chắn không
tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp và động viên của
Thầy, Cô và các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
1

1


Hueỏ, thaựng 05 naờm 2015
Sinh vieõn


Phaùm Thũ Mai Dung

2

2


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................................

3

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

4

BVTV

Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


KT-XH

Kinh tế - xã hội

NĐ-CP

Nghị định-Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

VSV

Vi sinh vật

4


DANH MỤC BẢNG

5

5



TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nước ta là nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân và nông nghiệp
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong sản xuất nông nghiệp ở
Việt Nam, các loại thuốc BVTV đã được sử dụng từ nhiều năm trước đây. Tuy nhiên
thời kỳ đó, tình hình phát sinh, phát triển của sâu hại, dịch bệnh diễn biến chưa phức
tạp. Bên cạnh đó, do thiếu thông tin và chủng loại thuốc BVTV còn nghèo nàn nên
người dân đã sử dụng nhiều loại thuốc BVTV có độc tính cao, tồn lưu lâu trong môi
trường. Trong đó, đặc biệt nguy hiểm là nhóm hữu cơ khó phân hủy (POP). Nhóm
chất này bao gồm: aldrin, chlordane, DDT, 666... những hóa chất này hiện nay đã bị
cấm sử dụng. Ngày nay, khi điều kiện khoa học kĩ thuật phát triển hơn, nhiều loại
thuốc đã đưa vào danh mục cấm sử dụng trên cả nước do mức độ nguy hại của nó. Từ
đó dẫn tới tình trạng tồn đọng nhiều kho thuốc BVTV không được sử dụng và quá hạn
với số lượng nhiều và đa dạng về chủng loại, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến
môi trường sinh thái và cuộc sống của người dân.
Hiện cả nước đã phát hiện trên 1.153 điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất
BVTV tồn lưu. Quảng Trị là tỉnh nằm trong danh sách đó với 52 điểm tồn lưu. Trong
đó, riêng huyện Gio Linh được xác định có 10 điểm. Tình hình ô nhiễm từ các điểm
tồn lưu này đã và đang ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và cộng đồng dân cư. Việc
nhận diện các điểm tồn lưu và các loại thuốc còn tồn đọng để có hướng quản lý khắc
phục ảnh hưởng là điều rất cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi chọn đề tài “Quản lý các điểm ô nhiễm
thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị” để
nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá nguy cơ và ảnh hưởng của thuốc BVTV tồn lưu đến môi trường sinh
thái và sức khỏe của các hộ dân gần các điểm tồn lưu.
- Đánh giá công tác quản lý các điểm ô nhiễm thuốc BVTV tồn lưu.
- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp để khắc phục những tác động nguy hại của
thuốc đến môi trường tự nhiên và đời sống người dân.

6

6


Để thực hiện được mục tiêu trên cần các dữ liệu phục vụ nghiên cứu là:
Số liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, từ Chi cục Bảo vệ môi trường
Quảng Trị, Phòng TN&MT huyện Gio Linh, UBND huyện Gio Linh, từ điều tra
phỏng vấn các các hộ dân trên địa bàn huyện, các chuyên viên tại Chi cục,…
Tham khảo từ sách, báo, mạng Internet,…
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp phỏng vấn, chuyên gia chuyên khảo
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra 75 hộ dân xung quanh
3/10 điểm ô nhiễm được chọn làm đại diện nghiên cứu trên địa bàn huyện và được
thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp các hộ dân với bảng hỏi được thiết kế và
chuẩn bị sẵn cho mục đích nghiên cứu. Ngoài ra, còn tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối
với các chuyên gia tại Chi cục Bảo vệ môi trường, Phòng TN&MT huyện Gio Linh,…
Đề tài nghiên cứu đã đạt được một số kết quả sau:

-

Nắm bắt được thực trạng ô nhiễm từ các điểm tồn lưu thuốc BVTV trên địa bàn huyện,
cụ thể là các điểm ô nhiễm này đều có các chỉ tiêu vượt quá quy chuẩn cho phép, như
chỉ tiêu DDT, chỉ tiêu 666,..không chỉ ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên mà còn tác
động đáng kể đến sinh kế, sức khỏe của các hộ dân theo hướng tiêu cực và đã có


-

những kết quả minh chứng cụ thể.
Công tác quản lý các điểm ô nhiễm này nhìn chung là chưa tốt. Về phía người dân thì
thiếu thông tin và kiến thức về những nguy hại của hóa chất BVTV tồn lưu. Về phía
chính quyền địa phương, cơ quan ban ngành thì còn trì trệ trong công tác quản lý, chưa
có hướng khắc phục những nguy hại trước mắt và khó khăn trong việc xử lý mang tính
chất hiệu quản lâu dài.
- Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp giảm thiểu những tác động của các điểm ô
nhiễm đến các hộ dân và kế hoạch xử lý mang tính chất hiệu quả lâu dài. Đồng thời, đưa
ra những giải pháp để nâng cao chất lượng công tác quản lý các điểm ô nhiễm này.

7

7


Khóa luận tốt nghiệp

8

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Nước ta là nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân và nông nghiệp
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với khí hậu nhiệt đới nóng và
ẩm thuận lợi cho sự phát triển cây trồng nhưng cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh, phát
triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Do đó, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) được xem là một biện pháp quan trọng và chủ yếu. Khi nền nông nghiệp càng
phát triển, đi vào thâm canh, sản xuất hàng hoá thì vai trò của công tác bảo vệ thực vật,
đặc biệt là việc sử dụng thuốc BVTV ngày càng quan trọng đối với sản xuất.
Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
và đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, nhưng chất
lượng môi trường sống nước ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề “nóng” về suy
thoái đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, phá rừng và suy giảm đa dạng sinh
học… Một trong số đó là tình trạng ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực
vật tồn lưu, nó đã và đang trở nên nghiêm trọng.
Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, các loại thuốc BVTV đã được sử dụng
từ nhiều năm trước đây. Tuy nhiên thời kỳ đó, do tình hình phát sinh, phát triển của
sâu hại, dịch bệnh diễn biến chưa phức tạp nên số lượng và chủng loại thuốc BVTV
chưa nhiều. Bên cạnh đó, do thiếu thông tin và chủng loại thuốc BVTV còn nghèo nàn
nên người dân đã sử dụng nhiều loại thuốc BVTV có độc tính cao, tồn lưu lâu trong
môi trường. Trong đó, đặc biệt nguy hiểm là nhóm hữu cơ khó phân hủy (POP). Nhóm
chất này bao gồm: aldrin, chlordane, DDT, 666... những chất này hiện nay đã bị cấm
sử dụng. Ngày nay, khi điều kiện khoa học kĩ thuật phát triển hơn, nhiều loại thuốc đã
đưa vào danh mục cấm sử dụng trên cả nước do mức độ nguy hại của nó, các hộ dân
cũng đã thay dần bằng các loại thuốc BVTV thế hệ mới có độc tính thấp, ít tồn lưu
trong môi trường. Từ đó dẫn tới tình trạng tồn đọng nhiều kho thuốc BVTV không
được sử dụng và quá hạn với số lượng nhiều và đa dạng về chủng loại, gây ra những
ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái và cuộc sống của người dân.
9

SVTH: Phạm Thị Mai Dung



Khóa luận tốt nghiệp
Hiện cả nước đã phát hiện trên 1.153 điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất
BVTV tồn lưu. Kết quả điều tra, thống kê mới đây của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo Quyết định số 1946 của Thủ tướng Chính phủ đã bổ sung mới 409
khu vực bị ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu. Quảng Trị là tỉnh
nằm trong danh sách đó với 52 điểm tồn lưu. Việc nhận diện các điểm tồn lưu và các
loại thuốc còn tồn đọng để có hướng quản lý khắc phục ảnh hưởng là điều rất cần
thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi chọn đề tài “Quản lý các điểm ô nhiễm
thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị” để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm hướng tới mục tiêu chung mang tính lâu dài : xử lý,
cải tạo, phục hồi môi trường tại các điểm ô nhiễm do thuốc BVTV tồn lưu; góp phần
bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-Đánh giá nguy cơ và ảnh hưởng của các loại thuốc BVTV tồn lưu đến môi
trường sinh thái và sức khỏe của các hộ dân gần các điểm tồn lưu.
- Đánh giá công tác quản lý các điểm tồn lưu thuốc BVTV
- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp để khắc phục những tác động nguy hai của
thuốc đến môi trường tự nhiên và đời sống người dân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng khảo sát
- Các hộ dân sống và có hoạt động sản xuất kinh tế gần các điểm tồn lưu thuốc
BVTV trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Các cơ quan quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ năm 2010-2014.

10

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Số liệu thứ cấp
Thu thập, tổng hợp các tài liệu có liên quan từ nhiều nguồn khác nhau của các cơ
quan ban ngành cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn như Sở TN&MT tỉnh Quảng Trị, Chi
cục Bảo vệ môi trường tỉnh, UBND huyện Gio Linh, phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Gio Linh,…Ngoài ra, đề tài còn tổng hợp nhiều tài liệu từ các báo cáo, nghiên
cứu khoa học, sách, báo và những tài liệu có liên quan.
4.1.2. Số liệu sơ cấp
- Sử dụng phiếu điều tra: 75 phiếu điều tra đối với cán bộ xã, hợp tác xã, hoặc là cán
bộ quản lý các kho thuốc BVTV trước đây và người dân xung quanh các điểm ô nhiễm.
- Phương pháp điều tra: Việc thu thập số liệu được thực hiện bằng cách phỏng
vấn trực tiếp dựa vào bảng hỏi được thiết kế và chuẩn bị sẵn cho mục đích nghiên cứu.
Ngoài ra, phỏng vấn trực tiếp cán bộ ban ngành có liên quan để lấy thông tin.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Những số liệu thu thập được từ điều tra, các tài liệu liên quan khác, số liệu phân
tích sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê, liệt kê và các bảng biểu thông qua các
phần mềm Exel, word, SPSS,…
4.3. Phương pháp khảo sát thực địa
Tiến hành khảo sát trực tiếp bằng cách quan sát, chụp ảnh, ghi chép ý kiến
người dân,…
4.4. Phương pháp phỏng vấn, chuyên gia chuyên khảo
Thông qua các buổi trao đổi, gặp gỡ và thảo luận với các cán bộ địa phương, các
chuyên viên tại Chi cục Bảo vệ môi trường và thầy giáo hướng dẫn nhằm thu thập

nhiều kiến thức chuyên môn và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Khái quát được hiện trạng tồn lưu thuốc BVTV cấm sử dụng, hạn chế sử dụng
11

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp
trên địa bàn huyện Gio Linh và công tác quản lý phù hợp góp phần vào việc quản lý
môi trường ở huyện nói riêng và toàn tỉnh Quảng Trị nói chung.
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện tốt
hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường sau này.
+ Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao được phương pháp làm việc có
khoa học cơ sở, giúp sinh viên biết tổng hợp bố trí thời gian hợp lý trong công việc.
-Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Nắm bắt được hiện trạng tồn lưu thuốc BVTV cấm sử dụng, hạn chế sử dụng
trên địa bàn huyện Gio Linh nói riêng và toàn tỉnh Quảng Trị nói chung.
+ Đánh giá công tác quản lý của các cấp ban ngành liên quan đối với các điểm
tồn lưu.
+ Tạo cơ sở đề xuất được các biện pháp nâng cao hiệu quản quản lý và giảm bớt
những tác động tiêu cực của các điểm ô nhiễm đến môi trường và các hộ dân.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho người
dân địa phương.

12

SVTH: Phạm Thị Mai Dung



Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm về thuốc BVTV
 Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)[4]

Là những hợp chất hoá học (vô cơ, hữu cơ), những chế phẩm sinh học (chất
kháng sinh, vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tuyến trùng, …), những chất có nguồn gốc
thực vật, động vật, được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hại
của những sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm,
vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại, …).
Theo qui định tại điều 1, chương 1, điều lệ quản lý thuốc BVTV (ban hành kèm
theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ), ngoài tác dụng
phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, thuốc BVTV còn bao gồm cả những
chế phẩm có tác dụng điều hoà sinh trưởng thực vật, các chất làm rụng lá, làm khô
cây, giúp cho việc thu hoạch mùa màng bằng cơ giới được thuận tiện (thu hoạch bông
vải, khoai tây bằng máy móc, …). Những chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút
các loài sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt.
Ở nhiều nước trên thế giới thuốc BVTV có tên gọi là thuốc trừ dịch hại. Sở dĩ gọi
là thuốc trừ dịch hại là vì những sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản (côn trùng,
nhện, tuyến trùng, chuột, chim, nấm, vi khuẩn, cỏ dại, …) có một tên chung là những
dịch hại, do vậy những chất dùng để diệt trừ chúng được gọi là thuốc trừ dịch hại.
 Thuốc BVTV bị cấm sử dụng
Bao gồm những loại thuốc có độ độc tính quá cao hoặc có khả năng gây ung thư,
gây quái thai, sẩy thai hay tồn lưu lâu trong môi trường, gây nguy hiểm lớn cho môi sinh.
 Thuốc BVTV hạn chế sử dụng

Là những thuốc có hiệu lực phòng trừ dịch hại cao, gây độc cho sinh vật có ích,
nhưng vẫn cần dùng cho một số cây trồng đặc thù hay dùng với mục đích đặc biệt ( xử
lý gỗ, khử trùng nông sản…). Mặc dù chúng có độ độc tính cao đối với động vật máu
nóng, nhưng chưa có thuốc thay thế nên vẫn phải sử dụng, nhưng trong quá trình sử
dụng phải tuân theo những hướng dẫn nghiêm ngặt.
13

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Các thuốc nằm trong nhóm hạn chế sử dụng có thể có một hay nhiều hạn chế sau:
Hạn chế về hàm lượng hoạt chất trong sản phẩm
Hạn chế về dạng thuốc
Hạn chế về loại cây trồng sử dụng và giai đoạn sử dụng
Hạn chế về trình độ người sử dụng
Hạn chế nhập khẩu
 Dư lượng thuốc BVTV
-

Dư lượng thuốc BVTV là phần còn lại của các hoạt chất, chất mang, các phụ trợ
khác cũng như các chất chuyển hóa của chúng và tạp chất, tồn tại trên cây trồng, nông
sản, đất, nước, sau khi sử dụng chúng. Các phần này có khả năng gây độc, còn lưu trữ
trên bề mặt vật phun và trong môi trường.
1.1.2. Phân loại thuốc BVTV
1.1.2.1. Phân loại theo tính độc
Để thể hiện mức độ độc của mỗi loại thuốc, người ta sử dụng chỉ số gây độc cấp
tính LD50 hay còn gọi là liều gây chết trung bình căn cứ thử nghiệm trên thỏ hoặc
chuột bạch. Căn cứ vào chỉ số LD50, người ta chia các thuốc BVTV ra thành 4 cấp
độc từ I đến IVvà đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố tới cơ thể qua miệng

và da như sau:
Bảng 1. Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại (theo quy định của WHO)
Trị số LD50 của thuốc (mg/kg)
Qua miệng
Qua da
Thể rắn
Thể lỏng
Thể rắn
Thể lỏng
I.a. Độc mạnh
≤5
≤20
≤10
≤40
I.b. Độc
5-50
20-200
10-100
40-400
II. Độc trung bình
50-500
200-2000
100-1000
400-4000
III. Độc ít
500-2000
2000-3000
>1000
>4000
IV. Độc rất nhẹ

>2000
>3000
(Nguồn: Asian Development Bank, 1987)[6]
Ghi chú: LD50 là ký hiệu chỉ độ độc cấp tính của thuốc qua đường miệng hoặc
qua da. Trị số của nó là liều gây chết trung bình được tính bằng miligam (mg) hoạt
chất có thể gây chết 50% số động vật thí nghiệm (tính bằng kg) khi tổng lượng thể
trọng của số động vật trên bị cho uống hết hoặc bị phết vào da. Giá trị LD50 càng nhỏ
14

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp
-

thì hoá chất đó càng độc.
Liều 5mg/kg thể trọng tương đương một giọt uống hay nhỏ mắt
Liều 5-50mg/kg thể trọng tương đương một thìa cà phê
Liều 50-500mg/kg thể trọng tương đương hai thìa súp
Bảng 2. Bảng phân loại nhóm độc thuốc BVTV ở Việt Nam
và các biểu tượng về độ độc cần ghi trên nhãn
Nhóm
độc
I
II
III

Chữ đen

Hình tượng


Vạch màu

Rất độc
Đầu lâu xương chéo
Đỏ
Độc cao
Chữ thập chéo trong hình thoi vuông
Vàng
Nguy hiểm Đường chéo hình thoi vuông không liền nét
Xanh nước biển
Cẩn thận
Không biểu tượng
Xanh lá cây
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[4]
Bảng 3. Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại

LD50 qua miệng (mg/kg)
LD50 qua da (mg/kg)
LD50 qua hô hấp (mg/l)
Phản ứng niêm mạc mắt

Phản ứng da

Nhóm độc
Báo động
Cảnh báo
Nguy hiểm (I)
(II)
(III)

< 50
50-500
500-5000
< 200
200-2000
2000-20000
<2
0.2-2
2-20
Gây hại niêm
Đục màng,
mạc, đục màng, sừng mắt và
Gây ngứa
sừng mắt kéo dài
gây niêm
niêm mạc
> 7 ngày
mạc 7 ngày
Mẩn ngứa da
kéo dài

Mẩn ngứa
72 giờ

Mẩn ngứa
nhẹ 72 giờ

Cảnh báo
(IV)
>5000

>20000
>20
Không gây
ngứa niêm
mạc
Phản ứng
nhẹ
72 giờ

( Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[4]
1.1.2.2. Phân loại theo đối tượng phòng chống [2]
- Nhóm các chất trừ sâu, trừ nhện, trừ côn trùng gây hại:
+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa Clo: DDT, Clodan
+ Nhóm các chất trừ sâu có chứa phốt pho: Wophatox, Diazinon, Malathion,
15

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Monitor...
+ Nhóm các hợp chất cacbamat: Sevin, Furadan, Mipcin, Bassa
+ Nhóm các hợp chất sinh học: Pyrethroid, Permetrin
Các chất hay hỗn hợp này có tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kì loại
côn trùng nào có mặt trong môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hay ngăn ngừa tác
hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người.
Trong thuốc trừ sâu, dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh trưởng
người ta còn chia ra: thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non.
-


Nhóm các chất trừ nấm, trừ bệnh, trừ vi sinh vật gây hại:
+ Các hợp chất chứa đồng
+ Các hợp chất chứa lưu huỳnh
+ Các hợp chất chứa thuỷ ngân
+ Một số loại khác
Thuốc trừ bệnh có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loại vi sinh vật gây hại
cho cây trồng và nông sản bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất,…
Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng trước khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn
công.

-

Nhóm các chất trừ cỏ dại, làm rụng lá, kích thích sinh trưởng:
+ Các hợp chất chứa Phênol (2,4- D)
+ Các hợp chất của axits propyoníc (Dalapon)
+ Các dẫn xuất của cacbamat (ordram)
16

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp
+ Triazin

Thuốc trừ cỏ: các chất được dùng để trừ các loài thực vật cản trở sự sinh trưởng
cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng ruộng, quanh các công trình kiến
trúc, sân bay, đường sắt,…và gồm cả các thuốc trừ rong rêu ruộng, kênh mương. Đây
là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng nhất nên khi dùng thuốc trong nhóm này đặc
biệt thận trọng.
-


Nhóm các chất diệt chuột và động vật gặm nhấm: Photphua kẽm và Warfarin
Là những hợp chất vô cơ, hữu cơ, hoặc có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học
và phương thức tác động rất khác nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng,
trong nhà và các loài gậm nhấm. Thuốc tác động chủ yếu bằng con đường vị độc và
xông hơi.
1.1.2.3. Dựa vào con đường xâm nhập ( hay tác động của thuốc) đến dịch hại
Bảng 4. Phân loại hóa chất theo đường xâm nhập
Loại chất độc
Chất độc tiếp xúc

Con đường xâm nhập
Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại. Thuốc sẽ phá hủy bộ máy
thần kinh của dịch hại như Bassa, Mipxin,…
Chất độc vị độc
Là thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm nhập qua
đường tiêu hóa của dịch hại như 666, Dupterex,…
Chất độc xông hơi Là loại thuốc có khả năng bốc hơi, đầu độc bầu không khí bao
xung quanh cơ thể dịch hại qua bộ máy hô hấp.
Chất độc nội hấp
Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua lá, thân, rễ, cành…
rồi được vận chuyển tích lũy trong hệ thống dẫn nhựa của cây,
tồn tại trong đó một thời gian và gây chết cơ thể sinh vật.
Chất độc thấm sâu Là loại thuốc được xâm nhập vào cây qua tế bào thực vật chủ
yếu theo chiều ngang, nó có tác dụng tiêu diệt dịch hại sống ẩn
nấp trong tổ chức tế bào thực vật như Wofatox…
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[4]
1.1.2.4. Dựa vào gốc hóa học [2]
- Nhóm thuốc thảo mộc: có độ độc cấp tính cao nhưng mau phân hủy trong môi trường.
17


SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp
- Nhóm clo hữu cơ: DDT, 666,.. nhóm này có độ độc cấp tính tương đối thấp
nhưng tồn lưu lâu trong cơ thể người, động vật và môi trường, gây độc mãn tính nên
nhiều sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.
- Nhóm lân hữu cơ: Wofatox Bi-58,..độ độc cấp tính của các loại thuốc thuộc
nhóm này tương đối cao nhưng mau phân hủy trong cơ thể người và môi trường hơn
so với nhóm clo hữu cơ.
- Nhóm carbamate: Mipcin, Bassa, Sevin,…đây là thuốc được dùng rộng rãi bởi
vì thuốc tương đối rẻ tiền, hiệu lực cao, độ độc cấp tính tương đối cao, khả năng phân
hủy tương tự nhóm lân hữu cơ.
- Nhóm Pyrethoide (Cúc tổng hợp: thuốc diệt côn trùng xưa nhất, trích ly từ cây
hoa thủy cúc trồng ở Nam Phi và Châu Á): Decis, Sherpa, Sumicidine,… nhóm này dễ
bay hơi và tương đối mau phân hủy trong môi trường và cơ thể người.
- Các hợp chất pheromone: Là những hóa chất đặc biệt do sinh vật tiết ra để kích
thích hành vi của những sinh vật khác cùng loài. Các chất điều hòa sinh trưởng côn
trùng (Nomolt, Applaud,…) là những chất được dùng để biến đổi sự phát triển của côn
trùng. Chúng ngăn cản côn trùng biến thái từ tuổi nhỏ sang tuổi lớn hoặc ép buộc
chúng phải trưởng thành từ rất sớm: Rất ít độc với người và môi trường.
- Nhóm thuốc trừ sâu vi sinh (Dipel, Thuricide, Xentari, NPV,....): Rất ít độc với
người và các sinh vật không phải là dịch hại.
- Ngoài ra còn có nhiều chất có nguồn gốc hóa học khác, một số sản phẩm từ dầu
mỏ được dùng làm thuốc trừ sâu.
1.1.2.5. Phân loại theo độ bền vững
Các hoá chất BVTV có độ bền vững rất khác nhau, nhiều chất có thể lưu đọng
trong môi trường đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật. Do vậy các hoá
chất BVTV có thể gây những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khoẻ con

18

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp
người. Dựa vào độ bền vững của chúng, có thể sắp xếp chúng vào các nhóm sau:
Bảng 5. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy
ST
T

Thời gian
phân hủy

Phân nhóm

1

Nhóm hầu như

-

Các hợp chất hữu cơ có chứa kim loại: Thủy
ngân, Asen…Loại này đã bị cấm sử dụng

không phân hủy
2

Nhóm khó phân hủy


3

Nhóm phân
trung bình

4

Nhóm dễ phân hủy

hủy

Ví dụ

2-5 năm

DDT, 666 (HCH) đã bị cấm sử dụng

1-18 tháng Thuộc loại hợp chất hữu cơ có chứa clo
(thuốc diệt cỏ 2,4-D)
1-12 tuần

Hợp chất photpho hữu cơ, cácbanat

(Nguồn: Lê Bá Huy, Lâm Minh Triết, 2000)[5]
1.1.3. Các dạng thuốc BVTV [2]
Dạng thuốc

Chữ viết tắt

Thí dụ


Nhũ dầu

ND, EC

Dung dịch

DD, SL, L, AS Bonanza 100 DD,
Baythroid 5 SL,
Glyphadex 360 AS

Bột
nước

hòa BTN, BHN,
WP, DF,
WDG, SP

Tilt 250 ND,
Basudin 40 EC,
DC-Trons Plus 98.8 EC

Viappla 10 BTN,
Vialphos 80 BHN,
Copper-zinc 85 WP,
Padan 95 SP

Ghi chú
Thuốc ở thể lỏng, trong
suốt.

Dễ bắt lửa cháy nổ
Hòa tan đều trong nước,
không chứa chất hóa sữa
Dạng bột mịn, phân tán
trong nước thành dung
dịch huyền phù

Huyền phù

HP, FL, SC

Appencarb super 50 FL, Lắc đều trước khi sử
Carban 50 SC
dụng

Hạt

H, G, GR

Basudin 10 H,
Regent 0.3 G

Chủ yếu rãi vào đất

Viên

P

Orthene 97 Pellet,


Chủ yếu rãi vào đất, làm

19

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp

Thuốc
phun bột

BR, D

Deadline 4% Pellet

bả mồi.

Karphos 2 D

Dạng bột mịn, không tan
trong nước, rắc trực tiếp

1.1.4. Những tác động của thuốc BVTV
1.1.4.1. Tác động tích cực
- Tiêu diệt dịch hại nhanh, triệt để và chắc chắn.
- Ngăn chặn dịch hại, nhất là những trường hợp dịch hại phát sinh thành dịch, đe
dọa nghiêm trọng đến năng suất cây trồng mà các biện pháp khác không thể cản nổi.
- Trong thời gian ngắn có thể sử dụng trên diện rộng.
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ năng suất, giá trị thẩm mĩ của nông sản.

1.1.4.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những lợi ích mang lại thì việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuẩt
nông nghiệp cũng để lại những hậu quả đáng kể như:
- Ảnh hưởng đến môi trường đất
Khi phun cho cây trồng có tới 50% số thuốc bị rơi xuống đất. Đó là chưa kể đến
biện pháp bón thuốc trực tiếp vào đất. Người ta ước tính có tới 90% lượng thuốc sử
dụng không tham gia diệt sâu bệnh mà gây ô nhiễm, độc cho đất, nước, không khí và
cho nông sản (Nguyễn Thị Hồng Hạnh,2006). Ở trong đất, thuốc BVTV được keo đất
và các chất hữu cơ giữ lại sau đó sẽ được chuyển hóa theo nhiều con đường khác nhau.
Hệ VSV sống trong đất (nấm, vi khuẩn, các loài côn trùng, ve bét, giun đất,…)
có khả năng phân giải xác, tàn dư động thực vật làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, tạo
điều kiện cho cây phát triển tốt và duy trì độ màu mỡ của đất. Khi thuốc BVTV khi rơi
xuống sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của VSV đất làm cho đất bị chai cứng, cây không
hút được dinh dưỡng, do đó dẫn đến hiện tượng cây còi cọc, đất bị thoái hóa,…

20

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 6: Thời gian bán phân hủy các loại thuốc trừ sâu thuộc POPs
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9

Loại thuốc trừ sâu
Aldrin
Toxaphene
Chlordan
DDT
Dieldrin
Endin
HCB
Heptachlor
Mirex

Thời gian bán phân hủy
5 -10 năm
3 tháng - 12 năm
2 – 4 năm
10-15 năm
5 năm
>12 năm
3-6 năm
>2 năm
>10 năm
(Nguồn: )

- Ảnh hưởng đến môi trường nước
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường nước theo rất nhiều cách:
+ Khi sử dụng cho đất chúng sẽ thấm vào nước thông qua môi trường đất
+ Dùng trực tiếp thuốc để diệt côn trùng trong nước.

+ Nước chảy qua các vùng đất có sử dụng thuốc BVTV
Thuốc BVTV vào nước gây ô nhiễm môi trường nước gồm cả nước mặt và nước
ngầm, suy thoái chất lượng nguồn nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động
sống của các sinh vật thủy sinh.
- Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường không khí gây mùi khó chịu, nhất là nhờ
các tác nhân bên ngoài như gió, sẽ thúc đẩy quá trình khuếch tán của thuốc, làm ô
nhiễm trên diện rộng. Ô nhiễm không khí do thuốc BVTV sẽ tác động xấu đến sức
khỏe con người và các động vật khác thông qua con đường hô hấp.

Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trường không khí theo nhiều nguồn khác nhau:
+ Khi phun, vãi thuốc sẽ xâm nhập vào không khí theo từng đợt dưới dạng bụi,
hơi. Tốc độ xâm nhập vào không khí tùy loại hóa chất, tùy theo cách sử dụng và tùy
theo điều kiện thời tiết.
21

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp
+ Do ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết như gió, bão, mưa,…bào mòn và
tung các bụi đất có chứa thuốc BVTV vào không khí.
+ Do tai nạn hoặc do sự thiếu thận trọng gây rò rỉ hóa chất trong quá trình sản
xuất, vận chuyển thuốc BVTV.
- Ảnh hưởng đến cây trồng
Thuốc BVTV xâm nhập, dịch chuyển và tồn tại ở các bộ phận của cây, ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây như sau:
+ Thuốc làm cho năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất tăng
+ Rút ngắn thời gian sinh trưởng ra hoa sớm, quả chín sớm
+ Tăng sức chống chịu với điều kiện bất thuận lợi như: chống rét, chống hạn,

chống đổ, chống chịu bệnh…
Tuy nhiên, nếu sử dụng thuốc không đúng sẽ dẫn đến những ảnh hưởng xấu đến
cây trồng như:
+ Làm giảm tỉ lệ nảy mầm, rễ không phát triển, cây còi cọc, màu lá biến đổi, cây
chết non
+ Lá bị cháy, bị thủng, lá non và ngọn cây bị biến dạng, hoa quả bị rụng nhiều,
quả nhỏ, chín muộn,…
+ Giảm khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi
- Ảnh hưởng đến con người và động vật máu nóng
Các loại thuốc BVTV đều độc với người và động vật máu nóng. Trong quá trình
dùng thuốc, một lượng thuốc nào đó có thể đi vào trong thân cây, quả, hoặc dính bám
chặt trên lá, quả. Người và động vật ăn phải các loại nông sản này có thể bị ngộ độc.
Một số loại thuốc trừ sâu có khả năng bay hơi mạnh nên gây khó chịu, mệt mỏi, thậm
chí choáng ngất cho người trực tiếp phun thuốc trên đồng ruộng, nhất là trong trường
hợp không có các biện pháp phòng tránh tốt.
Thuốc có thể xâm nhập vào cơ thể người qua nhiều con đường khác nhau như: tiếp
xúc qua da, ăn hoặc hít phải thuốc do trực tiếp hay qua nông sản, môi trường bị ô
nhiễm…
– Ngộ độc cấp tính: xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều lượng lớn,
22

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp
phá hủy mạnh các chức năng sống, được thể hiện bằng các triệu chứng rõ ràng, gây
nhiễm độc tức thời.
– Ngộ độc mãn tính: xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều lượng nhỏ,
nhiều lần, trong thời gian dài, được tích lũy lại trong cơ thể sinh vật, những triệu chứng
được thể hiện chậm, lâu dài, gây tổn thương cho các cơ quan của cơ thể, làm cho sinh

vật bị ốm, yếu ( ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh vật, gây đột biến, ung thư, quái thai,
thậm chí ảnh hưởng đến sự phát triển của thế hệ sau) và có thể dẫn đến tử vong.
- Ảnh hưởng đến thiên địch
Khi sử dụng thuốc BVTV, không chỉ tiêu diệt các loài sâu, bệnh, cỏ dại... gây hại
cây trồng mà còn tiêu diệt các loài thiên địch có ích. Thiên địch là những côn trùng
hoặc nhện... lấy sâu hại làm thức ăn. Đa số các loài thiên địch bị tiêu diệt trước và chết
nhiều hơn do chúng dễ mẫn cảm với thuốc BVTV hơn nhiều so với các loài sâu hại.
Bên cạnh đó, các loài sâu hại sau khi bị phun thuốc, những cá thể còn sống sẽ phục hồi
quần thể nhanh hơn nhiều so với các loài thiên địch vì các loại thuốc BVTV hiện nay
không thể tiêu diệt được hết các loài sâu, bệnh khi phun trên đồng ruộng (hiệu quả của
thuốc BVTV chỉ đạt từ 80 – 85%). Ngoài ra, khi sử dụng thuốc BVTV không đúng kỹ
thuật sẽ gây hiện tượng sâu hại quen thuốc dẫn đến kháng thuốc và chống thuốc.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Chỉ thị số 29/1998/CT-TTg ngày 25/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc BVTV và các chất hữu cơ độc hại khó
phân hủy;
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng;

- Chỉ thị số 17/2008/CT-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một
23

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


Khóa luận tốt nghiệp
số giải pháp cấp bách đẩy mạnh công tác xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng theo quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ

tướng Chính phủ;
- Quyết định số 1946/2010/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm do hóa chất BVTV tồn lưu trên
cả nước;
- Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 02/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường giai đoạn 2012 - 2015;
- Quyết định số 89/2006/QĐ-BNNngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định về quản lý thuốc BVTV;
- Thông tư 24/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/4/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế
sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam;
- Thông tư số 46/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số
24/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/4/2010 về việc ban hành Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam;
- Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường
cần phải xử lý;
1.2.2. Thực trạng quản lý các điểm ô nhiễm thuốc BVTV tồn lưu ở Việt Nam
1.2.2.1. Thực trạng tồn lưu thuốc BVTV ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thuốc BVTV sử dụng rộng rãi từ những năm 1950. Đầu tiên là dùng
DDT-666 để trừ sâu. Tiếp đến là một số loại thuốc có chứa thủy ngân hữu cơ, sau đó
là nhóm lân hữu cơ và carbonat. Trước năm 1975, nước ta có một số nhà máy sản xuất
và gia công các bột 666 để phun đắp cho các loại cây, đa phần các hóa chất đều được
nhập từ nước ngoài, các cơ sở tư nhân trong nước sẽ chế biến hóa chất dạng bột sang
dạng thấm nước, dung dịch,…
24

SVTH: Phạm Thị Mai Dung



Khóa luận tốt nghiệp
Từ năm 1975-1989 các cơ sở tư nhân phát triển mạnh hơn, việc cung cấp thuốc
BVTV tăng lên đáng kể cho nên mức độ sử dụng cũng tăng lên. Theo số liệu Cục bảo
vệ thực vật, trong giai đoạn 1981-1986, số lượng thuốc sử dụng là 6.500 – 9.000 tấn,
tăng 20-30 nghìn tấn trong giai đoạn 1991-2000 và từ 36-75,8 nghìn tấn giai đoạn
2001-2007. Trong vòng 10 năm (2000-2011) số lượng thuốc BVTV được sử dụng tăng
2,5 lần, số loại thuốc đăng kí sử dụng tăng 4,5 lần và giá trị thuốc nhập khẩu tăng 3,5
lần. Số lượng hoạt chất đăng kí sử dụng ở Việt Nam gần 1.000 loại, còn các nước
trong khu vực là 400-600 loại ( Nguyễn Quang Hiếu, 2012). Có thể thấy, Việt Nam là
một trong số những nước có lượng tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật rất lớn, đã và đang
dẫn đến hệ lụy tiêu cực tác động xấu đến môi trường cũng như sức khỏe cộng đồng ở
hiện tại và tương lai.
Ông Hồ Kiên Trung, Phó Cục trưởng Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi
trường - Tổng Cục Môi trường, cho biết: Thống kê về các điểm tồn lưu hóa chất bảo
vệ thực vật từ năm 2007-2009, phát hiện 1.153 khu vực gây ô nhiễm môi trường trên
địa bàn 35 tỉnh, thành phố. Có khoảng 864 khu vực môi trường đất bị ô nhiễm do hóa
chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn 17 tỉnh, thành phố và 289 kho hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lưu trên địa bàn 35 tỉnh, thành phố. Trong đó, 189 khu vực bị ô nhiễm đặc
biệt nghiêm trọng và ô nhiễm nghiêm trọng, 87 khu vực bị ô nhiễm và 588 khu vực đất
có ô nhiễm hóa chất BVTV tồn lưu nhưng vẫn chưa đánh giá chi tiết mức độ ô nhiễm.
Trong 289 kho hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu, hiện đang lưu giữ khoảng 217
tấn, 37.000 lít hóa chất bảo vệ thực vật và 29 tấn bao bì (trong đó có nhiều loại bao bì,
vỏ chai, thùng phuy chứa đựng hóa chất bảo vệ thực vật không có nhãn mác, nguồn
gốc xuất xứ chủ yếu gồm các loại hóa chất: DDT, Basal, Lindan, thuốc diệt chuột,
gián, muỗi của Trung Quốc, Vinizeb-Exho, Xibuta, Kayazinno, Hinossan,...). Theo các
kết quả điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Tổng cục Môi trường,
thuốc bảo vệ thực vật hiện còn tồn lưu ở Việt Nam chủ yếu là DDT (lẫn với Lindan).
Đây là những loại hóa chất còn tồn lưu tại các kho từ trước năm 1990.


Kết quả điều tra, thống kê mới đây của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
25

SVTH: Phạm Thị Mai Dung


×