1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2025, Da giày sẽ trở thành ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn
của nền kinh tế, trong năm 2013 - 2014 vừa qua tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
công nghiệp toàn ngành đạt 9.4%; với tốc độ tăng trưởng này, dự kiến kim ngạch
xuất khẩu của toàn ngành năm 2015 là 9.1 tỷ USD, năm 2020 là 14.5 tỷ USD và
năm 2025 đạt 21 tỷ USD; nâng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm đạt từ 60 - 65% trong
năm này và đạt 75 - 80% vào năm 2020 (Kim Tuyến, 2013).
Bước sang năm 2015 với một loạt các Hiệp định thương mại đã và đang
chuẩn bị được ký kết là cơ hội lớn để doanh nghiệp (DN) Việt “bơi” ra biển lớn.
Tuy nhiên, cũng là thách thức không nhỏ khi mà phần lớn DN vẫn "loay hoay"
chưa xác định được vị trí của mình trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Cho nên các
doanh nghiệp cần phải xây dựng một chiến lược phát triển dài hạn. Mà chuỗi cung
ứng được quản trị tốt thì góp phần quan trọng để các doanh nghiệp đạt các mục tiêu
và dễ dàng vượt qua đối thủ cạnh tranh.
Bỡi vì chuỗi cung ứng là tất cả các hoạt động từ nhà cung cấp đầu tiên cho
đến khách hàng cuối cùng. Như vậy, để sản xuất một đôi sản phẩm giày dép thì đầu
tiên phải khảo sát thị hiếu người tiêu dùng, rồi đến thiết kế sản phẩm và tiến hành
sản xuất và đến bán hàng rồi sau cùng là dịch vụ để duy trì giá trị sản phẩm. Để làm
được điều đó, các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện và quản trị tốt chuỗi cung ứng.
Đối với Công ty TNHH giày dép Tân Hợp là doanh nghiệp sản xuất giày dép
đóng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với các sản phẩm là giày dép trẻ em và người lớn,
xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Anh Quốc. Hiện tại Ban giám đốc Công ty quyết
định đầu tư thêm dây chuyền sản xuất mới và tuyển dụng nhân sự để phục vụ cho
việc mở rộng sản xuất. Xuất phát từ những vai trò quan trọng của chuỗi cung ứng
cũng như tiến trình hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, Công ty cần quan
tâm đến việc xây dựng và quản trị tốt chuỗi cung ứng. Chính vì vậy để góp phần
nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty, tác giả quyết định chọn đề tài
“Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn giày dép Tân Hợp đến năm 2020” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ của mình.
2
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Đề tài quản trị chuỗi cung ứng trong thời gian gần đây được khá nhiều người
nghiên cứu với nhiều ngành nghề, có thể kể đến là: Trần Thị Trà My (2014), Giải
pháp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Red Bull, luận văn thạc
sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh; Lê Vĩnh Tường (2012), Quản trị
chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển An Thái, luận văn thạc sĩ
Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng; Nguyễn thị Thanh Thùy (2014), Một số
giải pháp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng giấy tái chế tại Công ty TNHH MTV
MaruBeni Việt Nam, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh. Nhưng đối với ngành Da giày đề tài nghiên cứu về chuỗi cung ứng vẫn
còn hạn chế, ngành Da giày vẫn phải nhìn nhận lại thực tế rằng năng lực xuất khẩu
trên thị trường thế giới vẫn còn yếu do thiếu khả năng tự thiết kế mẫu mã, tự chủ
nguồn vật tư nguyên liệu trong nước, quy mô sản xuất chưa đủ lớn, giá thành chi
phí sản xuất cao.
Từ những nghiên cứu trên tác giả đã vận dụng lý thuyết chuỗi cung ứng và
thực trạng quản trị chuỗi cung ứng ở các ngành nghề khác làm tài liệu tham khảo
để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH
giày dép Tân Hợp để tăng khả năng cạnh tranh toàn cầu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về chuỗi cung ứng và thực trạng hoạt động
chuỗi cung ứng của Công ty TNHH giày dép Tân Hợp để đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trong thời gian tới, đến
năm 2020.
Để đạt được mục tiêu chung trên, luận văn cần phải giải quyết những vấn đề
cụ thể sau:
Hệ thống hóa lý thuyết về chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng.
Phân tích thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng hiện nay tại Công ty TNHH
giày dép Tân Hợp, qua đó chỉ ra những tồn tại và hạn chế.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của Công
ty.
3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chuỗi cung ứng và hoạt động chuỗi cung ứng
của một công ty.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng hoạt
động chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH giày dép Tân Hợp, nằm trên địa bàn
cụm công nghiệp Thiện Tân, xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Thời gian: Thu thập số liệu của Công ty trong 3 năm: 2012, 2013, 2014 và các
giải pháp đề xuất cho đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1 Quy trình nghiên cứu
Đặt vấn đề
Mục tiêu nghiên cứu
ccưcứu
Cơ sở lý luận chung về
chuỗi cung ứng
Thu thập dữ liệu
sơ cấp và thứ cấp
Phân tích thực trạng hoạt động chuỗi
cung ứng tại Công ty
Hoàn thiện công tác quản trị chuỗi cung
ứng tại Công ty
Đề xuất giải pháp
Kết luận
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là
chủ yếu với các công cụ cụ thể như sau:
Hệ thống, tổng hợp từ các nguồn dữ liệu qua sách, giáo trình, các tạp chí, các
kết quả nghiên cứu liên quan đã được công bố, để làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về
chuỗi cung ứng và hoạt động chuỗi cung ứng.
4
Thống kê để xử lý số liệu, phân t ch và tổng hợp các tài liệu, số liệu đã thu
thập để tìm hiểu thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty.
So sánh các ý kiến của chuyên gia để tổng hợp báo cáo kết quả nghiên cứu.
Sử dụng các công cụ EFE, IFE, SWOT để phân t ch các yếu tố tác động đến
chuỗi cung ứng của doanh nghiệp và hình thành giải pháp.
7. Đóng góp của đề tài
Hiện nay còn rất t đề tài nghiên cứu về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi
cung ứng, nhất là đối với mặt hàng giày dép. Riêng đối với Công ty TNHH giày
dép Tân Hợp thì đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này. Với cách tiếp cận
hệ thống các lý luận về chuỗi cung ứng, với những đánh giá tổng thể và phân tích
toàn diện về hoạt động kinh doanh cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
chuỗi cung ứng của Công ty, thông qua ma trận SWOT, tác giả đã đưa ra những
giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tối ưu hóa chi ph cho Công
ty. Do vậy, đề tài có giá trị tham khảo cho Công ty trong việc không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng, góp phần gia tăng t nh cung ứng của Công
ty.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phần phụ lục, nội dung chính của luận văn
chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động chuỗi cung ứng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH giày dép
Tân Hợp.
Chương 3: Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH giày dép
Tân Hợp đến năm 2020.
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chuỗi cung ứng
Vào những năm đầu của thế kỷ 20 thì việc thiết kế và phát triển sản phẩm
mới diễn ra chậm chạp và lệ thuộc chủ yếu vào nguồn lực nội bộ, công nghệ và
công suất. Chia sẻ công nghệ và chuyên môn thông qua sự cộng tác chiến lược giữa
người mua và người bán là một thuật ngữ hiếm khi nghe giai đoạn bấy giờ. Các quy
trình sản xuất được đệm bởi tồn kho nhằm làm cho máy móc vận hành thông suốt
và duy trì cân đối dòng nguyên vật liệu, điều này dẫn đến tồn kho trong sản xuất
tăng cao.
Cho đến thập niên 60 của thế kỷ 20, các công ty lớn trên thế giới tích cực áp
dụng công nghệ sản xuất hàng loạt để cắt giảm chi phí và cải tiến năng suất, song
họ lại t chú ý đến việc tạo ra mối quan hệ với nhà cung cấp, cải thiện việc thiết kế
quy trình và tính linh hoạt, hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm.
Trong thập niên 70, hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) và
hệ thống hoạch định nguồn lực sản xuất (MRPII) được phát triển và tầm quan trọng
của quản trị hiệu quả vật liệu ngày càng được nhấn mạnh, các nhà sản xuất nhận
thức tác động của mức độ tồn kho cao đến chi phí sản xuất và chi ph lưu giữ tồn
kho. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là máy tính làm gia
tăng t nh tinh vi của các phần mềm kiểm soát tồn kho đã làm giảm đáng kể chi phí
tồn kho trong khi vẫn cải thiện truyền thông nội bộ về nhu cầu của các chi tiết cần
mua cũng như nguồn cung.
Thập niên 1980 được xem như là thời kỳ bản lề của quản trị chuỗi cung ứng.
Thuật ngữ quản trị chuỗi cung ứng lần đầu tiên sử dụng một cách rộng rãi trên
nhiều tờ báo, ở tạp chí, cụ thể là vào năm 1982. Cạnh tranh trên thị trường toàn cầu
ngày càng trở nên khốc liệt gây áp lực đến các nhà sản xuất, buộc họ phải cắt giảm
chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, cùng với việc gia tăng mức độ phục vụ
khách hàng. Các hãng sản xuất vận dụng kỹ thuật sản xuất đúng thời hạn (JIT),
quản trị chất lượng toàn diện (TQM) nhằm cải tiến chất lượng, nâng cao hiệu quả
sản xuất, rút ngắn thời gian giao hàng. Trong môi trường sản xuất JIT với việc sử
6
dụng ít tồn kho đệm cho lịch trình sản xuất, các doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy lợi
ích tiềm tàng và tầm quan trọng của mối quan hệ chiến lược và hợp tác của nhà
cung cấp - người mua - khách hàng. Khái niệm về sự cộng tác hoặc liên minh càng
nổi bật khi các doanh nghiệp thực hiện JIT và TQM.
Từ thập niên 1990, cạnh tranh khốc liệt, cùng với việc gia tăng chi ph hậu
cần và tồn kho, cũng như khuynh hướng toàn cầu hóa nền kinh tế tạo ra thách thức
phải cải thiện chất lượng, hiệu quả sản xuất, dịch vụ khách hàng, thiết kế và phát
triển sản phẩm mới liên tục. Để giải quyết những thách thức này, các nhà sản xuất
bắt đầu mua sản phẩm từ các nhà cung cấp chất lượng cao, có danh tiếng và được
chứng thực. Hơn nữa các doanh nghiệp sản xuất kêu gọi các nhà cung cấp tham gia
vào việc thiết kế và phát triển sản phẩm mới cũng như đóng góp ý kiến vào việc cải
thiện dịch vụ, chất lượng và giảm chi phí chung. Mặt khác, các công ty nhận thấy
rằng nếu họ cam kết mua hàng từ những nhà cung cấp tốt nhất cho hoạt động kinh
doanh của mình thì đổi lại họ sẽ hưởng lợi từ việc gia tăng doanh số thông qua sự
cải tiến chất lượng, phân phối và thiết kế sản phẩm cũng như cắt giảm chi phí nhờ
vào việc quan tâm nhiều đến tiến trình, nguyên vật liệu và các linh kiện được sử
dụng trong hoạt động sản xuất. Nhiều liên minh giữa nhà cung cấp và người mua
đã chứng tỏ sự thành công của mình.
1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra những định nghĩa về chuỗi cung ứng
và quản trị chuỗi cung ứng. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả tr ch lược một số
định nghĩa để bổ sung cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu, bao gồm:
Theo David Blanchard (2013, bản dịch của Đoàn Thị Hồng Vân), “Chuỗi
cung ứng là tất cả các hoạt động liên quan đến vòng đời của sản phẩm từ lúc ra đời
đến khi kết thúc’’.
Theo Ganesham và Harrison (1995), “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các
nhà xưởng và những lựa chọn phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua
nguyên vật liệu, chuyển những nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm,
phân phối những thành phẩm này đến khách hàng’’.
7
Theo Lambert, Stock và Ellram (1998), “Chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa
các công ty chịu trách nhiệm mang sản phẩm hay dịch vụ ra thị trường’’.
Theo Chopra và Meindl (2003), “Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các giai
đoạn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến thỏa mãn yêu cầu khách hàng. Chuỗi
cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và người phân phối mà còn có cả người
vận chuyển, nhà xưởng, người bán lẻ và bản thân khách hàng…’’.
Theo GS Souviron (2007), “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới gồm các tổ
chức liên quan, thông qua các mối liên kết ph a trên và ph a dưới, trong các quá
trình và hoạt động khác nhau, sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm, dịch vụ
trong tay người tiêu dùng cuối cùng. Việc sắp xếp năng lực của các thành viên
trong chuỗi cung ứng ở ph a trên hay ph a dưới nhằm mục đ ch tạo ra giá trị lớn
hơn cho người sử dụng, với chi phí thấp hơn cho toàn bộ chuỗi cung ứng’’.
Theo Hồ Tiến Dũng (2014), “Chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá
trình kinh doanh cung cấp một sản phẩm hay một dịch vụ cho khách hàng từ khâu
sản xuất và phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng’’.
Theo hội đồng chuỗi cung ứng: Chuỗi cung ứng bao gồm mọi hoạt động liên
quan đến sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn chỉnh, bắt đầu từ
nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng.
Như vậy chuỗi cung ứng là mối liên kết thành dòng chảy của các bên liên
quan, để nguyên vật liệu được chuyển thành sản phẩm và phân phối đến tay người
tiêu dùng cuối cùng. Để quá trình này diễn ra trôi chảy, cần xây dựng được mối
quan hệ chặt chẽ giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, khách hàng.
1.1.2.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Để hoạt động chuỗi cung ứng diễn ra nhịp nhàng, hiệu quả, tổ chức cần phải
xây dựng hoạt động quản trị cho tất cả các khâu. Tác giả cũng xin đưa ra một số
định nghĩa của những nhà nghiên cứu về quản trị chuỗi cung ứng.
Theo tác giả Mentzer, Dewitt, Min, Nix, Smith và Zachia (2001), “Quản trị
chuỗi cung ứng là sự kết hợp mang tính chiến lược, có hệ thống các chức năng kinh
doanh truyền thống đồng thời đề ra sách lược phối hợp các chức năng này trong
một công ty cụ thể cũng như liên kết các doanh nghiệp trong một chuỗi cung ứng
8
nhằm mục đ ch nâng cao năng lực của từng công ty và toàn bộ chuỗi cung ứng
trong dài hạn’’.
Theo Michaecl Hugos (2010, bản dịch của Tinh Văn Media), “Quản trị
chuỗi cung ứng là sự phối hợp hoạt động sản xuất, lưu kho, địa điểm và vận tải
giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng nhằm mang đến cho thị trường mà bạn
phục vụ sự kết hợp tiện ích và hiệu quả tốt nhất’’.
Nội dung chính của các định nghĩa này là ý tưởng phối hợp hoặc tích hợp
hàng hóa và các hoạt động dịch vụ liên quan vào các thành phần của chuỗi cung
ứng để cải thiện hiệu quả hoạt động, chất lượng và dịch vụ khách hàng. Chính vì
vậy, để quản trị chuỗi cung ứng thành công, các công ty phải cùng làm việc với
nhau, chia sẻ thông tin như dự báo nhu cầu, kế hoạch sản xuất, những thay đổi năng
lực, chiến lược marketing mới, việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, công nghệ
mới, kế hoạch mua hàng, ngày giao hàng và tất cả những thông tin khác ảnh hưởng
đến hoạt động mua hàng, sản xuất, kế hoạch phân phối.
Ngày nay, ranh giới của chuỗi cung ứng cũng rất linh hoạt. Nhiều công ty đã
mở rộng ranh giới của chuỗi cung ứng sang tầng lớp nhà cung cấp của nhà cung
cấp, khách hàng của khách hàng, các công ty dịch vụ logistics, bao gồm cả các nhà
cung cấp và khách hàng nước ngoài.
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của quản trị chuỗi cung ứng
1.1.3.1 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng
Cung ứng là một hoạt động rất quan trọng không thể thiếu trong mọi tổ
chức. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có các hoạt động
như: sáng tạo, tài chính, nhân sự, mua hàng, sản xuất và phân phối. Để thực hiện tốt
các hoạt động này thì trong doanh nghiệp thường có các bộ phận:
Phòng kỹ thuật – nghiên cứu và phát triển
Phòng tài chính/ kế toán tài vụ
Phòng tổ chức nhân sự
Phòng cung ứng/ Logistics
Phòng sản xuất và các phân xưởng sản xuất
Phòng quản lý chất lượng
Phòng marketing và bán hàng
9
Như vậy mọi doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển nếu không cung
cấp các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, dịch vụ… Ch nh vì
thế cung ứng là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu đó của doanh nghiệp, cung ứng là
hoạt động không thể thiếu trong mọi tổ chức.
1.1.3.2 Ý nghĩa của quản trị chuỗi cung ứng
Đảm bảo cho sản xuất tiến hành một cách liên tục và nhịp nhàng.
Tạo điều kiện nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, kích thích hoạt
động sáng tạo, áp dụng các kỹ thuật mới nhằm tăng năng suất sản xuất.
Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4 Mục tiêu của quản trị cung ứng
Mục tiêu của các nhà lãnh đạo cấp cao yêu cầu bộ phận cung ứng phải đạt
được mục tiêu là 5 đúng: chất lượng, nhà cung cấp, số lượng, thời điểm và giá.
Mục tiêu ở bộ phận chiến lược quản trị cung ứng là làm sao cho các bộ phận
trong công ty vận hành một các liên tục và ổn định. Phải mua hàng với giá cạnh
tranh, thỏa mãn một cách tốt nhất các mặt chất lượng, dịch vụ và giá cả phù hợp
với nhu cầu của mình. Các công việc quản trị vật tư cần phải cân đối mức vật tư dự
trữ cần thiết cho quá trình sản xuất liên tục. Chính vì thế cần phát triển nguồn cung
cấp hữu hiệu, tin cậy và tạo mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với nhà cung cấp hiện có.
Ngoài ra bộ phận cung ứng cần tăng cường hợp tác với tất cả các phòng ban khác
trong công ty, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của công ty. Cũng
như thực hiện cung ứng một cách hiệu quả trong quản trị cung ứng.
Mục tiêu cuối cùng là ở phần nghiệp vụ cung ứng hoàn thành tốt các kế
hoạch mua hàng và cung ứng đã được lập ra.
1.1.5 Các mô hình chuỗi cung ứng
1.1.5.1 Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản
Mô hình này bao gồm công ty, các nhà cung cấp cho công ty và khách hàng
của công ty mình. Các mối liên kết trong chuỗi cung ứng chỉ dừng lại ở mức độ 2
bên. Các công ty có quy mô nhỏ sẽ có mô hình quản lý chuỗi cung ứng này.
10
Nhà cung cấp
Công ty
Khách hàng
(Nguồn: Nguyễn Kim Anh (2006), tr. 24)
Sơ đồ 1.1 Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản
1.1.5.2 Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng
Ngoài những thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng đơn giản, chuỗi cung
ứng mở rộng sẽ có thêm các thành phần như nhà cung cấp của nhà cung cấp, khách
hàng của khách hàng, công ty cung cấp dịch vụ cho chuỗi cung ứng như logistics,
tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin.
Nhà cung cấp
Nhà cung
Cuối cùng
cấp
Công ty
Khách
Khách hàng
hàng
cuối cùng
Nhà cung cấp
Cuối cùng dịch vụ
(Nguồn: Nguyễn Kim Anh (2006), tr. 24)
Sơ đồ 1.2 Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng
1.1.5.3 Mô hình chuỗi cung ứng điển hình
Trong mô hình chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một
hoặc nhiều nhà cung cấp, các bộ phận được sản xuất ở một hoặc nhiều nhà máy,
sau đó được chuyển đến công ty sản xuất. Sản phẩm được đưa vào kho và sau đó
phân phối đến nhà bán sỉ, qua nhà bán lẻ đến tay người tiêu dùng. Các mối quan hệ
này được liên kết với nhau thành một mạng lưới. Dòng sản phẩm, dịch vụ và thông
tin lưu chuyển liên tục trong cả chuỗi.
Các
Các
Các
Các
nhà
nhà
nhà
nhà
Khách
cung
máy
kho
bán
hàng
cấp
lẻ
(Nguồn: Hồ Tiến Dũng (2014), tr. 381)
Sơ đồ 1.3 Mô hình chuỗi cung ứng điển hình
11
1.1.6 Thành phần của chuỗi cung ứng
1.1.6.1 Nhà cung cấp
Đối với tất cả các tổ chức sản xuất hay dịch vụ, thì nhà cung cấp thật sự là
một tài nguyên quý giá, bởi chính họ sẽ góp phần trực tiếp vào thành công của tổ
chức. Nhà cung cấp tốt không chỉ giao hàng đúng chất lượng, đủ số lượng, kịp thời
gian, với giá cả hợp lý, thái độ phục vụ tận tâm luôn đảm bảo đầu vào cho sản xuất
thông suốt mà còn hỗ trợ khách hàng phát triển sản phẩm mới…
Chính vì vậy nhà cung cấp có vai trò quan trọng cho toàn chuỗi cung ứng,
cung ứng nguyên vật liệu từ đầu của quá trình sản xuất hoặc các chi tiết trong quá
trình sản xuất, hoặc cung cấp sản phẩm trực tiếp cho khách hàng.
1.1.6.2 Nhà sản xuất
Bao gồm tất cả các nhà chế biến nguyên vật liệu đầu vào ra thành phẩm, sử
dụng các nguyên liệu và các sản phẩm gia công để tạo ra thành phẩm. Trong một
chuỗi cung ứng, có thể một nhà sản xuất này sẽ là nhà cung cấp cho nhà sản xuất
khác, tạo mối liên kết lẫn nhau.
1.1.6.3 Nhà phân phối
Là các tổ chức mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và phân phối sỉ
đến các khách hàng của họ, gọi là nhà bán sỉ. Chức năng ch nh của các nhà phân
phối là điều phối các dao động về nhu cầu sản phẩm cho các nhà sản xuất bằng
cách trữ hàng tồn và thực hiện nhiều họat động kinh doanh để tìm kiếm và phục vụ
khách hàng từ đó ăn phần trăm hoa hồng của sản phẩm. Nhà phân phối có thể tham
gia vào việc mua hàng từ nhà sản xuất để bán cho khách hàng, đôi khi họ chỉ là nhà
môi giới sản phẩm giữa nhà sản xuất và khách hàng. Bên cạnh đó chức năng của
nhà phân phối là thực hiện quản lý tồn kho, vận hành kho, vận chuyển sản phẩm,
hỗ trợ khách hàng và dịch vụ hậu mãi.
1.1.6.4 Nhà bán lẻ
Là những hoạt động chuyên trữ hàng và bán với số lượng nhỏ hơn đến người
tiêu dùng cuối cùng. Họ luôn theo dõi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, để mang
về những sản phẩm phù hợp. Các cửa hàng tạp hóa, cửa hàng thời trang, hệ thống
siêu thị, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm đều là những nhà bán lẻ. Thông thường
nhà bán lẻ được hưởng phần trăm trên sản phẩm cao nhất, nhưng ngược lại học
cũng người chịu lượng hàng tồn kho nhiều nhất.
12
1.1.6.5 Khách hàng
Những khách hàng hay người tiêu dùng là những người mua và sử dụng sản
phẩm. Khách hàng có thể mua sản phẩm để sử dụng hoặc mua sản phẩm kết hợp
với sản phẩm khác rồi bán cho khách hàng khác. Nắm bắt nhu cầu của khách hàng
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị chuỗi cung ứng.
1.1.7 Hoạt động của chuỗi cung ứng
Tất cả các chuỗi cung ứng hoạt động tập trung vào việc tích hợp một cách
hiệu quả từ nhà cung cấp, người sản xuất, nhà kho và các cửa hàng, nó bao gồm
những hoạt động của công ty ở nhiều cấp độ, từ cấp độ chiến lược đến chiến thuật
và tác nghiệp.
Cấp độ chiến lược xử lý với các quyết định có tác động dài hạn đến tổ
chức. Những quyết định này bao gồm số lượng, vị trí và công suất của
nhà kho, các nhà máy sản xuất, hoặc dòng dịch chuyển nguyên vật liệu
trong mạng lưới.
Cấp độ chiến thuật điển hình bao gồm những quyết định được cập nhật ở
bất cứ nơi nào ở thời điểm của quý hoặc năm. Điều này bao gồm các
quyết định thu mua và sản xuất, các chính sách tồn kho và các chiến lược
vận tải kể cả tần suất viếng thăm khách hàng.
Cấp độ tác nghiệp liên quan đến các quyết định hàng ngày chẳng hạn
như lên thời gian biểu, lộ trình của xe vận tải…
Các hoạt động trong chuỗi cung ứng có thể bao gồm các hoạt động như mua
hàng, sản xuất, tồn trữ, phân phối, theo dõi đơn hàng và dịch vụ sau khi bán hàng.
Mỗi hoạt động sẽ liên kết với nhau một cách nhịp nhàng.
1.1.7.1 Hoạt động thu mua
Quá trình thu mua diễn ra từ khâu đặt hàng, xác nhận giao hàng, giao hàng,
thanh toán cho nhà cung cấp. Ngoài ra hoạt động này cũng tổ chức tìm kiếm nhà
cung cấp, đánh giá nhà cung cấp và xây dựng mối quan hệ với nhà cung cấp. Công
tác này thực hiện thường xuyên sẽ giúp cho doanh nghiệp có được nguồn hàng có
chất lượng ổn định, phù hợp với yêu cầu trong sản xuất, tiết giảm được chi phí
trong chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện các công tác quản trị
nội bộ liên quan như quản lý tồn kho, mạng lưới thông tin với nhà cung cấp, hoạt
động xuất nhập khẩu, hoạt động vận tải.
13
1.1.7.2 Hoạt động sản xuất
Sau khi đã nhận được vật liệu từ nhà cung cấp, doanh nghiệp sẽ tiến hành
sản xuất ra sản phẩm để đáp ứng yêu cầu kho khách hàng. Có thể lựa các phương
án để sản xuất như sản xuất theo đơn hàng (make to order), sản xuất để dự trữ
(make to stock) và lắp ráp theo đơn hàng (engineer to order). Nhiều vấn đề cần
được quan tâm trong suốt quá trình sản xuất như là kiểm định chất lượng vật liệu,
năng lực sản xuất, kế hoạch sản xuất, kiểm định sản phẩm, tồn kho trên chuyền,
đóng gói…
Để tiết giảm chi phí trong sản xuất, ngày càng nhiều doanh nghiệp sử dụng
các đối tác bên ngoài hoặc đưa ra ngoài gia công. Tuy nhiêu điều này sẽ làm tăng
công việc trong quản lý chuỗi cung ứng. Đặc biệt là yêu cầu đảm bảo chất lượng
sản phẩm theo tiêu chuẩn đã được đề ra.
1.1.7.3 Hoạt động tồn trữ
Hoạt động tồn trữ bao gồm 2 thành phần là tồn trữ nguyên vật liệu và tồn trữ
thành phẩm. Để quá trình lưu kho được hiệu quả, doanh nghiệp cần xây dựng quy
trình hoạt động của kho một cách bài bản. Bên cạnh đó cần chú trọng đầu tư vào cơ
sở hạ tầng để giúp bảo quản nguyên liệu và thành phẩm được tốt hơn, giảm hư hao,
mất mát theo thời gian.
1.1.7.4 Hoạt động phân phối
Quy trình giao hàng bắt đầu bằng việc tiếp nhận đơn hàng của khách hàng,
sau đó đến báo giá và cuối cùng là thu tiền từ khách hàng – các hoạt động cần thiết
để hoàn tất đơn hàng như vận tải, kho bãi, phân phối. Các bộ phận có liên quan
khác như mua hàng, sản xuất, kho cũng phải biết được thông tin về đơn hàng để
đảm bảo đơn hàng của khách hàng được đáp ứng đầy đủ và đúng hạn.
Theo xu hướng phát triển, các doanh nghiệp sẽ chuyển giao hoạt động vận
tải, hay hoạt động logistics cho bên thứ ba (3PL) có chuyên môn thực hiện. Họ sẽ
giúp quá trình thực hiện chuỗi cung ứng diễn ra trôi chảy với chi phí thấp hơn.
1.1.7.5 Hoạt động quản lý khách hàng
Hoạt động quản lý khách hàng có thể bao gồm khâu dự báo nhu cầu thị
trường, theo dõi và quản lý đơn hàng, lên kế hoạch cho sản phẩm mới, theo dõi tiến
độ giao hàng và phản hồi từ khách hàng. Hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp nắm
bắt được nhu cầu của khách hàng, số lượng đơn hàng đã giao và sắp tới phải giao.
14
Những phản hồi chưa hài lòng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp doanh
nghiệp kịp thời điều chỉnh lại hoạt động.
1.1.8 Những vấn đề chính trong hoạt động chuỗi cung ứng
1.1.8.1 Mạng lƣới phân phối
Nhà quản trị phải lựa chọn vị trí và công suất của nhà kho, quyết định về sản
lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm tại mỗi nhà máy, và thiết lập dòng dịch chuyển
giữa các đơn vị, hoặc từ nhà máy đến kho hàng hoặc từ kho hàng đến người bán lẻ,
theo cách thức tối thiểu hóa tổng chi phí sản xuất, tồn kho và vận chuyển và thỏa
mãn mức độ dịch vụ yêu cầu sao cho hàng hóa dịch chuyển nhanh nhất có thể. Đây
là một bài toán tối ưu phức tạp và đòi hỏi công nghệ tân tiến và cách tiếp cận đổi
mới để giải quyết.
1.1.8.2 Kiểm soát tồn kho
Kiểm soát tồn kho hiệu quả sẽ giúp giảm chi ph , gia tăng sự hiệu quả trong
việc sử dụng vốn. Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm và thành phẩm chưa tiêu thụ. Có nhiều mô hình để kiểm soát tồn kho
như mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ), mô hình lượng đặt hàng theo
sản xuất (POQ), mô hình lượng đặt hàng để lại (BOQ), mô hình khấu từ theo số
lượng (QD)…
1.1.8.3 Các hợp đồng cung ứng
Mối quan hệ giữa nhà cung cấp và người mua được thiết lập thông qua
phương tiện là các hợp đồng cung cấp cụ thể hóa về giá cả và chiết khấu số lượng,
thời hạn giao hàng, chất lượng, hàng hóa gửi trả lại, điều khoản thanh toán, những
điều khoản khi tranh chấp.
Từ lâu các nhà quản trị cung ứng rất quan tâm đến việc cắt giảm thời gian,
chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng. Chính vì thế bộ phận cung ứng
tập trung vào hoạt động mang tính chiến lược và tùy điều kiện cụ thể mà áp dụng
các loại hợp đồng sau để đạt hiệu quả kinh tế như: hợp đồng dài hạn (có kỳ hạn
hoặc định kỳ), hợp đồng quốc gia.
1.1.8.4 Tích hợp chuỗi cung ứng và cộng tác chiến lƣợc
Thiết kế và thực thi một chuỗi cung ứng tối ưu là điều không dễ dàng bởi vì
mục tiêu khác biệt và xung đột của các bộ phận và đối tác khác nhau. Trong thị
trường cạnh tranh ngày nay, hầu hết các công ty bắt buộc phải tích hợp chuỗi cung
15
ứng của họ và tham gia vào cộng tác chiến lược. Việc chia sẻ thông tin và hoạch
định tác nghiệp là chìa khóa cho chuỗi cung ứng tích hợp thành công. Tuy nhiên,
cần phải xác định mức độ tích hợp và cộng tác với các đối tác của mình. Trong quá
trình cộng tác có thể xảy ra những rủi ro về vấn đề rò rỉ thông tin, công nghệ.
1.1.8.5 Thu mua bên ngoài
Trong chiến lược chuỗi cung ứng, các công ty phải quyết định những loại
nguyên vật liệu gì công ty tự sản xuất và loại gì nên mua từ bên ngoài. Công ty có
thể xác định các hoạt động sản xuất nào thuộc các năng lực cốt lõi và nên được
hoàn tất ở nội bộ, và những loại nguyên vật liệu nào hoặc bộ phận nào nên được
mua từ nguồn nhà cung cấp bên ngoài. Tuy nhiên, khi sử dụng càng nhiều chi tiết
mua bên ngoài, đồng nghĩa với việc gia tăng quản lý nội bộ, gia tăng chi ph quản
lý. Cần phải cân nhắc giữa lợi ích giảm chi phí khi mua ngoài và chi phí nội bộ
trước khi quyết định mua.
1.1.8.6 Thiết kế sản phẩm
Thiết kế đóng vai trò then chốt trong chuỗi cung ứng. Việc thiết kế sản phẩm
có thể gia tăng chi ph tồn kho hoặc chi phí vận tải liên quan đến các thiết kế khác,
trong khi các phác thảo khác có thể tạo điều kiện thuận lợi nhằm làm giảm chu kỳ
sản xuất. Việc thiết kế sản phẩm đòi hỏi phải có thời gian và chi phí, do đó cần phải
xác định thời điểm để tái thiết kế sản phẩm giúp giảm chi phí, giảm thời gian giao
hàng trong chuỗi cung ứng.
1.1.8.7 Công nghệ thông tin và hệ thống hỗ trợ ra quyết định
Ngày nay hoạt động cung ứng không chỉ giới hạn trong phạm địa phương,
mỗi quốc gia, mà mở rộng ra toàn thế giới. Thông tin chính xác, kịp thời là nền
tảng đảm bảo sự thành công của hoạt động cung ứng. Chính vì vậy, công nghệ
thông tin là một công cụ then chốt trong việc quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả.
Quản trị chuỗi cung ứng được hỗ trợ nhờ sự xuất hiện khối lượng lớn những dữ liệu
và các khoản tiết kiệm có được từ việc phân tích những dữ liệu này. Vấn đề then
chốt trong quản trị chuỗi cung ứng không phải là dữ liệu được thu thập, nhưng dữ
liệu nào nên được quan tâm và phân tích. Việc phát triển của Internet giúp rào cản
giữa các quốc gia không còn nữa, nên nhà quản trị có thể điều hành mạng lưới hoạt
động từ một địa điểm nhất định. Các tập đoàn còn chú trọng việc triển khai hệ
thống của mình tới các đối tác để quản lý thông tin được nhanh chóng.
16
1.1.8.8 Dịch vụ khách hàng
Tất cả các khách hàng thường thích làm việc với các công ty có thể thực
hiện các đơn hàng hoàn hảo và giao hàng bất cứ lúc nào. Chính vì vậy các công ty
cần phải có bộ phận dịch vụ khách hàng và quản lý bộ phận dịch vụ, các công ty
không chỉ giảm chi phí hàng tồn kho của họ mà còn củng cố mối quan hệ khách
hàng. Họ thu thập những thông tin chính xác từ khách hàng. Những nhà sản xuất
tập trung vào quản lý bộ phận dịch vụ thường xuyên, thì họ sẽ tìm thấy và loại bỏ
những gì không hiệu quả trong khi cải thiện vòng quay hàng tồn kho và số lần giao
hàng. Dịch vụ được hợp lý hóa, đem lại lợi ích cho cả nhà sản xuất lẫn khách hàng.
Còn nếu các công ty không làm cho khách hàng hài lòng, thì khách hàng sẽ tìm
những công ty khác có thể làm được điều đó.
1.2 Các yếu tố tác động đến chuỗi cung ứng
Theo hội đồng chuỗi cung ứng: Chuỗi cung ứng bao gồm mọi hoạt động liên
quan đến sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn chỉnh, bắt đầu từ
nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng. Chính vì vậy chuỗi cung ứng chịu
tác động bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
1.2.1 Yếu tố bên trong doanh nghiệp
Ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại các điểm mạnh và điểm yếu, việc
phân t ch môi trường nội bộ của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, vì nó là cơ sở
giúp doanh nghiệp xây dựng những giải pháp tối ưu để tận dụng cơ hội và đối phó
với những nguy cơ từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp bị tác động bởi các nguồn lực
(nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài ch nh và các nguồn lực vô hình)
và hoạt động của các bộ phận có liên quan (bộ phận marketing, nhân sự, tài chính...
kế toán, nghiên cứu và phát triển, sản xuất và tác nghiệp, mua hàng...) (Nguyễn Thị
Liên Diệp, 2008, tr.71-73).
1.2.1.1 Ảnh hƣởng của các nguồn lực
Nguồn nhân lực: là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà nhà quản trị cần
phân tích. Mục đ ch của việc phân t ch nguồn nhân lực nhằm xác định khả năng
hiện tại và tiềm năng của từng nhà quản trị, đồng thời đánh giá tay nghề, trình độ
chuyên môn của người thừa hành, đánh giá kịp thời các điểm mạnh, điểm yếu của
17
từng thành viên, so sánh với các công ty khác trong ngành để biết được vị thế cạnh
tranh hiện tại và triển vọng của mình trong mối quan hệ với các đối thủ trên thị
trường. Từ đó có kế hoạch bố trí, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có, thực hiện
đào tạo và tái đào tạo để đảm bảo thực hiện chiến lược cho chuỗi cung ứng và chiến
lược kinh doanh thành công.
Nguồn lực vật chất: bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin,... việc phân t ch các nguồn lực
này là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị hiểu được những nguồn vật chất tiềm
tàng, những hạn chế, để ra các quyết định quản trị chuỗi cung ứng th ch nghi với
thực tế.
Nguồn lực tài chính: bao gồm các hoạt động sử dụng và phân bổ nguồn vốn,
là yếu tố quan trọng, đánh giá vị thế của doanh nghiệp, cần đánh giá thông qua một
số chỉ tiêu về bố tr cơ cấu tài sản và nguồn vốn, chỉ số về khả năng thanh toán, chỉ
số về đòn cân nợ, chỉ số về hoạt động, chỉ số sinh lời, mức tăng trưởng... Nếu
doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh thì sẽ đầu tư thêm các công cụ giúp cho
hoạt động cung ứng và quản trị cung ứng hiệu quả hơn.
Các nguồn lực vô hình: bao gồm tư tưởng chỉ đạo trong triết lý kinh doanh,
chiến lược, chính sách, uy tín, sự tín nhiệm, ý tưởng sáng tạo, văn hoá tổ chức...
việc phân t ch các nguồn lực này sẽ giúp tổ chức phát huy các lợi thế sẵn có của
mình trong quá trình thu hút nguồn lực cho bộ phận cung ứng.
1.2.1.2 Ảnh hƣởng bởi hoạt động các bộ phận chức năng
Bộ phận Marketing: việc phân tích bộ phận Marketing để nhận diện các cơ
hội thị trường, phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị
trường, định hướng khách hàng, thiết kế tổ chức thực hiện và kiểm tra các chiến
lược sản phẩm, giá cả... từ đó xác định nhiệm vụ và chức năng của bộ phận này phù
hợp với quy mô hoạt động, nhằm quản lý công việc có hiệu quả.
Bộ phận nhân sự: liên quan đến việc tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện và đãi
ngộ... nhằm xác định qui mô, cơ cấu nhân sự hiện tại có phù hợp nhu cầu công việc
không, từ đó có định hướng lựa chọn nhân sự phù hợp cho chuỗi cung ứng quản trị
hiệu quả.
18
Bộ phận tài chính - kế toán: đây là yếu tố quan trọng của một tổ chức được
các nhà đầu tư xem xét, là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính tốt sẽ giúp cho các chiến lược cung ứng hoạt động khả thi hơn.
Bộ phận nghiên cứu và phát triển: đây là hoạt động quan trọng trong việc
phát hiện và ứng dụng kịp thời những công nghệ mới để tạo lợi thế cạnh tranh trên
thị trường.
Bộ phận sản xuất và tác nghiệp: bộ phận này bao gồm tất cả hoạt động biến
đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra, tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ,
mức độ hài lòng của khách hàng, chi phí hoạt động...
Tóm lại việc phân tích các bộ phận này sẽ đánh giá được hiệu quả của hoạt
động sản xuất và tác nghiệp của doanh nghiệp từ đó giúp cho nhà quản trị chuỗi
cung ứng có cái nhìn toàn diện.
1.2.2 Yếu tố môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp
1.2.2.1 Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô
Bao gồm các yếu tố chủ yếu tác động đến chuỗi cung ứng của doanh nghiệp,
những yếu tố này doanh nghiệp không kiểm soát được (Nguyễn Thị Liên Diệp,
2008, tr.40).
Các yếu tố kinh tế: Giai đoạn của chu kỳ kinh tế, nguồn cung cấp tiền tệ,
mức độ thất nghiệp, những xu hướng thu nhập quốc dân, tỷ lệ lạm phát, lãi suất
ngân hàng, những chính sách tài chính, tiền tệ, những chính sách thuế, sự kiểm soát
lương/giá cả, cán cân thanh toán, tài trợ,… các yếu tố này tác động gián tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các yếu tố này phát triển bền
vững thì sẽ tạo điều kiện cho lĩnh vực cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng của
doanh nghiệp phát triển bền vững.
Các yếu tố chính trị và Chính phủ: Các yếu tố này ngày càng có ảnh hưởng
rất lớn đến các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các quy định về chống
độc quyền, các luật bảo vệ môi trừng, các ch nh sách đãi ngộ từ Chính phủ, các quy
định trong lĩnh vực ngoại thương… Sự ổn định về chính trị, hệ thống pháp luật rõ
ràng, thi hành nghiêm minh, triệt để sẽ tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động lâu
dài của chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng nói riêng và cho sự phát triển
doanh nghiệp nói chung, ngược lại sẽ là nguy cơ cho môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp.
19
Các yếu tố xã hội: Tiêu chuẩn đạo đức, lối sống, phụ nữ trong lực lượng lao
động, nghề nghiệp, tính linh hoạt của người tiêu thụ, tôn giáo, dân số, hành vi…
những yếu tố này thay đổi hoặc tiến triển chậm, khó nhận ra nên các doanh nghiệp
cần phân t ch để có giải pháp phù hợp. Các doanh nghiệp cần tìm hiểu thật kỹ yếu
tố này, nhằm tạo ra sự đoàn kết giữa các bộ phận trong cho doanh nghiệp làm cho
chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng hoạt động tốt hơn.
Các yếu tố tự nhiên: Các loại tài nguyên, ô nhiễm môi trừng, điều kiện tự
nhiên, cách thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên, thời tiết, khí hậu, đất đai,… các
yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động chuỗi cung ứng nói riêng và hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khi xây dựng chiến lược cung ứng các nhà
quản trị cần phải xét yếu tố này để tận dụng lợi thế và tránh những thiệt hại do tác
động của chúng.
Các yếu tố kỹ thuật công nghệ: Trong giai đoạn hiện nay và tương lai, các
yếu tố về kỹ thuật, công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cung ứng của các
doanh nghiệp, nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ
đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn có lợi thế về vốn, kinh nghiệm dễ
tiếp cận công nghệ mới hơn các doanh nghiệp nhỏ. Nếu các doanh nghiệp áp dụng
kỹ thuật công nghệ mới vào quản trị chuỗi cung ứng thì sẽ giúp cho các nhà quản
trị tiết kiệm chi phí quản lý, tăng t nh cạnh tranh.
1.2.2.2 Các yếu tố môi trƣờng vi mô
Là các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp,
quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất có tầm quan trọng
đối với doanh nghiệp trong quá trình kiểm soát môi trường cạnh tranh bên ngoài,
bao gồm 5 yếu tố cơ bản (Nguyễn Thị Liên Diệp, 2008, tr.48).
Đối thủ cạnh tranh: Nghiên cứu, tìm hiểu cặn kẽ điểm mạnh, điểm yếu về
sản phẩm, hoạt động sản xuất kinh doanh, thị phần… của đối thủ cạnh tranh, có ý
nghĩa quan trọng đối với việc hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nên phân tích hoạt động kinh doanh để đem lại cho khách hàng
những giá trị gia tăng cao hơn. Hãy cạnh tranh một cách lành mạnh để khách hàng
tự chọn sản phẩm của doanh nghiệp.
Đối thủ tiềm ẩn: là những doanh nghiệp đưa vào khai thác những năng lực
sản xuất mới. Doanh nghiệp phải chú ý đến những rào hợp pháp của những doanh
20
nghiệp đó. Khi phân t ch môi trường kinh doanh các doanh nghiệp luôn lưu ý đến
đối thủ tiềm ẩn vì khi tham gia trong ngành sẽ làm giảm lợi nhuận cho doanh
nghiệp, do các đối thủ này sẽ đưa vào các năng lực sản xuất mới với mong muốn
chiếm thị phần, khách hàng nhanh chóng.
Các nhà cung cấp: gồm những cá nhân, doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu
đầu vào như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, các loại dịch vụ, lao
động, thông tin, năng lượng, phương tiện vận chuyển… các yếu tố này ảnh hưởng
rất lớn về giá cả, chất lượng và thời gian.
Khách hàng (người mua): Các doanh nghiệp khi tạo ra các sản phẩm,
nguyên liệu, dịch vụ… đều mong muốn làm sao thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Vì vậy, việc thường xuyên nghiên cứu nhu cầu khách hành, thu thập
thông tin, định hướng nhu cầu là cơ sở để hoạch định chiến lược kinh doanh.
Sản phẩm thay thế: là sản phẩm của các nhà sản xuất khác có thể đáp ứng
nhu cầu hiện tại của khách hàng đang dùng sản phẩm của doanh nghiệp, làm hạn
chế tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không chú ý đến
những sản phẩm thay thế tiềm ẩn sẽ bị tụt hậu với thị trừng.
Tóm lại các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu thật kỹ các yếu tố trong môi
trường vi mô, giúp chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng hoạt động tốt trong
doanh nghiệp, vượt qua đối thủ cạnh tranh, hạn chế đối thủ tiềm ẩn, tìm ra nhiều
nhà cung cấp và sản phẩm thay thế tốt nhất.
1.3 Các xu hƣớng của quản trị chuỗi cung ứng
1.3.1 Sự mở rộng của chuỗi cung ứng
Các doanh nghiệp ngày càng mở rộng mạng lưới của mình ra ngoài biên giới
của mình. Các công ty lớn có thể tập trung vào hoạt động nghiên cứu phát triển và
giao việc sản xuất cho các đối tác ở quốc gia có chi phí thấp. Công ty còn có thể tận
dụng được lợi thế khác do đặt thù từng quốc gia để hỗ trợ cho các khu vực khác,
đặc biệt là nguồn nhân lực.
1.3.2 Công nghệ
Sự phát triển của công nghệ giúp thúc đẩy sự phát triển của chuỗi cung ứng.
Điển hình là hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP – Enterprise
Resource Planning), công nghệ nhận dạng bằng sóng vô tuyến (RFID - Radio
Frequency Identification). Ngoài ra những hệ thống trao đổi thông tin giữa các đối
21
tác giúp dữ liệu được lưu chuyển nhanh chóng, chính xác. Công nghệ sản xuất mới
sẽ mang lại những ưu thế khi tích hợp việc quản lý chuỗi cung ứng vào.
1.3.3 Gia công bên ngoài
Mỗi công ty đều có thế mạnh trong hoạt động sản xuất. Đôi khi họ sẽ gặp
khó khăn khi thực hiện toàn bộ công đoạn sản xuất, hoặc giảm chất lượng sản
phẩm, lợi nhuận. Các công ty sẽ chuyển giao việc sản xuất những chi tiết không
quan trọng cho đối tác làm để giảm chi phí. Cần chú ý lựa chọn đối tác tin cậy để
đảm bảo hoạt động duy trì ổn định.
1.3.4 Chuỗi cung ứng xanh
Các hoạt động trong chuỗi cung ứng từ mua hàng, sản xuất, đóng gói, lưu
trữ, vận chuyển và thu hồi đều phải đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.
Ngày nay các quốc gia ngày càng chú ý đến các hoạt động bảo vệ môi trường. Liên
minh Châu Âu đưa ra bộ tiêu chuẩn ROHS (Restriction of Hazardous Substances)
yêu cầu các vật liêu cấu thành lên sản phẩm không được sử dụng các chất cấm
trong danh mục. Điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua hàng, lựa chọn
nhà cung cấp. Bên cạnh đó có rất nhiều các yếu tố khác như lựa chọn công nghệ,
đóng gói, vận tải... Nhiều tập đoàn lớn đã và đang có những ch nh sách hướng đến
môi trường nhiều hơn. Họ cũng thống kê các số liệu sử dụng năng lượng của mình,
đặc biệt là khí thải CO2, tìm cách giảm mức này xuống. Làm thế nào để tổ chức lại
chuỗi cung ứng hiệu quả hơn trong việc sử dụng chi ph và năng lượng, tập trung
vào khách hàng nhiều hơn, t lãng ph hơn và cuối cùng là sản xuất được nhiều hơn.
Cuối cùng các doanh nghiệp tìm kiếm nhãn hiệu “xanh”, sẽ minh bạch hơn
cho chuỗi cung ứng, định hướng đổi mới sản phẩm và cung cấp thông tin cho khách
hàng để họ đánh giá t nh bềnh vững của sản phẩm và lúc này những nhãn hiệu bềnh
vững sẽ bắt đầu xuất hiện trên các sản phẩm.
1.3.5 Cải tiến liên tục
Quản trị Lean là một chiến lược loại bỏ lãng phí, chứ không phải là chiến
lược cắt giảm chi phí. Các công ty cần gắn liền quản trị chuỗi cung ứng trong khi
vận dụng Lean. Nguyên tắc Lean và các sự kiện kaizen (cải tiến không ngừng) là
hai khái niệm chủ chốt trong quá trình liên tục cải tiến. Các doanh nghiệp cần phải
quản lý tập trung vào việc loại bỏ lãng phí, giảm hàng tồn kho và gia tăng lợi
22
nhuận. Vì vậy cần cải tiến ở những bước nhỏ nhất và tăng dần liên tục thì sẽ đem
lại những lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp.
Mục tiêu cuối cùng của quá trình cải tiến liên tục là sự hài lòng của khách
hàng và doanh nghiệp, xác lập các tiêu chuẩn mới trong ngành đối với dịch vụ
khách hàng. Tạo khả năng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng có được
từ cải tiến liên tục cũng như chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp trở thành lựa
chọn của đối tác. Lúc này doanh nghiệp sẽ đạt được vị thế tốt trong môi trường
cạnh tranh khắc nghiệt toàn cầu hiện nay.
1.4 Đánh giá hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng
Đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng là công việc rất cần thiết cho mọi doanh
nghiệp, nhằm giúp các doanh nghiệp hướng đến việc cải tiến và đặt mục tiêu cho
việc cải tiến chuỗi cung ứng của mình để tăng t nh cạnh tranh trên toàn cầu.
Có bốn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng, đó là: giao
hàng, chất lượng, thời gian và chi phí.
1.4.1 Tiêu chuẩn giao hàng
Tiêu chuẩn này đề cập đến giao hàng đúng hạn được biểu hiện bằng tỉ lệ
phần trăm của các đơn hàng được giao đầy đủ về số lượng và đúng ngày khách
hàng yêu cầu trong tổng số đơn hàng. Các đơn hàng không được tính là giao hàng
đúng hạn khi chỉ có một phần đơn hàng được thực hiện và khi khách hàng không có
hàng đúng thời gian yêu cầu. Đây là một tiêu chí rất chặt chẽ, khắc khe và khó
nhưng nó đo lường hiệu quả thực hiện trong việc giao toàn bộ đơn hàng cho khách
hàng theo đúng yêu cầu.
1.4.2 Tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm
Tiêu chuẩn chất lượng đánh giá ở mức độ hài lòng của khách hàng hay là sự
thỏa mãn của khách hàng về sản phẩm. Đầu tiên chất lượng có thể đo lường được
thông qua những điều khách hàng mong đợi. Để đo lường được sự thỏa mãn của
khách hàng mong đợi về sản phẩm ta thiết kế bảng câu hỏi trong đó có biến độc lập
từ sự hài lòng của khách hàng. Những câu hỏi có thể đánh giá được bằng thang đo
5 điểm và điểm trung bình hoặc tỷ lệ phần trăm của các câu trả lời sẽ được tính
toán. Lòng trung thành của khách hàng là điều mà các công ty cần quan tâm đạt
được, bởi vì tìm kiếm khách hàng mới thì tốn kém hơn khách hàng hiện tại.
23
1.4.3 Tiêu chuẩn thời gian bổ sung hàng
Tiêu chuẩn thời gian: tổng thời gian bổ sung hàng có thể tính một cách trực
tiếp từ mức độ tồn kho. Nếu chúng ta có một mức sử dụng cố định lượng hàng tồn
kho này, thì thời gian tồn kho bằng mức độ tồn kho chia mức sử dụng. Một trong
những chỉ tiêu quan trọng nữa là phải xem xét đến thời gian thu hồi công nợ, nó
đảm bảo cho công ty có lượng tiền để mua sản phẩm và bán sản phẩm tạo ra vòng
luân chuyển hàng hóa, thời hạn thu nợ phải được cộng thêm cho toàn hệ thống
chuỗi cung ứng như là một chỉ tiêu thời hạn thanh toán. Số ngày tồn kho cộng số
ngày chưa thu tiền nợ bằng tổng thời gian của một chu kỳ kinh doanh để tạo ra sản
phẩm và nhận được tiền.
Chu kỳ kinh doanh = Số ngày tồn kho + số ngày công nợ
1.4.4 Tiêu chuẩn chi phí chuỗi cung ứng
Tiêu chuẩn chi ph : có hai cách để đo lường chi phí
Công ty đo lường tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất, phân phối, chi
phí tồn kho, và chi phí công nợ. Thường những chi phí riêng biệt này
thuộc trách nhiệm của những nhà quản lý khác nhau và vì vậy không
giảm được tối đa tổng chi phí.
Tính chi phí cho cả hệ thống chuỗi cung ứng để đánh giá hiệu quả giá
trị gia tăng và năng suất sản xuất. Phương pháp đo lường hiệu quả như
sau:
Doanh số - Chi phí nguyên vật liệu
Hiệu quả =
Chi ph lao động + Chi phí quản lý
Sau khi xây dựng xong các tiêu ch đo lường này, công ty phải đặt ra mục
tiêu kiểm soát. Mục tiêu phải phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty. Điều
quan trọng là hiệu quả của cả chuỗi được giảm chứ không phải từng bộ phận.
1.5 Cải tiến cấu trúc chuỗi cung ứng
Có hai cách cải tiến chuỗi cung ứng: bằng cách thay đổi cấu trúc hoặc thay
đổi bộ phận của chuỗi cung ứng.
Thay đổi cấu trúc trong chuỗi cung ứng thường mang tính dài hạn và cần
lượng vốn đáng kể. Có 5 phương thức thay đổi cấu trúc chuỗi cung ứng là:
Thống nhất từ khâu đầu đến khâu cuối theo quy trình khép kín.
24
Đơn giản hóa quá trình chủ yếu.
Thay đổi số lượng nhà máy, nhà kho, hoặc nơi bán lẻ.
Thiết kế lại những sản phẩm chính.
Chuyển quá trình hậu cần của công ty cho bên thứ ba.
Thay đổi các bộ phận trong chuỗi cung ứng bao gồm con người, hệ thống
thông tin, tổ chức, quản lý sản xuất và tồn kho, quản lý chất lượng. Có 5 cách để
thực hiện điều này:
Sử dụng những đội chức năng chéo.
Thực hiện công tác mang t nh đồng đội.
Giảm thời gian khởi động máy móc thiết bị.
Hoàn thiện hệ thống thông tin.
Xây dựng các trạm giao hàng chéo.
1.6 Phân biệt quản trị chuỗi cung ứng với quản trị logistics
Quản trị logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm hoạch
định, thực hiện và kiểm soát việc vận chuyển, lưu trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ
cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng
yêu cầu của khách hàng. Hoạt động quản trị logistics cơ bản bao gồm quản trị hoạt
động vận chuyển hàng hóa xuất và nhập, quản trị hoạt động vận chuyển hàng hóa
xuất và nhập, quản trị vận tải, kho bãi, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới
logistic, quản trị tồn kho, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba.
Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm hoạch định và quản lý tất cả cá hoạt động
liên quan đến tìm nguồn cung cấp, mua hàng, sản xuất, và tất cả các hoạt động quản
trị logistics. Có thể phân biệt quản trị chuỗi cung ứng và quản trị logistics qua bảng
bên dưới:
25
Bảng 1.1 So sánh giữa quản trị Chuỗi Cung Ứng và quản trị Logistics
Tầm ảnh hưởng
Quản trị logistics
Quản trị chuỗi cung ứng
Ngắn hạn và trung hạn
Dài hạn
Liên quan đến các hoạt Liên quan đến hệ thống
động xảy ra trong phạm vi các công ty làm việc với
Phạm vi
của một tổ chức riêng lẻ
nhau và kết hợp các hoạt
động để phân phối sản
phẩm đến thị trường.
Quản trị các hoạt động Bao gồm tất cả các hoạt
bao gồm vận tải, kho bãi, động logistics nhưng thêm
Công việc
dự
báo, đơn hàng, giao vào các hoạt động khác
nhận, dịch vụ khách hàng
như phát triển sản phẩm,
tiếp thị, tài chính và dịch
vụ khách hàng.
(Nguồn: Nguyễn Kim Anh (2006), tr. 8)