Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.72 KB, 26 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện chuyên đề ,em đã nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Tài Nguyên
và Môi Trường Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Đất Đai, là
những người đã dạy dỗ và hướng dẫn em học tập trong thời gian ngồi trên ghế nhà
trường. Đồng thời em xin cảm ơn cô chú, các anh chị trong UBND phường Ninh KhánhThành Phố Ninh Bình- Tỉnh Ninh Bình đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn thực tập Th.s
Nguyễn Thị Khuy đã trực tiếp, ân cần chỉ bảo tận tình hướng dẫn em thực hiện tốt và
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè cũng đã động
viên và giúp đỡ em trong thời gian học tập vừa qua.
Vì thời gian có hạn, và kinh nghiệm thực tiễn của em chưa có nhiều không tránh
khỏi sai sót ,kính mong được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Đức Tình

1


LỜI MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên của mỗi quốc gia, là nguồn lực quan trọng cho các
ngành sản xuất để tạo sản phẩm nuôi sống con người. Đất đai cùng với các điều kiện tự
nhiên khác là một trong những cơ sở quan trọng nhất để hình thành các vùng kinh tế của
đất nước nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên , kinh tế xã hội


của mỗi vùng. Đối với mỗi quốc gia đất đai không chỉ là nguồn tài sản lớn phục vụ cho
nhu cầu sản xuất dân cư mà còn thể hiện trình độ phát triển tiềm năng kinh tế của mỗi
vùng.
Từ xa xưa tới nay, đất đai luôn là thành phần quan trọng của môi trường sống. Mọi
hoạt động của các sinh vật kể cả con người nói riêng đều diễn ra trên một đơn vị đất đai
nào đó. Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của quá trình đô thị hóa, sự gia
tăng không ngừng của các lĩnh vực sản xuất đặc biệt là trong các ngành công ngiệp. nhu
cầu về sử dụng đất đai ngày càng tăng về cả mặt chất lượng và cả mặt quy mô đất đai. Thế
nhưng đất đai không giống như bất cứ một tư liệu sản xuất nào cả bởi vì đất đai là nguồn
tài nguyên có hạn về không gian và diện tích, có vị trí cố định về không gian, không thể di
dời được theo ý muốn chủ quan của con người. Do đó tạo ra sự khác biệt về giá trị kinh tế
và giá trị phi kinh tế của các thửa đất khác nhau về vị trí . Cũng vì thế mà đất đai đã trở
thành tư liệu đặc biệt quan trọng mà không thể thay thế được. Chính vì thế, công tác quản
lý đất đai ở nước ta nói chung và ở từng địa phương nói riêng đang trở lên rất quan trọng.
Để kiểm soát được tình hình sử dụng đất, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp
luật ,các văn bản dưới luật về việc sử dụng cũng như công tác quản lý đất đai. Đó là cơ sở
pháp lý quan trọng cho việc quản lý và sử dụng đất đai không chỉ ở nước ta, ở từng địa
phương mà còn ở hầu hết các nước trên thế giới.
Với tình hình gia tăng dân số cộng với việc sử dụng đất đai thiếu bền vững đã gây
sức ép không nhỏ lên quá trình sử dụng đất. Vấn đề tổ chức sử dụng dất đai theo quan
niểm sinh thái và phát triển bền vững ngày càng trở nên quan trọng, bức xúc, mang tính
toàn cầu. Bên cạnh đó thực tế là thị trường Bất động sản vẫn ngấm ngầm diễn ra rất sôi
2


động , hiện tượng mua bán đất đầu cơ, đất lấn chiếm đã và đang diễn ra lan tràn đã đặt ra
cho Nhà nước ta nhiều vấn đề cần được xem xét và giải quyết. Một trong số những yêu
cấp bách hiện nay là phải có một cơ chế quản lý, sử dụng đất sao cho phù hợp với yêu cầu
phát triển của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý Nhà nước theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa. Để làm tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai thì không thể

không đề cập đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đã trở thành nhu cầu cấp thiết trên phạm vi toàn quốc.
“ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” là nội dung nổi
bật được nêu ra trong Hiến pháp nước cộng hòa xã hội Việt Nam về vấn đề quản lý đất
đai. Luật đất đai 2013 ra đời đều khẳng định đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một trong các nội dung then
chốt của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Làm tốt được nội dung này sẽ tạo ra sự hỗ
trợ rất lớn cho việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản ở mỗi địa phương. Từ
đó phân tích những nguyên nhân tồn tại từ đó định hướng cho công tác phát triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc phòng và sử dụng đất đúng mục đích hiệu quả theo pháp
luật.
Hiện nay, việc thực hiện nội dung đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên các địa phương còn khá chậm trễ
và gặp nhiều khó khăn, bất cập nhất là tại các khu vực đô thị mới và những nơi có tốc độ
đô thị hoá cao.
Ninh Khánh là một phường nằm ở trung tâm Thành Phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh
Bình với diện tích tự nhiên 557,044 ha; nằm ở phía Bắc Thành Phố Ninh Bình, có vị trí và
điều kiện tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội. Trong những năm gần
đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế theo hướng tăng cao tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ đã gây ra áp lực ngày càng lớn đối với đất đai, kéo theo sự phức tạp trong các
quan hệ về đất. Điều này tạo nên nhiều thách thức đòi hỏi cần phải làm tốt hơn nữa công
tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại phường Ninh Khánh.
Trong những năm qua, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định,
hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
3


gắn liền với đất. Tuy nhiên, công tác tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vẫn chưa được thiết lập chặt chẽ, nhà
nước chưa kiểm soát được đầy đủ hiện trạng sử dụng đất sai mục đích, không đúng quy

hoạch vẫn còn xảy ra . Chính vì thế Nhà nước ta nói chung và phường Ninh Khánh nói
riêng cần phải đẩy mạnh công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để người dân ổn định đời sống. Cũng thông
qua việc cấp giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất sẽ giúp cho nhà
nước có cơ sở quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai, để từ đó có những quy định chính sách cho
phù hợp với thực tế.
Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục nghiên cứu qua thực tiễn thi hành và áp dụng để
hoàn thiện cơ chế đồng bộ đảm bảo cho việc thi hành các quy định về cấp giấy chứng
nhận.
Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò tầm quan trọng của vấn đề, đồng thời
được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai cùng sự hướng dẫn của cô giáo-Th.s.
Nguyễn Thị Khuy khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên và môi trường tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “ Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa phương”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý về công tác kê khai đăng ký đất đai ,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất ( sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận viết tắt là GCN)
- Tìm hiểu tình hình cấp Giấy chứng nhận , giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
phường Ninh Khánh, Thành Phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình.
- Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn
phường Ninh Khánh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa
phương phường Ninh Khánh.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Nắm vững chính sách pháp luật đất đai về kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận

4



- Nguồn số liệu , tài liệu điều tra thu thập được phải có độ tin cậy , chính xác phản
ánh đúng quá trình thực hiện công tác đăng ký , cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn nghiên
cứu
- Số liệu điều tra thu thập được phải phân tích , đánh giá khách quan , tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành
- Các biện pháp đề xuất có tính thực tiễn , phù hợp với tình hình thực tế chủa địa
phương phường Ninh Khánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại phường Ninh Khánh
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề được nghiên cứu, điều tra trên địa bàn phường Ninh Khánh- Thành Phố
Ninh Bình- Tỉnh Ninh Bình
4. Khái quát nội dung và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu
-Tìm hiểu về công tác cấp GCN
-Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý của công tác cấp GCN
-Điều tra,thu thập tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả thực hiện công tác cấp GCN
tại phường Lĩnh Nam
-Các kết quả đạt được và những tồn tại cần giải quyết
-Phân tích khó khăn và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp GCN
4.2.Phương pháp nghiên cứu
4.2.1.Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
-Điều tra trực tiếp: Thu thập số liệu thông qua các cuộc phỏng vấn lãnh đạo và người dân
địa phương các xã trong phường
-Điều tra gián tiếp: Thu thập số liệu ở Phòng Tài Nguyên và Môi Trường và phòng thống
kê của phường Ninh Khánh
4.3.2.Phương pháp thống kê

Tìm hiểu, thu thập, tổng hợp,phân tích số liệu, hệ thống hóa các điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội, số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, các tài liệu về tình hình sử dụng đất
5


4.3.3.Phương pháp so sánh
So sánh giữa quy định về công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thực tế thực hiện công tác tại địa
phương, giữa số liệu thu thập được đê tìm ra những đặc trưng
4.3.4.Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp
Từ số liệu thu thập được tiến hành phân tích các mối liên hệ có liên quan đến công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm cơ sở đánh giá tình hình cấp giấy
chứng nhận
4.3.5.Phương pháp thừa kế
Từ các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây tại địa bàn phường Ninh Khánh- Thành
Phố Ninh Bình-Tỉnh Ninh Bình tiến hành phân tích và kế thừa có chọn lọc các thông tin
cần thiết phục vụ cho chuyên đề nghiên cứu về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH THU THẬP SỐ LIỆU Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Các nguồn tài liệu thu thập được
1.1.1. Bản đồ địa chính phường
1.1.1.2. Bản đồ HTSDĐ cấp phường năm 2010
1.1.1.3. Hồ sơ địa chính ( sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động).
1.1.1.4. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội các năm 2011, 2012, 2013, 2014.
1.1.1.5. Tài liệu khác có liên quan tới quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
phường, xã.
1.1.1.6. Hệ thống bảng biểu thống kê đất đai năm 2011, 2012, 2013, 2014.
1.1.1.7. Tình hình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với các loại đất.
1.1.1.8. Kết quả công tác đăng ký,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở

hữu nhà ở vá tài sản khác gắn liền với đất của phường Lĩnh Nam-Hoàng Mai-thành phố
Hà Nội giai đoạn 2014
1.2. Đánh giá nguồn tài liệu thu thập được
6


Nhìn chung các tài liệu thu thập là đầy đủ, các số liệu đã phản ánh kết quả của các
kỳ. Nguồn số liệu được cung cấp từ phòng TN & MT thành phố và văn phòng đăng ký đất
đai, địa chính cấp xã nên đảm bảo độ tin cậy. Tuy nhiên, hệ thống dữ liệu được cập nhật
dưới dạng giấy, việc cập nhật các biến động chưa được thường xuyên nên ảnh hưởng đến
tính chính các của số liệu.
1.3.Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký , cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng
đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Để đảm bảo tính chặt chẽ, có cơ sở pháp lý cho việc thực hiện công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hệ thống văn bản pháp luật về công tác
này luôn được Nhà nước ta điều chỉnh và ngày càng hoàn thiện hơn, giúp cơ quan quản lý
và người sử dụng đất có điều kiện tốt để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Sự hoàn
thiện của hệ thống văn bản pháp luật về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất gắn với quá trình phát triển của đất nước.
Trong những năm qua, cùng với quá trình xây dựng, đổi mới chính sách, pháp luật
đất đai, các quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính cũng ngày
càng được hoàn thiện hơn. Đến nay, cùng với việc ban hành Luật Đất đai năm 2003 đã có
nhiều văn bản do các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành để
làm cơ sở cho việc thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
lập hồ sơ địa chính, cụ thể như sau:
- Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 thay cho luật đất đai
2003, trong đó có quy định các vấn đề mang tính nguyên tắc về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; các trường hợp được cấp giấy chứnh nhận, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp
giấy chứng nhận; lập hồ sơ địa chính và về việc xác định diện tích đất ở đối với các
trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở; trình tự thực hiện các thủ tục hành

chính về đất đai để cấp giấy chứng nhận hoặc chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy
chứng nhận.
- Nghị quyết 775/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình
thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày
01/7/1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đang sử
7


dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số
23/2003/QH11 nhưng đến nay cơ quan nhà nước chưa có văn bản quản lý, hoặc đã có văn
bản quản lý nhưng thực tế Nhà nước chưa quản lý, chưa bố trí sử dụng nhà đất đó.
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/7/2006 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01/7/1991 có người Việt
Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp giấy chứng
nhận trong các trường hợp có tranh chấp.
- Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 176/1999/NĐ-CP.
- Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003, trong đó có quy định việc thu thuế
thu nhập đối với tổ chức chuyển quyền sử dụng đất.
- Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc triển
khai thi hành Luật đất đai 2003, trong đó có chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh để hoàn
thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận trong năm 2005.
- Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật đất đai năm 2003, trong đó cụ thể hoá những quy định trong Luật đất đai.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hoá Luật đất đai về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp

giấy chứng nhận.
- Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, trong đó có quy định cụ thể hoá Luật đất đai về việc thu tiền thuê đất khi cấp giấy
chứng nhận.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về
việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Trong đó có sửa đổi bổ sung một số
quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận, việc xác nhận hợp đồng

8


chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật đất đai, trong đó
chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh để hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận trong
năm 2006
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 03/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin
về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
Trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Để thuận lợi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường quản chặt và nắm chắc hơn nữa quỹ
đất của đất nước, ngày 1/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số
29/2004/TT – BTNMT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ đại chính nhằm hoàn

thiện hồ sơ địa chính của cả nước, giúp cho quá trình thống kê, kiểm kê đất đai được thuận
lợi, dễ dàng và chính xác hơn.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi
hành Luật đất đai, trong đó hướng dẫn một số vấn đề khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất như việc xác định thời hạn sử dụng đất, xác định mục đích sử dụng đất chính và mục đích
phụ trong một số trường hợp đang sử dụng đất, việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo
9


đang sử dụng đất nông nghiệp; trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất gắn với kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Thông tư 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chính và
Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 thay thế Thông tư số
03/2003/TTLT/BTP - BTNMT ngày 04/07/2003
- Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/7/2006 ban hành quy định về
GCNQSD đất.
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

Trên đây là những văn bản của Nhà nước quy định và hướng dẫn về công tác đăng
ký đất đai, cấp GCN. Toàn bộ hệ thống văn bản trên đã thể hiện tính tập trung thống nhất
chỉ đạo từ Trung ương đến cơ sở. Đây là những căn cứ pháp lý để các địa phương tiến
hành triển khai thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đạt kết quả tốt.
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC CẤP GCN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI ĐỊA PHƯƠNG

1. Điều kiện tự nhiên,kinh tế-xã hội
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1.Vị trí địa lý
Phường Ninh Khánh là 1 phường nằm ở trung tâm Thành Phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình nắm phía Bắc Thành Phố Ninh Bình, có vị trí địa lý:
Phía Bắc: Giáp xã Ninh Mỹ
Phía Nam: Giáp Phường Đông Thành
Phía Đông: Giáp xã Ninh Khang
Phía Tây: Giáp Phường Ninh Nhất.
1.1.1.2. Đặc điểm địa hình
10


Ninh khánh nói riêng cũng như toàn tỉnh Ninh Bình nói chung nằm trong vùng
đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy địa hình địa mạo mang nhưng đặc tính của đồng
bằng sông Hồng, có địa hình bằng phẳng chênh lệch cao độ địa hình không lớn. Độ cao
trung bình khoảng từ 2.2- 2.5 so với mực nước biển.
1.1.1.3.Khí hậụ, thời tiết
Ninh khánh là phường nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa
nhiều thuộc vùng đồng bằng sông Hồng.
Nhiệt độ trung bình năm là 23-24 0C. Mùa đông nhiệt độ trung bình là 17- 18 0C.
Mùa hạ nhiệt độ trung bình 27- 280C.
Độ ẩm không khí trung bình năm là 80- 85%.

Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân năm là 1.700- 1.800mm, phân bố không đều,
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 80% lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau.
1.1.1.4. Tình hình dân số, văn hóa xã hội
2. Tình hình quản lý sử dung đất
2.1. Hiện trang sử dụng đất năm 2014 phường Ninh Khánh
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 tổng diện tích tự nhiên phường Ninh Khánh
là 535,59 ha giảm 0,23 ha so với tổng diện tích tự nhiên năm 2010 ( 535,82 ha).
Nguyên nhân: Do thay đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê theo thong
tư số 28, nguồn bản đồ để điều tra và sử lý số liệu là bản đồ địa chính.
Cụ thể diện tích từng lại đất chính của xã như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp: 134,84 ha chiếm 25,185% tổng diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 288,8 ha chiếm 53,92% tổng diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất chưa sử dụng: 111,94 ha chiếm 20,9 % tổng diện tích tự nhiên.
2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 Phường Ninh Khánh
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phường Ninh Khánh
Thứ tự

Mục đích sử dụng đất



Tổng diện tích tự nhiên

11

Diện tích ( ha)

Cơ cấu ( %)


535,59

100,00


1

134,84

25,18

Đất nông nghiệp

NNP

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

125,95

23,52

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN


114,25

21,33

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

113,24

21,14

1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

1,01

0,19

Đất trồng cây lâu năm

CLN

11,70


2,18

Đất lâm nghiệp

LNP
8,72

1,63

1.3
1.2
1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

1.4

Đất làm muối

LMU

1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH


0,17

0,03

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

288,81

53,92

2.1

Đất ở

OTC

68,53

12,79

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT


2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

68,53

12,79

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

207,49

38,74

2.2.1

Đất trụ sở cơ quan, công trình

2,24

0,42

CTS


sự nghiệp

0,00

2.2.2

Đất quốc phòng

CQP

0,58

0,11

2.2.3

Đất an ninh

CAN

1,61

0,30

2.2.4

Đất sản xuất, kinh doanh phi

22,38


4,18

CSK

nông nghiệp
2.2.5

Đất có mục đích công cộng

CCC

140,67

26,26

2.3

Đất tôn giáo

TON

1,94

0,36

2.4

Đất tĩn ngưỡng

TIN


1,02

0,19

2.5

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

7,90

1,47

2.6

Đất sông, ngòi, kênh, rạch,

1,70

0,32

0,24

0,04

SON

suối

2.7

Đất sông suối và mặt nước

MNC

chuyên dùng
2.8

Đất phi nông nghiệp khác

PNK
12


3

Đất chưa sử dụng

CSD

111,94

20,90

3.1

Đất bằng chưa sử dụng

BCS


100,55

18,77

3.2

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

3.3

Núi đá không có rừng cây

NCS

11,40

2,13

2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Diện tích nhóm đất nông nghiệp trên địa bàn phường là 134,84 ha, chiếm 25,18% tổng
diện tích tự nhiên
- Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích 125,95 ha, chiếm 23,52% tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó đất trồng lúa có 113,24 ha, đất trồng cây hằng năm khác có 1,01 ha,
đất trồng cây lâu năm có 11,7 ha
- Đất nuôi trồng thủy sản có dện tích 8,72 ha, chiếm 1,63 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nông nghiệp khác có diện tích 0,17 ha , chiếm 0,03%, tổng diện tích tự nhiên.
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp trên địa bàn xã có diện tích 288,8 ha , chiếm 53,92% tổng diện tích
đất tự nhiên. Cụ thể các loại đất chính sau:
- Đất ở: 68,53 ha, chiếm 12,79 tổng diện tích tự nhiên
- Đất chuyên dùng : 207,49 ha chiếm 38, 74% tổng diện tích tự nhiên, trong đó có các
loại đất.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 2,2,4 ha chiếm 0,42% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất quốc phòng: 0,58 ha chiếm 0,11% tổng diện tích tự nhiên
- Đất an ninh: 1,61 ha chiếm 0,3% tổng diện tích tự nhiên
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 40,02ha chiếm 7,47% tổng diện tích tự nhiên
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 22,38 ha chiếm 4,18% tổng diện tích tự
nhiên
- Đất có mục đích công cộng: 140,67 ha chiếm 26,26% tổng diện tích tự nhiên
- Đất cơ sở tôn giáo: 1,94 ha chiếm 0,36% tổng diện tích tự nhiên
- Đất cơ sở tín ngưỡng: 1,02 ha chiếm 0,19% tổng diện tích tự nhiên
13


- Đất nghĩa trang , nghĩa địa: 7,9ha chiếm 1,47% tổng diện tích tự nhiên
- Đất sông ngòi:1,7 ha chiếm 0,32% tổng diện tích tự nhiên
- Đất mặt nước chuyên dùng: 0,24ha chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên
2.2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng
Diện tích đấ chưa sử dụng trên địa bàn xã là 111,94ha chiếm 20,9% tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó đất bằng chưa sử dụng 100,55 ha chiếm 18,77% tổng diện tích tự
nhiên; đất núi đá không có rừng cây 11,40 ha chiếm 2,13% tổng diện tích tự nhiên.
2.3. Đánh giá tình hình biến động đất đai phường Ninh Khánh
Theo kết quả kiêm kê năm 2014, tổng diện tích tự nhiên trên địa bàn xã Ninh Khánh
giảm 0,23 ha so với kiểm kê năm 2010. Cụ thể:
* Nhóm đất nông nghiệp giảm 97,88 ha , trong đó:
+ Đất trồng lúa giảm: 94,35 ha
Do chuyển sang đất trồng cây hằng năm khác 0,7 ha

Do chuyển sang đất ở đô thị 59,72 ha
Do chuyển sang đất có mục đích công cộng 31,39 ha
Do chuyển sang đất sông ngòi 0,24 ha
Do chuyển sang đất bằng chưa sử dụng 02,3 ha
+ Đất hàng năm khác tăng 0,7 ha
Được chuyển từ đất lúa sang 0,7 ha
+ Đất cây lâu năm giảm 3,37 ha
Do chuyển sang đất nông nghiệp khác 0,17 ha
Do chuyển sang đất ở đô thị 0,96 ha
Do chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 2,24 ha
+ Đất nuôi trồng thủy sản giảm 1,03 ha
Do chuyển sang đất ở đô thị 0,73 ha
14


Do chuyển sang đất tín ngưỡng 0,93 ha
Đồng thời trong giai đoạn 2010- 2014 đất nuôi trồng thủy sản có biến động tăng, tăng
do kết quả điều tra thực 0,63 ha.
+ Đất nông nghiệp khác tăng 0,17 ha
Được chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang 0,17 ha
* Nhóm đất phi nông nghiệp tăng 10,6 ha trong đó:
+ Đất đô thị giảm 24,24 ha
Do chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 2,17 ha
Do chuyển sang đất có mục đích công cộng 3,77 ha
Do chuyển sang đất bằng chưa sử dụng 84,47 ha
Đồng thời trong giai đoạn 2010- 2014 đất ở đô thị có biến động tăng do được chuyển
từ các loại đất sang:
Được chuyển từ đất trồng lúa 59,72 ha
Được chuyển từ đất cây trồng lâu năm 0,96 ha
Được chuyển từ đất nuôi trông thủy sản 0,73 ha

Được chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,04 ha
Được chuyển từ đất có mục đích công cộng 1,77 ha
Được chuyển từ đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,13 ha
Được chuyển từ đất bằng chưa sử dụng 0,01 ha
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan giảm 1,89 ha
Do chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,73 ha
Giảm do kết quả điều tra thực tế 1,16 ha
+ Đất quốc phòng giảm 0,35 ha
Giảm do kết quả điều tra thực tế 0,35 ha
+ Đất công trình sự nghiệp tăng 40,02 ha
15


Được chuyển từ đất trồng cây lâu năm 2,24 ha
Được chuyển từ đất đô thị 2,17 ha
Được chuyển từ đất có mục đích công cộng 35,61 ha
+ Đất có mục đích công cộng 5,82 ha
Do chuyển sang đất ở đô thị 1,77 ha
Do chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 35,61 ha
Do chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 1,59 ha
Do chuyển sang đất bằng chưa sử dụng 2,04 ha
Đồng thời trong giai đoạn 2010- 2014 đất có mục đích công cộng có biến động tăng do
được chuyển từ các loại đất sang:
Được chuyển từ đất trồng lúa 31,39 ha
Được chuyển từ đất xây dựng trụ sở cơ quan 3,77 ha
Được chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 2,28 ha
Được chuyển từ đất bằng chưa sử dụng 0,03 ha
+ Đất tôn giáo tăng 1,94ha do kết quả điều tra thực tế tăng
+ Đất tĩn ngưỡng tăng 0,93 ha
Do được chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang 0,93 ha

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa giảm 0,21 ha
Do chuyển sang đất ở đô thị 0,13 ha
Tăng do kết quả điều tra thực tế 0,08 ha
+ Đất mặt nước chuyên dùng tăng 90,47 ha
Được chuyển từ đất trồng lúa 2,3 ha
Được chuyển từ đất ở đô thị 84,47 ha
Được chuyển từ đất có mục đích công cộng 2,04 ha
Tăng do kết quả điều tra thực tế 1,7 ha
16


Đồng thời trong giai đoạn 2010- 2014 đất bằng chưa sử dụng có chuyển biến giảm
chuyển sang các loại đất:
Do chuyển sang đất ở đô thị 0,01 ha
Do chuyển sang đất có mục đích công cộng 0,03 ha
+ Núi đá có rừng cây giảm 3,41 ha, giảm do kế quả điều tra thực tế.
2.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất.
- Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước về công tác quản lý đất đai,
UBND phường đã chủ đạo chặt chẽ các ban ngành của địa phương thực hiện tốt các
văn bản của nhà nước về đất đai.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện nghiêm túc dưới sự chỉ đạo của Sở
Tài nguyên và môi trường , phòng tài nguyên môi trường, hệ thống hồ sơ sổ sách được
lưu trữ cẩn thận.
- Công tác điều tra quy hoạch sử dụng đất của phường đã được thực hiện điều này đã
tác động tích cực đến công tác quản lý đất đai và phát triển kinh tế của địa phương.
- Công tác cho thuê , giao đất thu hồi đất và cấp GCN quyền sử dụng đất đã được thực
hiện công bằng, dân chủ nên đã phần nào hạn chế tiêu cực trong quản lý đất đai.
- Tình hình sử dụng đất đang có chiều hướng tốt, đa phần diện tích đất đai đều được
tận dụng, Đất nông nghiệp đã được khai thác và sử dụng hợp lý, các loại đất khai thác
đều có sự biến động theo sự phát triển kinh tế- xã hội của phường

3..Kết quả công tác đăng ký,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà ở vá tài sản khác gắn liền với đất của phường Ninh Khánh- Thành phố
Ninh Bình- Tỉnh Ninh Bình năm 2014
3.1.Những căn cứ để phường Ninh Khánh thực hiện đăng ký đất đai cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lập HSĐC
- Luật đất đai 2013 có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2014
- Quyết định 117/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 về việc Ban hành quy định về
cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

17


- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng , sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật đất đai năm 2003, trong đó cụ thể hoá những quy định trong Luật đất đai.
- Thông tư 14/2008 ngày 31/01/2008 của Bộ Tài Chính và Bộ Tài Nguyên Môi
Trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
- Theo thông tư số 1990/ TT – TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính
( Bộ Tài nguyên và Môi trường ) về hoạt động đăng ký đất đai , cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất , lập hồ sơ địa chính.
3.2.Trình tự,thủ tục đăng ký cấp GCNQSDĐ tại phường Ninh Khánh- Thành

Phố Ninh Bình- Tỉnh Ninh Bình
3.2.1.Trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
- Giấy cam kết ( lựa chọn thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức).
- Biên bản sao các giấy tờ về quyền sử dụng đất được UBND phường chứng thực
( giấy chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất; di sản thừa kế kèm biên bản họp gia
đình hoặc GCN QSDĐ cấp năm 1991,1993 khi cấp đổi sổ).
- Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với
đất.
- Bản sao chứng minh thư , hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn.
3.2.2.Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân được giao đất,cho thuê đất

18


- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
- Giấy cam kết ( lựa chọn thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức).
- Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với
đất.
- Bản sao chứng minh thư , hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn.
- Biên bản giao đất, cho thuê đất năm 1990, 1992.
- Biên lai thu thuế nhà đất( nếu là đất 5%, đất canh tác xen kẹt)
- Đối với trường hợp có tài sản là nhà ở thì cần giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở
theo quy định tại khoản 1, 2 điều 8 Nghị định 88/2009/NĐ-CP
- Đối với trường hợp có tài sản là công trình xây dựng thì cần có giấy tờ về quyền
sở hữu công trình xây dựng thheo quy định tại khoản 1 điều 9 Nghị định 88/2009/NĐ-CP
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất , sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng trên đất

3.3.Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất của phường Ninh Khánh năm 2014
3.3.1.Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp
Trong thời gian gần đây, UBND quận đã ra quyết định ngừng cấp mới GCNQSDĐ
cho các hộ gia đình, cá nhân về các loại đất: đất canh tác, đất sản xuất nông nghiệp 20
năm, đất 5%. Do đó, UBND phường đã thi hành nội dung của quận đề ra.
Bảng 2. Kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất nông nghiệp của phường Ninh Khánh
(Tính đến ngày 31/12/2014)
Đơn vị tính: ha
S Loại đất
T
T

Đất
nông
nghiệp

Hiện trạng sử dụng đất
Hộ gia đình
cá nhân

Tổ chức

Đã kê khai, đăng ký

Số
hộ

Diện

tích

Số
tổ
chứ
c

Diện
tích

Số
tổ
chứ
c

174
4

124,0
013

14

75,74

14

Đã cấp giấy chứng nhận

Diện

tích

Số hộ
gia
đình

nhân

Diện
tích

Số
tổ
chứ
c

Số hộ
gia
đình

nhân

Số
giấy
chứn
g
nhận

Diện
tích


75,74

1533

109,0
013

6

246

252

49,95
14

19


1 Đất sản
xuất
nông
nghiệp
1 Đất nuôi
trồng
thủy sản

155
8


110,7
513

13

68,74
98

13

68,74
98

1370

97,41
15

5

246

186

13,25

1

6,990

2

1

6,990
2

163

11,58
98

1

0

251

1

42,96
14

6,990
2

( Nguồn :địa chính phường)
3.3.2.Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất( đất ở)
Bảng 3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất ở cho hộ gia đình, cá nhân P.Ninh
Khánh(Tính đến ngày 31/12/2014)
Đơn vị tính: ha
STT

Loại
đất

Hiện trạng sử dụng đất

Đã kê khai, đăng ký

Đã cấp giấy chứng nhậ

Hộ gia đình Tổ chức
cá nhân

Hộ gia đình cá nhân

Tổ chức

Số hộ

Diện tích

Số tổ Diện tích
chức

Số hộ


Diện tích

Số tổ Diện
chức tích

Hộ
đình
nhân

gia Số tổ D
cá chức

1

Đất phi 2263
nông
nghiệp

115,1135

15

232,6325

2254

113,6028

12


186,106 1670

1.1

Đất ở

2100

87,7535

0

0

2100

87,7535

0

0

1.2

Đất
chuyên
dùng

163


27,36

4

101,008

154

25.8493

4

101,008 154

4

1

1.3

Đất tôn
giáo, tín
ngưỡng

4

1,9624

4


1,9624

1

0

1.4

Đất
nghĩa
trang
nghĩa
địa

2

6,0136

2

6,0136

2

6

20

7


1516

1

6


1.5

Sông
suối và
mặt
nước
chuyên
dùng

5

123,6485

2

77,122

(Nguồn: Địa chính phường)
3.3.4. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập
HSĐC của phườngNinh Khánh năm 2014
3.3.4.1.Thuận lợi
- Công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai đã và đang được triển khai thực hiện nghiêm túc trên địa bàn phường.

- Trình độ đội ngũ cán bộ về chuyên môn của phường thường xuyên được nâng cao
cũng như đầu tư khoa học công nghệ cao như các thiết bị máy móc dung trong đo đạc và
lưu trữ quản lý hồ sơ tại phường đã nâng cao kết quả trong quản lý đất đai đáp ứng nhu
cầu đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thống kê kiểm kê
đất đai , công tác thanh tra , kiểm tra đất đai, giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo được
triển khai, tiến hành và sử lý kịp thời triệt để đã đem lại hiệu quả đáng kể cho công tác
quản lý đất đai tại đây. Trên cơ sở đó phát triển hạ tầng kỹ thuật cơ sở, chỉnh trang và phát
triển đô thị, du lịch, xây dựng các công trình ,dự án về kinh tế- xã hội, những chủ trương
của thành phố nói chung cũng như của phường Ninh Khánh nói riêng phù hợp với quy
định của pháp luật và điều này được nhân dân đồng tình và rất ủng hộ.
3.3.4.2.Khó khăn
- Một là hiện tượng xây dựng nhà ở không phép, sai phép, trái phép chưa chấm dứt;
hiện tượng san lấp, đổ phế thải không đúng nơi qui định vẫn còn, công tác tuyên truyền
phòng chống lấn chiếm đất công, vi phạm trật tự xây dựng thực hiện hiệu quả chưa cao.
- Hai là tiến bộ công tác cấp GCN QSDĐ còn chậm với lý do: có nhiều thay đổi về
mặt hồ sơ thủ tục( thực hiện theo quyết định 117/2009/QĐ-UBND thành phố Hà Nội),
trình độ chuyên môn còn hạn chế, chưa nắm vững địa bàn.

21


- Công tác quản lý đất đai còn để xảy ra vi phạm, san lấp trái phép; việc phối hợp
giải quyết đơn thư về tranhh chấp đất đai, lấn chiếm đất công chưa được hiệu quả.
3.3.5.Một số giải pháp
*Về công tác lãnh đạo chỉ đạo
Tăng cường công tác lãnh đạo chỉ đạo của các cấp Đảng ủy, chính quyền đối với việc
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính. Đưa chỉ tiêu công
tác này vào nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của phường.

UBND phường chỉ đạo các cán bộ chuyên môn chủ động trong công tác kê khai, xét
duyệt, hoàn thiện hồ sơ cấp GCN quyền sử dụng đất.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến Luật đất đai năm 2013, và các
văn bản hướng dẫn thi hành luật cho các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
* Về tổ chức
Đối với phòng Tài nguyên và Môi trường: cần phân công cán bộ công tác theo một
chuyên môn cụ thể, không phân công cán bộ phụ trách theo địa bàn các cụm, các xã như
hiện nay.
Thường xuyên đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ địa chính ở phường vì
đây là đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý đất đai tại địa phương. Tiếp theo nên sắp xếp cán
bộ được đào tạo bài bản qua trường đại học và thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao tốt hơn.
UBND phường cần kiểm tra, rà soát lại còn bao nhiêu hộ gia đình, cá nhân chưa kê
khai đăng ký và cấp GCNQSD đất và đưa ra con số chính xác, từ đó phối hợp với UBND
quận đưa ra kế hoạch cấp GCNQSD đất cụ thể cho từng tháng và giải pháp thực hiện kế
hoạch đó để đảm bảo hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận cho người dân sớm nhất, có trách
nhiệm hơn trong việc xác nhận vào hồ sơ xin cấp giấy của người dân và bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ tồn đọng theo quy định mới. Tránh tình trạng xác nhận, bổ sung qua loa, nhận
những hồ sơ không đạt yêu cầu.

22


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.Kết luận
Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường
Ninh Khánh- Thành Phố Ninh Bình- Tỉnh Ninh Bình ” em xin đưa ra một số kết luận về
kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất tại phường Ninh Khánh như sau:

Công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn phường đã và đang được triển
khai hết sức khẩn trương theo đúng quy trình mà Nhà nước quy định. Tuy nhiên trong quá
trình triển khai thực hiện vẫn còn tồn tại những khó khăn và thiếu sót.
Công tác quản lý đất đai trên địa bàn Phường những năm qua đã đạt được kết quả
đáng khích lệ như: quản lý tốt hồ sơ cấp GCN cho công dân, giải quyết các tranh chấp đất
đai, khiếu nại tố cáo vi phạm, lấn chiếm sử dụng theo đúng quy định của luật đất đai 2003,
và hiện tại là nghị định 117 /2009/QĐ-UBND thành phố Hà Nội quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất 2010-2012 theo đúng nhu cầu sử dụng…
Về công tác điều tra và xử lý số liệu: Thông tin hiện trạng sử dụng đất để tổng hợp
số liệu kiểm kê đất đai cấp phường được thu thập bằng phương pháp điều tra, khoanh vẽ
từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử
dụng đất đã thực hiện trong kỳ, kết hợp điều tra thực địa để rà soát chỉnh lý khu vực biến
động và khoanh vẽ bổ sung các trường hợp sử dụng đất chưa thực hiện trên tài liệu bản đồ
sử dụng để điều tra kiểm kê.
Được tổ chức một cách đồng bộ, có sự phối hợp các ngành , các cấp từ đơn vị hành
chính cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh nên kết quả đạt được có độ chính xác cao.

Ngoài ra, công tác giải phóng mặt bằng đều được mọi người tự giác thực hiện ít có
việc khiếu kiện kéo dài. Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả, tiết kiệm, hợp lý không làm

23


ảnh hưởng không làm ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường. Cơ bản hình thành dữ liệu số
hóa về đất đai phục vụ cho công tác quản lý đất đai một cách khoa học và rất hợp lý.

24


2.Đề nghị

Ninh Khánh là phường có tốc độ đô thị hóa nhanh, tỷ lệ tăng dân số lớn trình độ
dân trí còn hạn chế do đó tình hình quản lý đất đai còn gặp nhiều khó khăn do đất đai có
biến động nhiều.
Công tác thống kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 cho
thấy công tác quản lý đất đai tại địa phương còn gặp nhiều khó khăn phức tạp.
Qua thực tế quản lý đất đai trên địa bàn phường Ninh Khánh rút ra một số kiến nghị
sau:
- Đối với những hộ chưa kê khai đăng ký thì cần có biện pháp thông báo họ đến
đăng ký, kê khai cấp Giấy chứng nhận. Còn đối với những hộ còn thiếu sót thì tiến hành
rà soát lại để cấp Giấy chứng nhận cho các hộ đó.
- Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận do đất có lấn chiếm thì tiến
hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm và phạt tiền phần diện tích
đó.
- Đối với những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận do đất có tranh chấp,
đất 5% thì cán bộ địa chính xuống cơ sở để xác định lại diện tích và giải thích lý do thoả
đáng cho họ.
Đây cũng là cơ sở tạo động lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát
triển nhanh chóng và góp phần xây dựng Thủ Đô văn minh giàu đẹp. Bên cạnh đó còn
phục vụ công tác chính trị, an ninh quốc phòng của địa phương.
Ủy ban nhân dân thành phố duyệt kiểm kê đất đai năm 2014 phường Ninh Khánh
để làm cơ sở thực hiện lập kế hoạch sue dụng đất cũng như điểu chỉnh lập quy hoạch sử
dụng đất trong những kỳ tiếp theo của Thành Phố Ninh Bình, cũng như tỉnh Ninh Bình.

25


×