Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã y can, huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.36 KB, 56 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên đặc biệt và vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là
điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất.
Đó là tư liệu sản xuất đặc biệt và quan trọng nhất của tất cả quá trình sản xuất,
nó tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, là địa bàn
phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,
là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là kết quả đấu tranh hàng
ngàn năm của toàn dân tộc, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của loài
người. Nước ta xuất phát từ một nền kinh tế lạc hậu, đang phấn đấy xây dựng
thành một xã hội công nghiệp hiện đâị trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hội.Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Chính vì lý do này mà đất đai đặc biệt quan trọng.
Quy trình công nghiệp hóa cùng với sự bùng nổ về dân số dẫn đến nhu
cầu về đất đai ngày càng tăng tạo ra những biến động lớn trong quá trình sử
dụng đất. Đồng thời gây sức ép đến đất đai, đặc biệt là đất ở và đất nông
nghiệp. Tình trạng sử dụng quỹ đất không hợp lý, không đúng mục đích đã
gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý đất đai. Hơn nữa mặt trái của nền
kinh tế thị trường đã làm cho quản lý đất đai của nước ta còn lỏng lẻo, chưa
có hệ thống dẫn đến sử dụng nguồn tài nguyên không bền vững nảy sinh
nhiều tiêu cực trong xã hội. Vì vậy việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này
được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và những
văn bản pháp lý có liên quan. Ngày nay, sự phát triển của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước càng nhanh càng mạnh thì nhu cầu sử
dụng đất ngày một tăng lên bên cạnh đó nhà ở không những là tài sản có tầm
quan trọng đặc biệt đối với mỗi gia đình mà còn là một trong những tiêu
chuẩn làm thước đo phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước,
mức sống dân cư của mỗi dân tộc. Trong điều kiện kinh tế xã hội phát triển
như hiện nay ở nước ta thì vai trò của đất đai và nhà ở lại càng to lớn hơn. Do



2
đó vấn đề quản lí ngày càng trở nên phức tạp hơn, việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một
vấn đề hết sức quan trọng và là một trong 13 nội dung của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai, là hồ sơ để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi cả nước, đảm bảo đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý và có hiệu
quả nhất, là cơ sở để xác định, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất, thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản, góp phần vào sự
phát triển kinh tế của đất nước.
Trong những năm qua công tác cấp GCN trên địa bàn xã Y Can đã được
chú trọng và có nhiều chuyển biến tích cực. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của người dân, tạo điều kiện để chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, đầu
tư, khai thác tốt tiềm năng từng bước cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống
và chấp hành tốt Luật đất đai, đồng thời Nhà nước cũng quản lý chặt chẽ được
nguồn tài nguyên đất đai của mình đến từng chủ sử dụng. Xã Y Can là một
huyện có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, xã hội, đã và đang trở thành
trung tâm kinh tế, văn hóa của huyên Trấn Yên. Người dân xem đất đai như
tài sản quý giá để làm nơi cư chú và dùng đất đai để thực hiện các giao dịch
như: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp,…Giấy chứng nhận trở
nên rất quan trọng, là căn cứ pháp lý duy nhất để người dân chính thức là chủ
sở hữu mảnh đất của mình.
Nhận thức được vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Được sự chấp thuận
của khoa Quản lý Đất Đai, trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội
và dưới sự hướng dẫn của Cô giáo: Phạm Thị Mai em xin tiến hành nghiên
cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Y Can, huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ”.



3
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Tìm hiểu thực trạng về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Y Can, huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá tình hình về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Y Can, huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàở và tài sản khác gắn liền với đất
tại xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp để giải quyết những tồn
đọng về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàở
và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
2.2. Yêu cầu
- Nắm được hệ thống văn bản pháp luật đất đai và các văn bản liên quan.
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan đúng pháp luật các số liệu
điều tra thu thập được.
2.3. Nội dung tiểu luận
Phần I: Giới thiệu về xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
Phần II: Thực trạng về vấn đề nghiên cứu tại xã Y Can, huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái
Phần III: Đánh giá về tài liệu thu thập



4
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ XÃ Y CAN, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
* Tỉnh Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, nằm giữa 2 vùng
Đông Bắc và Tây Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Phú
Thọ, phía Đông giáp 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và phía Tây giáp tỉnh
Sơn La. Yên Bái có 9 đơn vị hành chính cấp huyện 1 thành phố, 1 thị xã và 7
huyện với tổng số 180 xã, phường, thị trấn; trong đó có 70 xã vùng cao và 70
xã đặc biệt khó khăn được đầu tư theo các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước. Yên bái có các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ từ Hải Phòng, Hà Nội lên cửa khẩu Lào Cai.
Tỉnh Yên Bái bao gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 07 huyện với tổng số
180 xã, phường, thị trấn
Tỉnh Yên Bái có diện tích tự nhiên là 6.882,9 km2, nằm trải dọc đôi bờ sông
Hồng. Hiện nay, toàn tỉnh có 740.905 người, gồm 30 dân tộc chung sống. Các
dân tộc ở Yên Bái sống xen kẽ, quần tụ ở khắp các địa phương trên địa bàn
của tỉnh, với những bản sắc văn hoá đậm nét dân tộc, gồm có các dân tộc
kinh,dân tộc tày,dân tộc dao,dân tộc mông...
Huyện Trấn Yên nằm ở phái đông tỉnh yên bái, phía Bắc giáp với huyện
Văn Yên, phía Tây là huyện Văn Chấn, phía Nam là tỉnh Phú Thọ, phía Đông
là huyện Yên Bình và thành phố Yên Bái.
Huyện có diện tích 628,595 km2 và dân số là 82,284 người
Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 21 xã và 01 thị
trấn.Trong đó có xã Y Can nơi mà e đang nghiên cứu làm bài tiểu luận.
Xã Y Can là xã nằm ven sông hồng, tiếp giáp với thị trấn cổ phúc trung
tâm huyện Trấn Yên, với tổng diện tích tự nhiên là 3519,99 ha, chiếm 6,16%
diện tích tự nhiên của huyện, danh giới hành chính cảu xã được xác định như sau:



5
- Phía Bắc giáp xã Việt Thành và thị trấn Cổ Phúc
- Phía Đông giáp xã Minh Tiến
- Phía Đông Nam giám xã Lương Thịnh
- Phía Tây giáp xã Quy Mông
- Phía Tây Nam giáp xã Kiên Thành
Tổng dân số xã Y Can có 3.228 người, với 898 hộ, 2090 lao động.
Xã Y Can có tổng diện tích tự nhiên là 3.524,29 ha, trong đó nhóm đất
nông nghiệp có 3.268,43 ha, chiếm 92,74%, đất phi nông nghiệp 255.75 ha,
chiếm 7,26% và đất chưa sử dụng có 0.11 ha, chiếm 0,003% tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó có 3.524,18 ha đất đã được đưa vào sử dụng, chiếm 98,99%
diện tích tự nhiên, còn lại 0,11 ha đất chưa sử dụng, chiếm 0,003% ích tự
nhiên, như vậy diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn xã còn rất ít.


6
PHẦN II
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TẠI
XÃ Y CAN, HUYỆN TRẤN YÊN ,TỈNH YÊN BÁI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI XÃ Y CAN, HUYỆN TRẤN
YÊN, TỈNH YÊN BÁI

2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Y Can là xã nằm ven sông hồng, tiếp giáp với thị trấn Cổ Phúc trung
tâm huyện Trấn Yên, với tổng diện tích tự nhiên là 3524,29 ha, chiếm 6,16% diện
tích tự nhiên của huyện, danh giới hành chính của xã được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Việt Thành và thị trấn Cổ Phúc
- Phía Đông giáp xã Minh Tiến
- Phía Đông Nam giám xã Lương Thịnh

- Phía Tây giáp xã Quy Mông
- Phía Tây Nam giáp xã Kiên Thành
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Y Can nằm ngay sát thị trấn Cổ Phúc, địa hình mang đặc tính của
vùng bán sơn địa độ dốc lớn, kết hợp với thung lũng hẹp có độ cao từ 46,40m
đến 99,86m. Với đặc điểm địa hình trên xã Y Can có nhiều thuận lợi hơn so
với các xã khác trong huyện Trấn Yên trong sản xuất nông, lâm nghiệp; bố trí
xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi… cũng như việc
giao lưu buôn bán, trao đổi sản phẩm hàng hóa giữa các địa phương trong và
ngoài huyện.
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Xã Y Can chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu Á nhiệt đới gió mùa, với 4
mùa trong năm, nhưng về cơ bản khí hậu hình thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa
và mùa khô, mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm ( có năm


7
đến sớm hơn, có năm kết thúc muộn hơn), mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau.
- Nhiệt độ: Số giờ nắng trung bình cả năm là 1.436 giờ ( từ tháng 1 đến
tháng 3 trung bình thấp 70 – 80 giờ/tháng, từ tháng 5 đến tháng 12 trung bình
từ 100 – 180 giờ/tháng ) cho thấy xã Y Can có nền nhiệt độ tương đối thấp,
nhiệt độ bình quân hàng năm: 23 0C; Nhiệt độ cao nhất: 38,90C; Nhiệt độ thấp
nhất: 3,30C.
- Lượng mưa: Xã Y Can có lượng mưa bình quân trong năm thấp, tổng
lượng mưa bình quân năm 2.135 mm, phân bố không đều theo các tháng
trong năm; tập chung từ tháng 4 đến tháng 9 với lượng mưa bình quân 190 –
230 mm/tháng, chiếm tới 80 – 90% lượng mưa cả năm. Các tháng 1, 2, 3 và
10, 11, 12 có lượng mưa thấp nhất, trung bình từ khoảng 10 – 15 mm/tháng.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình hàng năm thấp, bình

quân là 87%, tháng cao nhất 89%, tháng thấp nhất 80%.Thời kỳ có độ ẩm cao
nhất từ tháng 4 đến tháng 8.
- Gió, bão: Là một xã vùng núi cao, nơi tan rã của các cơn bão, do đó
xã Y Can ít trịu ảnh hưởng của bão, hàng năm thường xảy ra những đợt sương
muối lốc xoáy và gió Lào gây nhiều khó khan cho sản xuất và sinh hoạt của
bà con nhân dân.
2.1.1.4. Thủy văn
Xã Y Can có hệ thống các suối nhỏ chảy từ các khe ở các vùng đồi núi
phía Tây và phía Tây Bắc chảy qua các khe, cung cấp lượng nước khá lớn cho
sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
Chế độ thủy văn của xã Y Can chủ yếu chịu ảnh hưởng của các suối nhỏ
nằm rải rác trên toàn địa bàn xã, lưu lượng nước so với các xã khác ít. Hệ
thống suối của xã nhìn chung có đặc điểm ngắn và dốc, sự phân bố dòng chảy
đối với các sông suối theo mùa rõ rệt nên tốc độ dòng chảy có sự biến động


8
lớn, đặc biệt vào mùa mưa lũ, ngập lụt, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.
Ngược lại trong mùa khô lưu lượng nước xuống thấp, dòng chảy trong các
tháng rất nhỏ, thường gây khô hạn.
2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Xã Y Can có tổng diện tích tự nhiên là 3.524,29 ha, trong đó nhóm đất
nông nghiệp có 3.268,43 ha, chiếm 92,74%, đất phi nông nghiệp 255.75 ha,
chiếm 7,26% và đất chưa sử dụng có 0.11 ha, chiếm 0,003% tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó có 3.524,18 ha đất đã được đưa vào sử dụng, chiếm 98,99%
diện tích tự nhiên, còn lại 0,11 ha đất chưa sử dụng, chiếm 0,003% ích tự
nhiên, như vậy diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn xã còn rất ít .Đất đai
của xã Y Can thuộc nhóm vùng thấp, có sông Hồng bồi đắp nên hàng năm
được bồi đắp lượng phù sa màu mỡ, được phân chia thành các loại đất chính

như sau:
- Đất peralit được hình thành do quá trình phong hóa đá mẹ phân bố chủ
yếu trên vùng đồi núi thấp, phía tây bắc của xã có thành phần cơ giới trung
bình đến nặng, giàu mùn, lượng Kali từ khá đến giàu, rất phù hợp cho việc
phát triển cây lâm nghiệp, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả.
- Đất đá vàng biến đổi, nhóm đất này có tầng dày, thành phần cơ giới từ
nhẹ đến trung bình, ít chua nên thích hợp với nhiều loại cây trông và khoanh
nuôi tái sinh rừng. Do địa hình của xã khá phức tạp nhiều khu vực có đồi núi dốc
nên trong quá trình sử dụng đất cần có biện pháp bảo vệ chống sói mòn, rửa trôi
của đất.
- Đất phù sa được bồi đắp hàng năm do hệ thống sông Hồng bồi đắp.
- Đất xám trên phù sa cổ chiếm một phần nhỏ diện tích của xã Y Can.
Nhìn chung, các loại đất này đều có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình,
đạn rễ tiêu từ trung bình đến giàu, Lân, Kali nghèo độ PH từ 4 – 4,5 đất


9
thường chua, tầng canh tác từ 10 – 20 cm, loại đất này thường đọng nước, yếu
khí và giàu hữu cơ.
b. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của xã phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện khí hậu, thời tiết
hàng năm.
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của xã Y Can phụ thuộc chủ yếu
vào lượng mưa tự nhiên, được lấy từ nước của sông Hồng và một số suối nhỏ
nằm rải rác trên địa bàn xã. Bên cạnh đó còn có một số ít các ao, hồ nhỏ khác
phục vụ cho sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản và tưới tiêu của nhân dân. Nhìn
chung lượng nước vẫn cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của
bà con nhân dân.
- Nước ngầm: Xã Y Can nằm trong vùng chứa nước đệ tam, đệ tứ nhưng
lưu lượng nhỏ 0.11m3/g, sử dụng tốt cho việc đào giếng phục vụ cho sinh

hoạt của nhân dân. Về chất lượng nhìn chung chưa bị ô nhiễm, độ khoáng hóa
thấp 190mg/lit, độ cứng từ 3 – 4 mg/lit, độ PH từ 7 – 8, phần lớn đảm bảo xây
dựng các công trình nước sạch.
c. Tài nguyên rừng
Toàn xã Y Can hiện có 2.890,26 ha đất lâm nghiệp, chiếm 82,01% tổng
diện tích tự nhiên; bao gồm: Đất trồng rừng phòng hộ 120,00 ha; Đất rừng sản
xuất có 2.890,26 ha. Diện tích rừng của xã đã góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái, giữ nước đầu nguồn, hạn chế quá trình xói mòn của đất, duy trì cảnh
quan và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên công tác khai thác đi đôi với việc bảo vệ
rừng hiện nay còn nhiều bất cập nên chất lượng rừng bị giảm sút, hiện tượng cháy
rừng vẫn xảy ra, nhiều khu vực rừng cây gỗ trữ lượng cao nay đã biến thành đất
trống đồi trọc.
d. Tài nguyên nhân văn
Xã Y Can là một xã thuộc vùng núi cao, tổng dân số có 3.228 người với
898 hộ, dân cư phân bố không đều nhưng vẫn mang đậm nét phong tục tập


10
quán của vùng miền núi phía Bắc. Nhân dân xã Y Can vốn có truyền thống cách
mạng, cần cù, hiếu học và sáng tạo trong lao động sản xuất. Đội ngũ cán bộ xã
có trình độ, năng động nhiệt tình, đủ năng lực để lãnh đạo các mặt trính trị, kinh
tế xã hội, xây dựng xã Y Can trở thành một xã giàu mạnh của huyện Trấn Yên.
e. Thực trạng môi trường
Là một xã nông nghiệp; các ngành kinh tế - xã hội chưa phát triển, nên mức
độ ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đai chưa thực sự nghiêm trọng.
Tuy nhiên, Y Can có đề án xây dựng cụm công nghiệp nên nhưng năm
tới cùng với việc định hướng phát triển kinh tế xã hội thì Y Can cũng cần đặc
biệt quan tâm đến vấn đề phát triển bền vữa và bảo vệ môi trường.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế

Phát triển kinh tế - xã hội của Y Can với nền sản xuất nông – lâm nghiệp
là chủ yếu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây mặc dù có nhiều khó khăn
nhưng xã Y Can đã có những bước chuyển mình, thích ứng dần với cơ chế
kinh tế chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã phát triển không ngừng, tưng
bước đưa nền kinh tế của xã đi dần vào thế ổn định và phát triển.
2.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, nền kinh tế của xã đã có sự chuyển dịch theo
chiều hướng tích cực, bước đầu đã có dấu hiệu phát triển của ngành tiểu thủ
công nghiệp mặc dù chưa được hình thành rõ nét. Cơ bản sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế vẫn là chuyển dịch trong nội bộ ngành công nghiệp, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng và vật nuôi. Nghành nông – lâm – nghiệp vẫn là ngành chủ đạo
trong cơ cấu nền kinh tế. Đây là hạn chế ảnh hưởng đến tốc độ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế giữa các ngành.
Sự chuyển dịch cơ cấu giữa vật nuôi và cây trồng bước đầu đã đáp ứng
được yêu cầu thực tế của xã hội, từng bước phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa, bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế. Chính vì vậy, sự


11
chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành theo đúng chiều hướng sẽ là động lực thúc
đẩu nền kinh tế phát triển và đem lại hiệu quả cao, tạo thêm công ăn việc làm
cho lao động. Do những năm tới cần đầu tư, đẩy mạnh sự phát triển của các
ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại, tăng nhanh tỷ trọng các
ngành này trong cơ cấu kinh tế của xã.
2.1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
a. Nông nghiệp
+ Trồng trọt
Xã Y Can là một xã miền núi, thời tiết có những biến đổi thất thường,
ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp, nhưng Đảng bộ và nhân dân
xã vẫn duy trì ổn định năng suất sản lượng lương thực, đầu tư mọi nguồn lực

cho sản xuất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ, tích cực ứng dụng các tiến bộ
khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Tổng diện tích reo cấy là 127,2 ha.Diện tích đất lúa đông xuân là 11 ha.
Năng suất bình quân đạt 47 tạ/ha, sản lượng đạt 521,7 tấn.Diện tích lúa màu
16,2 ha, năng suất bình quân đạt 44,5 ha sản lượng đạt 72 tấn.Diện tích cây ngô cả
năm 140 ha, năng suất đạt 30 tạ/ha, sản lượng đạt 420 tấn.Diện tích sắn 25 ha,
năng suất bình quân đạt 110 tạ/ha, sản lượng đạt 275 tấn.
Cây công nghiệp lâu năm: Diện tích đất chè có 37,5 ha, năng suất bình
quân 77 tạ/ha, sản lượng đạt 154,3 ha.
+ Chăn nuôi
Công tác chăn nuôi trên địa bàn xã đang phát triển mạnh, một số hộ
chuyển sang chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp kết hợp với nâng cấp,
cải tạo chuồng trại, chăn nuôi theo quy mô hộ gia đình. Xã đã tiêm phòng
dich bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đạt tỉ lệ 100% so với kế hoạch.Còn so với
tổng đàn gia súc, gia cầm trên toàn xã đạt 90%. Số lượng các đàn gia súc, gia
cầm như sau:


12
Đàn trân có 554 con, đàn bò có 175 con, đàn lợn có 1950 con và gia cầm
có 2150 con.
b. Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
Trong những năm qua, ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa
bàn xã đã có những dấu hiệu chuyển biến ở bước đầu nhưng vẫn còn rất nhiều
khó khăn, hạn chế. Gía trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ vẫn còn thấp, chưa mang tính hàng hóa, do đặc thù của một xã miền núi,
chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, do đó hoạt động kinh doanh dịch vụ trên
địa bàn xã diễn ra rất chậm chạp gần như chưa được hình thành.
2.1.2.4. Dân số, lao động và việc làm
Tổng dân số xã Y Can có 3.228 người, với 898 hộ, 2090 lao động. Như

vậy, quy mô hộ là 3,6 người/hộ, trong đó khoảng 65% dân số dân tộc Kinh,
33% dân tộc Dao, còn lại là các dân tộc khác. Thôn đông nhất Y Can là thôn
An Phú với 329 người, ít nhất là thôn Hạnh Phúc với 148 người. Tổng lao
động của xã có 2090 lao động, chiếm 65% dân số của xã. Do là một xã nông
nghiệp của huyện miền núi, laođộng của xã chủ yếu là lao động nông nghiệp,
mang tính thời vụ, nên nhiều khi xong mùa vụ lượng lao động nông nhàn dư
thừa, ít có việc làm.
2.1.2.5. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn
Xã Y Can có 12 thôn bản: Quyết Tiến, Hòa Bình, Bình Minh, Thắng
Lợi, Hạnh Phúc, Tự Do, An Phú, An Hòa, Minh An, Khe Chè. Khu dân cư
được chia thành nhiều điểm và nằm khắp trên địa bàn xã, dân cư phát triển
theo tập quán canh tác xưa. Trong những năm gần đây, khu dân cư phát triển
có xu hướng chuyển xuống thấp, gần các tuyến đường, nguồn nước… thuận
lợi cho việc giao thông đi lại, sinh hoạt cũng như sản xuất của nhân dân.
2.1.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Kết quả thống kê năm 2013, diện tích đất giao thông của xã là 75,58 ha,
chiếm 2,14% diện tích đất tự nhiên. Hệ thống giao thông nông thôn trong xã


13
mặc dù chưa hoàn chỉnh, tuy nhiên so với các xã khác trong huyện thì Y Can
đã có được nhiều lợi thế về vị trí địa lý cũng như về giao thông, thuận lợi cho
việc lưu thông hàng hóa và đi lại của nhân dân trong xã. Đặc biệt trong những
năm gần đây hệ thống giao thông của xã được nâng cấp và thay đổi đáng kể,
hiện trạng hệ thống đường xã: Tổng chiều dài đường liên xã, liên thôn là 43
km , trong đó liên xã 17,2 km, thôn 25,8 km.
b. Thủy lợi
Diện tích đất thủy lợi của xã hiện tại là 3,11 ha, chiếm 0,08% tổng diện
tích tự nhiên. Xã Y Can có 3 công trình thủy lợi lớn là công trình Hồ Tự Do

diện tích 37 ha, Đập Nhà Tần diện tích 15 ha, Hồ Khe Sắt diện tích 5 ha.
Ngoài ra còn rất nhiều hệ thống đập, kênh mương nhỏ nằm khắp xã, trong
những năm qua, xã đã quản lý và khai thác tốt hệ thống thủy lợi để phục vụ
sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên do đặc thù của địa hình vùng núi cao, xã Y
Can cũng như tình hình chung của các xã trong huyện, việc nâng cấp và hoàn
thành hệ thống thủy lợi luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu trong phát triển sẩn
xuất nông nghiệp.
c. Cơ sở Giáo dục – Đào tạo
Diện tích đất dành cho ngành giáo dục của xã là 1,86 ha. Đây được sự
quan tâm của Đảng và nhà nước, đặc biệt là của ngành, trong những năm gần
đây, ngành giáo dục luôn được củng cố và đổi mới, chất lượng dạy và học
từng bước đi lên, tỉ lệ học sinh chuyển lớp và thi tốt nghiệp ở các cấp tăng
cao, cơ sở hạ tầng giáo dục được đầu tư nâng cấp xây dựng kiên cố, đáp ứng
ngày tốt hơn nhu cầu dạy và học.
d. Cơ sở Y tế
Xã có 1 trạm y tế đã được xây dựng tương đối khang trang, sạch sẽ. Đến
nay trạm y tế đã được đầu tư mua sắm trang thiết bị, củng cố toàn bộ đội ngũ
cán bộ y tế trạm đến thôn. Công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho nhân dân luôn được duy trì thường xuyên, liên tục và chất lượng


14
ngày càng được nâng cao. Thực hiện tốt các công tác phòng dịch và các
chương trình tiêm phòng các loại bệnh nguy hiểm.
e. Văn hóa – thể dục thể thao
Hưởng ứng phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư”, tích cực tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng làng văn hóa,
gia đình văn hóa, đến nay xã Y Can đã tổ chức được 12/12 thôn ra mắt làng
văn hóa, xóa bổ các phong tục tập quán lạc hậu trong nhân dân.
Xã luôn đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao,

thường xuyên tổ chức các đội văn nghệ tham gia các tiết mục văn hóa, văn
nghệ chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước. Bên cạnh đó, xã thực hiện tốt
việc phối hợp với trung tâp văn hóa, thể dục thể thao huyện tổ chức giao lưu
các phong trào của tỉnh, phong trào thể dục thể thao phát triển ở mọi lứa tuổi,
phong phú đa dạng các môn thể thao nhằm tăng cường sức khỏe để lao động,
học tập và công tác.
Đến nay, xã mới chỉ có 7/12 nhà văn hóa thôn bản, dự kiến trong thời
gian tới khi được hỗ trợ nguồn kinh phí sẽ xây dựng nhà văn hóa và sân vận
động, nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và đời sống tinh thần của nhân dân.
f. Năng lượng – Bưu chính viễn thông
Năng lượng điện: Hiện đã có kế hoạch huy động vốn đầu tư xây dựng
lắp đặt thêm máy biến áp và hệ thống dây dẫn nhằm phục vụ điện năng cho
sản xuất, sinh hoạt của tất cả các thôn trong xã.
Bưu chính viễn thông: Được sự quan tâm của ngành bưu điện xã đã hình
thành bưu điện văn hóa xã bước đầu phần nào đáp ứng nhu cầu thông tin liên
lạc và sách báo của nhân dân trong xã ở điều kiện hiện tại.


15
2.1.2.7. Quốc phòng an ninh
Thực hiện pháp lệnh về dân quân tự vệ - dự bị động viên và công an
nhân dân, lực lượng quốc phòng an ninh của xã thường xuyên được củng cố
đủ về số lượng, tăng cường chất lượng. Hàng năm tổ chức huấn luyện, tập
huấn chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ, lực lượng dự bị động viên duy trì đủ
số lượng, chât lượng, đây là lực lượng nòng cốt trong vấn đề giữ gìn an ninh
trật tự của toàn xã hội. Thực hiện chương trình quốc gia về phòng chống tội
phạm, phòng chống tệ nạn xã hội tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức
liên kiết: Công an + hội cựu chiến binh + Đoàn thanh niên; Công an + thanh
niên + nhà trường để chống ma túy và tội phạm.
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Y

Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
2.1.3.1. Những lợi thế chủ yếu
- Với vị trí nằm ở trung tâm huyện, nằm dọc theo quốc lộ 37 và có quốc
lộ 32 đi qua, lại là một thung lũng rộng lớn của huyện Trấn Yên. Xã Y Can có
điều kiện tự nhiên và khí hậu ôn hòa. Các yếu tố đó là điều kiện rất thuận lợi
cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa, tiếp thu ứng dụng công nghệ khoa học
mới. Cũng như thuận lợi trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được tốt hơn. Diện tích tự nhiên lớn, diện tích đồi núi ít, đất đai màu mỡ là
điều kiện thuận lợi phát triển ngành nông, lâm nghiệp toàn diện, có điều kiện
trồng nhiều vụ trong năm, tạo ra nhiều sản phẩm, có giá trị kinh tế cao.
- Trong những năm gần đây xã Y Can đã có những bước phát triển về
kinh tế, tổng thu nhập bình quân đầu người tăng ước đạt 6,5 triệu đồng/ 1
người/ 1 năm. Cùng với việc thực hiện chủ trương giao đất cho hộ gia đình, cá
nhân của Đảng và nhà nước, đất đai ngày càng có giá trị đặc biệt của nó nên
người dân cần biết cách bảo vệ những thửa đất của mình tránh tình trạng
chanh chấp phải đăng ký, cấp giấy chứng nhận cho từng thửa đất.


16
- Sự cải tiến công cụ sản xuất áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
làm cho năng suất lao động ngày càng nâng cao.
- Cuộc sống nhân dân từng bước cải thiện, mọi người nhận thức được rõ
lợi ích của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhận thức của người dân được
nâng cao, họ hiểu được cặn kẽ hơn về pháp luật ý thức chấp hành pháp luật.
Điều đó có vai trò quan trọng trong công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã và
công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận của xã.
2.1.3.2. Những tồn tại yếu kém và biện pháp hướng tới giải quyết
- Vào mùa mưa đường xá đi lại bất tiện cho những hộ dân ở xã không
thuộc trục đường liên xã ảnh hưởng đến việc giao lưu buôn bán, trao đổi hàng
hóa cũng như trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cần nâng

cấp hệ thống giao thông đi lại thuận lợi cho các hộ dân.
- Chưa thực sự tăng cường việc quản lý sử dụng đất đai chặt chẽ. Cần
tăng cường quản lý đất đai chặt chẽ để có hiệu quả cao hơn.
- Lao động nông nghiệp ngày càng dư thừa, đòi hỏi phải phân bố lại lao
động trong xã hội.
- Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển của xã hội gây
áp lực đối với việc quản lý sử dụng đất đai. Đã có sức ép đối với quỹ đất đai,
do sự tăng dân số và do sản xuất. Trong khi đất đai lại không tăng, đòi hỏi
phải không ngừng nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng đất, cần phải chuyển
đổi cơ cấu cây trồng và thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.
- Đảng bộ và chính quyền xã Y Can cần phải có chiến lược phát triển
kinh tế xã hội một cách hợp lý nhất, khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên đất
đai, nhằm xây dựng Y Can thành một xã có nền kinh tế phát triển của huyện Trấn
Yên.


17
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ Y CAN, HUYỆN
TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

2.2.1. Tình hình quản lý đất đai
a. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật vầ quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Như các đơn vị hành chính cấp xã khác thuộc huyên Trấn Yên, xã Y Can
tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai theo hệ thống văn bản
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, cụ thể:
- Luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
thi hành luật đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ -CP ngày 19/11/2004 của Chính phủ về

phương pháp xá định giá đất và khung hướng các loại đất.
- Thông tư 08/2008-TT-BTN&MT ngày 02/08/2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 09/2008-TT-BTN&MT ngày 02/8/2008 cảu Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư 30/2004-TT-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTN&MT ngày 01/11/2004 cuả Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
Thực hiện chỉ thị 364/CT ngày 06/11/1999 của Chủ tịch Hội đồng bộ
trưởng ( nay là Thủ tướng Chính Phủ) xã Y Can đã cùng các xã lân cận tiến hành


18
xác định mốc giới hành chính trên cơ sở hiện trạng, được các xã nhất trí và thông
qua bằng văn bản. Năm 2013 Y Can có tổng diện tích tự nhiên là 3524,29 ha.
c. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dung đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Về công tác đo đạc đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất của xã đang còn thừa kế những sản phẩm trước đây
chưa có điều kiện đo đạc bản đồ địa chính chính quy và lập bản đồ đất chính
xác, do đó công tác quản lý Nhà nước về vấn đề này gặp nhiều khó khăn.
Việc tiến hành đánh giá, phân hạng đất để tính thuế nông nghiệp được triển
khai. Hàng năm UBND tỉnh Yên Bái đều đã ban hành bảng đánh giá về các
loại đất để làm cơ sở tính thuế quyền sủ dụng đất, thực hiện công tác giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai, theo định kỳ 5 năm 1 lần. Thực hiện kiểm kê đất đai
năm 2005, xã đã lập được bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005.
d. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Về quản lý quy hoạch sử dụng đất: Xác định được vai trò quan trọng
của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hiện nay công tác này đang
được triện khai đồng bộ từ huyện đến xã, trong đó xây dựng kế hoạch sử dụng
đất chi tiết đến năm 2010 cụ thể đến từng năm.
- Về kế hoạch sử dụng đất: Hàng năm xã đều xây dưng kế hoạch sử dụng
đất dựa vào nhu cầu sử dụng đất của các ngành trên địa bàn, toàn bộ kế hoạch
sử dụng đất hàng năm đều được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, do
thiếu nguồn kinh phí và sự quản lý còn nhiều bất cập cũng như ý thức chấp
hành phấp luật đất đai của nhân dân chưa cao nên kế hoạch sử dụng đất hàng
năm thực hiện không đạt và đúng so với kế hoạch được duyệt.
đ. Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.


19
Thực hiện Nghị định 64/CP, Nghị định 88/CP, Nghị định 60/CP về giao
đất, Nghị định 85/CP và Chỉ thị 245/TTg về cho thuê đất… đến nay quỹ đất
tự nhiên của xã được giao cho các đối tượng quản lý và sử dụng như sau:
Giao đất cho các đối tượng sử dụng:
- Hộ gia đình, cá nhân 1122,22 ha, chiếm 81,84 % tổng diện tích tự nhiên.
- Cơ quan, đơn vị của nhà nước 1.939,73 ha, chiếm 55,045 tổng diện tích
tự nhiên.
- Tổ chức kinh tế 242,79 ha, chiếm 6,89 % tổng diện tích tự nhiên.
- UBND xã quản lý 15,74 ha, chiếm 0,45 % tổng diện tích tự nhiên.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất là làm việc thường xuyên
trên địa bàn xã.
Chuyển mục đích sử dụng đất: UBND xã có trách nhiệm hướng dẫn

người sử dụng đất đăng ký làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng. Đối với
các trường hợp chuyển mục đích sử dụng phải được phép của cơ quan nhà
nước thì tiến hành rà soát trên sổ sách và thực địa để chuyển lên cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.Với các trường hợp không phải đăng ký thì UBND xã
xác nhận cho người sử dụng đất và ghi lại những thay đổi.
e. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Lập và quản lý hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính của xã bao gồm: Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục
kê, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nhìn chung trong giai đoạn tới khối lượng giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cần phải cấp cho các loại đất trên địa bàn xã là khá lớn, đặc biệt là
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất cho các tổ chức.


20
g. Thống kê, kiểm kê đất đai.
Đây là công tác được tiến hành tại xã theo định kỳ: Hàng năm đều tiến
hành thông kê đất đai và 5 năm thực hiện tổng kiểm kê theo đúng tinh thần
của luật đất đai quy định.
Căn cứ Chỉ thị số 28/2004/CT-TTg ngày 15/07/2004 của Thủ tướng
Chính phủ V/v tổng kiểm kê đất đai năm 2005, UBND xã đã thực hiện tốt
công tác này.
h. Quản lý tài chính đất đai.
Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật, dựa trên căn cứ văn bản của tỉnh, của huyện tổ chức

thực hiện. Các nguồn thu từ đất mà UBND xã quản lý đó là:
- Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng từ đất được nhà nước giao không thu tiền sang đất
được nhà nước giao có thu tiền, chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức
được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Tiền tuế đất đối với đất do nhà nước cho thuê đất
- Thuế sử dụng đất
- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm về pháp luật đất đai
- Tiền bồi thường do nhà nước gây thiệt hại trong quản lý sử dụng đất
- Phí và lệ phí trong quản lý sử dụng đất
i. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
Đây là vấn đề hoàn toàn mới mẻ, cơ chế vận hành, quản lý và phát triển
thị trường bất động sản với vai trò quản lý Nhà nước về giá đất còn gặp nhiều
khó khăn, vì vậy cần làm thận trọng từng bước. Các hoạt động thị trường
quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản diễn ra tại xã bao gồm:
- Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho các hộ
gia đình cá nhân.
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu
giá do nhà nước quy định.


21
- Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
k. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
Trước đây, công tác quản lý đất đai đã có phần bị buông lỏng, vai trò

quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
chưa được quan tâm đúng mức. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến kết quả
thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai không cao, trong đó có
công tác lập kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thi hành các quy định về pháp luật đất đai hiện nay, xã đã quan tâm, bảo
đảm thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất. Là đơn vị cấp cuối cùng trong hệ thống quản lý nhà nước. Trong
những năm gần đây UBND xã đã thực hiện khá tốt việc quản lý, giám sát việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thông qua một số công tác
cụ thể sau:
- Thực hiện thủ tục hành chính trong việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, cho, tặng, thế chấp bảo lãnh quyền sử dụng đất.
- Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng
đất trong trường hợp nhà nước thu hồi đất.
Bên cạnh đó UBND xã còn tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khiếu nại tố cáo
tranh chấp về đất đai, tổ chức kiểm tra trên thực địa tình hình sử dụng đất của
người dân.
l. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
Công tác kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai
trên địa bàn xã trong những năm qua được tiến hành thường xuyên và đạt
được nhiều kết quả tốt, nhằm giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm của
pháp luật về đất đai.
Việc quản lý đất đai của xã trong những năm qua có nhiều chuyển biến,
đã xử lý và giải quyết những trường hợp lấn chiếm, phá vỡ mặt bằng sản xuất.


22
Công tác này được thực hiện dựa theo nguyên tắc trong sử phạt vi phạm hành
chính đó là: “ Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, đình chỉ, xử lý

kịp thời gắn với trách nhiệm của chính quyền cấp cơ sở; với công tác thanh
tra, kiểm tra đất đai. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành
nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gậy ra
phải được khắc phục theo quy định”.
Trong xử phạt chính quyền xã thường áp dụng các hình thức sau:
- Phạt cảnh cáo
- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính
- Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm
m. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Thanh tra đất đai, giải quyết các vấn đề khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý, sử dụng đất được tiến hành thường xuyên. Tuy nhiên công tác
quản lý đất đai trong các năm qua còn nhiều tồn tại do việc tuyên truyền phổ
biến Luật Đất đai và các văn bản dưới luật chưa sâu rộng trong nhân dân, vì
vậy việc chấp hành Luật Đất đai, quy chế quản lý sử dụng đất còn vi phạm
trong việc giao đất, thu hồi đất để giải phóng mặt bằng, lấn chiếm, tranh chấp
đất đai. Mặc dù có nhiều thành phần sử dụng đất đóng trên địa bàn xã, tuy
nhiên việc tranh chấp đất đai chủ yếu xảy ra giữa các hộ gia đình. UBND xã
đã chỉ đạo và kết hợp với các ban ngành đoàn thể và nhân dân, kịp thời giải
quyết, các vụ khiếu kiện kéo dài cần chuyển cấp trên chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
n. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Thời kỳ trước Luật Đất đai năm 2003, trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà
nước về đất đai ở xã chưa có đơn vị nào có chức năng chuyên về hoạt động
dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Mọi hoạt động liên quan đến loại dịch vụ
này như đo đạc, quy hoạch… đều nhờ những đơn vị có tư vấn đủ tư cách
pháp nhân giúp thực hiện.
Các công việc khác liên quan đến lĩnh vực dịch vụ công như thực hiện
đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký biến động về đất và thực hiện các thủ tục
hành chính về quản lý, sử dụng đất, xã đã phối hợp với Phòng Tài nguyên



23
Môi trường huyện và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện theo
đúng quy trình, hướng dẫn chuyên môn của ngành. Nhìn chung đây là hoạt
động mới, nên nội dung này thực hiện chưa phát triển.
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất.
Theo số liệu thống kê đất đai của xã Y Can năm 2012 thì tổng diện tích
đất tự nhiên của xã là 3.524,29 ha. Diện tích các loại đất thể hiện ở bảng 2.1


24
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Y Can năm 2013
Thứ tự

1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.2
1.2
1.2.1
1.3
2
2.1
2.1.1
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3

2.3
2.4
2.5
3
3.1

Mục đích sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa nước
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất tôn giáo tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Đất chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng




NNP
SXN
CHN
LUA
HNK
CLN
LNP
RSX
NTS
PNN
OTC
ONT
CDG
CTS
CSK
CCC
TTN
NTD
SMN
CSD
DCS

Diện tích
( ha )
3.524,29
3.268,43
362,29
282,35

240,84
41,51
79,94
2890,26
2890,26
15,88
255,75
23,11
23,11
86,81
0,24
2,19
84,38
0,07
3,79
141,97
0,11
0,11

Cơ cấu
(%)
100%
92,74
10,28
8,01
6,83
1,18
2,27
82,01
82,01

0,45
7,26
0,66
0,66
2,48
0,01
0,09
3,47
0.00
0,16
5,99
0,003
0,003

( Nguồn: Niên giám thống kê đất đai năm 2013)

Dựa vào bảng 2.1 toàn xã Y Can có:
Tổng diện tích đất tự nhiên là 3.525,29 ha trong đó:
Đất nông nghiệp có 3.268,43 ha, chiếm 92,74 % diện tích tự nhiên.
Đất phi nông nghiệp có 255.75 ha, chiếm 7,26% diện tích tự nhiên
Đất chưa sử dụng có 0,11 ha, chiếm 0,003% diện tích tự nhiên
* Đất nông nghiệp:


25
- Đất nông nghiệp có 3.268,43 ha, chiếm 92,74 % diện tích đất tự nhiên,
gồm có:
+ Đất sản xuất nông nghiệp có 362,29 ha, chiếm 10,28 % diện tích đất tự
nhiên, trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm có 282,35 ha, chiếm 8,01 % diện tích đất tự

nhiên. Chủ yếu trồng rau màu phục vụ nhu cầu hàng ngày.
+ Đất trồng cây lâu năm có 79,94 ha, chiếm 2,27 % diện tích đất tự
nhiên. Đây là diện tích được người dân sử dụng một phần vào trồng các loại
cây có giá trị kinh tế như táo, bưởi, mít…
- Đất lâm nghiệp có 2.890,26 ha, chiếm 82,01 % diện tích đất tự nhiên.
Đất rừng sản xuất chiếm toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp.Nhìn chung việc
khai thác đất lâm nghiệp có rừng đã đi vào ổn định, hầu hết đất lâm nghiệp đã
có chủ. Đến nay xã đã giao hết 100% diện tích đất lâm nghiệp có rừng cho
các hộ gia đình và cá nhân quản lý và sử dụng.
- Đất nuôi trồng thủy sản có 15,88 ha, chiếm 0,45 % diện tích đất tự
nhiên. Chủ yếu được sử dụng nuôi cá có hiệu quả kinh tế cao.
* Đất phi nông nghiệp:
Đất phi nông nghiệp có 255,75 ha, chiếm 7,26 % diện tích đất tự nhiên,
gồm có:
- Đất ở có 23,11 ha, chiếm 0,66 % diện tích đất tự nhiên.
- Đất chuyên dùng có 86,81 ha, chiếm 2,48 % diện tích đất tự nhiên.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng có 0,07 ha, chiếm 0,00% diện tích đất tự nhiên.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa có3,79 ha, chiếm 0,16 % diện tích đất tự nhiên.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có 141,97 ha, chiếm 5,99%
diện tích đất tự nhiên.
Nhìn chung cơ sở hạ tầng như giao thông, hệ thống điện… và hạ tầng xã hội
như giáo giục, y tế, chợ… đang trong quá trình cải thiện, nâng cấp và xây dựng mới.
* Đất chưa sử dụng:
Đất bằng chưa sử dụng có 0,11 ha, chiếm 0,03 % diện tích đất tự nhiên.
Đất đồi núi chưa sử dụng chiếm toàn bộ diện tích của đất chưa sử dụng.


×