Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã mỹ đình, huyện từ liêm, tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.74 KB, 42 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………
1. Tính cấp thiết của đề tài: …………………………………………..
2. Mục đích yêu cầu của đề tài : ……………………………………..
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………………………………………
CHƯƠNG I. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
CHƯƠNG II. Thực Trạng vấn đề nghiên cứu
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
2.2Tình hình quản lý và sửu dụng đất trên địa bàn nghiên cứu
2.3 Tình hình thực hiện về vấn đề nghiên cứu
a) Trình tự thực hiện
b )Kết quả
CHƯƠNG III. Đánh giá về các tài liệu thu thập
3.1 Mức độ đầy đủ, tin cậy
3.2 Thuận lợi
3.3 Khó khăn

1


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn trân thành tới quý thầy cô trường Đại
học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội. Những người đã trực tiếp giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó là những nền tảng cơ bản, là
những hành trang vô cùng quý giá, là bước đầu tiên cho em bước vào sự nghiệp
sau này trong tương lai Đặc biệt là cô giáo Trần Thu Hoài đã tân tình giúp đỡ
em giải đáp các thắc mắc trong quá trình thực tập. Nhờ đó mà em đã thực hiện


tốt bài tiểu luận thực tập tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND xã
Mỹ Đình và các cán bộ xã Mỹ Đình đã giúp đỡ em có thể tìm hiểu rõ hơn về
môi trường làm việc thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa từng được
biết. Em chân thành cảm ơn toàn thể các anh (chị) cán bộ tại phòng địa chính
của xã Mỹ đình, dù rất bận rộn nhưng vẫn dành thời gian để hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ em tìm hiểu và thu thập
thong tin phục vụ cho bài tiểu luận này.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn, vì vậy báo cáo của em còn nhiều
thiếu sót, em rất mong nhận sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn bè để
luận văn tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Kính chúc mọi người luôn vui vẻ, hạnh phúc, dồi dào sức khỏe và thành
công trong công việc.
Em xin trân thành cảm ơn./
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh viên
Chu Thị Lợi

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

2

năm 2014


Đất đai gắn với sự tồn tại và phát triển của con người, của xã hội loài

người không chỉ theo nghĩa duy nhất là đất đai cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển mà trên phương diện kinh tế đất đai là nơi tạo ra của cải vật chất chính vì
vậy đất đai có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Qua nhiều năm thực hiện công tác đổi mới đất nước, nước ta đã thu được
những thành quả đáng kể. Trong những thành quả đó phải kể đến việc đổi mới
chính sách đất đai đã tạo điều kiện cho người dân có quyền làm chủ trên chính
mảnh đất của mình, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào ổn
định tình hình kinh tế xã hội và nâng cao đời sống của toàn bộ người dân.
Bên canh những thành tựu đạt được trong thời gian qua của công tác quản
lý nhà nước về đất đai như: thực hiện chính sách giao đất ổn định, lâu dài cho
người sử dụng đất và đươc hưởng những quyền đối với đất đai theo quy định
của pháp luật, tình hình đô thị hóa, quá trình công nghiệp hóa đất nước và sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế phát triển với một tốc độ nhanh vẫn còn bộc lộ những
mặt hạn chế trong quản lý nhà nước như chính sách đất đai tương đối cồng kềnh,
phức tạp, việc quản lý đất đai còn gặp nhiều khó khăn không đáp ứng đươc tình
hình thực tiễn.
Việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hưu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất là việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn
hiện nay khi mà Nhà nước giao đất ổn định lâu dài cho các đối tượng sử dụng
đất. Nó là cơ sở pháp lý để nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai
và các chủ sử dụng đất yên tâm chủ động trong việc quản lý chặt chẽ nguồn tài
nguyên đất đai và các chủ sử dụng đất yên tâm chủ động trong việc sử dụng đất
nhằm khai thác tiềm năng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên trên thực tế việc thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hưu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đang gặp nhiều
khó khăn và tiến độ thực hiện còn chậm.
Do vậy việc đánh giái đúng thực trang công tác này, tìm ra các giải pháp
tháo gỡ các khó khăn và vấn đề cấp thiết trong công tác quản lý.

3



Hiện nay xã Mỹ Đình đang nằm trong giai đoạn của quá trinh đô thị hóa
nên nhu cầu về đất và nhà là một vấn đề rất quan trọng. Vì vậy việc đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sổ hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là cơ sở pháp lý để tạo điều kiện cho thị trường bất động sản
phất triển, sửu dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Quản lý
xây dựng và cảnh quan đô thị phù hợp với quy mô quy hoạch sẽ giúp
phường có một môi trường cảnh quan văn minh, hiện đại. Bởi vậy việc
nghiên cứu thực trạng và việc đưa ra các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sửu dụng đất, quyền sở hưu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Mỹ Đình là rất cần thiết.
Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của đề tài, với vai trò là một
sinh viên đang thực tập tốt nghiệp, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai
trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, được sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo Trần Thu Hoài em đã chọn đề tài “ Đánh giá thực trạng cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, tp. Hà Nội” làm chuyên đề nghiên
cứu.
2. Mục đích và yêu cầu đề tài.
Mục đích:
- Tìm hiểu thực trang công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Mỹ Đình, huyện Từ
Liêm, tp. Hà Nội giai đoạn 2008-2013.
- Những ưu điểm tồn tại giúp chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ
hơn nữa về đất đai trên cơ sở nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Tiếp xúc với công việc thực tế đề học hỏi và củng cổ kiến thức đã học ở
nhà trường
Yêu cầu

- Nắm vững được Luật đất đai và các Luật khác, Nghị định, Thông tư có
liên quan đến luật Đất đai.
4


- Có số liệu điều tra, thu thập chính xác, phản ánh trung thực và khách
quan việc thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy định, trình tự cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.

5


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Xã Mỹ Đình là một phường thuộc huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Xã Mỹ Đình có diện tích 466.6431 ha, với tổng số hộ là 10031 hộ tương
ứng với 49392 nhân khẩu.
Địa giới hành chính xã Mỹ Đình: Đông giáp quận Cầu Giấy; Tây giáp
thị trấn Cầu Diễn, Xuân Phương và Tây Mỗ; Nam giáp các xã Mễ Trì và Phú
Đô; Bắc giáp các phường phường Mai Dịch quận Cầu Giấy.
Cơ sở hình thành, toàn bộ đất nông nghiệp và khu vực dân cư các thôn
Đình Thôn, Nhân Mỹ, Phú Mỹ.

6


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội:
2.1.1. Điêu kiện tự nhiên:
2.1.1.1.Vị trí địa lý:
Mỹ Đình là một phường năm ở phía đông của huyện Từ Liêm là cửa
ngõ phía Tây của thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng 10km, nằm ở
trung tâm của huyện Từ Liêm. Tổng diện tích tự nhiên là 466.6431 ha.
Phía Đông giáp Phường Yên Hòa quận Cầu Giấy
Phía Tây giáp thị trấn Cầu Diễn, xã Xuân Phương
Phía Nam giáp với xã Mễ Trì
Phía Bắc giáp Phường Mai Dịch quận Cầu Giấy
Về vị trí, xã Mỹ Đinh là một xã thuộc huyện Từ Liêm, tiếp giáp với trung
tâm thành phố, là một phường có sự phát triển mạnh về kinh tế cũng như các
hoạt động văn hóa, xã hội do phường có khả năng tiếp cận nhanh chóng với nền
kinh tế thị trường trong cả nước và cũng là nơi tập trung nhiều doanh nghiêp nhà
nước cũng như tư nhân đầu tư và phát triển.
2.1.1.2. Địa hình:
- Nhìn chung địa hình khu vực xã Mỹ Đình tương đối bằng phẳng, hướng
thấp đần từ tây sang đông
- Đại bộ phận đất đai ở độ cao từ 5,8-8,3m theo cột số 0.
Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho xây dựng đô thị.
2.1.1.3. Khí hậu:
Xã Mỹ Đình nằm trong vùng khí hậu đồng bằng bắc bộ, mang tính chất
nhiệt đới gió mùa, có những đặc điểm khí hậu chính như sau:
- Chế độ khí hậu của vùng đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng của gió
biển, khí hậu nóng ẩm và có mùa mưa lạnh do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc
với nhiệt độ trung bình năm là 23,8 0C lượng mưa trung bình 1700mm1800mm.

7



- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23,1-23,3 0C tại trạm
Mỹ Đình. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau và có nhiệt độ trung bình
thấp nhất là 13,6 0C. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình trên
23 0C tháng nóng nhất là tháng 7.
- Chế độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình từ 83-85%. Tháng có độ ẩm
trung bình cao nhất là tháng 3, tháng 4( 87- 89%) các tháng có độ ẩm tương đối
thấp là tháng 11, 12( 80-81%).
- Chế độ bức xạ: hàng năm có khoảng 120-140 ngày nắng với tổng số giờ
nắng trung bình là 1617 giờ. Tuy nhiên số giờ nắng không phân bổ đều trong
năm mùa Đông thường có những đợt không có nắng kéo dài từ 2-5 ngày, mùa hè
số giờ nắng trên ngày cao dẫn đến ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp, hạn chế
sinh trưởng phát triển của cây trồng trong vụ đông xuân và vụ hè.
- Chế độ mưa: Lượng mưa phân bố không đều, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 chiếm 85-90% tổng lượng mưa trong năm và mưa lớn thường tập trung
vào các tháng 6,7,8. Mùa khô thường diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
chiếm 10-15% lượng mưa cả năm và thường chỉ có mưa phùn, tháng mưa ít nhất
là tháng 12, tháng 1 và tháng 2.
Đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm vào mùa hạ và lạnh khô vào
mùa đông là một trong những thuận lợi để cho xã Mỹ Đình phát triển một nền
nông nghiệp bền vững với đa dạng cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới
và ôn đới đặc biệt là các cây trồng có giá trị sản phẩm kinh tế cao như rau cao
cấp, súp lơ, cà rốt, cây màu, cây vụ đông và hoa cây cảnh các loại.
2.1.1.4. Thủy văn:
- Nước mặt: phụ thuộc vào mùa mưa trong năm, khi có mưa lớn có thể
gây ngập ở 1 số nơi.
- Nước ngầm mặt sâu: ngước ngầm trong mùa mưa thườngcách mặt đất ở
cột (-9)m đến cột (-11)m. Mùa khô ở côt (-10)m đên (-13)m
- Nước ngầm mạch nông: ở độ sâu cách mặt đất từ 1 – 1.5m
2.1.1.5. Tài nguyên đất:
Sơ bộ đánh giá qua một số tài liệu cho thấy có 4 tầng lớp chính:

8


+ Hệ tầng Thái Bình có chiều dày từ 4-8m. Cấu tạo địa chất bồi tích đầm
lầy, cát bột, sét bột màu nâu, sét bột màu đen.
+ Hệ tầng Hải Hưng có chiều dày từ 10-15m được tạo thành do bồi tích
biển đầm lầy gồm cuội sỏi, than bùn, sét, sò hến.
+ Hệ tầng Vĩnh Phú dày từ 10-30m được tạo thành do trầm tích ven biển
tam giác châu gồm sét bột màu vàng.
+ Hệ tầng Hà Nội dày từ 5-45m do trầm tích sông bao gồm tảng cuội, sỏi,
cát nhiều thành phần. Tầng này thường ở độ sâu 65m đến 110m, hệ tầng này
chứa nhiều nước nhất.
2.1.1.6. Tài nguyên nước:
Nước sạch đang là mối quan tâm hàng đầu của người dân có thể nói trên
địa bàn phường. Trước đâu đa phần các khu dân cư ở Mỹ Đình đều sử
dụng nguồn nước giếng khoan, giếng khơi. Sau khi phát hiện ra nguồn nước sinh
hoạt sử dụng trong nhiều năm nay bị nhiễm chất thạch tín (asen) vượt gấp 43 lần
mức cho phép...Để đảm bảo sức khỏe của người dân, đại diện các hộ dân thuộc
cụm dân cư tại phường đề nghị Công ty CPĐT BĐS Hà Nội cung cấp nguồn
nước mới cho cư dân, đầu tư đấu nối với hệ thống nước sạch sông Đà. Đến nay
95% dân cư trên địa bàn phường đều sử dụng nước sạch.
2.1.1.7. Tài nguyên nhân văn:
Mỹ Đình là phường có truyền thống hiếu học và xác định được vị thế
quan trọng của công tác trồng người trong thời kỳ đổi mới của đất nước nên sự
nghiệp giáo dục của địa phương trong những năm vừa qua đã có nhiều chuyển
biến tích cực, đạt được những thành tích đáng khích lệ. Chất lượng giáo dục
trong năm học vừa qua đạt được những kết quả đáng khích lệ. Phong trào dạy
tốt học tốt được duy trì chất lượng giáo dục được nâng lên, học sinh giỏi cấp
thành phố, cấp quận hàng năm tăng, tỷ lệ tốt nghiệp hàng năm cao. Về đạo đức
100% được xếp loại tốt và khá, không có học sinh yếu kém.

Công tác xã hội hóa giáo dục có sự chuyển biến và được các cấp chính
quyền địa phương quan tâm đúng mức, hoàn thành chương trình phổ cập giáo
dục phổ thông cơ sở.
9


Đối với trường mầm non chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao,
đội ngũ giáo viên đã được chuẩn hóa, cơ sở vật chất trường lớp đã bắt đầu được
quan tâm đầu tư.
Các khối nhà trường trong năm qua đều đạt chỉ tiêu và luôn giữ vững
danh hiệu nhà trường chuẩn quốc gia và là trường tiên tiến cấp thành phố.
2.1.1.8. Thực trạng môi trường
Cảnh quan môi trường của xã Mỹ Đình cũng như nhiều nơi trong vùng
đồng bằng Bắc bộ, phong cảnh hữu tình mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc Việt
Nam.
Tuy nhiên, môi trường không khí hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề bởi
tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá đang dần hình thành và phát triển vì vậy vấn
đề môi trường đang đòi hỏi chúng ta phải có biện pháp hạn chế tác hại ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái nhằm tạo sự phát triển bền vững lâu dài
* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên.
- Những lợi thế:
Xã Mỹ Đinh là khu vực phát triển đô thị, là đầu mối giao thông quan
trọng của huyện Từ Liêm với vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế như: thị
trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá rộng lớn, mạng lưới giao thông thuận lợi, có
điều kiện thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, tiếp thu những tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới trình độ quản lý tiên tiến.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo điều kiện cho phường có thể phát triển một
nền nông nghiệp đa dạng với nhiều chủng loại cây trồng.
Với cơ chế mới vừa phát huy tốt những tiềm năng, lợi thế vừa khai thác
tốt cá yếu tố tích cực từ bên ngoài, xã Mỹ Đình có thể phát triển nhanh, toàn

diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội.
- Khó khăn:
- Về địa hình: do đặc điểm cấu tạo địa hình, địa chất nên trên địa bàn quận
có nhiều vùng trũng, thấp, nền móng yếu. Đây có thể xem là điểm hạn chế lớn
nhất của phường.
- Về khí hậu: khí hậu vài năm gần đây biến đổi thất thường do tác động
10


của gió mùa, nhiều năm bị gió bão, úng lụt, nóng ẩm mưa nhiều tạo điều kiện
cho sâu bệnh phá hoại mùa màng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp cộng với
độ ẩm cao gây ảnh hưởng xấu đến các công trình xây dựng.
Để khắc phục được những hạn chế, khai thác tiềm năng thế mạnh, phường
cần phải có những chính sách đầu tư, quản lý thích hợp,phát triển hệ thống giao
thông, thuỷ lợi và hạ tầng cơ sở, tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ các ngành
kinh tế- xã hội nhất là những ngành có lợi thế. Có như vậy mới tạo điều kiện cho
phường có một nền kinh tế- xã hội ổn định và phát triển.
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội.
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bảng 1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2008 - 2013
Chỉ tiêu
- Tổng giá trị sản xuất
- Cơ cấu kinh tế
+ Nông nghiệp
+ Công nghiệp
+ Dịch vụ
- Giá trị sản xuất hàng hoá

ĐVT


Năm

2008
2013
Tỷ đồng
206,5
393,15
%
100
100
%
35,0
11,0
%
29,6
47,5
%
20,4
42,1
Tỷ đồng
74,2
155,4
(Nguồn số liệu UBND xã Mỹ Đình )

Phát triển kinh tế xã Mỹ Đình, một số yếu tố phát triển tiền đề còn hạn
chế, như khả năng ứng dụng khoa học công nghệ, năng lực cạnh tranh và hàm
lượng chất xám…Tiềm lực phát triển kinh tế của phường chưa phát huy hết. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng thiếu tính bền vững, năng lực cạnh tranh kinh
tế còn yếu, việc liên kết kinh tế địa phương và kinh tế đối ngoại còn nhiều khó
khăn, hạn chế và chưa chủ động.

Qua bảng trên ta thấy tổng giá trị sản xuất ngày càng tăng. Cơ cấu kinh
tế của xã trong những năm qua có sự chuyển đổi tích cực, tỷ trọng ngành công
nghiệp, dịch vụ, thương mại tăng dần, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần,
phát huy lợi thế của ngành và bước đầu khơi dậy được những tiềm năng thế
mạnh của xã tạo tiền đề cho các giai đoạn sau phát triển.

11


- Ngành nông nghiệp: Giai đoan 2008 – 2013 tỷ trọng nông nghiệp có xu
hướng giảm năm 2008 chiếm 35,0% năm 2013 còn 11,0%.
- Ngành tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: Giai đoạn 2008 – 2013 tỷ trọng
công nghiệp – xây dựng có xu hướng tăng năm 2008 chiếm 29,6 % đến năm
2013 là 47,5%.
- Ngành thương mại, dịch vụ: Giai đoạn 2008 – 2013 tỷ trọng thương mại
– dịch vụ có xu hướng tăng lên năm 2008 chiếm tỷ trọng là 20,4% và đến năm
2013 là 42.1%.
2.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế
* Sản xuất nông nghiệp
- Trồng trọt
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục chuyển đổi cơ cấu theo hướng đáp ứng
yêu cầu của thị trường, nâng cao chất lượng giá trị và hiệu quả. Quá trình
chuyển dịch kinh tế nông nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã .
Đi đôi với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thâm canh lúa chất lượng cao cần
phải chú trọng đến việc thực hiện các dự án và giải pháp thâm canh và tăng năng
suất.
Kết quả sản xuất nông nghiệp:
+) Tổng diện tích đất trông cây hàng năm : 87.3672 ha
+) Năng suất cả năm đạt: 116,33 tạ/ ha
+) Tổng sản lượng lương thực cả năm 13.343,00 tấn

Bình quân lương thực đầu người là 689,69 kg/người/ năm
Để khai thác triệt để quỹ đất nông nghiệp xã Mỹ Đình cần có biện pháp
cải tạo đất đai, chính sách khuyến nông hợp lý nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, tăng năng suất cây trồng. Hiện nay đất nông nghiệp tại xã được
trồng chủ yếu là các loại rau sạch cung cấp chủ yếu cho địa bàn xã Mỹ Đình.
* Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2008 đạt mức tăng
trưởng cao, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 40,7%/năm. Tổng giá trị sản
xuất đến năm 2013 đạt 393,15 tỷ đồng tăng gần 95 tỷ đồng so với năm 2008.
12


Tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2013 tăng 292,1% so
với năm 2008.
Thời gian qua sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, tốc độ tăng trưởng cao, các cơ sở sản xuất ngày
càng được đầu tư mở rộng sản xuất, các loại hình doanh nghiệp mở ra ngày càng
nhiều. Tuy nhiên hoạt động sản xuất trên địa bàn phường vẫn tồn tại một số khó
khăn: như yếu tố công nghệ, quy mô vốn, mặt bằng sản xuất, quy mô sản xuất,
thiếu sự gắn kết, hợp tác và trình độ quản lý còn hạn chế đối với việc nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm.
* Thương Mại - Dịch Vụ.
Lĩnh vực thương mại dịch vụ phát triển tương đối mạnh và ổn định. Hoạt
động thương mại với nhiều thành phần kinh tế tham gia, trong đó khu vực
thương mại tư nhân phát triển mạnh, chất lượng phục vụ từng bước được nâng
cao. Hiện tại trên địa bàn xã có khoảng trên 1060 hộ hoạt động kinh doanh
thương mại thu hút khoảng 70% lao động trên địa bàn. Năm 2013 Tổng giá trị
sản xuất dịch vụ thương mại đạt 235,11 tỷ đồng tăng 45,4 tỷ đồng so với cùng
kỳ năm 2012.
Mạng lưới chợ có nguồn thu nhập tương đối ổn định và quan trọng cho

nhân dân địa phương và nguồn thu ngân sách của xã, đây là nơi trao đổi hàng
hóa tiêu dùng hàng ngày, là nơi tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, các đơn vị buôn bán nhỏ phục vụ nhu cầu nhân dân trong phường và
vùng lân cận. Tuy nhiên việc cải tạo phát triển mạng lưới chợ thành nơi kinh
doanh buôn bán dịch vụ phục vụ nhân dân và đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị
hiện nay còn gặp nhiều khó khăn do nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp.

13


2.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
* Hiện trạng dân số và lao động
Bảng 2 Tình hình phát triển dân số và lao động
Chỉ tiêu
- Tổng số khẩu
- Tỷ lệ phát triển dân số
+ Tỷ lệ tăng tự nhiên
+ Tỷ lệ tăng cơ học
- Tổng số hộ
- Tổng số lao động
- Quy mô hộ

ĐVT

Năm

2008
2013
người
35550

49392
%
1,75
1,95
%
1,47
1,64
%
0,29
0,41
hộ
9203
10031
người
9562
10221
người/hộ
4,6
5,1
(Nguồn số liệu UBND xã Mỹ Đình)

- Năm 2008 số nhân khẩu của xã Mỹ Đình là 35550 người, đến năm 2013
tổng số nhân khẩu của xã Mỹ Đình là: 49392 người. Tổng số hộ cũng tăng lên
đáng kể: Năm 2008 toàn xã có 9203 hộ, năm 2013 là 10031 hộ so với năm 2008
tăng là 829 hộ. Tuy nhiên quy mô hộ lại ít có sự thay đổi: năm 2008 là 4,6
người/hộ, đến năm 2013 là 5,1 người/hộ.
- Tỷ lệ phát triển dân số không ổn định qua các năm. Năm 2008 là 1,75%
đến năm 2013 là 1,95%. Có sự biến đổi không ổn định đó là do có sự biến đổi
cơ học thường xuyên qua các năm. Trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên không ổn
định và có xu hướng tăng năm 2008 là 1,47%, năm 2013 tăng lên đến 1,64%.

Tỷ lệ tăng cơ học cũng có xu hướng tăng, năm 2007 là 0,29% đến năm 2011 là
0,41%.
* Việc làm và Thu Nhập
Những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống nhân dân,
không ngừng nâng cao, cơ cấu việc làm cũng có nhiều chuyển biến tích cực, lực
lượng lao động tham gia vào các ngành phi nông nghiệp, dịch vụ, thương mại,
điện tử... ngày càng tăng. Tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp nên việc
đưa những ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao gặp nhiều khó khăn.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội , thu nhập và mức sống của nhân
dân cũng được cải thiện đáng kể . GDP bình quân đầu người đạt 8,5 triệu đồng /
14


người/năm. Đời sống dân cư làm việc trong các ngành thương nghiệp, xây dựng,
công nghiệp, giao thông vận tải,... nhìn chung có mức thu nhập ổn định.
2.1.2.4.Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Là một xã đang trong quá trình đô thị hóa, mạng lưới giao thông đô thị xã
Mỹ Đình mới trong giai đoạn đầu hình thành.
Toàn xã có tổng diện tích đất giao thông là 75.2506 ha với hệ thống
đường nhựa và bê tông chất lượng tốt tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu trao
đổi hàng hoá và đi lại của người dân trong phường.
Các tuyến đường đô thị gồm có: đường Lê Đức Thọ, Phạm Hùng, Mỹ
Đình, Đình Thôn.
Các tuyến đường còn lại chủ yếu là đường thôn xóm cũ thuộc các thôn
Nhân Mỹ, Phú Mỹ, Đình Thôn.
Nhìn chung hệ thông giao thông trên địa bàn phường được phân bố khá
hợp lý thuận lợi về hướng, tuyến tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hoá và hội
nhập nền kinh tế thị trường với các phường, quận lân cận. Song phần lớn các
tuyến đường con nhỏ hẹp, chất lượng đang dần xuống cấp. Do đó để tăng cường

hơn nữa hiệu quả phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của xã thì trong
những năm tới vấn đề cải tạo nâng cấp và dành quỹ đất mở rộng các tuyến
đường là hết sức cần thiết.
* Thủy lợi
- Hệ thống thuỷ lợi chiếm 3,6791 ha gồm các hạng mục sau:
+ Đất công trình như mương, rãnh tiêu trong khu dân cư chiếm 1,212 ha.
+ Còn lại 2.4671 ha là đất mương máng, công trình thuỷ lợi phục vụ cho
việc tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
Xã Mỹ Đình có hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng
nhu cầu tưới tiêu cho phần lớn diện tích đất nông nghiệp của phường.
Hiện nay toàn phường đều sử dụng tốt nguồn nước sạch từ nhà máy nước
của huyện, cùng nhiều hệ thống ao, hồ cống.... nên việc cấp thoát nước hàng
ngày tương đối ổn định ngay cả trong những tháng mưa nhiều.
15


Hàng năm mạng lưới thuỷ lợi và các công trình phục vụ thuỷ lợi của xã
được quan tâm cải tạo, nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu sinh hoạt và sản xuất.
* Hệ thống điện
Mạng lưới điện đảm bảo đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng cho sinh hoạt và
cho sản xuất.
Cả xã có 3 trạm biến áp bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất
và sinh hoạt của người dân. Các trạm biến áp được phân bố ở tại các Thôn:
Nhân Mỹ, Phú Mỹ, Đình Thôn.
Hệ thống lưới điện trong toàn xã được phát triển mạnh trong những năm
gần đây đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện cho sinh hoạt và cho sản xuất
trên địa bàn xã trong hiện tại. Nhưng việc phát triển hệ thống lưới điện thiếu quy
hoạch, đây là tình trạng chung của hầu hết các địa phương trong cả nước. Tuy
nhiên, để phục vụ tốt cho nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn
mới thì xã Mỹ Đình cần phải quan tâm đầu tư hơn nữa cho hệ thống điện, quy

hoạch bổ sung về nguồn điện và cải tạo lưới điện trong xã.
* Thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn xã ngày càng được hiện đại hoá
đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc cũng như giao lưu với các vùng xung quanh
của người dân địa phương. Bưu điện văn hoá xã cũng được củng cố năng cấp và
tăng cường thêm các trang thiết bị hiện đại, tỷ lệ dùng điện thoại tăng 100%.
Hệ thống truyền thanh hàng năm được đầu tư xây dựng sửa chữa nâng cấp
đảm bảo cung ứng kịp thời về tình hình kinh tế- xã hội, chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định khác của địa
phương, 100% số dân của phường được xem truyền hình.
* Giáo dục - đào tạo
Mỹ Đình là xã có truyền thống hiếu học và xác định được vị thế quan
trọng của công tác trồng người trong thời kỳ đổi mới của đất nước nên sự nghiệp
giáo dục của địa phương trong những năm vừa qua đã có nhiều chuyển biến tích
cực, đạt được những thành tích đáng khích lệ. Chất lượng giáo dục trong năm
học vừa qua đạt được những kết quả đáng khích lệ. Phong trào dạy tốt học tốt
16


được duy trì chất lượng giáo dục được nâng lên, học sinh giỏi cấp thành phố,
cấp quận hàng năm tăng, tỷ lệ tốt nghiệp hàng năm cao. Về đạo đức 100% được
xếp loại tốt và khá, không có học sinh yếu kém.
Toàn xã tiếp tục thực hiện tốt đổi mới chương trình, phương pháp dạy học
cùng với việc thực hiện có hiệu quả cuộc vận động " hai không " và " mỗi thầy,
cô giáo là một tấm gương đạo đức và tự học"
Đảng ủy, Chính quyền xã thường xuyên quan tâm tạo điều kiện về cơ sở
vật chất cho các trường như đẩy mạnh tiến độ xây dựng mới Trường Tiểu học
Mỹ Đình, xây mới dẫy nhà A( 4 tầng ) Trường THCS Mỹ Đình góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học của nhà trường ngày một tốt hơn. Kết quả năm học
2011 - 2012, tỷ lệ học sinh lớp 5 lên lớp đạt 100%, tỷ lệ xét tốt nghiệp THCS đạt

100%. Đối với trường mầm non chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao,
đội ngũ giáo viên đã được chuẩn hóa, cơ sở vật chất trường lớp đã bắt đầu được
quan tâm đầu tư.

* Y tế
Xã Mỹ Đình có một trạm y tế nhưng được xây dựng kiên cố với 30
giường bệnh, gần trung tâm xã nên thuận tiện cho việc khám chữa bệnh cho
nhân dân trong phường. Đội ngũ nhân viên y tế có 16 người (trong đó có 4 bác
sĩ, 5y sỹ, 7 y tá), Trước mắt với đội ngũ cán bộ Y tế của xã về cơ bản đáp ứng
được nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân.
Trạm y tế hàng năm tổ chức triển khai thực hiện tốt các chương trình y tế
Quốc gia như tiêm chủng mở rộng, phòng chống bướu cổ, trẻ em suy dinh
dưỡng. Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân. Thường xuyên giám sát, phát hiện sớm những ca bệnh và ngăn chặn kịp
thời không cho dịch lớn xảy ra, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vệ sinh phòng
bệnh, phòng dịch trọng nhan dân, huy động cộng đồng tham gia bảo vệ và nâng
cao sức khỏe, chủ động tích cực triển khai kịp thời các biện pháp phòng chống
dịch bệnh.
17


Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình sớm được triển khai thực hiện
đến các cụm dân cư từ các ngành các đoàn thể. Kế hoạch hoá có nhiều chuyển
biến tích cực kết quả tỷ lệ sinh tự nhiên giảm. Thực hiện tốt công tác bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em thực hiện công tác phòng chống suy dinh
dưỡng ở trẻ em, phấn đấu giảm số trẻ em duwois 5 tuổi suy dinh dưỡng cả năm
còn 8,8%
* Văn hóa
Công tác tuyên truyền cổ động được quan tâm, quản lý sát sao. Xã có 2
đài truyền thanh và một điểm biểu diễn văn hoá. Đã kịp thời thông tin tuyên

truyền đến người dân về chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, tình hình của địa phương, đặc biệt là tuyên truyền tốt về quy chế
dân chủ ở cơ sở và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức đầy đủ các ngày kỷ niệm, ngày lễ của đất nước đảm bảo chặt chẽ
đúng ý nghĩa, đáp ứng được nguyện vọng của tập thể và nhân dân.
Tóm lại cùng với sự phát triển kinh tế vấn đề văn hoá xã hội cũng được
quan tâm phát triển. Trong những năm vừa qua đời sống nhân dân dần ổn định,
thu nhập đầu người tăng. Về giáo dục đào tạo thực hiện phổ cập giáo dục THCS,
các cháu trong độ tuổi đều được đến trường. Phong trào y tế, văn hoá, văn nghệ,
TDTT đều phát triển khá mạnh.
* Quốc phòng - an ninh
Ban công an xã đã chủ động xây dựng kế hoạch, các phương án, chương
trình công tác đảm bảo an ninh trật tự năm 2013 đặc biệt là trước, trong và sau
các ngày lễ, tết. Đồng thời tăng cường các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trật
tự như: Thường xuyên tổ chức tuần tra; gọi hỏi, răn đe các đối tượng sưu tra
hình sự; quản lý chặt chẽ hoạt động tôn giáo; công tác đăng ký hộ khẩu, nhất là
các đối tượng người nước ngoài lưu trứ tại địa phương trong dịp lễ, tết. Kết quả
này góp phần làm cho tình hình an ninh chính trị được giữ vững, hạn chế được
các vụ việc liên quan đến trật tự an toàn xã hội; Tuy nhiên, trên địa bàn xã vẫn
còn xảy ra: 59 vụ phạm pháp hình sự các loại, giảm 42% so với cùng kỳ năm
2012.
18


Duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm
tra, bảo quản khí tài, phương tiện kỹ thuật đồng bộ sẵn sàng cơ động và thực
hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch cũng nhưu đột xuất.
Hoàn thành chỉ tiêu giao quân đợt I năm 2013: 8 đồng chí, đảm bảo số
lượng và chất lượng 100%. Kiện toàn biên chế lực lượng dân quân tự vệ, lực
lượng dự bị động viên theo quy định đảm bảo đúng nguồn và đối tượng được

biên chế cho các đơn vị, tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự tuổi 17 cho 50 thanh
niên.
Triển khai thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011
của Thủ tướng chính phủ về chế độ chính sách đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ Quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau
ngày 30/4/1975 đã phục viên xuất ngũ, thôi việc.
* Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội
- Thuận lợi
+ Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến theo hướng tích cực, hệ thống cơ
sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh.
+ Công tác giáo dục được chăm lo, con em nhân dân đến trường học đạt
tỷ lệ cao, nhân dân được chăm sóc sức khỏe ban đầu, tỷ lệ giảm sinh đáng kể,
văn hóa thể dục, thể thao được quan tâm phát triển thành phong trào.
+ Vấn đề an ninh trật tự được giữ vững và phát huy có hiệu quả trong
công tác bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh không để xảy ra vụ việc phức tạp, nổi
cộm, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Đây là những cố gắng lớn, quyết tâm cao, tinh thần đoàn kết sáng tạo,
tuân thủ mục tiêu, kế hoạch giữ vững nguyên tắc lãnh đạo tập trung dân chủ của
Đảng bộ và nhân dân xã Mỹ Đình.
- Khó khăn và tồn tại
+ Tiềm lực kinh tế của xã còn chưa mạnh, phát triển chưa thật bền vững,
chưa tạo ra những sản phẩm mũi nhọn, có sức cạnh tranh cao, chưa có sự gắn
kết cao giữa sản xuất và nhu cầu thị trường.

19


+ Hạ tầng cơ sở kỹ thuật chưa đáp ứng kịp với sự phát triển sản xuất kinh
doanh của phường.
+ Sự hợp tác kinh tế còn thiếu tính gắn kết chặt chẽ. Trình độ khoa học công

nghệ còn lạc hậu chậm đổi mới. Các chính sách kêu gọi đầu tư chưa thực sự hấp
dẫn…
+ Công tác chỉ đạo phát triển kinh tế còn chậm được đổi mới, chưa có cơ
chế định hướng quản lý nhất là trong lĩnh vực phát triển tiểu thủ công nghiệp và
kinh doanh thương mại.
2.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Mỹ Đình.
2.2.1 Tình hình quản lý đất.
Thực hiện Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 1998, 2001 sửa đổi bổ
sung một số điều Luật đất đai năm 1993 và Luật đất đai năm 2003, huyện Từ
Liêm đã chú ý đến việc tuyên truyền sâu rộng tới mọi tầng lớp nhân dân và các
ngành các cấp; các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật đất đai của Trung ương
ban hành, huyện Từ Liêm đã tổ chức tập huấn cho các cán bộ địa chính xã trên
toàn huyện
UBND xã Mỹ Đình đã chú ý tới việc tuyên truyền Luật đất đai đến các hộ
dân thông qua hệ thống loa truyền thanh của xã.
Các tồn đọng trong quan hệ đất đai do lịch sử để lại có nhiều vướng mắc,
nhưng sau khi có Nghị định, Thông tư và một số văn bản khác ban hành, phần
lớn các vướng mắc khó khăn về mặt pháp lý cũng được tháo gỡ.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quản lý và sử dụng đất đai
cũng được tăng cường. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý nhiều
trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật đất đai.
Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại có nhiều tiến bộ. 100% đơn thư đã
được hòa giải tại xã theo đúng thời gian quy định và không có đơn thư vượt cấp.
2.2.1.1.Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,chuyển mục đích sử
dụng đất.
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn xong nhu cầu về đất ngày càng tăng
lên. Vì vậy việc phân phối để đảm bảo công bằng, hợp lý là vô cùng quan trọng
20



và phải được căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.1.2. Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quản lý và sử dụng đất đai
cũng được tăng cường. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý nhiều
trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật đất đai.
2.2.1.4. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các hành vi vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo đất đai. Những năm qua,
với sự kết hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành đã tổ chức thanh tra, giải quyết
được nhiều vụ việc, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực đất đai mà nội dung
chính vẫn là các vấn đề về tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình, các nhân.
Trong thời gian qua, xã đã tổ chức giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc.
2.2.2. Cán bộ địa chính xã
Là cán bộ giúp UBND xã về chuyên môn để thực hiện việc quản lý Nhà
nước về đất đai, đo đạc bản đồ trên phạm vi toàn xã. Chịu sự hướng dẫn chỉ đạo
trực tiếp và chuyên môn nghiệp vụ của Sở TN&MT và Phòng TN&MT huyên.
Hiện nay xã có 05 đồng chí cán bộ địa chính xã. (03 đồng chí trong biên chế, 02
đồng chí hợp đồng)
Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ địa chính phường như sau:
+ Trình UBND xã quy hoạch sử dụng đất đai đã được phê duyệt và theo
dõi kiểm tra thực hiện.
+ Lập văn bản trình UBND xã trình UBND huyện về giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất của UBND huyện, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ
gia đình các nhân. Cắm mốc trên thực địa để giao đất cho hộ gia đình và cá nhân
sử dụng đất vào mục đích làm nhà ở.
+ Làm thủ tục trình UBND xã về chuyển đổi quyền sử dụng đất; thống kê,
kiểm kê đất đai theo định kỳ, lập báo cáo lên Phòng TN&MT huyện và UBND
huyện.


21


+ Lập và quản lý sổ địa chính, theo dõi biến động về diện tích, loại đất và
chủ sử dụng đất để đăng ký vào sổ địa chính và chỉnh lý bản đồ địa chính cho
phù hợp với hiện trạng sử dụng đất của địa phương quản lý. Thu thập, bảo quản
tư liệu địa chính bao gồm các văn bản tư liệu về đất đai, đo đạc bản đồ, quản lý
các tiêu mốc đo đạc và mốc địa giới.
+ Phối hợp với các tổ chức kinh tế xã hội ở địa phương và công dân giúp
UBND xã hoà giải các tranh chấp về đất đai. Tham gia giải quyết các tranh chấp
địa giới hành chính, phát hiện các trường hợp vi phạm Luật đất đai, gây ô nhiễm
môi trường, kiến nghị với UBND cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền để xử lý
kịp thời.
Đội ngũ cán bộ xã đã được quan tâm đào tạo hầu hết cán bộ địa chính xã
được học lớp quản lý nhà nước đều có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
huyện đang chỉ đạo, bố trí để tất cả các cán bộ địa chính tiếp tục đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu của công tác quản lý
đất đai trong giai đoạn mới
2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Mỹ Đình
2.2.3..1. Hiện trạng sử dụng đất các loại đất.
Theo số liệu thống kê năm 2013 diện tích các loại đất của xã Mỹ Đình
được thể hiện chi tiết qua bảng 3:
Bảng 3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của xã Mỹ Đình

22



SST


CHỈ TIÊU

LOẠI
ĐẤT

DIỆN TÍCH

CƠ CẤU

( ha)

(%)
100
25,29
22,51
0,74
74,44
24,73
0
24,73
48.16
5.09

1
1.1
1.2
2
2.1
2.1.1
2.1.2

2.2
2.2.1

Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở đô thị
Đất ở nông thôn
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan công trình

NNP
SXN
NTS
PNN
OTC
ODT
ONT
CDG
CTS

466.6430
118.02
105.03
3.46
347.38
115.39

0
115.39
224.75
23.73

2.2.2

sự nghiệp
Đất sản xuất kinh doanh phi

CSK

7.75

1.66

2.2.3
2.2.4
2.3
2.4
3
3.1

nông nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất phi nông nghiệp khác
đất tôn giáo tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng


CCC
PNK
TTN
NTD
CSD
BCS

181.48
2.41
0.40
2.83
1.25
1.25

38.89
0,52
0,09
0.61
0.27
0.27

( Nguồn : UBND xã Mỹ
Đình )
Qua bảng 3 ta thấy:
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Mỹ Đình 466.6430 ha.
* Nhóm đất nông nghiệp là 118.02 ha, chiếm 25,29% tổng diện tích đất
tự nhiên.
Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 105.03 ha, chiếm 22,51 % diện tích đất tự

nhiên.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 3.46 ha, chiếm 0,74% diện tích đất tự nhiên.
23


* Nhóm đất phi nông nghiệp là 347.38 ha, chiếm 74,44% tổng diện tích
đất tự nhiên. Trong đó:
- Đất ở: 115.39 ha, chiếm 24,73% diện tích đất tự nhiên.
- Đất chuyên dùng: 224.75 ha, chiếm 48.16% diện tích đất tự nhiên.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng: 0.40 ha, chiếm 0,09% diện tích đất tự nhiên.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 2.83 ha, chiếm 0.61% diện tích đất tự nhiên.
* Nhóm đất chưa sử dụng là 1.25 ha, chiếm 0.27% tổng diện tích đất tự
nhiên.
Trong đó:
- Đất bằng chưa sử dụng: 1.25 ha, chiếm 0.27% diện tích đất tự nhiên.
2.2.3.2.Cơ cấu diện tích phân theo đối tượng sử dụng và đối tượng
giao quản lý đất tại xã Mỹ Đình
Theo số liệu thống kê năm 2013 thì hiện trạng sử dụng đất đai tại xã
Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội 466.6430 ha phân theo đối tượng
sử dụng và đối tượng để giao quản lý phù hợp.
2.2.3.3.Hiện trạng số lượng người sử dụng đất
Số liệu thống kê ở biểu 04- TKĐĐ cho thấy đến năm 2013 số lượng
người sử dụng đất của xã Mỹ Đình như sau:
+) đất sản xuất nông nghiệp: hộ gia đình cá nhân, UBND xã Mỹ Đình,
tổ chức kinh tế, cơ quan đơn vị nhà nước.
+) đất nuôi trồng thủy sản: hộ gia đình cá nhân
+) đất ở nông thôn : hộ gia đình cá nhân, UBND xã Mỹ Đình, tổ chức
kinh tế, cơ quan đơn vị nhà nước.
+) đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: UBND xã Mỹ Đình, tổ chức
kinh tế, cơ quan đơn vị nhà nước.

+) đất cơ sở văn hóa: UBND xã Mỹ Đình
+) đất cơ sở y tế : UBND xã Mỹ Đình, tổ chức kinh tế, cơ quan đơn vị
nhà nước.
+) đất chợ: tổ chức kinh tế
24


+) đất tôn giáo tín ngưỡng : UBND xã Mỹ Đình, tổ chức khác
Nhìn chung hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm,
thành phố Hà Nội phù hợp với công tác quản lý sử dụng đất đai.
2.2.4. Biến động sử dụng đất
Bảng 4. Tình hình biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng
giai đoạn 2008 - 2013
DT năm
STT

Mục đích sử dụng



(ha)
466.643

Tổng diện tích đất tự nhiên
1
1.1

Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp


2013

DT năm
2008 (ha)
466.643

NNP

0
118.020

0
120.847

SXN

3
105.029

8
107.857

9
87.3672

CHN
LUA

1
1.1.1. Đất trồng cây hàng năm khác


HNK

2
1.1.2
1.2
1.3
2

CLN
NTS
NKH
PNN

17.6627 17.6627
3.4641
3.4641
9.5263
9.5263
347.377 344.550

OTC

6
115.385

3
115.859

ONT


2
115.385

3
115.859

CDG

2
3
224.745 221.309

CTS
CQP
CAN

4
23.7287
11.1242
0.6705

2.1
2.1.1
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3

Đất ở

Đất ở tại nông thôn
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan. công trình SN
Đất quốc phòng
Đất an ninh
25

)
Giảm (-)
-0.0001
-2.8275

-2.8275
4
90.1947 -2.8275

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
1.1.1. Đất trồng lúa

Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp

Tăng(+

0
87.3672

90.1947 -2.8275


7
23.7287
11.1242
0.6750

0
0
0
2.8273
-0.4741
-0.4741
3.4357
0
0
0


×