1
Danh mục viết tắt
ST
Từ viết tắt
Diễn giải
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
BCTC
CBCNV
CP
CSH
CPBH
CP QLDN
DN
ĐVT
GTGT
NVL
NV
SXKD
TSDH
TK
TSNH
TS
TNHH
TSCĐ
TNDN
Báo cáo tài chính
Cán bộ công nhân viên
Chi phí
Chủ sở hữu
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Nguyên vật liệu
Nguồn vốn
Sản xuất kinh doanh
Tài sản dài hạn
Tài khoản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
2
MỤC LỤC.
3
LỜI MỞ ĐẦU.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có quản lý,
trong đó hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu nhất không
thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế - tài chính của các đơn vị cũng như trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Có thể nói công tác hạch toán kế toán là công
tác khoa học mang tính nghệ thuật, nó chính là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế - tài chính, có vai trò tích cực trong quản lý và kiểm
soát các hoạt động kinh tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, cũng như mọi doanh nghiệp
khác, công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương đặt mục tiêu cho
quá trình hoạt động tối đa hóa lợi nhuận, dần hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản
phẩm từ đó cãi thiện cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tốt
mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước. Hiểu được các vấn đề mà công ty cần phải giải
quyết, bên cạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học vào cải tiến trang thiết bị máy móc,
nhà xưởng, công trình, công ty còn rất quan tâm tới việc tổ chức và quản lý hạch
toán kế toán bởi có công tác quản lý tốt sẽ thúc đẩy việc sản xuất có hiệu quả. Việc
tổ chức hạch toán sao cho hợp lý là công cụ quan trọng cung cấp thông tin cho quản
lý, chỉ ra cái ðược và cái thiếu sót trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quy mô sản
xuất của công ty càng mở rộng thì càng đòi hỏi bộ máy kế toán phải hoàn thiện, tầm
quan trọng của công tác kế toán càng được khẳng định.
Thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương là
cơ hội cho em tiếp cận với thực tế và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân. Tuy nhiên
bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của
cô hướng dẫn cũng như các cán bộ phòng kế toán của công ty giúp đỡ để em hoàn
thiện bài viết của mình.
Bài báo cáo của em gồm có 3 chương là:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - Kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương
mại Minh Hương.
4
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Minh Hương.
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương.
Quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh
Hương, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên trong công ty, thầy cô giáo
hướng dẫn đó giúp em hoàn thành bài báo cáo của mình .
Em xin trân thành cảm ơn!
5
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kí thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương
mại Minh Hương.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
1.1.1
thương mại Minh Hương.
Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh
1.1.2
Hương.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương.
Giám
Địa chỉ trụ sở: Số 107, Phố Cao Sơn, Phường An Hoạch, TP.Thanh Hóa.
Điện thoại: 0373820000
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng.
Website: minhhuongstone.vn.
Mã số thuế: 2801368688.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Minh Hương.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương được thành lập
từ năm 2004 bởi bà Lê Thị Hương là giám đốc công ty hiện nay. Khởi đầu từ mô
hình công ty TNHH vơi tên gọi là Công ty TNHH xây dựng Minh Hương hoạt động
trên lĩnh vực xây dựng. Với tầm nhìn chiến lược bà đã phát triển công ty ngày càng
lớn mạnh. Đến nay, sau gần 10 năm hình thành và phát triển, Công ty đã vươn lên
thành một công ty cổ đầu tư và xây dựng năng động lấy tên là Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng và thương mại Minh Hương.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương được thành lập
trên cở sở nhu cầu phát triển tất yếu của ngành xây dựng và dịch vụ. Để đáp ứng đòi
hỏi của sự đa dạng hóa về mặt năng lực công nghệ, thi công các công trình về công
nghiệp, dân dụng, dân sinh, các công trình thủy lợi,… nhằm đảm bảo các công trình
khai thác và kinh doanh. Do nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội, được phép của
Sở đầu tư kế hoạch Thanh Hóa. Từ khi thành lập được kế thừa kinh nghiệm của đội
ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm trong thiết kế cũng như thi công các công trình
chuyên ngành sản xuất công nghiệp, dân dụng và các công trình khác như: giao
thông, thủy lợi, hệ thống điện. Từ những kinh nghiệm đúc kết Công ty còn mở rộng
kĩnh vực thi công, thi công nhiều công trình thủy lợi chống xói mòn, ngăn lũ quét,
6
nạo vét luồng lạch cảng nước sâu,… Đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ không ngừng
đào tạo con người, kịp thời nắm bắt thông tin khoa học kỹ thuật. Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương bắt đầu hoạt động khi được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 29 tháng 3 năm 2011 do sở kế hoạch đầu tư
Thanh Hóa cấp.
1.2
Đặc điểm hoạt đông sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng
1.2.1
và thương mại Minh Hương.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh
Hương.
1.2.1.2 Chức năng.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương là một đơn vị
hoạch toán độc lập, có chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông hàng hóa là vật liệu
xây dựng và xây dựng các công trình nhà cửa, đường xá, thủy lợi, kinh doanh nhằm
phục vụ mọi nhu cầu của các nhân và tổ chức trong và ngoài nước.
1.2.1.2 Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của công ty là tổ chức nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng và thị trường, khai thác nhập hàng hợp lí ở các doanh nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng, bán buôn, bán lẻ hàng hóa tuyên truyền, giới thiệu, quảng cáo hàng hóa.
Tổ chức dự trữ, bảo quản tốt nhất các loại hàng hóa, bảo quản lưu thông hàng hóa
diễn ra một cách thường xuyên liên tục ổn định. Mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo
nguồn vốn quản lí sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Bên cạnh đó công ty làm nghĩa
vụ kinh tế đối với nhà nước thông qua chỉ tiêu giao nộp ngân sách hàng năm.
1.2.2
Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và thương mại Minh Hương..
Công ty đã tiếp cận thành công với các công nghệ hiện đại phục vụ cho việc
kinh doanh, mở rộng quy mô của mình. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh
đấu thầu xây dựng các công trình, Công ty khai thác một cách có hiệu quả nguồn vật
tư, tài nguyên, nhân lực của đất nước để giữ vững và nâng cao hơn nữa uy tín và vị
thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường xây dựng, đảm bảo cuộc sống cho toàn thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tổ chức sản xuất trong Công ty Minh Hương phần lớn là phương thức khoán
gọn các công trình, các hạng mục công trình đến các đội. Công ty đã nhận thầu các
7
công trình về dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi và bước đầu tiếp cận thành
công với công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác xây dựng. Hiện tại Công ty cũng
không ngừng lớn mạnh.
Ngành ngề kinh doanh hiện nay của công ty:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Mã
Tên ngành
ngành
C32900
F41000
F4210
F42900
B07100
B0810
F43210
I5610
F43120
G4659
H4933
G4663
L68100
Sản xuất khác chưa được phân vào đâu
Xây dựng nhà các loại
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Khai thác quặng sắt
Khai thác cát, đá, sỏi, đất sét.
Lắp đặt hệ thống điện
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Chuẩn bị mặt bằng
Bán buôn máy móc, thiệt bị và phụ tùng máy khác
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ
L68200
G4661
I5510
sử dụng hoặc đi thuê
Tư vấn, mô giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
8
1.2.3
Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và thương mại Minh Hương.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương có quy mô sản
xuất thuộc loại vừa. Hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty gồm hai mặt: công
nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất.
Công nghệ sản xuất: Công ty là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu
là xây dựng công trình giao thông thủy lợi. Công nghệ thi công xây dựng chủ yếu
của công ty là thủ công kết hợp với cơ giới, là loại hình sản xuất giản đơn.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
Chuẩn bị vật tư,
nhân công
Tổ chức
thi công
Nhận thầu
Lập kế hoạch thi
công
Nghiệm
thu bàn
giao, xác
định kết
quả, lập
thanh
quyết toán
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức sản xuất – kinh doanh của công ty.
Công tác nhận thầu được giao cho phòng kế hoạch – kỹ thuật duới sự chỉ đạo
giám sát của giám đốc Công ty.
-Giai đoạn nhận thầu: Nhận thầu và ký kết hợp đồng với chủ đầu tư, công ty
tiến hành giao khoán cho các đội thông qua hợp đồng giao khoán.
-Giai đoạn lập kế hoạch thi công và chuẩn bị vật tư nhân công : Sau khi công
tác nhận thầu hoàn thành công ty nhận mặt bằng chuẩn bị mặt bằng theo đúng bản xẽ
tổ chức thi công, lập kế hoạch vật tư, thiết bị, thiết kế công nghệ thi công, chuẩn bị
nhân lực.
-Giai đoạn tổ chức thi công: sau khi giai đoạn lập kế hoạch thi công và chuẩn
bị nguồn nhân lực hoàn thành Công ty bắt đầu tiến hành tôt chức thi công theo những
bước công nghệ do phòng kỹ thuật thi công lập: định vị máy khoan, hạ vách mở
9
rộng,… làm sạch lỗ khoan, đổ bê tông, quy trình thực hiện cho từng công trình được
làm theo đúng kế hoạch đã lập ra riêng cho từng công trình đó.
-Giai đoạn hoàn thiện: giai đoạn này thực hiện việc kiểm tra chất lượng theo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, khi đủ tiêu chuẩn tiến hành nghiệm thu hoàn
thành công trình.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương.
1.3.1.
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh
Hương.
Về tổ chức quản lý, trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không
thể thiếu được, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của một doanh
nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, Công ty đã chủ động sắp xếp lại nhân lực, thực hiện
giảm biên chế, giảm lao động giám tiếp, tạo ra một bộ máy quản lý tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, nâng cao hiệu quả kinh tế, đứng vững trong cơ
chế thì trường.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương là một doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân nên Công ty trực tiếp
quan hệ với ngân sách nhà nước về thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
sản.
10
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
VÀ
QUẢN
LÝ DỰ
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
CƠ GIỚI
VÂT TƯ
TỔ ĐẤU
THẦU
ĐỘI
XD SỐ
1
ĐỘI
XD SỐ
2
ĐỘI
XD SỐ
3
ĐỘI
XD SỐ
4
ĐỘI
XD SỐ
5
ĐỘI
XD SỐ
6
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Minh Hương.
1.3.2.
1.3.2.1.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và mối quan hệ của từng bộ phận trong
công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty.
Công ty tổ chức bộ máy quản lí theo kiểu trực tuyến – chức năng, với cơ cấu
này các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc , vừa phát huy
được năng lực chuyên môn của các phòng ban chức năng vừa bảo đảm quyền chỉ
huy, điều hành của giám đốc, phó giám đôc.
11
Bộ máy của công ty đứng đầu là giám đốc, giám đốc là người giữ vai trò lãnh
đạo chung toàn công ty là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật đại diện
cho toàn bộ quyền lợi cán bộ công nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp giám đốc còn có phần
còn phó giám đốc phụ trách lỹ thuật thi công và phó giám đốc phụ trách kinh doanh
thương mại.
+ Giám đốc.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách tài chính.
Phó giám đốc phụ trách tài chính là người giúp việc cho tổng giám đốc do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm khi có đề nghị của giám đốc, là người quản lý
các phòng, ban liên quan. Được giám đốc phân công về mặt tài chính.
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật là người giúp giám đốc điều hành và quản lý
trong việc sản xuất kinh doanh của công ty cân đối nhiệm vụ kế hoạch sản xuất và
nâng cao năng lực của công ty đồng thời cũng quản lý tất cả các phòng ban còn lại.
+ Phòng tổ chức - hành chính.
Phòng tổ chức hành chính giúp việc cho Ban giám đốc thực hiện toàn bộ các
công tác quản lý hành chính, văn thư lưu trữ, lễ tân, bảo vệ chung cho cả công ty và
các hoạt động khối văn phòng. Phòng hành chính nhân sự cũng kiêm nhiệm toàn bộ
các công tác nhân sự bao gồm theo dõi, quản trị các chế độ làm việc, lương, thưởng
cho toàn bộ công ty.
+ Phòng kế hoạch và quản lý dự án.
Phòng kế hoạch và quản lý dự án có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, lập kế hoạch phát triển sản xuất kế hoạch xây dựng cơ bản, phụ trách soạn
thảo các hợp đồng kinh tế. Ngoài chức năng trên phòng kế hoạch và quản lý dự án
còn có nhiệm vụ quan trọng nữa là đấu thầu dự án. Đây là một việc làm trí tuệ năng
lực của cán bộ chuyên môn, chuyên ngành để tìm ra giải pháp tối ưu nhất của nhà
thầu trong vấn đề đấu thầu để khai thác việc làm cho công ty. Quản lý theo dõi về giá
12
biến động về định mức, giá cả, lưu trữ, cập nhập, các thay dổi và văn bản chính sách
mới ban hành, làm hồ sơ đấu thầu các công trình do công ty quản lý.
+ Phòng kỹ thuật
Tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, theo dõi tiến đội thực hiện
sản xuất, giúp giám đốc trong việc tổ chức công tác kỹ thuật xây dựng, tư vấn cho
các đối tác về kỹ thuật, giám sát thực hiện công tác kỹ thuật.
+Phòng vật tư cơ giới.
Quản lý đảm bảo cung ứng vật tư, trang thiết bị cho các đội thi công, quản lý
xây dựng định mức vật tư, vật liệu chỉ đạo các tổ đội thực hiện thi công xây dựng
theo dây truyền sản xuất thi công tiên tiến, xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị
cho phù hợp.
1.3.2.2.
Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty.
Trong môi trường làm việc mang tính cạnh tranh và áp lực như hiện nay, con
người không chỉ cần kỹ năng hoạt động độc lập mà cũng phải cần kỹ năng làm việc
theo nhóm. Sự hợp tác trong tổ chức chính là điều kiện cần và đủ để phát triển kỹ
năng làm việc tốt trong công ty.
Đối với các dự án đầu tư của công ty, phòng kế hoạch sẽ là nơi thu thập tài
liệu, tổng hợp, xử lý các số liệu, tài liệu tính toán thiết kế của các phòng ban và các
đơn vị trực thuộc để tiến hành lập dự án. Phối hợp với các phòng ban trong công ty
tiến hành thu hồi vốn các dự án.
Đối với các gói thầu thi công xây dựng thì cần có sự phối hợp giữa các phòng
ban trong công ty, phòng kế hoạch là phòng chủ trì công tác lập hồ sơ đề xuất, dự
thầu khi có quyết định trúng thầu thì tổng hợp số liệu của các phòng ban như phòng
tài chính kế toán về nguồn vốn, phòng tổ chức hành chính về nguồn lao động để kịp
thời lên kế hoạch thực hiện tiến độ thi công sao cho đúng với dự toán thiết kế đã
được duyệt.
Kết thúc dự án hoặc công trình phòng tài chính kế toán sẽ tổng hợp số liệu xác
định doanh thu của công ty báo lên Giám đốc.
Hàng tháng, quý, năm các phòng ban tổ chức họp và tổng hợp các thông tin
trong sản xuất kinh doanh nêu rõ những khuyết điểm còn tồn tại, xác định rõ kế
hoạch sản xuất kinh doanh cùng nhau thảo luận nêu ý kiến giúp giám đốc quản lý
điều hành tốt hơn.
13
1.4.
Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu
1.4.1.
tư xây dựng và thương mại Minh Hương.
Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại
Minh Hương.
Trong những năm gần đây công ty luôn hoàn thành kế hoạch, do đó hoạt động
kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Khả năng tài chính
trong những năm gần đây được thể hiện ở một số chỉ tiêu sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: Đồng.
Chỉ tiêu
1
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu.
3. Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
4. Giá vốn hàng bán.
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
6. Doanh thu hoạt động tài
chính.
7. Chi phí tài chính.
Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng.
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp.
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
11. Thu nhập khác.
12. Chi phí khác.
13. Lợi nhuận khác.
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế.
15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành.
16. Lợi nhuận sau thuế
TNDN.
Mã
số
2
01
Thuyết
minh
3
VI.25
02
10
11
20
VI.27
21
VI.26
22
23
24
25
VI.28
30
31
32
40
50
51
60
VL.30
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
4
5
6
31.513.885.731
39.075.298.209
45.696.221.738
313.793.841
290.171.860
291.433.862
31.200.091.890
38.785.126.349
45.404.787.876
27.094.494.232
34.297.471.323
37.498.471.633
4.105.597.658
4.487.655.026
4.906.316.243
440.486.217
499.696.437
541.665.347
222.790.279
222.790.279
542.656.986
136.905.129
136.905.129
547.780.238
147.829.433
147.829.433
552.449.683
2.285.382.846
2.605.443.613
2.794.391.811
1.495.344.764
1.697.222.483
1.953.310.663
15.467.013
15.467.013
19.241.365
6.990.147
12.251.218
20.541.831
7.498.289
13.043.542
1.510.811.777
1.684.971.265
1.940.267.121
406.227.298
406.132.636
407.213.496
1.104.584.479
1.239.341.065
1.533.053.625
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhận xét:
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 so với năm 2011 tăng
14
7.561.412.478 đồng tương ứng tăng 23,99%, năm 2013 so với năm 2012 tăng
6.620.923.529 đồng tương ứng tăng 16,94%. Các khoản giảm trừ doanh thu năm
2012 so với năm 2011 giảm 23.621.981 đồng tương ứng giảm 7.53%, năm 2013 so
với năm 2012 tăng 1.262.002 đồng tương ứng tăng 0.43%. Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 so với năm 2011 tăng 7.585.034.459 đồng tương
ứng tăng 24,31%, năm 2013 so với năm 2012 tăng 6.619.661.527 đồng tương ứng
tăng 17,17%. Giá vốn hàng bán năm 2012 so với năm 2011 tăng 7.202.977.091 đồng
tương ứng tăng 26,58%, năm 2013 so với năm 2012 tăng . Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 so với năm 2011 tăng 382.057.368 đồng tương
ứng tăng 9,3%, năm 2013 so với năm 2012 tăng 418.661.217 đồng tương ứng tăng
9,3%. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 so với năm 2011 tăng 59.210.220
đồng tương ứng tăng 1,4%, năm 2013 so với năm 2012 tăng 41.968.910 đồng tương
ứng tăng 8,3%. Chi phí tài chính năm 2012 so với năm 2011 giảm 114.114.850 đồng
tương ứng giảm 51,22%, năm 2013 so với năm 2012 tăng 10.924.304 đồng tương
ứng tăng 7,98%. Chi phí bán hàng năm 2012 so với năm 2011 tăng 5.123.252 đồng
tương ứng tăng 0,94%, năm 2013 so với năm 2012 tăng 188.948.198 đồng tương ứng
tăng 34,49%. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 tăng so với năm 2011
320.060.767 đồng tương ứng tăng 14%, năm 2013 so với năm 2012 tăng
188.948.198 đồng tương ứng tăng 9,1%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2012 so với năm 2011 tăng 201.877.719 đồng tương ứng tăng 13,5%,
năm 2013 so với năm 2012 tăng 256.088.180 đồng tương ứng tăng 15,09%. Thu
nhập khác năm 2012 so với năm 2011 tăng 3.774.352 đồng tương ứng tăng 24,40%,
năm 2013 so với năm 2012 tăng 1.300.466 đồng tương ứng tăng 6.76%. chi phí khác
năm 2012 so với năm 2011 tăng 6.990.147 đồng , năm 2013 so với năm 2012 tăng
508.142 đồng tương ứng tăng 7,27%. Lợi nhuận khác năm 2012 so với năm 2011
giảm 3.215.795 đồng tương ứng giảm 20,79%, năm 2013 so với năm 2012 tăng
792.324 đồng tương ứng tăng 6,47%. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2012 so
với năm 2011 tăng 174.157.488 đồng tương ứng tăng 11,53%, năm 2013 so với năm
2012 tăng 255.295.856 đồng tương ứng tăng 15,15%. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
năm 2012 so với năm 2013 giảm 94.662 đồng tương ứng giảm 0,023%, năm 2013 so
với năm 2012 tăng 1.080.860 tương ứng tăng 0,27%. Lợi nhuận sau thuế TNDN năm
15
2012 so với năm 2011 tăng 1.134.756.586 đồng tương ứng tăng 102,73%, năm 2013
so với năm 2012 tăng 293.712.560 đồng tương ứng tăng 23,69%.
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang ngày càng có xu
hướng mở rộng sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty, nhẳm ổn
định nguồn tài chính cũng như khả năng thanh toán của công ty.
1.4.2. Tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh
Hương.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
ĐVT: ĐỒNG
TÀI SẢN
Mã
số
Thuyết
minh
1
2
3
A . Tài sản ngắn hạn.
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1.Tiền
2. Các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phũng giảm giỏ đầu tư ngắn hạn (*) (2)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
100
110
111
112
120
121
129
130
131
132
133
134
xây dựng
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phũng phải thu ngắn hạn khú đũi (*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho4.
2. Dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho (*)
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
1
5. Tài sản ngắn hạn khác
135
139
140
141
149
150
151
152
154
2
158
V.01
V.02
V.03
V.04
V.05
3
Năm 2012
Năm 2013
4
13084631249
5
18461797928
1903369340
1903369340
0
0
0
0
8376609369
8180593069
9550780
0
0
3056739684
3056739684
0
2000000000
2000000000
0
10779779798
9481573078
405200020
0
0
359516390
(173050870)
2774351409
2774351409
0
30301131
0
0
30301131
4
10962616700
893006700
0
2625278446
2625278446
0
0
0
0
0
5
0
7453479168
0
0
0
0
B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 200
240 + 250 + 260)
I- Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
210
211
16
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
3. Phải thu dài hạn nội bộ
4. Phải thu dài hạn khác
5. Dự phũng phải thu dài hạn khú đũi (*)
II. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hỡnh
- Nguyên giá
- Giỏ trị hao mũn luỹ kế (*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mũn luỹ kế (*)
3. Tài sản cố định vô hỡnh
- Nguyên giá
- Giỏ trị hao mũn luỹ kế (*)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
III. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá
- Giỏ trị hao mũn luỹ kế (*)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phũng giảm giỏ đầu tư tài chính dài
212
213
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
240
241
242
250
251
252
258
259
hạn (*)
V. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
2. Tài sản thuế thu nhập hoón lại
3. Tài sản dài hạn khác
260
261
262
268
Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200)
270
V.06
V.07
V.08
V.09
V.10
V.11
V.12
V.13
V.14
V.21
0
0
0
0
1416631380
1414868064
5288483268
(3873615204)
0
0
0
1763316
11763316
(10000000)
0
793697592
828677172
(34979580)
8631642962
0
3640742873
4990900089
0
0
0
0
1792123054
1789585938
5288483483
(3498897330)
0
0
0
2537116
11763316
(9226200)
0
0
0
0
5631642962
0
3640742873
1990900089
0
120644766
120644766
0
0
24047247949
2913152
29713152
0
0
25915277096
15886806665
18319317702
13691813116
0
10785507916
304043105
377563427
495778775
34562743
0
0
15770199337
894612600
11256810759
1199352741
146749799
553010882
10998609
0
0
1694357150
1708663947
NGUỒN VỐN
a - Nợ phải trả (300 = 310 + 330)
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 319
khác
10. Dự phũng phải trả ngắn hạn
320
V.15
V.16
V.17
V.18
17
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn người bán
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác
4. Vay và nợ dài hạn
1
5. Thuế thu nhập hoón lại phải trả
6. Dự phũng trợ cấp mất việc làm
7.Dự phũng phải trả dài hạn
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ (*)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển
8. Quỹ dự phũng tài chớnh
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nguồn kinh phí
3. Nguồn kinh phí đó hình thành TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400)
330
331
332
333
334
2
335
336
337
400
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
430
431
432
433
V.19
V.20
3
V.21
V.22
V.23
2194993549
0
0
0
2194993549
4
0
2549118365
8160441284
7595959394
7894371675
6900000000
7377685929
6900000000
0
0
0
0
886442159
107929516
424985637
52700292
266069609
332609854
(66540245)
0
24047247949
218273465
233749323
(15475858)
2549118365
5
0
25915277096
440
Nhận xét: nhìn vào bảng cân đối kế toan ta thấy:
Tài sản ngắn hạn năm 2013 so với năm 2012 tăng 5.377.166.679 đồng tương
ứng tăng 41,09%. Trong đó: tiền và các khoản tương đương tiền năm 2013 so với
năm 2012 tăng 1.153.370.344 đồng, tương ứng tăng 60,59%; các khoản phải thu
ngắn hạn năm 2013 so với năm 2012 tăng 2.403.170.429 đồng tương ứng tăng
25,63%; hàng tồn kho năm 2013 so với năm 2012 giảm 149.072.963 đồng tương ứng
giảm 5,37%. Tài sản dài hạn. năm 2013 so với 2012 giảm 3.509.137.532. trong đó:
các khản phải thu dài hạn hạch hết.tài sản cố định tăng 375.491.674 đồng tương ứng
tăng 26,51%, các khoản đầu tư tài chính dài hạn năm 2012 đến 2013 giảm
3.000.000.000 đồng tương ứng tăng 34,76%. Tài sản dài hạn khác năm 2012 rồi. tài
sản dài hạn khác năm 2013 so với năm 2012 giamt 117.732.614 đồng. Nợ phải trả
18
năm 2013 so với năm 2012 tăng 2.432.511.037 đồng tương ứng giảm 17,79%. Nợ
dài hạn năm 2013 so với năm 2014 tăng 354.124.816 đồng tương ứng tăng 16,13%.
Vốn chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2012 giảm 516.685.74 đồng tương ứng giảm
6,54%. Nguồn kinh phí và quỹ khác giảm 191.666.556 đồng tương ứng giảm
72,03%.
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang ngày càng có xu hướng
mở rộng sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty, nhẳm ổn định
nguồn tài chính cũng như khả năng thanh toán của công t
19
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Minh Hương.
* Hình thức tổ chức công tác kế toán :
Thông tin kế toán là rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra các chiến lược và quyết
định kinh doanh. Thông tin kế toán sai lệch sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản
trị không phù hợp, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng khó khăn. Sổ sách rõ ràng
thì việc quyết toán về thuế đối với cơ quan chức năng sẽ mau lẹ, giúp tiết kiệm thời
gian, tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương
được tổ chức tập chung bao gồm 1 kế toán trưởng và 5 kế toán thành viên và 3 kiểm
toán viên nội bộ về tài chính kế toán. Toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập
trung tại kế toán khối văn phòng tại công ty, cũng tại các công trường chỉ bố trí kế
toán thực hiện hoạch toán ban đầu rồi tập hợp về công ty chứ không tổ chức bộ máy
kế toán riêng.
*) Cơ cấu bộ máy kế toán, nhiệm vụ, chức năng :
A. Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế
toán
vật
tư,
TSCĐ
Kế
toán
tiền
lương,
tiền
mặt
Kế toán
thuế,
công nợ
Kế toán
tại
phân
xưởng
sản
xuất
Kế
toán
tập
hợp
CP,
tính
giá thành
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
Thủ
kho
quỹ
20
B, Nhiệm vụ ,chức năng từng bộ phận :
•
-
Kế toán trưởng :
Thực hiện các quyết định về tài chính kế toán trong đơn vị, lập các báo cáo tài chính
của công ty vào cuối năm tài chính và cùng lãnh đạo phòng giải trình các số liệu trên
chứng từ cũng như báo cáo tài chính khi có yêu cầu của các cơ quan thuế, kiểm toán,
-
cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan pháp luật khác.
Thể chế và cụ thể hóa kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của
-
nhà nước và công ty.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác tài chính kế toán trong công ty theo
-
đúng quy định hiện hành.
Chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc và pháp luật về công tác kế toán tài chính của
công ty.
•
-
Kế toán tổng hợp :
Tổng hợp các số liệu kế toán toán trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán do các phần hành
-
khác cung cấp.
Lập sổ cái, báo cáo quyết toán hàng tháng, quý, năm.
Xem xét các chỉ tiêu cân đối hay không.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ cũng như việc ghi chéo sổ kế toán liên
-
quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Bbáo cáo với kế toán trưởng các báo biểu để kế toán trưởng ký duyệt và trình giám
đốc.
• Kế toán vật tư, TSCĐ :
- Ghi chép phản ánh tình hình thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất,
-
tình hình sử dụng vật tư, công cụ dụng cụ
Ghi chép phản ánh tình hình tăng ,giảm TSCĐ, trích khấu hao và phân bổ khấu hao
-
phù hợp với từng đối tượng có liên quan
Cuối niên độ kế toán tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường tài sản cố
định, tham gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình
•
-
bảo quản và sử dụng tài sản cố định ở Công ty.
Kế toán tiền mặt,tiền lương :
Ghi chép ,theo dõi, phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt,lượng tiền mặt tại quỹ, đối
chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt, nếu có chênh lệch kế toán và
thủ quỹ phải kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh
-
lệch
Theo dõi,phản ánh tình hình về lương ,phụ cấp và các khoản trích theo lương của cán
bộ công nhân viên như BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ…,theo dõi quỹ lương,thưởng
• Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành :
21
•
-
Tập hợp chi phí sản xuất và thực hiện tính giá thành cho sản phẩm
Kế toán thuế, công nợ :
Theo dõi các khoản nộp ngân sách và tập hợp kê khai, khấu trừ thuế toàn công ty.
Thực hiện kê khai các nghĩa vụ thuế đối với cơ quan nhà nước.Lập hóa đơn giá trị
-
gia tăng đầu ra.
Theo dõi các khoản phải thu, phải trả, thống kê theo dõi cổ phần , báo cáo cổ phần
trước đại hội cổ đông.
• Kế toán tại các công trường:
- Theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh tại công trường mình phụ trách, thu thập
các chứng từ kế toán phát sinh, định kỳ gửi về phòng tài chính kế toán của công ty.
• Thủ kho:
- Có nhiệm vụ nhập, xuất vật tư hàng hóa cho các công trình. Hàng ngày gửi báo cáo
tồn kho cho nhân viên kinh doanh để theo dõi số lượng, chủng loại hàng hóa có sẵn
trong kho để tiện cho việc bán lẻ hàng hóa.
• Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của công ty, căn cứ vào các chứng từ được duyệt hợp lý,
hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, giao dịch ngân hàng.
Toàn bộ nhân viên kế toán trong phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán
trưởng. Mỗi bộ phận đều có nhiệm vụ riêng xong tất cả đều có mối quan hệ mật thiết
chặt chẽ với nhau trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình.
2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương
mại Minh Hương.
2.1.1. Các chính sách chung của kế toán.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 dương lịch
hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
- Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Công ty đã và đang
áp dụng chuẩn mực 26 kế toán Việt Nam được Bộ Tài Chính ban hành.
- Phương thức hoạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hoạch toán hàng tồn kho, đây là phương pháp theo dõi liên tục, có
hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa theo từng loại vào các tài
khoản phản ánh tồn kho tương ứng trên sổ kế toán.
- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ
theo đường thẳng theo quy định số 203/2006/QĐ ngày 20/09/2006
22
- Hình thức kế toán mà công ty áp dụng: Theo phương thức nhật ký chung, mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh kết quả ghi
chép và tổng hợp chi tiết theo hệ thống sổ và trình tự ghi sổ.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và thương mại Minh Hương.
Chứng từ kế toán
Ghi sổ chi tiết
Tổng hợp chi tiết
Lập CT - GS
Sổ đăng ký
CT - GS
Sổ quỹ hằng ngày
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
23
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu
Hằng ngày, kế toán tập hợp các chứng từ phát sinh hoặc phản các nghiệp vụ
phát sinh vào các chứng từ phù hợp. Định kỳ mỗi tháng một lần kế toán tập hợp phân
loại chứng từ gốc phòng đầu và lập bảng tập hợp chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ
gốc cùng loại với bảng tổng hợp chứng gốc là căn cứ để kế toán ghi vào chứng từ ghi
sổ kế toán và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 632, 635, 642. Căn cứ vào
chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ
đước ghi vào sổ Cái các tài khoản 632, 635, 156…..
Cuối tháng khoá sổ, tính dư cuối kì các tài khoản trên sổ Cái, cộng sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ sau đó lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản. Số liệu tổng cộng
trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ được đối chiếu vói bảng cân đối phát sinh.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng
trong kế toán. Mẫu biểu chứng từ kế toán lao động tiền lương, hàng tồn kho, tiền, tài
sản cố định,… Công ty áo dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban
hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ Công ty sử dụng
cho phù hợp bao gồm hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Việc tổ chức luân chuyển chúng từ là chuyển chứng từ từ các tổ thi công, các
đơn vị lên phòng kế toán, phòng kế toán hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình này
được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối
cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ.
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với Công ty, trình tự lập
chứng tù và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa các phòng
ban trong Công ty. Nó được thực hiện một cách đơng giản gọn nhẹ nhưng lại hợp lý
nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán. Việc lập và sử dụng chứng từ của
24
Công ty tuân thủ theo đúng sự hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành.
Bên cạnh đó do công trình thi công cách xa phòng kế toán của Công ty vì vậy
nhiều kho việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn tới việc tập hợp chi phí sản xuấ
và tính giá thành công trình còn bị chậm.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Về hệ thống tài khoản được áp dụng trong hoạt động kế toán của doanh
nghiệp, hiện nay, công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương tuân
thủ đúng hệ thống tài khoản chuẩn được qui định trong quyết định số 15 về chế độ kế
toán doanh nghiệp.
Các tài khoản được sử dụng tại công ty như :
Nhóm tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn : 111, 112, 113, 131, 133,138,
139, 141, 142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 159.
Nhóm tài khoản phản ánh tài sản dài hạn : 211, 213, 214, 241.
Nhóm tài khoản phản ánh nợ phải trả : 311, 315, 331, 333, 334, 335, 338,
341, 342, 351, 352.
Nhóm tài khoản phản ánh vốn chủ sở hữu : 411, 414, 421, 431.
Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu : 511, 515,521, 531, 532 .
Nhóm tài khoản phản ánh chi phí : 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642,
Nhóm tài khoản phản ánh thu nhập khác : 711 .
Nhóm tài khoản phản ánh chi phí khác : 811 .
Nhóm tài khoản phản ánh xác định kết quả : 911 .
Nhóm tài khoản ngoài bảng : 002 .
Theo yêu cầu phục vụ tốt nhất cho quá trình ghi chép một cách khoa học và
hợp lý, trên cơ sở tuân thủ đúng theo qui định được ban hành, bộ phận kế toán tại
công ty mở rộng thêm hệ thống tài khoản kế toán theo hướng chi tiết đến tài khoản
cấp 2 và cấp 3 cho một số tài khoản nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình ghi sổ kế
toán, đáp ứng thông tin tốt nhất cho các nhà quản lý. Hướng mở chi tiết các tài khoản
của công ty chủ yếu trên các tài khoản :
Tài khoản phải thu khách hàng 131 : vì đặc thù kinh doanh của công ty là
bán thành phẩm là các loại máy móc, thiết bị cho khách hàng. Và hiện nay lượng
25
khách hàng thường xuyên của công ty là khoảng 150 khách hàng trên cả nước, trong
đó có những khách hàng lâu năm với những hợp đồng có giá trị lớn vì vậy tài khoản
này được mở chi tiết cho từng khách hàng của công ty. Việc mở tài khoản chi tiết tài
khoản phải thu với từng khách hàng giúp cho việc quản lý các khoản phải thu được
tốt hơn, lập kế hoạch để hạn chế các khoản phải thu khó đòi, tránh hiện tượng bị
chiếm dụng vốn quá nhiều, từ đó xác định được bản chất của các khách hàng, những
khách hàng nào biết giữ chữ tín, không chây ỳ trong việc trả nợ cũng như xác định
được những khách hàng không sòng phẳng. Như vậy bộ phận quản lý có thông tin để
thiết lập mối quan hệ làm ăn phù hợp với từng khách hàng.
Tài khoản phải trả 331 : đây là một công ty sản xuất, vì vậy nhu cầu mua các
nguyên vật liệu đầu vào của công ty là rất lớn, trong đó có một số các nguyên liệu
vật liệu chính được sử dụng thường xuyên với số lượng lớn như gỗ, sắt, thép... của
những nhà cung cấp thường xuyên và lâu dài. Vì vậy hướng mở chi tiết của tài khoản
331 là chi tiết tới từng nhà cung cấp, điều này giúp cho việc cung cấp thông tin cho
biết tình hình công nợ, nghĩa vụ phải trả của doanh nghiệp đối với từng nhà cung
cấp, từ đó giúp cho bộ máy quản lý có những biện pháp trả nợ nhằm nâng cao uy tín
của công ty, đồng thời giúp cho việc thiết lập một mối quan hệ lâu dài, gắn bó với
những nhà cung cấp thường xuyên, đảm bảo tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tài khoản chi phí : Là một công ty sản xuất, phân xưởng của công ty được
chia thành nhiều tổ làm các nhiệm vụ, các công đoạn khác nhau để sản xuất ra sản
phẩm: tổ tiện, tổ mộc, tổ cơ điện... vì vậy các tài khoản chi phí như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung được mở chi tiết cho từng tổ để
giúp quá trình theo dõi hoạt động sản xuất của từng bộ phận, từng công đoạn của
phân xưởng. Thêm vào đó, do đặc thù sản xuất một số mặt hàng không qua hết tất cả
các công đoạn, ví dụ như việc sản xuất bàn may chỉ được sản xuất ở tổ mộc là có thể
ra sản phẩm hoàn thành, vì vậy cần mở chi tiết các tài khoản chi phí ở từng công
đoạn để giúp cho quá trình tập hợp chi phí tại từng tổ được dễ dàng và hợp lý.
Tài khoản tính giá thành 154 : được mở chi tiết cho từng tổ sản xuất. Giúp
cho việc kiểm soát chi phí tại từng tổ sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành của
các bán thành phẩm qua từng công đoạn, phục vụ tốt hơn cho quá trình ra quyết định.