Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần bê tông và xây dựng vinaconex xuân mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.95 KB, 134 trang )

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải đối
đầu với các rủi ro trên thương trường. Do vậy để có thể tồn tại và
phát triển mở rộng các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
năng lực sản xuất đổi mới công nghệ, đổi mới cách thức quản lý,
tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Một trong những biện pháp đang được áp dụng triệt để và có hiệu
quả nhất đó là sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần Bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai, tìm hiểu thực tế của công ty, căn cứ
vào năng lực bản thân với sự giúp đỡ của cô chú, anh chị phòng
kinh doanh, đặc biệt có sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
GS.TS.Đặng Đình Đào em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp với đề tài “Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu–Biện pháp
để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Bê tông
và xây dựng Vinaconex Xuân Mai”.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do thời gian thực tập ngắn và
khả năng bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn đề bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


PHẦN I: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG TIẾT KIỆM
VẬT TƯ KỸ THUẬT.
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI SỬ DỤNG TIẾT KIỆM NGUYÊN
VẬT LIỆU
1.1. Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
Trong bất cứ một nền kinh tế nào đều diễn ra sự cạnh tranh


giữa những người sản xuất hàng hoá, mức độ khốc liệt của cạnh
tranh lại tuỳ thuộc vào mô hình kinh tế của nước đó. Do vậy các
nhà sản xuất luôn luôn muốn chiếm độc quyền thị trường nên họ
tìm mọi cách để có thể thắng được đối thủ cạnh tranh và thu về
nhiều lợi nhuận nhất. Qua một thời gian dài nghiên cứu các nhà
kinh tế học đã chỉ ra được các nhân tố cơ bản để các nhà sản xuất
làm nền móng trong cuộc chiến sống còn trên thị trường đó là
nghiên cứu tâm lý của người tiêu dùng và đã đi đến kết luận
“Người tiêu dùng yêu thích các sản phẩm có giá rẻ, chất lượng
cao và các dịch vụ bán hàng tốt nhất”. Ta hãy đi vào yếu tố giá cả,
muốn giảm giá thành sản xuất thì phải liên quan chặt chẽ đến tất
cả quá trình sản xuất nhưng đặc biệt hơn cả đó là vật tư kỹ thuật
hay nguyên vật liệu đầu vào. Ta hãy xét một số quan điểm lý luận
sau.
* Sản xuất thì cần phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào: nguyên,
nhiên vật liệu, thiết bị, vốn, lao động, điều kiện sản xuất... Vậy
sản xuất ngày càng phát triển dẫn đến các yếu tố đầu vào ngày


càng tăng lên ⇒ phải có xu hướng tiết kiệm vật tư đầu vào đặc
biệt là nguyên vật liệu.
* Trong cơ cấu giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng > 70% ⇒ muốn giảm giá thành sản phẩm cần tiết
kiệm trong việc sử dụng nguyên vật liệu hay nói cách khác việc
sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là trực tiếp câng cao lợi nhuận
kinh doanh.
Dân số ngày càng tăng lên nhu cầy tiêu dùng hàng hoá cũng
vì vậy tăng lên mà các nguồn lực thì có hạn do vậy để có thể phát
triển kinh tế một cách bền vững khi mà khoa học kỹ thuật chưa
thể tìm ra được các nguồn lực thay thế thì biện pháp hiệu quả nhất

là sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác
việc tiết kiệm vật tư kỹ thuật sẽ thúc đẩy việc nghiên cứu và đẩy
mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Trong điều kiện nước ta hiện nay với một nền kinh tế còn
nghèo nàn lạc hậu đời sống của nhân dân còn thấp, dân số thì quá
đông. do vậy để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên của tất cả
các thành viên trong xã hội đòi hỏi chúng ta phải sử dụng hiệu
quả và hợp lý các nguồn lực đó.
* Trên thế giới hiện nay đang diễn ra xu thế toàn cầu hoá
mạnh mẽ xét một cách khách quan đối với tất cả các quốc gia
đứng trước hội nhập đều phải tiết kiệm các nguồn lực. Đặc biệt
đối với nước ta để cạnh tranh và tồn tại việc đó là quan trọng hơn
bao giờ hết.


Qua một số phân tích trên ta có thể thấy việc sử dụng tiết
kiệm vật ta kỹ thuật là một tất yếu khách quan đối với mọi doanh
nghiệp mọi quốc gia và đặc biệt quan trọng hơn đối với Việt
Nam.
⇒ ý nghĩa của việc sử dụng tiết kiệm vật tư kỹ thuật.
+ Tăng quy mô sản xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng.
+ Nâng cao năng suất lao động xã hội ⇒ tăng mức sống nhân
dân.
+ Góp phần nâng cao năng suất sử dụng thiết bị máy móc.
+ Thúc đẩy quá trình cải tiến kỹ thuật trong sản xuất và nâng
cao trình độ kỹ thuật nói chung.
+ Giảm chi phí trong sản xuất ⇒ tăng khả năng cạnh tranh
của hàng hoá trên thế giới.
1.2. Những chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng nguyên vật liệu
các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau sử dụng

những chỉ tiêu khác nhau.
* Các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến như luyện kim,
đường, ép diều, đồ hộp... thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số có ích trong
Trọng lượng chất có ích trong nguyên
=
nguyên vật liệu
vật liệu
(H1)
Trọng lượng nguyên liệu

Hệ số sử dụng
chất có ích (H2)

=

Trọng lượng chất có ích thu được
Trọng lượng chất có ích trong
nguyên liệu


Hệ số thành phẩm (H3): H3 = H1 x H2
Đối với các doanh nghiệp chế biến khác như gỗ, đá ốp lát,
che, cơ khí, may mặc,... người ta thường sử dụng chỉ tiêu:

Hệ số có sử dụng
nguyên liệu (Hsd)

=


Trọng lượng tịnh của sản phẩm
Trọng lượng nguyên vật liệu bỏ vào
chế biến

Hệ số này càng gần một (1) càng tốt.
* Ngoài hệ thống chỉ tiêu trên, còn sử dụng các chỉ tiêu:
Hệ số phế phẩm, hệ số phế liệu, hệ số phế liệu dùng lại,... để
đánh giá trình độ sử dụng nguyên vật liệu.
Hệ số phế phẩm
(Hpp)

Hệ số phế liệu
(Hpl)

=

Sản phẩm phế phẩm
Toàn bộ sản phẩm sản
xuất ra

=

Trọng lượng phế liệu
Trọng lượng nguyên vật liệu
bỏ vào


Hay:
Tỷ số phế liệu
(Tpl)


=

Hệ số phế liệu tái
sử dụng (Htsd)

=

Trọng lượng phế liệu
Trọng lượng nguyên vật liệu bỏ
vào

x 100%

Trọng lượng phế liệu
dùng lại
Trọng lượng phế liệu

Hay:

Tỷ lệ phế liệu tái
sử dụng (Ttsd)

=

Trọng lượng phế liệu
dùng lại

x 100%


Trọng lượng phế liệu

Tuỳ theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mình các doanh
nghiệp còn sử dụng hệ số: Hệ số sử dụng nhiệt độ; hệ số trọng
lượng so với công suất.
2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG HỢP LÝ
VÀ TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1. Nhóm nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và ảnh hưởng đến khả
năng sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu nói riêng đó là những
nhân tố doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Song cần phải
nghiên cứu những nhân tố này nhằm tạo ra khả năng thích ứng


một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó. Các nhân tố này
vừa tạo cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Có thể chia thành 2 nhóm nhân tố khách quan sau:
2.1.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh tế
Nhóm này bao gồm rất nhiều nhân tố song những nhân tố có
tác động lớn đến việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu ở các
doanh nghiệp đó là:
- Nhân tố công nghệ: sự tiến bộ khoa học công nghệ có thể
giúp tạo ra nguyên vật liệu mới, sản phẩm mới, ngành nghề mới...
có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp biết áp dụng và triển khai thành công công nghệ
mới hiện đại, phù hợp sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển hoặc
ngược lại.
- Nhân tố tự nhiên:

Khí hậu, tài nguyên, đất đai, phân bố sản xuất... có tác động
mạnh đến khả năng sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp.
- Nhân tố chính trị – xã hội:
Nhóm nhân tố này bao gồm: thể chế pháp luật, ổn định về
chính trị, phân bố dân cư, nguồn lao động, mức sống, thu nhập...
có ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, có tác động mạnh
đến việc bố trí, lập kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu.


2.1.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành kinh doanh
Nhóm này cũng bao gồm nhiều nhân tố song có hai nhân tố
cơ bản ảnh hưởng đến khả năng sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
của doanh nghiệp đó là:
- Nhà cung cấp: không chỉ cung cấp nguyên vật liệu, nhiên
liệu động lực máy móc thiết bị, công nghệ, phát minh sáng chế
mà còn cung cấp các thông tin, tài chính, lao động... Do đó nếu
doanh nghiệp chủ động thiết lập quan hệ tốt với các nhà cung cấp
thì có thể có đủ các yếu tố đầu vào đủ số lượng, chủng loại, đúng
chất lượng, thời gian với giá cả phải chăng.
- Cường độ cạnh tranh trong ngành: Càng gay gắt thì càng tạo
sức ép để doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố
đầu vào trong đó có nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản xuất.
2.2. Nhân tố chủ quan
Nhóm này bao gồm những nhân tố nội bộ doanh nghiệp, đó
là những nhân tố mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát, điều
chỉnh, chúng có tác động trực tiếp đến khả năng sử dụng hợp lý
và tiết kiệm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
2.2.1. Tiềm lực tài chính

Đây là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp
thông qua tổng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản
xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng độc lập tự chủ về
tài chính... Tiềm lực về tài chính cho phép doanh nghiệp có thể
đổi mới công nghệ, tăng cường trang bị máy móc thiết bị, nâng
cao chất lượng lao động, sử dụng nguyên vật liệu thay thế... giúp


nâng cao khả năng sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu ở doanh
nghiệp.
2.2.2. Chất lượng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố vật chất trực tiếp cấu tạo nên sản
phẩm, nên chất lượng nguyên vật liệu cũng sẽ trực tiếp quyết định
đến chất lượng sản phẩm. Khi chất lượng nguyên vật liệu đạt
được yêu cầu đề ra mới có thể sản xuất được sản phẩm đạt tiêu
chuẩn và ngược lại. Thực tế xảy ra nhiều trường hợp người chủ
sản xuất vì muốn tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu mà đã đưa vào
sản xuất những nguyên vật liệu không đạt yêu cầu đã dẫn đến sản
phẩm của họ kém phẩm chất, độ bền giảm, thời gian sử dụng
ngắn gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Vì thế đảm bảo chất
lượng nguyên vật liệu cũng chính là đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
Chất lượng nguyên vật liệu phụ thuộc vào tiềm lực tài chính
của doanh nghiệp, trình độ của nhân viên kỹ thuật, nhân viên vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản nguyên vật liệu và phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp.
2.2.3. Trình độ tiên tiến của máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là tư liệu lao động dưới sự điều khiển của
con người làm biến đổi nguyên vật liệu thành sản phẩm bằng cách
thay đổi hình dáng kích thước, tính chất cơ lý hoá của nó. Trong

quá trình hoạt động, máy móc thao tác trực tiếp trên nguyên vật
liệu, nếu trình độ máy móc thiết bị hiện đại thì độ chính xác trong
thao tác sẽ cao, tỷ lệ sai hỏng phế phẩm sẽ giảm tương ứng.


Ngược lại, máy móc thiết bị lạc hậu, chắp vá sẽ gây ra nhiều phế
phẩm phế liệu làm cho lượng nguyên vật liệu tiêu hao lớn hơn.
Đây cũng là một nguyên nhân của hiện tượng chi phí nguyên vật
liệu thường rất cao ở doanh nghiệp nước ta do máy móc thiết bị
quá lạc hậu, chắp vá và thiếu đồng bộ.
Trình độ tiên tiến của máy móc thiết bị phải đảm bảo phù hợp
với khả năng tài chính, trình độ lao động cũng như đảm bảo xu
hướng phát triển chung của ngành và toàn xã hội.
2.2.4. Trình độ thiết kế sản phẩm
Nhu cầu của con người ngày càng đòi hỏi sản phẩm phải có
kiểu dáng mẫu mã đẹp, có nhiều tính năng tác dụng hơn đồng thời
nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu ngày càng giảm trước sức ép
cạnh tranh của thị trường. Chính vì vậy sản phẩm phải được thiết
kế theo hướng gọn, nhẹ nhưng vẫn đảm bảo tính thẩm mỹ và tính
năng tác dụng. Khoa học công nghệ phát triển sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà thiết kế hoàn thành được nhiệm vụ của
mình. Thực tế đã chứng minh trình độ thiết kế sản phẩm ảnh
hưởng rất lớn đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật
liệu. Nhưng đây là vấn đề không thể làm một sớm một chiều mà
cần phải có thời gian và đầu tư thoả đáng.
2.2.5. Tiềm lực con người
2.2.5.1. Trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của con
người lao động.
Người lao động dù trực tiếp hay gián tiếp tác động vào
nguyên vật liệu thông qua máy móc thiết bị, những hoạt động đó



của con người trực tiếp quyết định hiệu suất sử dụng nguyên vật
liệu và chất lượng sản phẩm. Bởi lẽ máy móc là công cụ, yêu cầu
người sử dụng phải thành thạo mới phát huy được hiệu quả của
nó. Còn nếu trình độ người sử dụng không bắt kịp trình độ của
máy móc thiết bị sẽ vận hành kém hiệu quả gây lãng phí nguyên
vật liệu tạo ra nhiều phế liệu, phế phẩm.
Người lao động là người trực tiếp sử dụng nguyên vật liệu,
do đó ý thức trách nhiệm của họ có ảnh hưởng rất lớn đến sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. Chỉ khi nào họ nhận thức được
rằng tiết kiệm nguyên vật liệu là nhiệm vụ của cả một tập thể
trong đó mình đứng ở vị trí rất quan trọng, khi đó họ mới thấy
được trách nhiệm của mình. Trách nhiệm cộng với ý thức sẽ là
động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động tìm mọi cách để tiết
kiệm nguyên vật liệu. Hơn thế nữa nếu trách nhiệm được gắn với
quyền lợi thì động lực đó được nhân lên gấp bội. Do vậy các nhà
quản lý cần phải quan tâm đến khía cạnh này.
2.2.5.2. Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ quản lý
Nhân tố này cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng hợp lý
và tiết kiệm nguyên vật liệu. Chỉ khi nào những người quản lý
thực sự có trình độ, kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất hợp lý,
thực sự có ý thức trách nhiệm, tận tình với công việc thì mới có
thể cùng đội ngũ người lao động thực hiện tốt vai trò của mình.


3. ĐỊNH MỨC TIÊU DÙNG VẬT TƯ KỸ THUẬT –
PHƯƠNG PHÁP TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU CƠ
BẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
3.1. Bản chất của định mức

a. Khái niệm mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật
Là lượng vật tư tối đa được xác định để sản xuất ra một đơn
vị sản phẩm hay hoàn thành một công việc trong điều kiện nhất
định của sản xuất với chất lượng quy định.
- Định mức vật tư: Là hoạt động của con người dựa trên nhận
thức các quy luật kinh tế khách quan trong việc xác định mức tiêu
dùng vật tư trong một thời kỳ, điều kiện nhất định.
- Công tác định mức: Là hoạt động của con người nhằm xây
dựng và áp dụng mức tiêu dùng vật tư trong sản xuất kinh doanh
bao gồm 4 bước:
+ Dự thảo các mức
+ Xét duyệt mức
+ Ban hành công bố mức đó
+ Tổ chức thực hiện mức
b. Bản chất kinh tế của mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật
Mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật chỉ rõ lượng vât tư hao phí
được thể hiện qua 2 mặt:
- Mặt kinh tế:
+ Phụ thuộc tổ chức cung ứng vật tư: Số lượng, chất lượng,
quy cách...
+ Biện pháp khuyến khích tiết kiệm ⇒ tổ chức lao động.


- Mặt kỹ thuật:
+ Trình độ thiết bị máy móc
+ Trình độ công nghệ
+ Trình độ lao động
Do vậy, ta có thể kết luận mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật vừa
mang tính kinh tế vừa mang tính kỹ thuật.
3.1.1. Các loại mức tiêu dùng vật tư

a. Theo công dụng của vật tư trong sản xuất:
- Mức nguyên vật liệu chính: Là nguyên vật liệu góp phần
hình thành thực thể của sản phẩm.
- Mức nguyên vật liệu phụ: Mức không tham gia hình thành
thực thể sản phẩm.
b. Căn cứ vào phạm vi có hiệu lực:
- Mức phân xưởng
- Mức xí nghiệp
- Mức của ngành
- Mức của nền kinh tế quốc doanh
c. Căn cứ vào tính pháp lý của mức:
- Mức cũ
- Mức mới
d. Chia theo đối tượng chi tiết của định mức:
- Mức chi tiết cho từng chi tiết sản phẩm: là cơ sở của sản
phẩm.
- Mức cho cùng một sản
phẩm

Là cơ sở cho việc định mức
theo nhóm sản phẩm.


- Mức cho nhóm sản phẩm
3.1.2. Tính chất của mức tiêu dùng vật tư
a. Tính pháp lệnh
Mức có tính chất bắt buộc trong một phạm vi nhất định đối
với một số ngành sản xuất nhất định.
Do Nhà nước, các cơ quan bộ, ngành trực tiếp quản lý công
việc thực hiện mức đối với các doanh nghiệp.

Thông qua việc nghiên cứu quá trình sản xuất các cơ quan
chức năng đề ra các mức sao cho phù hợp với quá trình sản xuất
hiện tại.
b. Tính tiên tiến:
Mức phải bảo đảm đạt trình độ tiên tiến của sản phẩm
(ngành):
+ Ta phải loại trừ các chi phí bất hợp lý.
+ Dùng các phương pháp định mức khác nhau để tạo ra sự
chính xác trong quá trình xác định mức.
c. Tính quần chúng: Mức phải được mọi công nhân thực hiện
và xã hội chấp nhận.
+ Để quần chúng tham gia xây dựng
+ Cho họ được đóng góp ý kiến dân chủ
+ Lấy ý kiến của quần chúng
d. Mức có tính thực tiễn
Mức được xây dựng ban hành phải phù hợp trình độ trang
thiết bị công nghệ và trình độ tổ chức quản lý.


3.2. Các phương pháp xác định mức tiêu dùng vật tư
Trong quá trình phát triển kinh tế ngày càng cao nên việc xác
định các mức sao cho phù hợp với thực tiễn là một công việc rất
khó khăn. Qua đó đòi hỏi các phương pháp xác định mức cũng
ngày một chặt chẽ và hiện đại hơn.
3.2.1. Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Là phương pháp xác định mức dựa trên cơ sở thực chi vật tư
cho kỳ báo cáo để xác định mức cho kỳ kế hoạch.
Để có thể tiến hành theo phương pháp này cần có tài liệu:
Mức hiện hành, mức cũ, thực chi vật tư.
a. Nội dung và các bước tiến hành:

* Tính bình quân số học. Thu thập số liệu cần thiết để tiến
hành tính toán bao gồm:
- Thực chi vật tư thuộc kỳ báo cáo: 3 tháng, 6 tháng, 1 năm...
- Lượng sản phẩm sản xuất ra trong từng thời kỳ tương ứng.
- Số liệu về tình hình sản xuất: trang thiết bị, cung ứng vật tư,
tình trạng kỹ thuật của sản xuất.
⇒ Để làm cơ sở phân tích nguyên nhân tăng giảm mức.
* Tính thực chi bình quân: m
+ Trong điều kiện chỉ có số liệu thực chi bình quân:
Pi
i =1 n
n

m=∑

Với

i: kỳ thứ i
Pi: thực chi lần thứ i

+ Trong điều kiện có số liệu về số lượng sản xuất ra:


Pi q i
i =1 q i
n

m=∑

Với


qi: lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ i

* Xác định mức tiêu dùng vật tư của kỳ kế hoạch
Gọi n’ là số lần có P’i < m
+)

n' 1
P′
> ⇒ m KH = ∑ i
n 2
n'

+) n ' = 1 ⇒ m =
KH
n

2

+) n ' < 1 ⇒ m
KH
n

2

∑ P′i + m
n'

2


2Pi′
+ m (n − n ' )
n
'
=
n

Trong điều kiện sản xuất ổn định (trang bị máy móc công
nghệ...) là cho mức tiêu dùng vật tư giảm dần.
mKH = n −1

P1
P0

m KH = X.P1 với

Trong đó:

X = n −1

P1
P0

P1: lượng thực chi cuối kỳ
P0: lượng thực chi lần đầu

X : nhịp độ phát triển bình quân của thực chi vật tư.

b. Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng.
- Ưu điểm: Dễ dàng, thời gian chờ kết quả nhanh, không tốn

kém về chi phí.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao )vì ảnh hưởng của kỳ
trước, kỳ gốc).


- Điều kiện áp dụng:
+ Với điều kiện sản xuất ổn định: thiết bị, công nghệ, kỹ
thuật sản xuất, tay nghề công nhân...
+ Công tác thống kê báo cáo doanh nghiệp đầy đủ, nề nếp,
chặt chẽ.
3.2.2. Phương pháp thí nghiệm, thực nghiệm
Dựa trên cơ sở của những thực nghiệm, thí nghiệm trong hoạt
động sản xuất để xác định mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật.
* Yêu cầu:
+ Có điều kiện gần với sản
xuất

thực nghiệm (tại xưởng sản
xuất)
Thí nghiệm (tại phòng thí

nghiệm)
+ Các điều kiện sản xuất phải có tính chất đại diện
* Chuẩn bị điều kiện thí nghiệm thực nghiệm
- Nghiên cứu tài liệu kỹ thuật, điều kiện sản xuất: nghiên cứu
tiêu chuẩn vật tư, cung ứng, chất lượng sản phẩm.
- Tiến hành trong nhiều lần với tính ổn định.
- Xác định trước các thành phần hao phí.
* Tiến hành thực nghiệm thí nghiệm:
- Tổ chức sản xuất trong các điều kiện đã xác định.

- Ghi chép các số liệu tỷ mỉ, chính xác (loại trừ các xu hướng
không đại diện).
* Tổng hợp phân tích số liệu nhằm loại bỏ những nghi ngờ,
sai sót trong quá trình phân tích để tìm ra những quy luật rồi tính
toán các thành phần hao phí dựa vào kết quả thực nghiệm.


* Xác định mức dưa vào sản xuất thử kiểm tra đánh giá hiệu
quả rồi áp dụng mở rộng.
* Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng phương pháp.
- Ưu điểm:
+ Cho kết quả chính xác hơn phương pháp thống kê kinh
nghiệm vì nó loại ra được những chi phí không cần thiết vào tính
mức.
+ Dễ dàng cho kết quả nhanh và có thể kiểm tra lại.
+ Thích hợp với tính mức cho các sản phẩm mới sản xuất.
- Nhược điểm: Không chỉ ra được từng phần hao phí vì nó
không có sự phân tích các thành phần này.
- Điều kiện áp dụng:
+ Tính mức cho các sản phẩm mới.
+ Trong điều kiện thay đổi sản xuất.
3.2.3. Phương pháp phân tích tính toán
Là phương pháp phân tích tính mức cho từng chi tiết sản
phẩm dựa trên cơ sở số liệu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng chủ
yếu đến hao phí vật tư và tiến hành tính toán toàn bộ những tiêu
hao đó.
a. Nội dung
- Thu thập nghiên cứu các tài liệu ban đầu.
+ Tiêu chuẩn của Nhà nước về tính chất, điều kiện sản phẩm.
+ Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ.

+ Nghiên cứu tình hình cung ứng vật tư, tiêu chuẩn kỹ thuật,
báo cáo tình hình sử dụng vật tư hàng năm.


+ Tìm hiểu kinh nghiệm, kỹ thuật tiên tiến về tiết kiệm vật tư.
- Phân tích tính toán về từng tành phần hao phí.
+ Dựa vào công nghệ đã xác định, kiểm tra trình độ công
nghệ.
+ Đọc bản vẽ tính toán kích thước, trọng lượng khối lượng và
tính hao phí.
+ Lần lượt xác định các thành phần hao phí.
- Tổng hợp mức cho sản phẩm thuộc công việc.
+ mKH = mbáo cáo
+ Khi sử dụng vật tư thay thế: Tổng chi phí vật tư phải thấp
hơn vật tư cũ ⇒ khung giá phải nhỏ hơn.
+ Trong chi phí vật tư thì đảm bảo mức tiêu dùng vật tư
tương đối phải nhỏ hơn kỳ báo cáo.
+ Mức ở đơn vị mới thành lập cao hơn đơn vị truyền thống
trong điều kiện sản xuất ổn định.
b. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Có căn cứ khoa học chính xác nhất vì nó được tính toán đến
từng thành phần hao phí.
- Tính đến kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất đã được vận
dụng cần đòi hỏi cản bộ có trình độ để tổng hợp phân tích được và
hiểu biết kỹ thuật sản xuất.
* Nhược điểm:
- Tốn kém chi phí cho quá trình xác định mức.
- Tính toán, nghiên cứu lâu dài.
- Số liệu phải đầy đủ.



* Điều kiện áp dụng:
+ Trong điều kiện sản xuất ổn định, sản xuất lớn, sản xuất
hàng loạt.
+ Thuận tiện trong sử dụng máy tính có nhiều phần mền
tương thích để xác định.
3.2.1. Phương pháp xác định mức theo sản phẩm đại diện và
sản phẩm tương tự
a. Phương pháp tính mức theo sản phẩm đại diện
Là việc phân chia các sản phẩm theo các nhóm khác nhau mà
cïng mét lo¹i vËt t­

chúng có một số điểm chung cïng quy trinh c«ng nghÖ
cïng diÒu kiÖn s¶ n xuÊt


trên cơ sở đó tính mức cho sản phẩm đại diện và tính mức
cho sản phẩm còn lại theo hệ số tính đổi.
* Quá trình tính mức
B1: Phân chia sản phẩm theo nhóm các sản phẩm này phải có
những điểm chug nhất định.
Chọn trong nhóm sản phẩm đại diện: số lượng sản phẩm sản
xuất ra, kích thước, quy trình công nghệ.
B2: Xác định hệ số tính đổi Ki
K i =P

Pi

đd


Trong đó:

Pi: trọng lượng của sản phẩm cần định mức
Pđd: trọng lượng tinh của sản phẩm đại diện.

B3: Tính mức của sản phẩm trong nhóm.


M = Ki x Mđd
Trong đó: Mđd tính bằng một trong 3 phương pháp trên.
b. Phương pháp tính mức theo sản phẩm tương tự
Chọn trong số sản phẩm đã sản xuất ra một sản phẩm tương
tự với sản phẩm sẽ sản xuất ra và căn cứ vào đó để tính mức cho
sản phẩm này.
B1: Chọn sản phẩm tương tự:
+ Tương tự về danh mục vật tư
+ Tương tự về kết cấu sản phẩm
+ Tương tự về quy trình công nghệ
Phân tích kết cấu sản phẩm:
+ Tỷ lệ các loại vật tư tiêu dùng.
+ Hệ số sử dụng vật tư của từng loại vật tư.
B2: Tính mức cho sản phẩm cần định mức.
mi =

Pđm x Titt
Kitt

Trong đó: Pđm: : trọng lượng tịnh của sản phẩm cần định
mức.
Titt: tỷ lệ tiêu dùng vật tư trong sản phẩm tương

tự (%)
Kitt: hệ số sử dụng vật tư (i) trong sản phẩm
tương tự.


n

B3: M = ∑ m i
i =1

Qua 4 phương pháp xác định mức tiêu dùng vật tư đã nghiên
cứu ta có thể chọn một trong 4 phương pháp thông qua một số
yếu tố sau:
+ Yêu cầu chính xác của mức ⇒ phương pháp tính toán có
độ chính xác cao nhất.
+ Căn cứ tài liệu hiện có.
+ Phụ thuộc vào các phương tiện và các điều kiện khác:
Trình độ công nhân viên
Điều kiện trình độ dây truyền công nghệ
3.3. Các chỉ tiêu đánh giá quá trình thực hiện mức
* Hệ số thu thành phẩm (tỷ lệ thu thành phẩm). KT
KT = T/N x 100%
T: thành phẩm thu được
N: lượng vật tư chi ra
⇒ Đánh giá thành phẩm thu được so với nguyên liệu bỏ ra (≈
1)
* Hệ số sử dụng vật tư: Ksd
Ksd =

Ptinh

M

=

Thể tích hay diện tích có
ích
Mức tiêu cùng vật tư

* Hệ số tiêu hao vật tư. (Kth)
Kth =

M
Ptinh


Điều kiện: tính được mức khi biết trọng lượng tinh của sản
phẩm.
* Mức tiêu dùng vật tư tương đối: Mtd
Mtd =

Ptd
Ksd

Trong đó: Mtd: mức tiêu dùng vật tư tính cho 1 đơn vị công
suất Kw
Ptd: trọng lượng tịnh của sản phẩm
3.4. Nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực
hiện mức
3.4.1. Nội dung và yêu cầu phân tích
- Quá trình thực hiện mức là quá trình thực hiện các biện

pháp kinh tế kỹ thuật nhằm bắt buộc áp dụng thực hiện mức trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
* Yêu cầu:
+ Nắm vững thành phần và cơ cấu của mức để từ đó tìm ra
phương pháp tiết kiệm (M = P + n1+ + H2)
+ Nắm vững tình hình tiêu dùng vật tư một cách kịp thời để
so sánh đối chiếu với mức đã ban hành.
+ Phân tích kết quả thực hiện mức trên cơ sở đó đánh giá và
rút kinh nghiệm.
* Nội dung:
- Đánh giá, phân tích được tình hình thực hiện cả 3 khâu
trong quá trình định mức:
+ Lập kế hoạch ⇒ xác định mức để xác định nhu cầu vật tư


+ Mức ⇒ phân phối vật tư cho các đơn vị
+ Lấy mức làm căn cứ điều tra, kiểm tra tình hình sử dụng
vật tư.
- Phát hiện ra lãng phí trong sử dụng vật tư ⇒ đề ra các biện
pháp khắc phục tiết kiệm vật tư có thể chia khả năng tiết kiệm ra
2 nguồn:
+ Mang lại tiết kiệm vật tư ngay: trang bị máy móc hiện đại
hơn, ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại hơn.
+ Đem lại tiết kiệm về mặt lâu dài: Đào tạo tay nghề cho
công nhân phát động phong trào thi đua, cải tiến kỹ thuật...
- Đưa ra các chính sách chế độ để bắt buộc thực hiện mức
trong thực tế: đưa ra văn bản nộio dung, quá tình làm, ứng dụng
các tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất.
3.4.2. Phương pháp phân tích tình hình thực hiện mức
Các phương pháp kinh tế

* Phân tích tình hình thực hiện mức trong năm của doanh
nghiệp
n

M t.tÕ = ∑

miqi
n

i −1

∑ qi

i =1

Trong đó:

Mtt: mức tiêu dùng vật tư thực tế
mi: mức tiêu dùng vật tư trong thời gian i
qi: lượng sản phẩm sản xuất ra trong thời gian i

* Tổng vật tư tiết kiệm trong năm
n

TK = ∑ (m 0i − m1i )q i
i =1


Trong đó:


TK:lượng vật tư tiết kiệm được
m0i: mức trong kỳ kế hoạch thứ i
m1i: mức trong kỳ thực tế thứ i

n

GM =

∑ (m 0i − m1i )q i

i =1

n

∑ m 0i x qi

=

TK
m KH .Q

i =1

Trong đó:

GM: giảm mức trong năm

∑ qi = Q
* Dùng các chỉ số để phân tích tình hình thực hiện mức.
I = M1/M0

Trong đó:

I: chỉ số đánh giá tình hình thực hiện mức
M1: mức tiêu dùng vật tư thực tế trong kỳ
M0: mức kế hoạch đề ra.

Is Đánh giá 1 loại vật tư ⇒ nhiều sản phẩm
n

Is =

∑ m1i q i

i =1
n

∑ m 0i q i

i =1

Trong đó:

m0i: mức kế hoạch
m1i: mức thực tế
qi: lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ i

IN: Đánh giá tình hình tiêu dùng vật tư của nhiều loại vật tư
n

IN =


∑ m1i Pi

i =1
n

∑ m 0i Pi

i =1


×