Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phát triển năng lực giao tiếp của học sinh thông qua việc dạy các bài văn nghị luận xã hội ở lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

BÙI THỊ THÙY

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP
CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC DẠY
CÁC BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Ở LỚP 9

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

BÙI THỊ THÙY

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP
CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC DẠY
CÁC BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Ở LỚP 9
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học Văn - Tiếng Việt
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Lê A

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thùy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i




LỜI CẢM ƠN
Thực hiện chủ trương của lãnh đạo nhà trường về việc không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên, thấy rõ trách
nhiệm, nhiệm vụ của người giáo viên trong trường Trung học phổ thông, bản
thân tôi đã theo học chương trình đào tạo Cao học khóa 21 (2013-2015),
chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt của trường

Đại học Sư phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa, bản
thân tôi đã được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo khoa Ngữ
văn, khoa Sau Đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Có được bản luận văn tốt nghiệp cuối khóa này, cùng với sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ đặc biệt của GS. TS. Lê A. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS. TS. Lê A, người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, dìu dắt và chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn thiết thực và
những chỉ dẫn khoa học quý báu.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ
nhiệt tình, vô tư về điều kiện vật chất, tinh thần và những kinh nghiệm làm
khoa học.
Cuối cùng, một lần nữa xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và cá nhân
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thùy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 8
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu........................................................................ 9
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 9
6. Đóng góp mới ................................................................................................ 10
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC CỦNG CỐ VÀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC
VIẾT NGHỊ LUẬN XÃ HỘI ............................................................................. 12

1.1. Năng lực và năng lực giao tiếp ................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm về năng lực..................................................................... 12
1.1.2. Năng lực giao tiếp ........................................................................... 13
1.2. Thực trạng việc củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh
qua dạy học nghị luận xã hội ............................................................................. 17
1.2.1. Tìm hiểu chương trình và các tài liệu dạy học ................................ 17
1.2.2. Tìm hiểu thực trạng dạy của giáo viên ............................................ 19
1.2.3. Tìm hiểu thực trạng năng lực giao tiếp của học sinh ...................... 21
Chƣơng 2: TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN, CỦNG CỐ “NĂNG LỰC GIAO TIẾP”
CỦA HỌC SINH LỚP 9 QUA VIỆC DẠY HỌC VIẾT NGHỊ LUẬN XÃ HỘI ...... 26

2.1. Dạy học những kiến thức lí thuyết về hoạt động viết nghị luận xã hội ..... 26
2.1.1. Mục tiêu của dạy học lí thuyết ........................................................ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiii





2.1.2. Nội dung dạy học lí thuyết ................................................................ 26
2.1.3. Lựa chọn và sử dụng một số phương pháp dạy học ........................ 27
2.2. Luyện tập củng cố và phát triển hoạt động viết nghị luận xã hội .............. 30
2.2.1. Mục tiêu của dạy học luyện tập ....................................................... 30
2.2.2. Bài tập rèn luyện củng cố phát triển hoạt động viết nghị luận xã hội ..... 31
2.2.3. Lựa chọn và sử dụng một số phương pháp dạy học ........................ 52
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 54

3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm .............................................................. 54
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................... 54
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ....................................................................... 55
3.2. Kế hoạch thực nghiệm ................................................................................ 55
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm.................................................................... 55
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ....................................................................... 55
3.3. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 56
3.3.1. Nội dung thực nghiệm ..................................................................... 56
3.3.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm .................................................... 57
3.4. Thiết kế thể nghiệm dạy học ...................................................................... 58
3.4.1. Bài 1: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống .................... 58
3.4.2. Bài 2: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí ............................. 68
3.4.3. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 80
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................ 81
3.5.1. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm ........................................................ 81
3.5.2. Kết quả thực nghiệm và đối chứng.................................................. 82
3.5.3. Kết luận chung về dạy học thực nghiệm ......................................... 83
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 89
PHỤ LỤC ...............................................................................................................


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

THPT

Trung học phổ thông


THCS

Trung học cơ sở

K

Những năng lực đã có

W

Những năng lực cần có

L

Những năng lực được hình thành, củng cố và
phát triển sau bài học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv




DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Thống kê kết quả giao tiếp với học sinh ........................................... 23
Bảng 3.1. Bảng thống kê lớp thực nghiệm và lớp đối chứng................................. 55
Bảng 3.2. Biểu tổng hợp kết quả rèn luyện của học sinh .................................. 82
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ bảng thống kê kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv





MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đề tài nghiên cứu mà chúng tôi lựa chọn xuất phát từ các lí do sau:
1.1. Giao tiếp là một trong những năng lực cốt lõi trong cuộc sống cần phát
triển ở học sinh
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã nêu giải pháp cụ thể cho
giáo dục phổ thông: “thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ sau
năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, và đảm bảo tính
thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc thù mỗi địa phương”. [39]
Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa của Bộ Giáo dục Đào tạo
đã dự kiến chuẩn đầu ra cho các cấp học từ Tiểu học, Trung học cơ sở đến
Trung học phổ thông gồm sáu phẩm chất và chín năng lực. Trong số chín năng
lực học sinh cần hình thành và phát triển thì năng lực giao tiếp là một trong
những năng lực cốt lõi, quan trọng cần hình thành và phát triển, đặc biệt cần
phải đi trước một bước so với các năng lực khác, vì nó là tiền đề, là cơ sở cho
việc phát triển các năng lực khác. Đồng thời, đây cũng là một năng lực cốt lõi
cần phát triển ở học sinh, giúp các em làm chủ bản thân, làm chủ các tình
huống đặt ra trong cuộc sống, giải quyết các vấn đề một cách nhanh nhất bằng
con đường tư duy và ngôn ngữ. Nếu giao tiếp tốt các em có thể thành công dễ
dàng trong cuộc sống, thể hiện tư duy, trí óc nhanh nhạy, khéo léo và biệt tài
ngoại giao. Đúng như Brian Tracy đã khẳng định: “Giao tiếp là một kĩ năng mà
bạn có thể học. Nó cũng giống như đi xe đạp hay tập đánh máy. Nếu bạn sẵn
sàng nhọc công vì nó, bạn có thể nhanh chóng cải thiện chất lượng của mọi
phần cuộc sống của mình”. [40, tr. 1]
1.2. Môn Ngữ văn đóng vai trò chủ công thực hiện nhiệm vụ phát triển năng
lực giao tiếp của học sinh

Tất cả các môn học đều để góp phần hình thành, củng cố và phát triển
năng lực giao tiếp cho học sinh, nhưng môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN1




thông có điều kiện gánh vác nhiệm vụ chủ công trong việc bồi dưỡng năng lực
này. Mục tiêu chương trình môn Tiếng Việt - Ngữ văn trong nhà trường phổ
thông theo định hướng phát triển năng lực là hướng tới việc hình thành và bồi
dưỡng hai năng lực chung: năng lực giao tiếp và năng lực sử dụng ngôn ngữ
(với 4 nhóm năng lực bộ phận cơ bản là: nghe, nói, đọc, viết); thông qua hai
năng lực này mà bồi dưỡng và phát triển các phẩm chất tinh thần cao đẹp khác
cho học sinh. Ngoài ra môn học này còn hình thành và phát triển các năng lực
chuyên biệt như năng lực phân tích - cảm thụ - thưởng thức văn học; năng lực
sáng tạo nghệ thuật ngôn từ; năng lực đồng cảm - chia sẻ.
Như vậy môn Ngữ văn đóng vai trò chủ công trong việc thực hiện nhiệm
vụ phát triển năng lực giao tiếp của học sinh. Học sinh cần có vốn hiểu biết
nhất định về ngôn ngữ, tri thức khoa học đời sống xã hội từ đó mà hình thành ở
các em khả năng phản xạ nhanh, khả năng xử lý tình huống giao tiếp trong đời
sống xã hội.
1.3. Phần Tập làm văn nói chung, nghị luận xã hội nói riêng đảm nhận
nhiệm vụ phát triển năng lực viết và nói của học sinh
Phần Tập làm văn tận dụng các hiểu biết và kĩ năng về tiếng Việt do các
phân môn khác rèn luyện hoặc cung cấp, đồng thời góp phần hoàn thiện chúng.
Phân môn Tập làm văn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sản sinh văn bản
(nói, viết). Thực hiện nhiệm vụ rèn luyện kĩ năng sản sinh văn bản ở dạng nói
hay viết phân môn Tập làm văn đồng thời góp phần cùng các môn học khác rèn
luyện tư duy, phát triển ngôn ngữ và hình thành nhân cách cho học sinh.
Như vậy trước hết ta cần khẳng định vai trò của phân môn Tập làm văn

nói chung, văn nghị luận nói riêng đối với việc hình thành năng lực nói và năng
lực viết ở học sinh. Càng ngày văn nghị luận càng chiếm vị trí quan trọng trong
việc học và viết văn. Các em học sinh nếu có thể viết tốt văn nghị luận thì sẽ
hình thành ở các em một tư duy nhạy bén, khả năng sử dụng ngôn ngữ và vốn
hiểu biết của bản thân để nói, để trình bày, diễn thuyết, phản biện, tranh luận...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN2



một cách tự tin, chủ động, sáng tạo trước đám đông về những vấn đề xã hội, về
những tư tưởng đạo lí trong cuộc sống hàng ngày.
Xuất phát từ những lí do trên đây, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Phát triển năng lực giao tiếp của học sinh thông qua việc dạy các bài văn
nghị luận xã hội ở lớp 9”. Qua luận văn chúng tôi mong muốn giúp cho các
em học sinh lớp 9 hình thành được năng lực giao tiếp cùng với nhiều năng lực
và phẩm chất khác cần thành thành ở các em, mong các em trưởng thành, tự tin,
giao tiếp tốt, đúng mực với bạn bè, thầy cô và phát huy được tối đa những khả
năng, tri thức vốn có của bản thân khi bước chân vào mái trường trung học phổ
thông sắp tới.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu về năng lực và năng lực giao tiếp
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực và năng lực giao tiếp của
các tác giả khác nhau. Tiêu biểu có thể kể đến cuốn: “Lí thuyết hoạt động giao
tiếp với việc dạy học phần Làm văn trong TV4, Giáo dục, số chuyên đề 5 (Tác
giả Nguyễn Quang Ninh); Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh trong
việc dạy Tiếng Việt (Tác giả Đỗ Việt Hùng); bài viết Từ khái niệm năng lực
giao tiếp đến vấn đề dạy và học Tiếng Việt trong nhà trường phổ thông hiện
nay (Tác giả Vũ Thị Thanh Hương)... Năng lực và năng lực giao tiếp là một
vấn đề còn mới do vậy các tài liệu, đặc biệt là sách viết về nó chưa nhiều, còn
hạn chế. Nhìn chung đa số các bài viết trên đều đã đề cập đến năng lực và năng

lực giao tiếp, tuy nhiên chưa có một tài liệu nào cung cấp một cách đầy đủ và
trọn vẹn nhất những khái niệm và những nội dung xung quanh hai vấn đề này.
Tác giả Đỗ Việt Hùng trong bài viết Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học
sinh trong việc dạy Tiếng Việt khẳng định việc phát triển năng lực cho học sinh
là cấp thiết, trong đó có năng lực sử dụng ngôn ngữ và năng lực giao tiếp.
Nhưng lại chưa hình thành khái niệm về năng lực, năng lực giao tiếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN3



Trong bài viết “Từ khái niệm “năng lực giao tiếp” đến vấn đề dạy và học
tiếng Việt trong nhà trường phổ thông hiện nay” tác giả Vũ Thị Thanh Hương
có viết: “... khái niệm năng lực để chỉ các loại tri thức và thực hiện thuộc các
lĩnh vực khác nhau. Quan niệm của Hymes: "Năng lực giao tiếp bao gồm năng
lực ngôn ngữ xã hội, năng lực cảnh huống và năng lực ngữ pháp - ngôn ngữ.
Canale và Swain cho rằng cần tiếp tục làm rõ khái niệm “năng lực giao tiếp mà
theo họ có thể bao gồm 4 thành tố chính, đó là năng lực ngữ pháp, năng lực diễn
ngôn, năng lực ngôn ngữ - xã hội, năng lực chiến lược”. [12, tr. 2]
Bên cạnh đó tác giả còn phân tích đặc điểm, đưa ra sơ đồ hệ thống của các
thành tố của năng lực giao tiếp. Từ đó tác giả khẳng định việc dạy và học Tiếng
Việt trong nhà trường phổ thông hiện nay phải được chi phối bởi quan điểm
giao tiếp.
Những tài liệu trên cơ bản đã hình thành những lí thuyết chung nhất về
năng lực và năng lực giao tiếp, cách tìm hiểu xung quanh hai khái niệm này vẫn
chưa thật toàn diện, chưa thật sâu sắc. Nội dung các cuốn sách chưa bàn đến việc
hình thành củng cố và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua việc
dạy học phân môn Tập làm văn hay cụ thể hơn là văn nghị luận xã hội.
2.2. Nghiên cứu về dạy học văn nghị luận xã hội và vấn đề phát triển phát
triển năng lực giao tiếp qua quá trình này
2.2.1. Nghiên cứu về dạy học nghị luận xã hội

Làm văn là một phân môn trong môn Ngữ văn cùng với Tiếng việt và Văn
học. Làm văn là phân môn ứng dụng thực hành có tính chất chất tổng hợp nhất,
đặc biệt với văn nghị luận. Văn nghị luận không chỉ là loại văn bản thông
thường mà nó còn có tính nghệ thuật. Trong chương trình Ngữ văn lớp 9 dạy
hai kiểu bài văn nghị luận xã hội:1) Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
sống; 2) Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Càng ngày việc dạy và học nghị luận xã hội càng được quan tâm đặc biệt,
bởi nó luôn chiếm đến 30% trong tổng số điểm thi tốt nghiệp trung học phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN4




thông và các kì thi đại học, cao đẳng, trung cấp. Hơn nữa, nghị luận xã hội rất
gần với đời sống, thể hiện được cách nhìn, lập trường quan điểm, tư duy, huy
động được vốn hiểu biết của học sinh.
Từ trước đến nay đã có nhiều quan điểm khác nhau của các tác giả về văn
nghị luận nói chung và nghị luận xã hội nói riêng. Tiêu biểu là một vài cuốn
sách hướng dẫn giảng dạy Tập làm văn và hướng dẫn Làm văn như: Rèn kĩ
năng làm văn nghị luận (Tác giả Bảo Quyến); Phương pháp làm văn nghị luận
(Tác giả Thẩm Thệ Hà); Tài liệu hướng dẫn học môn Làm văn (Tác giả Nguyễn
Quang Ninh); Giáo trình Làm văn (Tác giả Đình Cao, Lê A); Kĩ năng làm văn
nghị luận phổ thông (Tác giả Nguyễn Quốc Siêu); 150 bài tập rèn luyện kĩ
năng dựng đoạn văn (Tác giả Nguyễn Quang Ninh); Muốn viết được bài văn
hay (Tác giả Nguyễn Đăng Mạnh chủ biên). Tất cả các cuốn sách trên đây đều
viết và có bàn đến nghị luận xã hội. Trên các trang báo mạng ta cũng có thể dễ
dàng tìm thấy một số các bài viết ngắn bàn về nghị luận xã hội, nhưng chúng
chưa thực sự thành một hệ thống cụ thể, mà chỉ là các đề hoặc bố cục và một số
bài văn mẫu viết về một số đề nghị luận xã hội.
Tác giả Nguyễn Bảo Quyến xác định yêu cầu của tập làm văn nghị luận:

“Tập viết thành câu, thành đoạn, thành bài những cảm xúc, suy nghĩ, những ý
kiến nhận xét, đánh giá của mình để cho người khác đọc và cảm được, hiểu
được một cách đầy đủ, đúng đắn vấn đề đặt ra của đề bài” [29, tr. 10]. Tác giả
quan niệm: “Là nghị luận về một vấn đề xã hội. Khái niệm xã hội được hiểu
theo nghĩa rộng, bao gồm những vấn đề thuộc mọi quan hệ, mọi hoạt động của
con người trong lĩnh vực đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, giáo dục, đạo
đức, môi trường, dân số...” [29, tr. 6].
Bên cạnh đó tác giả còn nêu các dạng đề của văn nghị luận: gồm dạng nổi
và dạng chìm; các yếu tố tạo nên nội dung bài văn nghị luận đó là ý (luận đề,
luận điểm, luận cứ), tổ chức, liên kết ý; các bước và cách giải quyết một đề văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN5




nghị luận xã hội.
Cuốn sách đã phần nào hình thành những lí thuyết chung về văn nghị luận và
nghị luận xã hội. Tuy nhiên, với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển năng lực của
học sinh thông qua việc dạy học như hiện nay thì nội dung cuốn sách vẫn chưa
thật toàn diện và sâu sắc, mà chủ yếu vẫn thiên về lí thuyết trừu tượng, chưa
thực sự chú trọng hình thành các thao tác cụ thể cho học sinh.
2.2.2. Nghiên cứu về phát triển năng lực giao tiếp qua dạy học nghị luận xã hội
Hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh đang là
mục tiêu lớn nhất trong giáo dục và đào tạo hiện nay. Môn Ngữ văn nói chung
và Phần Làm văn nói riêng cũng đang chuyển biến theo hướng đổi mới trên
nhiều bình diện. Các nhà nghiên cứu đã đi tìm và xác lập những cơ sở lý luận
về khái niệm năng lực, đồng thời cũng tạo lập cơ sở để học sinh có thể viết và
tổ chức tốt một bài văn nghị luận xã hội. Nhưng vấn đề phát triển năng lực giao
tiếp qua dạy học nghị luận xã hội chưa được bàn bạc và đề cập nhiều. Đổi mới
việc dạy và học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh

thường thấy trong các tài liệu hướng dẫn đổi mới, công văn hoặc nghị quyết
của Đảng, Bộ Giáo dục như: Mục tiêu giáo dục của chương trình Ngữ văn hiện
hành và đề xuất đổi mới trong chương trình sau 2015 (Hội thảo khoa học quốc
gia - Nguyễn Minh Thuyết) hay trong Tài liệu tập huấn thí điểm chương trình
giáo dục nhà trường phổ thông (Bộ Giáo dục và đào tạo); Phương pháp dạy
học Tiếng Việt ở tiểu học (Tác giả Lê A).
Quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt được nhiều tác giả như:
Nguyễn Xuân Khoa, Đỗ Hữu Châu, Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán,
Nguyễn Trí... đặc biệt quan tâm.
Các tác giả Lê A, Lê Phương Nga, Lê Hữu Tỉnh, Đỗ Xuân Thảo xem giao
tiếp vừa là nguyên tắc cơ bản vừa là một trong ba phương pháp quan trọng nhất
trong dạy học tiếng Việt. Giáo trình này chỉ rõ nguyên tắc giao tiếp đòi hỏi:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN6




“Việc lựa chọn và sắp xếp nội dung dạy học phải lấy hoạt động giao tiếp làm
mục đích, tức là hướng vào việc hình thành các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho
học sinh. Trong dạy học cần sử dụng giao tiếp như một phương pháp dạy học
chủ đạo và cần phải có môi trường giao tiếp, các phương tiện ngôn ngữ và các
thao tác giao tiếp”. [17, tr. 1]
Như vậy nghiên cứu về phát triển năng lực giao tiếp qua dạy học nghị luận
xã hội là một vấn đề còn mới và bức thiết. Không chỉ dạy học phân môn Tiếng
Việt cần áp dụng quan điểm giao tiếp mà nó cần cho mọi phân môn trong môn
Ngữ văn.
2.3. Nghiên cứu việc phát triển năng lực giao tiếp của học sinh lớp 9 qua
việc dạy văn nghị luận xã hội
Với nhu cầu đổi mới việc dạy và học văn trên tất cả các bình diện, môn
Làm văn cũng có nhiều điểm chuyển biến. Các nhà nghiên cứu đã đi tìm và xác

lập những cơ sở lí luận và hình thành kỹ năng làm văn nghị luận cho học sinh.
Song do đề tài nghiên cứu, các công trình nghiên cứu về làm văn nói chung ít
quan tâm đến vấn đề hình thành, củng cố và phát triển năng lực giao tiếp trong
việc dạy học văn nghị luận xã hội cho các em.
Nghị luận xã hội được đưa vào chương trình Ngữ văn lớp 9 với hai kiểu
bài: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống; Nghị luận về một vấn đề tư
tưởng, đạo lí. Ở chương trình Ngữ văn lớp 7, 8 các em đã được tiếp xúc, tìm
hiểu và học làm văn nghị luận. Bộ sách Ngữ văn 9 (sách học sinh và sách giáo
viên) đã giới thiệu cho học và giáo viên về hai kiểu bài văn nghị luận xã hội
trên, các bước làm bài, cách làm, yêu cầu về nội dung, hình thức...
Ngoài ra có thể kể đến các bài tập bổ sung trong các sách tham khảo cho
giáo viên và học sinh như: Bài tập Ngữ văn 9, Nguyễn Minh Hùng (chủ biên),
nhà xuất bản Đại học sư phạm; Thiết kế bài học Ngữ văn 9 theo hướng tích
hợp, Hoàng Hữu Bội, nhà xuất bản Giáo dục; Rèn kỹ năng làm văn và bài văn
mẫu lớp 9, Đoàn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Nga, nhà xuất bản Đại học Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN7



gia Hà Nội; Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 9 (Phần Tiếng việt và Tập làm
văn), Ngô Văn Cảnh, Đoàn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Nga, nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội; Những bài tập làm văn chọn lọc 9, Tạ Đức Hiển,
Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn Việt Nga..., nhà xuất bản Đại học sư phạm; 101
bài làm văn 9, Mộc Lan, Nguyễn Ngọc Dung, nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Rõ ràng, việc rèn và viết bài văn nghị luận xã hội đã được đề cập ở rất
nhiều tài liệu trong dạy học ở nhà trường. Tuy vậy, vẫn chưa có tài liệu nào bàn
bạc riêng về việc hình thành, củng cố, phát triển năng lực giao tiếp qua việc dạy
học các bài tập làm văn nghị luận xã hội ở lớp 9 cho học sinh. Cho nên có thể
khẳng định rằng:

- Việc hình thành, củng cố và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh
thông qua dạy học đã được nhiều tác giả chú ý, đề cập đến. Nhưng việc phát
triển năng lực giao tiếp qua dạy các bài tập làm văn nghị luận xã hội thì còn
mới, và chưa có một tài liệu hoàn chỉnh cho cả giáo viên và học sinh.
- Năng lực giao tiếp của học sinh là một trong những năng lực cốt lõi cần
được hình thành và phát triển. Các bài tập làm văn nghị luận xã hội có sức ảnh
hưởng lớn trong việc phát triển khả năng giao tiếp, nhưng việc dạy và học các
bài học ấy cũng chưa được quan tâm, chưa hình thành được hệ thống lí thuyết
và chưa được giải quyết một cách toàn diện, sâu sắc.
Đề tài nghiên cứu của luận văn là một đề tài còn mới và chưa có nhiều
công trình khai thác nghiên cứu. Trước đó có một số công trình nghiên cứu về
phát triển năng lực giao tiếp cho sinh viên, chứ chưa có công trình hay đề tài
tìm hiểu về việc phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 9 qua việc dạy
học các bài tập làm văn nghị luận xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lí thuyết và thực tiễn, với đề tài “Phát triển năng lực giao tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN8




của học sinh thông qua việc dạy các bài văn nghị luận xã hội ở lớp 9”
chúng tôi mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm hình thành, củng cố và
phát triển năng lực giao tiếp của học sinh thông qua dạy học kiểu bài nghị luận
xã hội trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực giao tiếp
của học sinh qua việc dạy văn nghị luận xã hội ở chương trình Ngữ văn lớp 9.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh lớp 9

qua việc dạy học văn nghị luận xã hội.
- Thực nghiệm để kiểm tra khả năng thực thi và hiệu quả của các giải pháp đề xuất.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học các bài văn nghị luận xã hội ở lớp 9.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Ở chương trình Ngữ văn lớp 9, nghị luận xã hội được học trong cả phần
đọc - hiểu và trong phần Tập làm văn. Trong đề tài này chúng tôi giới hạn
phạm vi nghiên cứu trong phần Tập làm văn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở tập hợp,
phân loại và phân tích tài liệu; tổng hợp và tiếp thu các thành tựu nghiên cứu.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong việc phân tích những cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc hình thành, củng cố và phát triển năng lực giao tiếp
của học sinh thông qua dạy học kiểu bài văn nghị luận xã hội ở lớp 9.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra khảo sát thực tiễn dạy và học văn nghị luận xã hội ở lớp 9. Khảo
sát việc củng cố và phát triển năng lực nói và viết văn nghị luận xã hội từ đó
kiểm tra việc hình thành, phát triển năng lực giao tiếp của học sinh thông qua
việc dạy học kiểu bài này. Trên cơ sở đó nghiên cứu đề tài một cách tích cực.
5.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN9




Sử dụng thống kê để tổng hợp, xử lý số liệu trong quá trình khảo sát thực
tế và tiến hành thực nghiệm.
5.4. Phương pháp thực nghiệm dạy học

Phương pháp này được thực hiện trên những phương diện đó là:
- Thiết kế nội dung dạy học theo hướng nghiên cứu của đề tài và tổ chức
dạy học ở nhà trường Trung học cơ sở cho học sinh lớp 9 trên địa bàn huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Rút ra nhận xét, kết luận về kết quả quá trình thực nghiệm nói riêng cũng
như quá trình nghiên cứu nói chung. Kết quả thực nghiệm là căn cứ để khẳng
định mức độ thành công của đề tài.
- Nêu ý kiến đề xuất của bản thân.
Phương pháp thực nghiệm mang tính khách quan khoa học, sẽ giúp mọi
người thấy vững tin hơn khi áp dụng đề tài vào thực tiễn giảng dạy.
6. Đóng góp mới
Quan điểm giao tiếp chi phối toàn bộ quá trình dạy học Tiếng Việt nói
chung, Tập làm văn nói riêng. Nếu việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp
và kiểm tra đánh giá kết quả dạy học văn nghị luận xã hội ở lớp 9 đều xuất phát từ
quan điểm này thì sẽ thực sự bồi dưỡng năng lực giao tiếp cho học sinh.
- Đóng góp với môn học: Luận văn góp phần thực hiện nhiệm vụ của môn
học đó là hình thành và rèn luyện năng lực nói và viết văn nghị luận, tạo lập
văn bản, phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh.
- Đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn: Trên cơ sở phân tích cơ sở lý
thuyết và thực tiễn, luận văn góp phần hình thành, củng cố việc phát triển năng
lực giao tiếp cho học sinh thông qua việc dạy học văn nghị luận xã hội.
- Đối với giáo viên và học sinh: Luận văn có thể là tài liệu tham khảo bổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN10




ích cho giáo viên và học sinh khi dạy và học bài về văn nghị luận xã hội theo
hướng phát triển năng lực người học.
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc củng cố và phát triển năng
lực giao tiếp của học sinh qua dạy học viết nghị luận xã hội
Chương 2: Tổ chức phát triển, củng cố “năng lực giao tiếp” của học sinh
lớp 9 qua việc dạy học viết nghị luận xã hội
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN11




Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC CỦNG CỐ VÀ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH QUA DẠY HỌC
VIẾT NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1.1. Năng lực và năng lực giao tiếp
1.1.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bằng sự lựa chọn
loại dấu hiệu khác nhau.
Nhóm lấy dấu hiệu tố chất tâm lí để định nghĩa: Theo quan điểm của
những nhà Tâm lí học, năng lực là tổ hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lí của cá
nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm
bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Năng lực của con người không phải
hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà thành. Tâm
lí học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung và năng lực
chuyên môn. Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động
khác nhau như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hóa, năng
lực tưởng tượng... Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực
nhất định của xã hội như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh

doanh... Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với
nhau. Năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên môn. Những năng lực cơ
bản này không phải là bẩm sinh, mà nó phải được giáo dục, phát triển và bồi
dưỡng ở con người. Họ định nghĩa: “Năng lực là một thuộc tính tích hợp của
nhân cách, là tổ hợp các đặc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt
đẹp”. [38, tr. 23]
Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN12




nghĩa: “Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái
độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí và thực hiện thành công nhiệm
vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống”. [38, tr. 23]
Dù diễn đạt theo cách nào cũng thấy năng lực có một số đặc điểm chung,
cơ bản là: năng lực hình thành và bộc lộ trong hoạt động; gắn với một hoạt
động cụ thể; chịu sự chi phối của các yếu tố di truyền, môi trường và hoạt động
của bản thân. Kết cấu của năng lực bao gồm tri thức, kĩ năng, tinh thần tự giác,
tích cực hoàn thành nhiệm vụ. Tri thức là những hiểu biết thu nhận được từ
sách vở, từ học hỏi và từ kinh nghiệm cuộc sống của mình. Kĩ năng là sự vận
dụng bước đầu những kiến thức thu lượm vào thực tế để tiến hành một hoạt
động nào đó. Tri thức, kĩ năng, là điều kiện cần thiết để hoàn thành năng lực,
song không đồng nhất với nhau. Năng lực góp phần làm cho quá trình lĩnh hội
tri thức, kĩ năng. Có năng lực hoạt động tức là có tri thức, kĩ năng, trong lĩnh
vực đó, nhưng có tri thức, kĩ năng, không có nghĩa là có năng lực mà còn cần
phải có tinh thần tự giác tích cực hoàn thành nhiệm vụ nữa.
Như vậy, tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, tinh thần tự giác tích cực hoàn thành
nhiệm vụ là những yếu tố góp phần làm nên năng lực của con người. Để có

năng lực trong một hoạt động nào đó, trước hết phải cung cấp tri thức, kĩ năng,
sau nữa là phải có tinh thần tự giác, tính tích cực trong hoạt động đó.
1.1.2. Năng lực giao tiếp
1.1.2.1. Khái niệm về năng lực giao tiếp
Theo Hymes, năng lực giao tiếp là năng lực biết khi nào nên nói, khi nào
không, nói điều gì, nói với ai, nói ở đâu, nói theo cách nào... [12, tr. 2]
Mặc dù năng lực giao tiếp luôn là mục tiêu cơ bản của các chương trình
dạy học ngôn ngữ hiện nay, song nó vẫn chưa được hiểu và lý giải một cách
thống nhất. Widdowson có cùng quan điểm với Hymes về năng lực giao tiếp.
Theo ông, “năng lực giao tiếp của người nói bao gồm cả sự hiểu biết về những
quy tắc mà tạo cho người nói có khả năng sử dụng chúng một cách phù hợp để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN13




thực hiện những hành vi tu từ phong cách trong những tình huống giao tiếp xã
hội nhất định. Do những quy tắc sử dụng này mang đặc trưng văn hóa và
không thể thụ đắc một cách tự nhiên, nên chúng cần được mô tả cặn kẽ và dạy
cẩn thận”. [12, tr. 3]
Murby (1978) cho rằng khái niệm ““năng lực giao tiếp” phải bao hàm khái
niệm “năng lực ngữ pháp”. Nếu không đưa khái niệm ”năng lực ngữ pháp” vào
khái niệm “năng lực giao tiếp” thì rất dễ làm cho người ta đi đến kết luận rằng: 1)
Năng lực ngữ pháp và năng lực giao tiếp là hai loại năng lực phát triển độc lập với
nhau và thường ưu tiên phát triển năng lực ngữ pháp trước. 2) Năng lực ngữ pháp
không phải là một thành tố cơ bản của năng lực giao tiếp". [12, tr. 4]
Như vậy có thể định nghĩa như sau về năng lực giao tiếp: Năng lực giao
tiếp là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, thái độ, tình cảm liên quan
đến giao tiếp, đảm bảo hoạt động giao tiếp thu được hiệu quả.
1.1.2.2. Các thành tố của năng lực giao tiếp

Có nhiều quan điểm xung quanh vấn đề các thành tố của năng lực giao
tiếp: Celce Marcia cho rằng năng lực giao tiếp gồm có năm khía cạnh: năng lực
ngôn ngữ, năng lực diễn ngôn, năng lực hành động lời nói, năng lực văn hóa xã
hội, năng lực chiến lược.
Năng lực ngôn ngữ chính là các kiến thức về hệ thống ngôn ngữ (ngữ âm,
từ vựng, ngữ pháp, chính tả, từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản..), nó chính là
cơ sở để chúng ta thực hiện giao tiếp. Năng lực ngôn ngữ rất quan trọng trong
cách tiếp cận giao tiếp, hướng tới mục đích đạt được trình độ hiểu và sử dụng
chính xác các diễn đạt ngôn ngữ.
Năng lực diễn ngôn là khả năng sắp xếp, tổ chức từ ngữ cấu trúc có tính
liên kết và mạch lạc các ý tưởng một cách lôgic và thống nhất. Năng lực diễn
ngôn đặt ra những câu hỏi như: các từ, ngữ và câu kết hợp lại với nhau như thế
nào để tạo thành hội thoại, bài diễn thuyết, bức thư v v...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN14




Năng lực hành động lời nói là khả năng biểu đạt các ý định bằng hình thái
ngôn ngữ thích hợp dựa trên kiến thức và kĩ năng về ngôn ngữ phù hợp với các
ngữ cảnh giao tiếp. Năng lực này đòi hỏi cần phải có khả năng diễn đạt suy
nghĩ, tình cảm của mình để tạo ra lời nói.
Năng lực văn hóa - xã hội là khả năng biểu đạt hành động lời nói một cách
phù hợp trong bối cảnh văn hóa - xã hội. Nó cũng là tri thức cần thiết giúp cho
việc sử dụng ngôn ngữ một cách phù hợp với khung cảnh, chủ đề và các mối
quan hệ xã hội. Năng lực văn hóa - xã hội đặt ra những câu hỏi như: những từ
ngữ nào phù hợp với cảnh huống giao tiếp và chủ đề này? Cần phải diễn đạt
một thái độ cụ thể (lịch sự, thân thiện, tôn trọng...) như thế nào khi cần thiết?
Làm sao biết được người đối thoại đang có thái độ như thế nào? v v...
Và cuối cùng, năng lực chiến lược thể hiện khả năng đàm phán về mặt

ngữ nghĩa, khả năng sử dụng các chiến lược giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn
ngữ để nhận diện và giải quyết những sự đụng độ giao tiếp, để lấp đầy những
khoảng trống tri thức về ngôn ngữ trong cảnh huống. Năng lực chiến lược đặt
ra những câu hỏi như: Làm thế nào để biết lời nói của mình đã bị hiểu sai và
khi đó cần phải nói gì? Cần phải làm gì để diễn đạt ý tưởng của mình nếu
không biết từ ngữ cụ thể dùng để diễn đạt nó là gì?...
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cho rằng các năng lực trên quá phức tạp
khó triển khai trong dạy học. Hơn nữa, cái gọi là “năng lực hành động lời nói”
thực ra lại không đầy đủ trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Trong giao
tiếp, ngoài hành động “biểu đạt các ý định bằng hình thái ngôn ngữ thích hợp
dựa trên kiến thức và kĩ năng về ngôn ngữ phù hợp với các ngữ cảnh giao tiếp”
(tạo lập lời nói) còn phải bao gồm hành động nghe và đọc (tiếp nhận lời nói).
Còn năng lực “chiến lược” thì chỉ cần thiết ở giai đoạn đầu khi chưa nắm vững
ngôn ngữ đối với người học ngoại ngữ hoặc học ngoại ngữ thứ hai (ví dụ người
dân tộc ít người học tiếng Việt). Bởi vậy, các nhà nghiên cứu tương đối thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN15




nhất quan niệm năng lực giao tiếp bao gồm:
- Năng lực ngôn ngữ (tương đương với năng lực ngôn ngữ và năng lực
diễn ngôn trình bày trên đây).
- Năng lực hoạt động lời nói (đọc, nghe, nói, viết) phù hợp với ngữ cảnh,
đạt hiệu quả.
- Năng lực văn hóa xã hội.
Trong luận văn này chúng tôi theo quan niệm phổ biến trên đây.
1.1.2.3. Khả năng củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh qua
dạy học nghị luận xã hội
Dạy Làm văn chính là cung cấp cho học sinh phương pháp làm bài văn.

Học sinh phải được học tập và rèn luyện phương pháp làm văn ấy để tự mình
có thể giải quyết nhiều đề bài khác nhau. Quá trình dạy học làm văn nghị luận
xã hội trong nhà trường phổ thông là quá trình cung cấp cho học sinh những tri
thức về các kiểu bài và rèn luyện cho các em những kĩ năng làm văn nghị luận
xã hội cơ bản nhất. Đây là nền tảng quan trọng để các em có thể viết được
những bài văn theo đúng quy cách và đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực
giao tiếp của học sinh. Các em cần phải được rèn luyện, học tập một cách
thường xuyên, hiệu quả. Trong quá trình đó, giáo viên phải giúp học sinh rèn
luyện các thao tác, biến các thao tác thực hiện các kĩ năng thành kĩ xảo.
Việc tiến hành dạy học các bài văn nghị luận xã hội cho học sinh trước hết
nhằm cung cấp kiến thức về các kiểu bài, rèn khả năng viết, nói về các vấn đề
trong xã hội (có thể là sự việc, hiện tượng đang được cả xã hội quan tâm có thể
là một vấn đề tư tưởng, đạo lí). Chính vì thế, cần phải hình thành, củng cố phát
triển các năng lực cho học sinh, mà đầu tiên là năng lực giao tiếp. Khi dạy văn
nghị luận xã hội theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp tất yếu phải tuân
theo những nguyên tắc dạy học cơ bản của giáo dục học nói chung và phương
pháp dạy học Tiếng Việt nói riêng: nguyên tắc giao tiếp; nguyên tắc rèn luyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN16




ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư duy; tận dụng những kinh nghiệm sử dụng
tiếng Việt của học sinh; vận dụng quan điểm tích hợp trong quá trình dạy học;
phương pháp giao tiếp; phương pháp nêu vấn đề; phương pháp thảo luận nhóm.
Như vậy việc củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh qua
dạy học nghị luận xã hội là có thể thực hiện và trong khả năng của các nhà sư
phạm, người giáo viên. Để thực hiện được việc phát triển năng lực giao tiếp
cho học sinh thông qua dạy học nghị luận xã hội chúng ta cần phải tuân thủ
theo một số nguyên tắc và phương pháp ở trên để đạt được hiệu quả giáo dục

như mong muốn.
1.2. Thực trạng việc củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh
qua dạy học nghị luận xã hội
1.2.1. Tìm hiểu chương trình và các tài liệu dạy học
Phân môn Tập làm văn ở Trung học cơ sở được Bộ Giáo dục Đào tạo xây
dựng khung chương trình như sau:
Làm văn lớp 6: Tìm hiểu về văn miêu tả, tự sự
Làm văn lớp 7: Tìm hiểu về văn biểu cảm, nghị luận, giải thích, chứng minh
Làm văn lớp 8: Tìm hiểu về văn thuyết minh, nghị luận
Làm văn lớp 9: Tìm hiểu về văn thuyết minh, nghị luận xã hội
Như vậy ở lớp 7, 8 học sinh đã được tìm hiểu và tiếp xúc với văn nghị
luận. Lên lớp 9 các em được học và tìm hiểu sâu hơn về cách làm một bài văn
nghị luận xã hội. Với bất kì một môn học nào cũng vậy, nguyên tắc “học đi đôi
với hành” luôn được sử dụng và quán triệt, sau mỗi giờ học lý thuyết đều có
bài tập thực hành và giờ luyện thực hành. Phần làm văn nghị luận xã hội trong
sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 tập 2 được sắp xếp và bố trí có sự đan xen giữa
cái chung với cái cụ thể, giữa lý thuyết với thực hành như sau:
Tiết 1: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Tiết 2: Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN17




×