Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đề cương ôn thi môn chính trị (ruột mèo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.58 KB, 31 trang )

PHOTO
- NGÂN SƠN
TÀI LIỆU TRIẾT
15 CÂU(CHUẨN )
Phần Triết
Câu 1: Hình thái kinh
tế- xã hội là gì?
Tại sao nói: sự
p.triển của hình
thái KT- Xã hội là
1 quá trình lịch
sử tự nhiên?
A, Hình thái kinh tế- xã
hội: Hình thái KT-Xh là 1
phạm trù của CN duy vật
lịch sử dùng để chỉ Xh ở
từng giai đoạn p.triển của
lịch sử nhất định. Với
những QHSX của nó
thích ứng với LLSX ở 1
trình độ nhất định và với
1 KTTT xây dựng trên
QHSX đó.
B,Tại sao nói: sự p.triển
của hình thái KT- Xã hội
là 1 quá trình lịch sử tự
nhiên?
Một phạm trù cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử,
chỉ một cấu trúc xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử,


dựa trên một phương thức
sản xuất nhất định với
kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho cơ sở kinh tế
của xã hội và với một
kiến trúc thượng tầng
được xây dựng trên cơ sở
đó. Các HTKT - XH đã
có trong lịch sử qua các
chế độ xã hội khác nhau
(công xã nguyên thuỷ, nô
lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa)
là những nấc thang kế tiếp
nhau trong quá trình phát
triển của nhân loại như
một quá trình phát triển
lịch sử tự nhiên. Không
phải tất cả cácquốc gia
dân tộc đều tuần tự trải
qua tất cả các nấc thang
của quá trình phát triển xã
hội nói trên. Trong những
hoàn cảnh lịch sử và điều
kiện kinh tế - xã hội nhất
định của thời đại, có
những quốc gia dân tộc có
thể bỏ qua một hoặc hai
nấc thang của quá trình
phát triển xã hội để tiến


thẳng lên một hình thái
cao hơn. Mỗi HTKT - XH
PHOTO
- NGÂN SƠN
TÀI LIỆU TRIẾT
15 CÂU(CHUẨN )
Phần Triết
Câu 1: Hình thái kinh
tế- xã hội là gì?
Tại sao nói: sự
p.triển của hình
thái KT- Xã hội là
1 quá trình lịch
sử tự nhiên?
A, Hình thái kinh tế- xã
hội: Hình thái KT-Xh là 1
phạm trù của CN duy vật
lịch sử dùng để chỉ Xh ở
từng giai đoạn p.triển của
lịch sử nhất định. Với
những QHSX của nó
thích ứng với LLSX ở 1
trình độ nhất định và với
1 KTTT xây dựng trên
QHSX đó.
B,Tại sao nói: sự p.triển
của hình thái KT- Xã hội
là 1 quá trình lịch sử tự
nhiên?

Một phạm trù cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử,
chỉ một cấu trúc xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử,
dựa trên một phương thức
sản xuất nhất định với
kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho cơ sở kinh tế
của xã hội và với một
kiến trúc thượng tầng
được xây dựng trên cơ sở
đó. Các HTKT - XH đã
có trong lịch sử qua các
chế độ xã hội khác nhau
(công xã nguyên thuỷ, nô
lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa)
là những nấc thang kế tiếp
nhau trong quá trình phát
triển của nhân loại như
một quá trình phát triển
lịch sử tự nhiên. Không
phải tất cả cácquốc gia
dân tộc đều tuần tự trải
qua tất cả các nấc thang
của quá trình phát triển xã
hội nói trên. Trong những
hoàn cảnh lịch sử và điều
kiện kinh tế - xã hội nhất
định của thời đại, có

những quốc gia dân tộc có
thể bỏ qua một hoặc hai

nấc thang của quá trình
phát triển xã hội để tiến
thẳng lên một hình thái
cao hơn. Mỗi HTKT - XH
PHOTO
- NGÂN SƠN
TÀI LIỆU TRIẾT
15 CÂU(CHUẨN )
Phần Triết
Câu 1: Hình thái kinh
tế- xã hội là gì?
Tại sao nói: sự
p.triển của hình
thái KT- Xã hội là
1 quá trình lịch
sử tự nhiên?
A, Hình thái kinh tế- xã
hội: Hình thái KT-Xh là 1
phạm trù của CN duy vật
lịch sử dùng để chỉ Xh ở
từng giai đoạn p.triển của
lịch sử nhất định. Với
những QHSX của nó
thích ứng với LLSX ở 1
trình độ nhất định và với
1 KTTT xây dựng trên
QHSX đó.

B,Tại sao nói: sự p.triển
của hình thái KT- Xã hội
là 1 quá trình lịch sử tự
nhiên?
Một phạm trù cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử,
chỉ một cấu trúc xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử,
dựa trên một phương thức
sản xuất nhất định với
kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho cơ sở kinh tế
của xã hội và với một
kiến trúc thượng tầng
được xây dựng trên cơ sở
đó. Các HTKT - XH đã
có trong lịch sử qua các
chế độ xã hội khác nhau
(công xã nguyên thuỷ, nô
lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa)
là những nấc thang kế tiếp
nhau trong quá trình phát
triển của nhân loại như
một quá trình phát triển
lịch sử tự nhiên. Không
phải tất cả cácquốc gia
dân tộc đều tuần tự trải
qua tất cả các nấc thang
của quá trình phát triển xã

hội nói trên. Trong những
hoàn cảnh lịch sử và điều
kiện kinh tế - xã hội nhất
định của thời đại, có

những quốc gia dân tộc có
thể bỏ qua một hoặc hai
nấc thang của quá trình
phát triển xã hội để tiến
thẳng lên một hình thái
cao hơn. Mỗi HTKT - XH
PHOTO
- NGÂN SƠN
TÀI LIỆU TRIẾT
15 CÂU(CHUẨN )
Phần Triết
Câu 1: Hình thái kinh
tế- xã hội là gì?
Tại sao nói: sự
p.triển của hình
thái KT- Xã hội là
1 quá trình lịch
sử tự nhiên?
A, Hình thái kinh tế- xã
hội: Hình thái KT-Xh là 1
phạm trù của CN duy vật
lịch sử dùng để chỉ Xh ở
từng giai đoạn p.triển của
lịch sử nhất định. Với
những QHSX của nó

thích ứng với LLSX ở 1
trình độ nhất định và với
1 KTTT xây dựng trên
QHSX đó.
B,Tại sao nói: sự p.triển
của hình thái KT- Xã hội
là 1 quá trình lịch sử tự
nhiên?
Một phạm trù cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử,
chỉ một cấu trúc xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử,
dựa trên một phương thức
sản xuất nhất định với
kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho cơ sở kinh tế
của xã hội và với một
kiến trúc thượng tầng
được xây dựng trên cơ sở
đó. Các HTKT - XH đã
có trong lịch sử qua các
chế độ xã hội khác nhau
(công xã nguyên thuỷ, nô
lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa)
là những nấc thang kế tiếp
nhau trong quá trình phát
triển của nhân loại như
một quá trình phát triển
lịch sử tự nhiên. Không

phải tất cả cácquốc gia
dân tộc đều tuần tự trải
qua tất cả các nấc thang
của quá trình phát triển xã
hội nói trên. Trong những
hoàn cảnh lịch sử và điều

kiện kinh tế - xã hội nhất
định của thời đại, có
những quốc gia dân tộc có
thể bỏ qua một hoặc hai
nấc thang của quá trình
phát triển xã hội để tiến
thẳng lên một hình thái
cao hơn. Mỗi HTKT - XH
PHOTO
- NGÂN SƠN
TÀI LIỆU TRIẾT
15 CÂU(CHUẨN )
Phần Triết
Câu 1: Hình thái kinh
tế- xã hội là gì?
Tại sao nói: sự
p.triển của hình
thái KT- Xã hội là
1 quá trình lịch
sử tự nhiên?
A, Hình thái kinh tế- xã
hội: Hình thái KT-Xh là 1
phạm trù của CN duy vật

lịch sử dùng để chỉ Xh ở
từng giai đoạn p.triển của
lịch sử nhất định. Với
những QHSX của nó
thích ứng với LLSX ở 1
trình độ nhất định và với
1 KTTT xây dựng trên
QHSX đó.
B,Tại sao nói: sự p.triển
của hình thái KT- Xã hội
là 1 quá trình lịch sử tự
nhiên?
Một phạm trù cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử,
chỉ một cấu trúc xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử,
dựa trên một phương thức
sản xuất nhất định với
kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho cơ sở kinh tế
của xã hội và với một
kiến trúc thượng tầng
được xây dựng trên cơ sở
đó. Các HTKT - XH đã
có trong lịch sử qua các
chế độ xã hội khác nhau
(công xã nguyên thuỷ, nô
lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa)
là những nấc thang kế tiếp

nhau trong quá trình phát
triển của nhân loại như
một quá trình phát triển
lịch sử tự nhiên. Không
phải tất cả cácquốc gia
dân tộc đều tuần tự trải
qua tất cả các nấc thang
của quá trình phát triển xã

hội nói trên. Trong những
hoàn cảnh lịch sử và điều
kiện kinh tế - xã hội nhất
định của thời đại, có
những quốc gia dân tộc có
thể bỏ qua một hoặc hai
nấc thang của quá trình
phát triển xã hội để tiến
thẳng lên một hình thái
cao hơn. Mỗi HTKT - XH
PHOTO
- NGÂN SƠN
TÀI LIỆU TRIẾT
15 CÂU(CHUẨN )
Phần Triết
Câu 1: Hình thái kinh
tế- xã hội là gì?
Tại sao nói: sự
p.triển của hình
thái KT- Xã hội là
1 quá trình lịch

sử tự nhiên?
A, Hình thái kinh tế- xã
hội: Hình thái KT-Xh là 1
phạm trù của CN duy vật
lịch sử dùng để chỉ Xh ở
từng giai đoạn p.triển của
lịch sử nhất định. Với
những QHSX của nó
thích ứng với LLSX ở 1
trình độ nhất định và với
1 KTTT xây dựng trên
QHSX đó.
B,Tại sao nói: sự p.triển
của hình thái KT- Xã hội
là 1 quá trình lịch sử tự
nhiên?
Một phạm trù cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử,
chỉ một cấu trúc xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử,
dựa trên một phương thức
sản xuất nhất định với
kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho cơ sở kinh tế
của xã hội và với một
kiến trúc thượng tầng
được xây dựng trên cơ sở
đó. Các HTKT - XH đã
có trong lịch sử qua các
chế độ xã hội khác nhau

(công xã nguyên thuỷ, nô
lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa)
là những nấc thang kế tiếp
nhau trong quá trình phát
triển của nhân loại như
một quá trình phát triển
lịch sử tự nhiên. Không
phải tất cả cácquốc gia
dân tộc đều tuần tự trải

qua tất cả các nấc thang
của quá trình phát triển xã
hội nói trên. Trong những
hoàn cảnh lịch sử và điều
kiện kinh tế - xã hội nhất
định của thời đại, có
những quốc gia dân tộc có
thể bỏ qua một hoặc hai
nấc thang của quá trình
phát triển xã hội để tiến
thẳng lên một hình thái
cao hơn. Mỗi HTKT - XH
PHOTO
- NGÂN SƠN
TÀI LIỆU TRIẾT
15 CÂU(CHUẨN )
Phần Triết
Câu 1: Hình thái kinh
tế- xã hội là gì?

Tại sao nói: sự
p.triển của hình
thái KT- Xã hội là
1 quá trình lịch
sử tự nhiên?
A, Hình thái kinh tế- xã
hội: Hình thái KT-Xh là 1
phạm trù của CN duy vật
lịch sử dùng để chỉ Xh ở
từng giai đoạn p.triển của
lịch sử nhất định. Với
những QHSX của nó
thích ứng với LLSX ở 1
trình độ nhất định và với
1 KTTT xây dựng trên
QHSX đó.
B,Tại sao nói: sự p.triển
của hình thái KT- Xã hội
là 1 quá trình lịch sử tự
nhiên?
Một phạm trù cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử,
chỉ một cấu trúc xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử,
dựa trên một phương thức
sản xuất nhất định với
kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho cơ sở kinh tế
của xã hội và với một
kiến trúc thượng tầng

được xây dựng trên cơ sở
đó. Các HTKT - XH đã
có trong lịch sử qua các
chế độ xã hội khác nhau
(công xã nguyên thuỷ, nô
lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa)
là những nấc thang kế tiếp
nhau trong quá trình phát
triển của nhân loại như
một quá trình phát triển
lịch sử tự nhiên. Không

phải tất cả cácquốc gia
dân tộc đều tuần tự trải
qua tất cả các nấc thang
của quá trình phát triển xã
hội nói trên. Trong những
hoàn cảnh lịch sử và điều
kiện kinh tế - xã hội nhất
định của thời đại, có
những quốc gia dân tộc có
thể bỏ qua một hoặc hai
nấc thang của quá trình
phát triển xã hội để tiến
thẳng lên một hình thái
cao hơn. Mỗi HTKT - XH
PHOTO
- NGÂN SƠN
TÀI LIỆU TRIẾT

15 CÂU(CHUẨN )
Phần Triết
Câu 1: Hình thái kinh
tế- xã hội là gì?
Tại sao nói: sự
p.triển của hình
thái KT- Xã hội là
1 quá trình lịch
sử tự nhiên?
A, Hình thái kinh tế- xã
hội: Hình thái KT-Xh là 1
phạm trù của CN duy vật
lịch sử dùng để chỉ Xh ở
từng giai đoạn p.triển của
lịch sử nhất định. Với
những QHSX của nó
thích ứng với LLSX ở 1
trình độ nhất định và với 1
KTTT xây dựng trên
QHSX đó.
B,Tại sao nói: sự p.triển
của hình thái KT- Xã hội
là 1 quá trình lịch sử tự
nhiên?
Một phạm trù cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử,
chỉ một cấu trúc xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử,
dựa trên một phương thức
sản xuất nhất định với

kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho cơ sở kinh tế
của xã hội và với một kiến
trúc thượng tầng được xây
dựng trên cơ sở đó. Các
HTKT - XH đã có trong
lịch sử qua các chế độ xã
hội khác nhau (công xã
nguyên thuỷ, nô lệ, phong
kiến, tư bản chủ nghĩa, xã
hội chủ nghĩa) là những
nấc thang kế tiếp nhau
trong quá trình phát triển
của nhân loại như một quá


trình phát triển lịch sử tự
nhiên. Không phải tất cả
cácquốc gia dân tộc đều
tuần tự trải qua tất cả các
nấc thang của quá trình
phát triển xã hội nói trên.
Trong những hoàn cảnh
lịch sử và điều kiện kinh
tế - xã hội nhất định của
thời đại, có những quốc
gia dân tộc có thể bỏ qua
một hoặc hai nấc thang
của quá trình phát triển xã
hội để tiến thẳng lên một

hình thái cao hơn. Mỗi
HTKT - XH cũng là một
"cơ thể xã hội" cụ thể, bao
gồm trong đó tất cả các
thành phần vốn có và các
hiện tượng xã hội trong sự
thống nhất hữu cơ và sự
tác động biện chứng. Mỗi
một HTKT - XH đều có
cấu trúc phổ biến và tính
quy luật chung, có những
mối liên hệ biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, giữa
kiến trúc thượng tầng và
cơ sở hạ tầng, giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội.
Sự tác động lẫn nhau giữa
các thành phần cơ bản nói
trên là động lực bên trong
thúc đẩy sự vận động của
HTKT - XH và sự tiến bộ
lịch sử, làm chuyển biến
xã hội từ HTKT - XH
thấp lên HTKT - XH cao
hơn, thường là thông qua
những chuyển biến có
tính cách mạng về xã hội
Câu 2: Vai trò quyết
định của LLSX đối

với QHSX đc thể
hiện như thế
nào? Liên hệ với
việc phát triển
LLSX của Việt
Nam trong giai
đoạn hiện nay?
a/ Vài trò qd của LLSX
với QHSX đc thể hiện:
- Lực lượng sản xuất thế
nào thì quan hệ sản xuất
phải thế ấy tức là quan hệ
sản xuất phải phù hợp với
trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. - Khi lực
lượng sản xuất biến đổi
quan hệ sản xuất sớm

muộn cũng phải biến đổi
theo. - Lực lượng sản xuất
quyết định cả ba mặt của
quan hệ sản xuất tức là
quyết định cả về chế độ
sở hữu, cơ chế tổ chức
quản lý và phương thức
phân phối sản phẩm.
Tuy nhiên, quan hệ sản
xuất với tư cách là hình
thức kinh tế của quá trình
sản xuất luôn có tác động

trở lại lực lượng sản xuất.
Sự tác động này diễn ra
theo cả hai chiều hướng
tích cực và tiêu cực, điều
đó phụ thuộc vào tính phù
cũng là một "cơ thể xã
hội" cụ thể, bao gồm
trong đó tất cả các thành
phần vốn có và các hiện
tượng xã hội trong sự
thống nhất hữu cơ và sự
tác động biện chứng. Mỗi
một HTKT - XH đều có
cấu trúc phổ biến và tính
quy luật chung, có những
mối liên hệ biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, giữa
kiến trúc thượng tầng và
cơ sở hạ tầng, giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội.
Sự tác động lẫn nhau giữa
các thành phần cơ bản nói
trên là động lực bên trong
thúc đẩy sự vận động của
HTKT - XH và sự tiến bộ
lịch sử, làm chuyển biến
xã hội từ HTKT - XH
thấp lên HTKT - XH cao
hơn, thường là thông qua

những chuyển biến có
tính cách mạng về xã hội
Câu 2: Vai trò quyết
định của LLSX đối
với QHSX đc thể
hiện như thế
nào? Liên hệ với
việc phát triển
LLSX của Việt
Nam trong giai
đoạn hiện nay?
a/ Vài trò qd của LLSX
với QHSX đc thể hiện:
- Lực lượng sản xuất thế
nào thì quan hệ sản xuất
phải thế ấy tức là quan hệ
sản xuất phải phù hợp với
trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. - Khi lực

lượng sản xuất biến đổi
quan hệ sản xuất sớm
muộn cũng phải biến đổi
theo. - Lực lượng sản xuất
quyết định cả ba mặt của
quan hệ sản xuất tức là
quyết định cả về chế độ
sở hữu, cơ chế tổ chức
quản lý và phương thức
phân phối sản phẩm.

Tuy nhiên, quan hệ sản
xuất với tư cách là hình
thức kinh tế của quá trình
sản xuất luôn có tác động
trở lại lực lượng sản xuất.
Sự tác động này diễn ra
theo cả hai chiều hướng
tích cực và tiêu cực, điều
đó phụ thuộc vào tính phù
cũng là một "cơ thể xã
hội" cụ thể, bao gồm
trong đó tất cả các thành
phần vốn có và các hiện
tượng xã hội trong sự
thống nhất hữu cơ và sự
tác động biện chứng. Mỗi
một HTKT - XH đều có
cấu trúc phổ biến và tính
quy luật chung, có những
mối liên hệ biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, giữa
kiến trúc thượng tầng và
cơ sở hạ tầng, giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội.
Sự tác động lẫn nhau giữa
các thành phần cơ bản nói
trên là động lực bên trong
thúc đẩy sự vận động của
HTKT - XH và sự tiến bộ

lịch sử, làm chuyển biến
xã hội từ HTKT - XH
thấp lên HTKT - XH cao
hơn, thường là thông qua
những chuyển biến có
tính cách mạng về xã hội
Câu 2: Vai trò quyết
định của LLSX đối
với QHSX đc thể
hiện như thế
nào? Liên hệ với
việc phát triển
LLSX của Việt
Nam trong giai
đoạn hiện nay?
a/ Vài trò qd của LLSX
với QHSX đc thể hiện:
- Lực lượng sản xuất thế
nào thì quan hệ sản xuất
phải thế ấy tức là quan hệ
sản xuất phải phù hợp với

trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. - Khi lực
lượng sản xuất biến đổi
quan hệ sản xuất sớm
muộn cũng phải biến đổi
theo. - Lực lượng sản xuất
quyết định cả ba mặt của
quan hệ sản xuất tức là

quyết định cả về chế độ
sở hữu, cơ chế tổ chức
quản lý và phương thức
phân phối sản phẩm.
Tuy nhiên, quan hệ sản
xuất với tư cách là hình
thức kinh tế của quá trình
sản xuất luôn có tác động
trở lại lực lượng sản xuất.
Sự tác động này diễn ra
theo cả hai chiều hướng
tích cực và tiêu cực, điều
đó phụ thuộc vào tính phù
cũng là một "cơ thể xã
hội" cụ thể, bao gồm
trong đó tất cả các thành
phần vốn có và các hiện
tượng xã hội trong sự
thống nhất hữu cơ và sự
tác động biện chứng. Mỗi
một HTKT - XH đều có
cấu trúc phổ biến và tính
quy luật chung, có những
mối liên hệ biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, giữa
kiến trúc thượng tầng và
cơ sở hạ tầng, giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội.
Sự tác động lẫn nhau giữa

các thành phần cơ bản nói
trên là động lực bên trong
thúc đẩy sự vận động của
HTKT - XH và sự tiến bộ
lịch sử, làm chuyển biến
xã hội từ HTKT - XH
thấp lên HTKT - XH cao
hơn, thường là thông qua
những chuyển biến có
tính cách mạng về xã hội
Câu 2: Vai trò quyết
định của LLSX đối
với QHSX đc thể
hiện như thế
nào? Liên hệ với
việc phát triển
LLSX của Việt
Nam trong giai
đoạn hiện nay?
a/ Vài trò qd của LLSX
với QHSX đc thể hiện:
- Lực lượng sản xuất thế
nào thì quan hệ sản xuất

phải thế ấy tức là quan hệ
sản xuất phải phù hợp với
trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. - Khi lực
lượng sản xuất biến đổi
quan hệ sản xuất sớm

muộn cũng phải biến đổi
theo. - Lực lượng sản xuất
quyết định cả ba mặt của
quan hệ sản xuất tức là
quyết định cả về chế độ
sở hữu, cơ chế tổ chức
quản lý và phương thức
phân phối sản phẩm.
Tuy nhiên, quan hệ sản
xuất với tư cách là hình
thức kinh tế của quá trình
sản xuất luôn có tác động
trở lại lực lượng sản xuất.
Sự tác động này diễn ra
theo cả hai chiều hướng
tích cực và tiêu cực, điều
đó phụ thuộc vào tính phù
cũng là một "cơ thể xã
hội" cụ thể, bao gồm
trong đó tất cả các thành
phần vốn có và các hiện
tượng xã hội trong sự
thống nhất hữu cơ và sự
tác động biện chứng. Mỗi
một HTKT - XH đều có
cấu trúc phổ biến và tính
quy luật chung, có những
mối liên hệ biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, giữa

kiến trúc thượng tầng và
cơ sở hạ tầng, giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội.
Sự tác động lẫn nhau giữa
các thành phần cơ bản nói
trên là động lực bên trong
thúc đẩy sự vận động của
HTKT - XH và sự tiến bộ
lịch sử, làm chuyển biến
xã hội từ HTKT - XH
thấp lên HTKT - XH cao
hơn, thường là thông qua
những chuyển biến có
tính cách mạng về xã hội
Câu 2: Vai trò quyết
định của LLSX đối
với QHSX đc thể
hiện như thế
nào? Liên hệ với
việc phát triển
LLSX của Việt
Nam trong giai
đoạn hiện nay?
a/ Vài trò qd của LLSX
với QHSX đc thể hiện:

- Lực lượng sản xuất thế
nào thì quan hệ sản xuất
phải thế ấy tức là quan hệ
sản xuất phải phù hợp với

trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. - Khi lực
lượng sản xuất biến đổi
quan hệ sản xuất sớm
muộn cũng phải biến đổi
theo. - Lực lượng sản xuất
quyết định cả ba mặt của
quan hệ sản xuất tức là
quyết định cả về chế độ
sở hữu, cơ chế tổ chức
quản lý và phương thức
phân phối sản phẩm.
Tuy nhiên, quan hệ sản
xuất với tư cách là hình
thức kinh tế của quá trình
sản xuất luôn có tác động
trở lại lực lượng sản xuất.
Sự tác động này diễn ra
theo cả hai chiều hướng
tích cực và tiêu cực, điều
đó phụ thuộc vào tính phù
cũng là một "cơ thể xã
hội" cụ thể, bao gồm
trong đó tất cả các thành
phần vốn có và các hiện
tượng xã hội trong sự
thống nhất hữu cơ và sự
tác động biện chứng. Mỗi
một HTKT - XH đều có
cấu trúc phổ biến và tính

quy luật chung, có những
mối liên hệ biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, giữa
kiến trúc thượng tầng và
cơ sở hạ tầng, giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội.
Sự tác động lẫn nhau giữa
các thành phần cơ bản nói
trên là động lực bên trong
thúc đẩy sự vận động của
HTKT - XH và sự tiến bộ
lịch sử, làm chuyển biến
xã hội từ HTKT - XH
thấp lên HTKT - XH cao
hơn, thường là thông qua
những chuyển biến có
tính cách mạng về xã hội

Câu 2: Vai trò quyết
định của LLSX đối
với QHSX đc thể
hiện như thế
nào? Liên hệ với
việc phát triển
LLSX của Việt
Nam trong giai
đoạn hiện nay?
a/ Vài trò qd của LLSX
với QHSX đc thể hiện:

- Lực lượng sản xuất thế
nào thì quan hệ sản xuất
phải thế ấy tức là quan hệ
sản xuất phải phù hợp với
trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. - Khi lực
lượng sản xuất biến đổi
quan hệ sản xuất sớm
muộn cũng phải biến đổi
theo. - Lực lượng sản xuất
quyết định cả ba mặt của
quan hệ sản xuất tức là
quyết định cả về chế độ
sở hữu, cơ chế tổ chức
quản lý và phương thức
phân phối sản phẩm.
Tuy nhiên, quan hệ sản
xuất với tư cách là hình
thức kinh tế của quá trình
sản xuất luôn có tác động
trở lại lực lượng sản xuất.
Sự tác động này diễn ra
theo cả hai chiều hướng
tích cực và tiêu cực, điều
đó phụ thuộc vào tính phù
cũng là một "cơ thể xã
hội" cụ thể, bao gồm
trong đó tất cả các thành
phần vốn có và các hiện
tượng xã hội trong sự

thống nhất hữu cơ và sự
tác động biện chứng. Mỗi
một HTKT - XH đều có
cấu trúc phổ biến và tính
quy luật chung, có những
mối liên hệ biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, giữa
kiến trúc thượng tầng và
cơ sở hạ tầng, giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội.
Sự tác động lẫn nhau giữa
các thành phần cơ bản nói
trên là động lực bên trong
thúc đẩy sự vận động của
HTKT - XH và sự tiến bộ
lịch sử, làm chuyển biến
xã hội từ HTKT - XH
thấp lên HTKT - XH cao
hơn, thường là thông qua

những chuyển biến có
tính cách mạng về xã hội
Câu 2: Vai trò quyết
định của LLSX đối
với QHSX đc thể
hiện như thế
nào? Liên hệ với
việc phát triển
LLSX của Việt

Nam trong giai
đoạn hiện nay?
a/ Vài trò qd của LLSX
với QHSX đc thể hiện:
- Lực lượng sản xuất thế
nào thì quan hệ sản xuất
phải thế ấy tức là quan hệ
sản xuất phải phù hợp với
trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. - Khi lực
lượng sản xuất biến đổi
quan hệ sản xuất sớm
muộn cũng phải biến đổi
theo. - Lực lượng sản xuất
quyết định cả ba mặt của
quan hệ sản xuất tức là
quyết định cả về chế độ sở
hữu, cơ chế tổ chức quản
lý và phương thức phân
phối sản phẩm.
Tuy nhiên, quan hệ sản
xuất với tư cách là hình
thức kinh tế của quá trình
sản xuất luôn có tác động
trở lại lực lượng sản xuất.
Sự tác động này diễn ra
theo cả hai chiều hướng
tích cực và tiêu cực, điều
đó phụ thuộc vào tính phù
cũng là một "cơ thể xã

hội" cụ thể, bao gồm
trong đó tất cả các thành
phần vốn có và các hiện
tượng xã hội trong sự
thống nhất hữu cơ và sự
tác động biện chứng. Mỗi
một HTKT - XH đều có
cấu trúc phổ biến và tính
quy luật chung, có những
mối liên hệ biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, giữa
kiến trúc thượng tầng và
cơ sở hạ tầng, giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội.
Sự tác động lẫn nhau giữa
các thành phần cơ bản nói
trên là động lực bên trong
thúc đẩy sự vận động của
HTKT - XH và sự tiến bộ
lịch sử, làm chuyển biến
xã hội từ HTKT - XH


thấp lên HTKT - XH cao
hơn, thường là thông qua
những chuyển biến có
tính cách mạng về xã hội
Câu 2: Vai trò quyết
định của LLSX đối

với QHSX đc thể
hiện như thế
nào? Liên hệ với
việc phát triển
LLSX của Việt
Nam trong giai
đoạn hiện nay?
a/ Vài trò qd của LLSX
với QHSX đc thể hiện:
- Lực lượng sản xuất thế
nào thì quan hệ sản xuất
phải thế ấy tức là quan hệ
sản xuất phải phù hợp với
trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. - Khi lực
lượng sản xuất biến đổi
quan hệ sản xuất sớm
muộn cũng phải biến đổi
theo. - Lực lượng sản xuất
quyết định cả ba mặt của
quan hệ sản xuất tức là
quyết định cả về chế độ
sở hữu, cơ chế tổ chức
quản lý và phương thức
phân phối sản phẩm.
Tuy nhiên, quan hệ sản
xuất với tư cách là hình
thức kinh tế của quá trình
sản xuất luôn có tác động
trở lại lực lượng sản xuất.

Sự tác động này diễn ra
theo cả hai chiều hướng
tích cực và tiêu cực, điều
đó phụ thuộc vào tính phù
hợp hay không phù hợp
của quan hệ sản xuất với
thực trạng của lực lượng
sản xuất.
- Nếu quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lượng sản
xuất sẽ tạo ra tác động
tích cực, thúc đẩy và tạo
điều kiện cho lực lượng
sản xuất phát triển.
- Nếu không phù hợp sẽ
tạo ra tác động tiêu cực,
tức là kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất.
Mối quan hệ giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là mối quan hệ
thống nhất có bao hàm
khả năng chuyển hóa

thành các mặt đối lập và
phát sinh mâu thuẫn.
Lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất thống
nhất với nhau trong một

phương thức sản xuất, tạo
nên sự ổn định tương đối,
đảm bảo sự tương thích
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, tạo điều
kiện cho sản xuất phát
triển.
Lực lượng sản xuất không
ngừng biến đổi, phát triển,
tạo ra khả năng phá vỡ sự
thống nhất giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản
xuất làm xuất hiện nhu
cầu khách quan phải tái
thiết lập quan hệ thống
nhất giữa chúng theo
nguyên tắc quan hệ sản
xuất phải phù hợp với yêu
cầu phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự vận
động của mâu thuẫn này
tuân theo quy luật “từ sự
thay đổi về lượng thành
sự thay đổi về chất và
ngược lại”, “quy luật phủ
định của phủ định”, khiến
cho quá trình phát triển
của sản xuất xã hội vừa
diễn ra với tính chất tiệm
tiến, tuần tự lại vừa có

tính nhảy vọt với những
bước đột biến, kế thừa và
vượt qua của nó ở trình
trình độ ngày càng cao
hơn.
hợp hay không phù hợp
của quan hệ sản xuất với
thực trạng của lực lượng
sản xuất.
- Nếu quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lượng sản
xuất sẽ tạo ra tác động
tích cực, thúc đẩy và tạo
điều kiện cho lực lượng
sản xuất phát triển.
- Nếu không phù hợp sẽ
tạo ra tác động tiêu cực,
tức là kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất.
Mối quan hệ giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là mối quan hệ
thống nhất có bao hàm
khả năng chuyển hóa

thành các mặt đối lập và
phát sinh mâu thuẫn.
Lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất thống

nhất với nhau trong một
phương thức sản xuất, tạo
nên sự ổn định tương đối,
đảm bảo sự tương thích
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, tạo điều
kiện cho sản xuất phát
triển.
Lực lượng sản xuất không
ngừng biến đổi, phát triển,
tạo ra khả năng phá vỡ sự
thống nhất giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản
xuất làm xuất hiện nhu
cầu khách quan phải tái
thiết lập quan hệ thống
nhất giữa chúng theo
nguyên tắc quan hệ sản
xuất phải phù hợp với yêu
cầu phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự vận
động của mâu thuẫn này
tuân theo quy luật “từ sự
thay đổi về lượng thành
sự thay đổi về chất và
ngược lại”, “quy luật phủ
định của phủ định”, khiến
cho quá trình phát triển
của sản xuất xã hội vừa
diễn ra với tính chất tiệm

tiến, tuần tự lại vừa có
tính nhảy vọt với những
bước đột biến, kế thừa và
vượt qua của nó ở trình
trình độ ngày càng cao
hơn.
hợp hay không phù hợp
của quan hệ sản xuất với
thực trạng của lực lượng
sản xuất.
- Nếu quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lượng sản
xuất sẽ tạo ra tác động
tích cực, thúc đẩy và tạo
điều kiện cho lực lượng
sản xuất phát triển.
- Nếu không phù hợp sẽ
tạo ra tác động tiêu cực,
tức là kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất.
Mối quan hệ giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là mối quan hệ
thống nhất có bao hàm
khả năng chuyển hóa

thành các mặt đối lập và
phát sinh mâu thuẫn.
Lực lượng sản xuất và

quan hệ sản xuất thống
nhất với nhau trong một
phương thức sản xuất, tạo
nên sự ổn định tương đối,
đảm bảo sự tương thích
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, tạo điều
kiện cho sản xuất phát
triển.
Lực lượng sản xuất không
ngừng biến đổi, phát triển,
tạo ra khả năng phá vỡ sự
thống nhất giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản
xuất làm xuất hiện nhu
cầu khách quan phải tái
thiết lập quan hệ thống
nhất giữa chúng theo
nguyên tắc quan hệ sản
xuất phải phù hợp với yêu
cầu phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự vận
động của mâu thuẫn này
tuân theo quy luật “từ sự
thay đổi về lượng thành
sự thay đổi về chất và
ngược lại”, “quy luật phủ
định của phủ định”, khiến
cho quá trình phát triển
của sản xuất xã hội vừa

diễn ra với tính chất tiệm
tiến, tuần tự lại vừa có
tính nhảy vọt với những
bước đột biến, kế thừa và
vượt qua của nó ở trình
trình độ ngày càng cao
hơn.
hợp hay không phù hợp
của quan hệ sản xuất với
thực trạng của lực lượng
sản xuất.
- Nếu quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lượng sản
xuất sẽ tạo ra tác động
tích cực, thúc đẩy và tạo
điều kiện cho lực lượng
sản xuất phát triển.
- Nếu không phù hợp sẽ
tạo ra tác động tiêu cực,
tức là kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất.
Mối quan hệ giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là mối quan hệ
thống nhất có bao hàm
khả năng chuyển hóa

thành các mặt đối lập và
phát sinh mâu thuẫn.

Lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất thống
nhất với nhau trong một
phương thức sản xuất, tạo
nên sự ổn định tương đối,
đảm bảo sự tương thích
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, tạo điều
kiện cho sản xuất phát
triển.
Lực lượng sản xuất không
ngừng biến đổi, phát triển,
tạo ra khả năng phá vỡ sự
thống nhất giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản
xuất làm xuất hiện nhu
cầu khách quan phải tái
thiết lập quan hệ thống
nhất giữa chúng theo
nguyên tắc quan hệ sản
xuất phải phù hợp với yêu
cầu phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự vận
động của mâu thuẫn này
tuân theo quy luật “từ sự
thay đổi về lượng thành
sự thay đổi về chất và
ngược lại”, “quy luật phủ
định của phủ định”, khiến
cho quá trình phát triển

của sản xuất xã hội vừa
diễn ra với tính chất tiệm
tiến, tuần tự lại vừa có
tính nhảy vọt với những
bước đột biến, kế thừa và
vượt qua của nó ở trình
trình độ ngày càng cao
hơn.
hợp hay không phù hợp
của quan hệ sản xuất với
thực trạng của lực lượng
sản xuất.
- Nếu quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lượng sản
xuất sẽ tạo ra tác động
tích cực, thúc đẩy và tạo
điều kiện cho lực lượng
sản xuất phát triển.
- Nếu không phù hợp sẽ
tạo ra tác động tiêu cực,
tức là kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất.
Mối quan hệ giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là mối quan hệ
thống nhất có bao hàm
khả năng chuyển hóa

thành các mặt đối lập và

phát sinh mâu thuẫn.
Lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất thống
nhất với nhau trong một
phương thức sản xuất, tạo
nên sự ổn định tương đối,
đảm bảo sự tương thích
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, tạo điều
kiện cho sản xuất phát
triển.
Lực lượng sản xuất không
ngừng biến đổi, phát triển,
tạo ra khả năng phá vỡ sự
thống nhất giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản
xuất làm xuất hiện nhu
cầu khách quan phải tái
thiết lập quan hệ thống
nhất giữa chúng theo
nguyên tắc quan hệ sản
xuất phải phù hợp với yêu
cầu phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự vận
động của mâu thuẫn này
tuân theo quy luật “từ sự
thay đổi về lượng thành
sự thay đổi về chất và
ngược lại”, “quy luật phủ
định của phủ định”, khiến

cho quá trình phát triển
của sản xuất xã hội vừa
diễn ra với tính chất tiệm
tiến, tuần tự lại vừa có
tính nhảy vọt với những
bước đột biến, kế thừa và
vượt qua của nó ở trình
trình độ ngày càng cao
hơn.
hợp hay không phù hợp
của quan hệ sản xuất với
thực trạng của lực lượng
sản xuất.
- Nếu quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lượng sản
xuất sẽ tạo ra tác động
tích cực, thúc đẩy và tạo
điều kiện cho lực lượng
sản xuất phát triển.
- Nếu không phù hợp sẽ
tạo ra tác động tiêu cực,
tức là kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất.
Mối quan hệ giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là mối quan hệ
thống nhất có bao hàm
khả năng chuyển hóa


thành các mặt đối lập và
phát sinh mâu thuẫn.
Lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất thống
nhất với nhau trong một
phương thức sản xuất, tạo
nên sự ổn định tương đối,
đảm bảo sự tương thích
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, tạo điều
kiện cho sản xuất phát
triển.
Lực lượng sản xuất không
ngừng biến đổi, phát triển,
tạo ra khả năng phá vỡ sự
thống nhất giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản
xuất làm xuất hiện nhu
cầu khách quan phải tái
thiết lập quan hệ thống
nhất giữa chúng theo
nguyên tắc quan hệ sản
xuất phải phù hợp với yêu
cầu phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự vận
động của mâu thuẫn này
tuân theo quy luật “từ sự
thay đổi về lượng thành
sự thay đổi về chất và
ngược lại”, “quy luật phủ

định của phủ định”, khiến
cho quá trình phát triển
của sản xuất xã hội vừa
diễn ra với tính chất tiệm
tiến, tuần tự lại vừa có
tính nhảy vọt với những
bước đột biến, kế thừa và
vượt qua của nó ở trình
trình độ ngày càng cao
hơn.
hợp hay không phù hợp
của quan hệ sản xuất với
thực trạng của lực lượng
sản xuất.
- Nếu quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lượng sản
xuất sẽ tạo ra tác động
tích cực, thúc đẩy và tạo
điều kiện cho lực lượng
sản xuất phát triển.
- Nếu không phù hợp sẽ
tạo ra tác động tiêu cực,
tức là kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất.
Mối quan hệ giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là mối quan hệ
thống nhất có bao hàm
khả năng chuyển hóa


thành các mặt đối lập và
phát sinh mâu thuẫn.
Lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất thống
nhất với nhau trong một
phương thức sản xuất, tạo
nên sự ổn định tương đối,
đảm bảo sự tương thích
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, tạo điều
kiện cho sản xuất phát
triển.
Lực lượng sản xuất không
ngừng biến đổi, phát triển,
tạo ra khả năng phá vỡ sự
thống nhất giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản
xuất làm xuất hiện nhu
cầu khách quan phải tái
thiết lập quan hệ thống
nhất giữa chúng theo
nguyên tắc quan hệ sản
xuất phải phù hợp với yêu
cầu phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự vận
động của mâu thuẫn này
tuân theo quy luật “từ sự
thay đổi về lượng thành
sự thay đổi về chất và

ngược lại”, “quy luật phủ
định của phủ định”, khiến
cho quá trình phát triển
của sản xuất xã hội vừa
diễn ra với tính chất tiệm
tiến, tuần tự lại vừa có
tính nhảy vọt với những
bước đột biến, kế thừa và
vượt qua của nó ở trình
trình độ ngày càng cao
hơn.
hợp hay không phù hợp
của quan hệ sản xuất với
thực trạng của lực lượng
sản xuất.
- Nếu quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lượng sản
xuất sẽ tạo ra tác động
tích cực, thúc đẩy và tạo
điều kiện cho lực lượng
sản xuất phát triển.
- Nếu không phù hợp sẽ
tạo ra tác động tiêu cực,
tức là kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất.
Mối quan hệ giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là mối quan hệ
thống nhất có bao hàm

khả năng chuyển hóa


thành các mặt đối lập và
phát sinh mâu thuẫn.
Lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất thống
nhất với nhau trong một
phương thức sản xuất, tạo
nên sự ổn định tương đối,
đảm bảo sự tương thích
giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, tạo điều
kiện cho sản xuất phát
triển.
Lực lượng sản xuất không
ngừng biến đổi, phát triển,
tạo ra khả năng phá vỡ sự
thống nhất giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản
xuất làm xuất hiện nhu
cầu khách quan phải tái
thiết lập quan hệ thống
nhất giữa chúng theo
nguyên tắc quan hệ sản
xuất phải phù hợp với yêu
cầu phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự vận
động của mâu thuẫn này
tuân theo quy luật “từ sự

thay đổi về lượng thành
sự thay đổi về chất và
ngược lại”, “quy luật phủ
định của phủ định”, khiến
cho quá trình phát triển
của sản xuất xã hội vừa
diễn ra với tính chất tiệm
tiến, tuần tự lại vừa có
tính nhảy vọt với những
bước đột biến, kế thừa và
vượt qua của nó ở trình
trình độ ngày càng cao
hơn.
Sự vận động của mâu
thuẫn biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là nguồn gốc và
động lực cơ bản của sự
vận động, phát triển các
phương thức sản xuất. Nó
là cơ sở để giải thích một
cách khoa học vềnguồn
gốc sâu xa của toàn bộ
hiện tượng xã hội và sự
biến động trong đời sống
chính trị, văn hóa của xã
hội.
b/ Liên hệ việc phát
triển LLSX của VN
trong gd hiện nay :

Trong giai đoạn hiện
nay, khi xu hướng chính
của thế giới là các quốc
gia chuyển dần từ đối đầu

sang đối thoại thì quá
trình toàn cầu hóa càng có
môi trường phát triển.
Không một quốc gia nào
có thể phát triển khi
không tham gia quá trình
toàn cầu hóa trong đó có
Việt Nam của chúng ta.
Đảng và nhà nước ta đã
chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần định hướng xã
hội chủ nghĩa mà muốn
phát triển kinh tế thì phát
triển lực lượng sản xuất
đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Bất cứ một quốc
gia nào muốn phát triển
kinh tế cũng phải tập
trung phát triển và nâng
cao trình độ của lực lượng
sản xuất.
Lực lượng sản xuất được
tạo thành do sự kết hợp
giữa lao động với tư liệu

sản xuất mà trước hết là
với công cụ lao động,
cũng như khoa học .( Tự
lấy ví dụ và phân tích

sang đối thoại thì quá
trình toàn cầu hóa càng có
môi trường phát triển.
Không một quốc gia nào
có thể phát triển khi
không tham gia quá trình
toàn cầu hóa trong đó có
Việt Nam của chúng ta.
Đảng và nhà nước ta đã
chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần định hướng xã
hội chủ nghĩa mà muốn
phát triển kinh tế thì phát
triển lực lượng sản xuất
đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Bất cứ một quốc
gia nào muốn phát triển
kinh tế cũng phải tập
trung phát triển và nâng
cao trình độ của lực lượng
sản xuất.
Lực lượng sản xuất được
tạo thành do sự kết hợp
giữa lao động với tư liệu

sản xuất mà trước hết là
với công cụ lao động,
cũng như khoa học .( Tự
lấy ví dụ và phân tích

sang đối thoại thì quá
trình toàn cầu hóa càng có
môi trường phát triển.
Không một quốc gia nào
có thể phát triển khi
không tham gia quá trình
toàn cầu hóa trong đó có
Việt Nam của chúng ta.
Đảng và nhà nước ta đã
chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần định hướng xã
hội chủ nghĩa mà muốn
phát triển kinh tế thì phát
triển lực lượng sản xuất
đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Bất cứ một quốc
gia nào muốn phát triển
kinh tế cũng phải tập
trung phát triển và nâng
cao trình độ của lực lượng
sản xuất.
Lực lượng sản xuất được
tạo thành do sự kết hợp
giữa lao động với tư liệu

sản xuất mà trước hết là
với công cụ lao động,
cũng như khoa học .( Tự
lấy ví dụ và phân tích

sang đối thoại thì quá
trình toàn cầu hóa càng có
môi trường phát triển.
Không một quốc gia nào
có thể phát triển khi
không tham gia quá trình
toàn cầu hóa trong đó có
Việt Nam của chúng ta.
Đảng và nhà nước ta đã
chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần định hướng xã
hội chủ nghĩa mà muốn
phát triển kinh tế thì phát
triển lực lượng sản xuất
đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Bất cứ một quốc
gia nào muốn phát triển
kinh tế cũng phải tập
trung phát triển và nâng
cao trình độ của lực lượng
sản xuất.
Lực lượng sản xuất được
tạo thành do sự kết hợp
giữa lao động với tư liệu

sản xuất mà trước hết là
với công cụ lao động,
cũng như khoa học .( Tự
lấy ví dụ và phân tích

sang đối thoại thì quá
trình toàn cầu hóa càng có
môi trường phát triển.
Không một quốc gia nào
có thể phát triển khi
không tham gia quá trình
toàn cầu hóa trong đó có
Việt Nam của chúng ta.
Đảng và nhà nước ta đã
chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần định hướng xã
hội chủ nghĩa mà muốn
phát triển kinh tế thì phát
triển lực lượng sản xuất
đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Bất cứ một quốc
gia nào muốn phát triển
kinh tế cũng phải tập
trung phát triển và nâng
cao trình độ của lực lượng
sản xuất.
Lực lượng sản xuất được
tạo thành do sự kết hợp
giữa lao động với tư liệu

sản xuất mà trước hết là
với công cụ lao động,
cũng như khoa học .( Tự
lấy ví dụ và phân tích

sang đối thoại thì quá
trình toàn cầu hóa càng có
môi trường phát triển.
Không một quốc gia nào
có thể phát triển khi
không tham gia quá trình
toàn cầu hóa trong đó có
Việt Nam của chúng ta.
Đảng và nhà nước ta đã
chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần định hướng xã
hội chủ nghĩa mà muốn
phát triển kinh tế thì phát
triển lực lượng sản xuất
đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Bất cứ một quốc
gia nào muốn phát triển
kinh tế cũng phải tập
trung phát triển và nâng
cao trình độ của lực lượng
sản xuất.
Lực lượng sản xuất được
tạo thành do sự kết hợp
giữa lao động với tư liệu

sản xuất mà trước hết là
với công cụ lao động,
cũng như khoa học .( Tự
lấy ví dụ và phân tích

sang đối thoại thì quá
trình toàn cầu hóa càng có
môi trường phát triển.
Không một quốc gia nào
có thể phát triển khi
không tham gia quá trình
toàn cầu hóa trong đó có
Việt Nam của chúng ta.
Đảng và nhà nước ta đã
chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần định hướng xã
hội chủ nghĩa mà muốn
phát triển kinh tế thì phát
triển lực lượng sản xuất
đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Bất cứ một quốc
gia nào muốn phát triển
kinh tế cũng phải tập
trung phát triển và nâng
cao trình độ của lực lượng
sản xuất.
Lực lượng sản xuất được
tạo thành do sự kết hợp
giữa lao động với tư liệu

sản xuất mà trước hết là
với công cụ lao động,
cũng như khoa học .( Tự
lấy ví dụ và phân tích

Câu 3: Sự t/động trở lại
của QHSX đối với LLSX
đc thể hiện ntn? Đảng ta
đã vận dụng lý luận này
trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta ntn?
a/ Sự t/động trở lại của
QHSX vs LLSX:
Quan hệ sản xuất là quan
hệ giữa người với người
Sự vận động của mâu
thuẫn biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là nguồn gốc và
động lực cơ bản của sự
vận động, phát triển các
phương thức sản xuất. Nó
là cơ sở để giải thích một
cách khoa học vềnguồn
gốc sâu xa của toàn bộ
hiện tượng xã hội và sự
biến động trong đời sống
chính trị, văn hóa của xã
hội.
b/ Liên hệ việc phát

triển LLSX của VN
trong gd hiện nay :
Trong giai đoạn hiện
nay, khi xu hướng chính
của thế giới là các quốc
gia chuyển dần từ đối đầu

Câu 3: Sự t/động trở lại
của QHSX đối với LLSX
đc thể hiện ntn? Đảng ta
đã vận dụng lý luận này
trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta ntn?
a/ Sự t/động trở lại của
QHSX vs LLSX:
Quan hệ sản xuất là quan
hệ giữa người với người v
Sự vận động của mâu
thuẫn biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là nguồn gốc và
động lực cơ bản của sự
vận động, phát triển các
phương thức sản xuất. Nó
là cơ sở để giải thích một
cách khoa học vềnguồn
gốc sâu xa của toàn bộ
hiện tượng xã hội và sự
biến động trong đời sống
chính trị, văn hóa của xã

hội.
b/ Liên hệ việc phát
triển LLSX của VN
trong gd hiện nay :
Trong giai đoạn hiện
nay, khi xu hướng chính
của thế giới là các quốc
gia chuyển dần từ đối đầu

Câu 3: Sự t/động trở lại
của QHSX đối với LLSX
đc thể hiện ntn? Đảng ta
đã vận dụng lý luận này
trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta ntn?
a/ Sự t/động trở lại của
QHSX vs LLSX:
Quan hệ sản xuất là quan
hệ giữa người với người
Sự vận động của mâu
thuẫn biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là nguồn gốc và
động lực cơ bản của sự
vận động, phát triển các
phương thức sản xuất. Nó
là cơ sở để giải thích một
cách khoa học vềnguồn
gốc sâu xa của toàn bộ
hiện tượng xã hội và sự

biến động trong đời sống
chính trị, văn hóa của xã
hội.
b/ Liên hệ việc phát
triển LLSX của VN
trong gd hiện nay :
Trong giai đoạn hiện
nay, khi xu hướng chính
của thế giới là các quốc
gia chuyển dần từ đối đầu

Câu 3: Sự t/động trở lại
của QHSX đối với LLSX
đc thể hiện ntn? Đảng ta
đã vận dụng lý luận này
trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta ntn?
a/ Sự t/động trở lại của
QHSX vs LLSX:
Quan hệ sản xuất là quan
hệ giữa người với người
Sự vận động của mâu
thuẫn biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là nguồn gốc và
động lực cơ bản của sự
vận động, phát triển các
phương thức sản xuất. Nó
là cơ sở để giải thích một
cách khoa học vềnguồn

gốc sâu xa của toàn bộ
hiện tượng xã hội và sự
biến động trong đời sống
chính trị, văn hóa của xã
hội.
b/ Liên hệ việc phát
triển LLSX của VN
trong gd hiện nay :
Trong giai đoạn hiện
nay, khi xu hướng chính
của thế giới là các quốc
gia chuyển dần từ đối đầu

Câu 3: Sự t/động trở lại
của QHSX đối với LLSX
đc thể hiện ntn? Đảng ta
đã vận dụng lý luận này
trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta ntn?
a/ Sự t/động trở lại của
QHSX vs LLSX:
Quan hệ sản xuất là quan
hệ giữa người với người
Sự vận động của mâu
thuẫn biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là nguồn gốc và
động lực cơ bản của sự
vận động, phát triển các
phương thức sản xuất. Nó

là cơ sở để giải thích một
cách khoa học vềnguồn
gốc sâu xa của toàn bộ
hiện tượng xã hội và sự
biến động trong đời sống
chính trị, văn hóa của xã
hội.
b/ Liên hệ việc phát
triển LLSX của VN
trong gd hiện nay :
Trong giai đoạn hiện
nay, khi xu hướng chính
của thế giới là các quốc
gia chuyển dần từ đối đầu

Câu 3: Sự t/động trở lại
của QHSX đối với LLSX
đc thể hiện ntn? Đảng ta
đã vận dụng lý luận này
trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta ntn?
a/ Sự t/động trở lại của
QHSX vs LLSX:
Quan hệ sản xuất là quan
hệ giữa người với người
Sự vận động của mâu
thuẫn biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là nguồn gốc và
động lực cơ bản của sự

vận động, phát triển các
phương thức sản xuất. Nó
là cơ sở để giải thích một
cách khoa học vềnguồn
gốc sâu xa của toàn bộ
hiện tượng xã hội và sự
biến động trong đời sống
chính trị, văn hóa của xã
hội.
b/ Liên hệ việc phát
triển LLSX của VN
trong gd hiện nay :
Trong giai đoạn hiện
nay, khi xu hướng chính
của thế giới là các quốc
gia chuyển dần từ đối đầu

Câu 3: Sự t/động trở lại
của QHSX đối với LLSX
đc thể hiện ntn? Đảng ta
đã vận dụng lý luận này
trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta ntn?
a/ Sự t/động trở lại của
QHSX vs LLSX:
Quan hệ sản xuất là quan
hệ giữa người với người
Sự vận động của mâu
thuẫn biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ

sản xuất là nguồn gốc và
động lực cơ bản của sự
vận động, phát triển các
phương thức sản xuất. Nó
là cơ sở để giải thích một
cách khoa học vềnguồn
gốc sâu xa của toàn bộ
hiện tượng xã hội và sự
biến động trong đời sống
chính trị, văn hóa của xã
hội.
b/ Liên hệ việc phát
triển LLSX của VN
trong gd hiện nay :
Trong giai đoạn hiện
nay, khi xu hướng chính
của thế giới là các quốc
gia chuyển dần từ đối đầu


sang đối thoại thì quá
trình toàn cầu hóa càng có
môi trường phát triển.
Không một quốc gia nào
có thể phát triển khi
không tham gia quá trình
toàn cầu hóa trong đó có
Việt Nam của chúng ta.
Đảng và nhà nước ta đã
chủ trương phát triển nền

kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần định hướng xã
hội chủ nghĩa mà muốn
phát triển kinh tế thì phát
triển lực lượng sản xuất
đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Bất cứ một quốc
gia nào muốn phát triển
kinh tế cũng phải tập
trung phát triển và nâng
cao trình độ của lực lượng
sản xuất.
Lực lượng sản xuất được
tạo thành do sự kết hợp
giữa lao động với tư liệu
sản xuất mà trước hết là
với công cụ lao động,
cũng như khoa học .( Tự
lấy ví dụ và phân tích
Câu 3: Sự t/động trở lại
của QHSX đối với LLSX
đc thể hiện ntn? Đảng ta
đã vận dụng lý luận này
trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta ntn?
a/ Sự t/động trở lại của
QHSX vs LLSX:
Quan hệ sản xuất là quan
hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất

(sản xuất và tái sản xuất
xã hội). Quan hệ sản xuất
gồm ba mặt: quan hệ về
sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ
chức và quản lý sản xuất,
quan hệ trong phân phối
sản phẩm sản xuất ra
Sự tác động đó đc thể
hiện :
Quan hệ sản xuất quy
định mục đích của sản
xuất, tác động đến thái độ
của con người trong lao
động sản xuất, đến tổ
chức phân công lao động
xã hội, đến phát triển và
ứng dụng khoa học và
công nghệ, v.v... và do đó
tác động đến sự phát triển

của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là
động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc
"tiên tiến" hơn một cách

giả tạo so với trình độ
phát triển của lực lượng
sản xuất sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi quan hệ sản
xuất kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất, thì theo quy luật
chung, quan hệ sản xuất
cũ sẽ được thay thế bằng
quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất để
thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. Tuy nhiên,
việc giải quyết mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất
không phải giản đơn. Nó
phải thông qua nhận thức
và hoạt động cải tạo xã
hội của con người. Trong
xã hội có giai cấp phải
thông qua đấu tranh giai
cấp, thông qua cách mạng
xã hội.
b/ Sự vận dụng của
Đảng ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
Kế thừa có chọn lọc

những tri thức văn minh
trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất
xã hội). Quan hệ sản xuất
gồm ba mặt: quan hệ về
sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ
chức và quản lý sản xuất,
quan hệ trong phân phối
sản phẩm sản xuất ra
Sự tác động đó đc thể
hiện :
Quan hệ sản xuất quy
định mục đích của sản
xuất, tác động đến thái độ
của con người trong lao
động sản xuất, đến tổ
chức phân công lao động
xã hội, đến phát triển và
ứng dụng khoa học và
công nghệ, v.v... và do đó
tác động đến sự phát triển

của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là
động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, quan hệ sản

xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc
"tiên tiến" hơn một cách
giả tạo so với trình độ
phát triển của lực lượng
sản xuất sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi quan hệ sản
xuất kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất, thì theo quy luật
chung, quan hệ sản xuất
cũ sẽ được thay thế bằng
quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất để
thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. Tuy nhiên,
việc giải quyết mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất
không phải giản đơn. Nó
phải thông qua nhận thức
và hoạt động cải tạo xã
hội của con người. Trong
xã hội có giai cấp phải
thông qua đấu tranh giai
cấp, thông qua cách mạng
xã hội.
b/ Sự vận dụng của
Đảng ta trong thời kỳ

quá độ lên CNXH
Kế thừa có chọn lọc
những tri thức văn minh
trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất
xã hội). Quan hệ sản xuất
gồm ba mặt: quan hệ về
sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ
chức và quản lý sản xuất,
quan hệ trong phân phối
sản phẩm sản xuất ra
Sự tác động đó đc thể
hiện :
Quan hệ sản xuất quy
định mục đích của sản
xuất, tác động đến thái độ
của con người trong lao
động sản xuất, đến tổ
chức phân công lao động
xã hội, đến phát triển và
ứng dụng khoa học và
công nghệ, v.v... và do đó
tác động đến sự phát triển

của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là
động lực thúc đẩy lực

lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc
"tiên tiến" hơn một cách
giả tạo so với trình độ
phát triển của lực lượng
sản xuất sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi quan hệ sản
xuất kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất, thì theo quy luật
chung, quan hệ sản xuất
cũ sẽ được thay thế bằng
quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất để
thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. Tuy nhiên,
việc giải quyết mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất
không phải giản đơn. Nó
phải thông qua nhận thức
và hoạt động cải tạo xã
hội của con người. Trong
xã hội có giai cấp phải
thông qua đấu tranh giai
cấp, thông qua cách mạng
xã hội.

b/ Sự vận dụng của
Đảng ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
Kế thừa có chọn lọc
những tri thức văn minh
trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất
xã hội). Quan hệ sản xuất
gồm ba mặt: quan hệ về
sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ
chức và quản lý sản xuất,
quan hệ trong phân phối
sản phẩm sản xuất ra
Sự tác động đó đc thể
hiện :
Quan hệ sản xuất quy
định mục đích của sản
xuất, tác động đến thái độ
của con người trong lao
động sản xuất, đến tổ
chức phân công lao động
xã hội, đến phát triển và
ứng dụng khoa học và
công nghệ, v.v... và do đó
tác động đến sự phát triển

của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của

lực lượng sản xuất là
động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc
"tiên tiến" hơn một cách
giả tạo so với trình độ
phát triển của lực lượng
sản xuất sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi quan hệ sản
xuất kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất, thì theo quy luật
chung, quan hệ sản xuất
cũ sẽ được thay thế bằng
quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất để
thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. Tuy nhiên,
việc giải quyết mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất
không phải giản đơn. Nó
phải thông qua nhận thức
và hoạt động cải tạo xã
hội của con người. Trong
xã hội có giai cấp phải
thông qua đấu tranh giai

cấp, thông qua cách mạng
xã hội.
b/ Sự vận dụng của
Đảng ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
Kế thừa có chọn lọc
những tri thức văn minh
trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất
xã hội). Quan hệ sản xuất
gồm ba mặt: quan hệ về
sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ
chức và quản lý sản xuất,
quan hệ trong phân phối
sản phẩm sản xuất ra
Sự tác động đó đc thể
hiện :
Quan hệ sản xuất quy
định mục đích của sản
xuất, tác động đến thái độ
của con người trong lao
động sản xuất, đến tổ
chức phân công lao động
xã hội, đến phát triển và
ứng dụng khoa học và
công nghệ, v.v... và do đó
tác động đến sự phát triển

của lực lượng sản xuất.

Quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là
động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc
"tiên tiến" hơn một cách
giả tạo so với trình độ
phát triển của lực lượng
sản xuất sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi quan hệ sản
xuất kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất, thì theo quy luật
chung, quan hệ sản xuất
cũ sẽ được thay thế bằng
quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất để
thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. Tuy nhiên,
việc giải quyết mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất
không phải giản đơn. Nó
phải thông qua nhận thức
và hoạt động cải tạo xã
hội của con người. Trong

xã hội có giai cấp phải
thông qua đấu tranh giai
cấp, thông qua cách mạng
xã hội.
b/ Sự vận dụng của
Đảng ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
Kế thừa có chọn lọc
những tri thức văn minh
trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất
xã hội). Quan hệ sản xuất
gồm ba mặt: quan hệ về
sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ
chức và quản lý sản xuất,
quan hệ trong phân phối
sản phẩm sản xuất ra
Sự tác động đó đc thể
hiện :
Quan hệ sản xuất quy
định mục đích của sản
xuất, tác động đến thái độ
của con người trong lao
động sản xuất, đến tổ
chức phân công lao động
xã hội, đến phát triển và
ứng dụng khoa học và
công nghệ, v.v... và do đó
tác động đến sự phát triển


của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là
động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc
"tiên tiến" hơn một cách
giả tạo so với trình độ
phát triển của lực lượng
sản xuất sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi quan hệ sản
xuất kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất, thì theo quy luật
chung, quan hệ sản xuất
cũ sẽ được thay thế bằng
quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất để
thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. Tuy nhiên,
việc giải quyết mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất
không phải giản đơn. Nó
phải thông qua nhận thức

và hoạt động cải tạo xã
hội của con người. Trong
xã hội có giai cấp phải
thông qua đấu tranh giai
cấp, thông qua cách mạng
xã hội.
b/ Sự vận dụng của
Đảng ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
Kế thừa có chọn lọc
những tri thức văn minh
trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất
xã hội). Quan hệ sản xuất
gồm ba mặt: quan hệ về
sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ
chức và quản lý sản xuất,
quan hệ trong phân phối
sản phẩm sản xuất ra
Sự tác động đó đc thể
hiện :
Quan hệ sản xuất quy
định mục đích của sản
xuất, tác động đến thái độ
của con người trong lao
động sản xuất, đến tổ
chức phân công lao động
xã hội, đến phát triển và
ứng dụng khoa học và

công nghệ, v.v... và do đó
tác động đến sự phát triển

của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là động
lực thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. Ngược lại,
quan hệ sản xuất lỗi thời,
lạc hậu hoặc "tiên tiến"
hơn một cách giả tạo so
với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất sẽ kìm
hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Khi quan
hệ sản xuất kìm hãm sự
phát triển của lực lượng
sản xuất, thì theo quy luật
chung, quan hệ sản xuất
cũ sẽ được thay thế bằng
quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất để
thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. Tuy nhiên,
việc giải quyết mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất
không phải giản đơn. Nó

phải thông qua nhận thức
và hoạt động cải tạo xã
hội của con người. Trong
xã hội có giai cấp phải
thông qua đấu tranh giai
cấp, thông qua cách mạng
xã hội.
b/ Sự vận dụng của
Đảng ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
Kế thừa có chọn lọc
những tri thức văn minh
trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất
xã hội). Quan hệ sản xuất
gồm ba mặt: quan hệ về
sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ
chức và quản lý sản xuất,
quan hệ trong phân phối
sản phẩm sản xuất ra
Sự tác động đó đc thể
hiện :
Quan hệ sản xuất quy
định mục đích của sản
xuất, tác động đến thái độ
của con người trong lao
động sản xuất, đến tổ
chức phân công lao động
xã hội, đến phát triển và

ứng dụng khoa học và
công nghệ, v.v... và do đó
tác động đến sự phát triển
của lực lượng sản xuất.


Quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là
động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc
"tiên tiến" hơn một cách
giả tạo so với trình độ
phát triển của lực lượng
sản xuất sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi quan hệ sản
xuất kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản
xuất, thì theo quy luật
chung, quan hệ sản xuất
cũ sẽ được thay thế bằng
quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất để
thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. Tuy nhiên,
việc giải quyết mâu thuẫn

giữa lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất
không phải giản đơn. Nó
phải thông qua nhận thức
và hoạt động cải tạo xã
hội của con người. Trong
xã hội có giai cấp phải
thông qua đấu tranh giai
cấp, thông qua cách mạng
xã hội.
b/ Sự vận dụng của
Đảng ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
Kế thừa có chọn lọc
những tri thức văn minh
nhân loại, rút những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến
hành công nghiệp hóa
(CNH) và thực tiễn CNH
ở nước ta trong thời kỳ
đổi mới.
- Phát triển quan hệ sản
xuất mới theo định hướng
XHCN – xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần
Công nghiệp hóa ở nước
ta nhằm mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Do đó, công nghiệp hóa
không chỉ là phát triển lực

lượng sản xuất mà còn là
quá trình thiết lập, củng
cố và hoàn thiện quan hệ
sản xuất phù hợp theo
định hướng xã hội chủ
nghĩa.

- Phát triển quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất
theo định hướng XHCN.
Thực hiện nhiều hình thức
phân phối thu nhập, trong
đó lấy phân phối theo lao
động là chủ yếuĐảng đã
rút ra kinh nghiệm vận
dụng quy luật bằng cách
gắn cách mạng quan hệ
sản xuất với cách mạng
khoa khọc kỹ thuật, chú
trọng việc tổ chức lại nền
sản xuất xã hội để xác
định những hình thức và
bước thích hợp. Trong
công cuộc đổi mới đất
nước phải tuân thủ quy
luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
hiện có để xác định bước

đi và những hình thức
thích hợp.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại
hóa hợp lý và hiệu quả
cao
Câu 4: Trình bày mối
Q.hệ biện chứng giữa
Cơ sở hạ tầng với kiến
trúc thượng tầng, liên hệ
thực tiễn Việt nam;
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ
tầng là toàn bộ những
quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định.
nhân loại, rút những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến
hành công nghiệp hóa
(CNH) và thực tiễn CNH
ở nước ta trong thời kỳ
đổi mới.
- Phát triển quan hệ sản
xuất mới theo định hướng
XHCN – xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần
Công nghiệp hóa ở nước
ta nhằm mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Do đó, công nghiệp hóa

không chỉ là phát triển lực
lượng sản xuất mà còn là
quá trình thiết lập, củng
cố và hoàn thiện quan hệ
sản xuất phù hợp theo
định hướng xã hội chủ
nghĩa.

- Phát triển quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất
theo định hướng XHCN.
Thực hiện nhiều hình thức
phân phối thu nhập, trong
đó lấy phân phối theo lao
động là chủ yếuĐảng đã
rút ra kinh nghiệm vận
dụng quy luật bằng cách
gắn cách mạng quan hệ
sản xuất với cách mạng
khoa khọc kỹ thuật, chú
trọng việc tổ chức lại nền
sản xuất xã hội để xác
định những hình thức và
bước thích hợp. Trong
công cuộc đổi mới đất
nước phải tuân thủ quy
luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất

hiện có để xác định bước
đi và những hình thức
thích hợp.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại
hóa hợp lý và hiệu quả
cao
Câu 4: Trình bày mối
Q.hệ biện chứng giữa
Cơ sở hạ tầng với kiến
trúc thượng tầng, liên hệ
thực tiễn Việt nam;
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ
tầng là toàn bộ những
quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định.
nhân loại, rút những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến
hành công nghiệp hóa
(CNH) và thực tiễn CNH
ở nước ta trong thời kỳ
đổi mới.
- Phát triển quan hệ sản
xuất mới theo định hướng
XHCN – xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần
Công nghiệp hóa ở nước
ta nhằm mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội.

Do đó, công nghiệp hóa
không chỉ là phát triển lực
lượng sản xuất mà còn là
quá trình thiết lập, củng
cố và hoàn thiện quan hệ
sản xuất phù hợp theo
định hướng xã hội chủ
nghĩa.

- Phát triển quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất
theo định hướng XHCN.
Thực hiện nhiều hình thức
phân phối thu nhập, trong
đó lấy phân phối theo lao
động là chủ yếuĐảng đã
rút ra kinh nghiệm vận
dụng quy luật bằng cách
gắn cách mạng quan hệ
sản xuất với cách mạng
khoa khọc kỹ thuật, chú
trọng việc tổ chức lại nền
sản xuất xã hội để xác
định những hình thức và
bước thích hợp. Trong
công cuộc đổi mới đất
nước phải tuân thủ quy
luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ phát triển

của lực lượng sản xuất
hiện có để xác định bước
đi và những hình thức
thích hợp.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại
hóa hợp lý và hiệu quả
cao
Câu 4: Trình bày mối
Q.hệ biện chứng giữa
Cơ sở hạ tầng với kiến
trúc thượng tầng, liên hệ
thực tiễn Việt nam;
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ
tầng là toàn bộ những
quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định.
nhân loại, rút những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến
hành công nghiệp hóa
(CNH) và thực tiễn CNH
ở nước ta trong thời kỳ
đổi mới.
- Phát triển quan hệ sản
xuất mới theo định hướng
XHCN – xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần
Công nghiệp hóa ở nước
ta nhằm mục tiêu xây

dựng chủ nghĩa xã hội.
Do đó, công nghiệp hóa
không chỉ là phát triển lực
lượng sản xuất mà còn là
quá trình thiết lập, củng
cố và hoàn thiện quan hệ
sản xuất phù hợp theo
định hướng xã hội chủ
nghĩa.

- Phát triển quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất
theo định hướng XHCN.
Thực hiện nhiều hình thức
phân phối thu nhập, trong
đó lấy phân phối theo lao
động là chủ yếuĐảng đã
rút ra kinh nghiệm vận
dụng quy luật bằng cách
gắn cách mạng quan hệ
sản xuất với cách mạng
khoa khọc kỹ thuật, chú
trọng việc tổ chức lại nền
sản xuất xã hội để xác
định những hình thức và
bước thích hợp. Trong
công cuộc đổi mới đất
nước phải tuân thủ quy
luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính

chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
hiện có để xác định bước
đi và những hình thức
thích hợp.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại
hóa hợp lý và hiệu quả
cao
Câu 4: Trình bày mối
Q.hệ biện chứng giữa
Cơ sở hạ tầng với kiến
trúc thượng tầng, liên hệ
thực tiễn Việt nam;
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ
tầng là toàn bộ những
quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định.
nhân loại, rút những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến
hành công nghiệp hóa
(CNH) và thực tiễn CNH
ở nước ta trong thời kỳ
đổi mới.
- Phát triển quan hệ sản
xuất mới theo định hướng
XHCN – xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần
Công nghiệp hóa ở nước

ta nhằm mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Do đó, công nghiệp hóa
không chỉ là phát triển lực
lượng sản xuất mà còn là
quá trình thiết lập, củng
cố và hoàn thiện quan hệ
sản xuất phù hợp theo
định hướng xã hội chủ
nghĩa.

- Phát triển quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất
theo định hướng XHCN.
Thực hiện nhiều hình thức
phân phối thu nhập, trong
đó lấy phân phối theo lao
động là chủ yếuĐảng đã
rút ra kinh nghiệm vận
dụng quy luật bằng cách
gắn cách mạng quan hệ
sản xuất với cách mạng
khoa khọc kỹ thuật, chú
trọng việc tổ chức lại nền
sản xuất xã hội để xác
định những hình thức và
bước thích hợp. Trong
công cuộc đổi mới đất
nước phải tuân thủ quy
luật về sự phù hợp giữa

quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
hiện có để xác định bước
đi và những hình thức
thích hợp.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại
hóa hợp lý và hiệu quả
cao
Câu 4: Trình bày mối
Q.hệ biện chứng giữa
Cơ sở hạ tầng với kiến
trúc thượng tầng, liên hệ
thực tiễn Việt nam;
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ
tầng là toàn bộ những
quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định.
nhân loại, rút những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến
hành công nghiệp hóa
(CNH) và thực tiễn CNH
ở nước ta trong thời kỳ
đổi mới.
- Phát triển quan hệ sản
xuất mới theo định hướng
XHCN – xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần

Công nghiệp hóa ở nước
ta nhằm mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Do đó, công nghiệp hóa
không chỉ là phát triển lực
lượng sản xuất mà còn là
quá trình thiết lập, củng
cố và hoàn thiện quan hệ
sản xuất phù hợp theo
định hướng xã hội chủ
nghĩa.

- Phát triển quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất
theo định hướng XHCN.
Thực hiện nhiều hình thức
phân phối thu nhập, trong
đó lấy phân phối theo lao
động là chủ yếuĐảng đã
rút ra kinh nghiệm vận
dụng quy luật bằng cách
gắn cách mạng quan hệ
sản xuất với cách mạng
khoa khọc kỹ thuật, chú
trọng việc tổ chức lại nền
sản xuất xã hội để xác
định những hình thức và
bước thích hợp. Trong
công cuộc đổi mới đất
nước phải tuân thủ quy

luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
hiện có để xác định bước
đi và những hình thức
thích hợp.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại
hóa hợp lý và hiệu quả
cao
Câu 4: Trình bày mối
Q.hệ biện chứng giữa
Cơ sở hạ tầng với kiến
trúc thượng tầng, liên hệ
thực tiễn Việt nam;
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ
tầng là toàn bộ những
quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định.
nhân loại, rút những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến
hành công nghiệp hóa
(CNH) và thực tiễn CNH
ở nước ta trong thời kỳ
đổi mới.
- Phát triển quan hệ sản
xuất mới theo định hướng
XHCN – xây dựng nền

kinh tế nhiều thành phần
Công nghiệp hóa ở nước
ta nhằm mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Do đó, công nghiệp hóa
không chỉ là phát triển lực
lượng sản xuất mà còn là
quá trình thiết lập, củng
cố và hoàn thiện quan hệ
sản xuất phù hợp theo
định hướng xã hội chủ
nghĩa.

- Phát triển quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất
theo định hướng XHCN.
Thực hiện nhiều hình thức
phân phối thu nhập, trong
đó lấy phân phối theo lao
động là chủ yếuĐảng đã
rút ra kinh nghiệm vận
dụng quy luật bằng cách
gắn cách mạng quan hệ
sản xuất với cách mạng
khoa khọc kỹ thuật, chú
trọng việc tổ chức lại nền
sản xuất xã hội để xác
định những hình thức và
bước thích hợp. Trong
công cuộc đổi mới đất

nước phải tuân thủ quy
luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
hiện có để xác định bước
đi và những hình thức
thích hợp.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại
hóa hợp lý và hiệu quả
cao
Câu 4: Trình bày mối
Q.hệ biện chứng giữa
Cơ sở hạ tầng với kiến
trúc thượng tầng, liên hệ
thực tiễn Việt nam;
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ
tầng là toàn bộ những
quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định.
nhân loại, rút những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến
hành công nghiệp hóa
(CNH) và thực tiễn CNH
ở nước ta trong thời kỳ
đổi mới.
- Phát triển quan hệ sản
xuất mới theo định hướng

XHCN – xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần
Công nghiệp hóa ở nước
ta nhằm mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Do đó, công nghiệp hóa
không chỉ là phát triển lực
lượng sản xuất mà còn là
quá trình thiết lập, củng
cố và hoàn thiện quan hệ
sản xuất phù hợp theo
định hướng xã hội chủ
nghĩa.


- Phát triển quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất
theo định hướng XHCN.
Thực hiện nhiều hình thức
phân phối thu nhập, trong
đó lấy phân phối theo lao
động là chủ yếuĐảng đã
rút ra kinh nghiệm vận
dụng quy luật bằng cách
gắn cách mạng quan hệ
sản xuất với cách mạng
khoa khọc kỹ thuật, chú
trọng việc tổ chức lại nền
sản xuất xã hội để xác
định những hình thức và

bước thích hợp. Trong
công cuộc đổi mới đất
nước phải tuân thủ quy
luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
hiện có để xác định bước
đi và những hình thức
thích hợp.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại
hóa hợp lý và hiệu quả
cao
Câu 4: Trình bày mối
Q.hệ biện chứng giữa
Cơ sở hạ tầng với kiến
trúc thượng tầng, liên hệ
thực tiễn Việt nam;
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ
tầng là toàn bộ những
quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định.
Kiến trúc thượng tầng là
toàn bộ những quan điểm
chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cùng với những thiết chế

xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể xã hội,
v.v... được hình thành
trên cơ sở hạ tầng nhất
định
Mối quan hệ biện chứng:
a/ Vai trò quyết định của
cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ
hình thành nên một kiến
trúc thượng tầng tương
ứng với nó. Tính chất của
kiến trúc thượng tầng là
do tính chất của cơ sở hạ

tầng quyết định. Trong xã
hội có giai cấp, giai cấp
nào thống trị về kinh tế thì
cũng chiếm địa vị thống
trị về mặt chính trị và đời
sống tinh thần của xã hội.
- Khi cơ sở hạ tầng thay
đổi thì sớm hay muộn,
kiến trúc thượng tầng
cũng thay đổi theo.
b. Tác động trở lại của
kiến trúc thượng tầng đối
với cơ sở hạ tầng

Tất cả các yếu tố cấu
thành kiến trúc thượng
tầng đều có tác động đến
cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên,
mỗi yếu tố khác nhau có
vai trò khác nhau, có cách
thức tác động khác nhau.
Trong xã hội có giai cấp,
nhà nước là yếu tố có tác
động mạnh nhất đối với
cơ sở hạ tầng vì đó là bộ
máy bạo lực tập trung của
giai cấp thống trị về kinh
tế. Các yếu tố khác của
kiến trúc thượng tầng như
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cũng đều tác động đến cơ
sở hạ tầng, nhưng chúng
đều bị nhà nước, pháp luật
chi phối
Tuy kiến trúc thượng tầng
có tác động mạnh mẽ đối
với sự phát triển kinh tế,
nhưng không làm thay đổi
được tiến trình phát triển
khách quan của xã hội.
Kiến trúc thượng tầng là
toàn bộ những quan điểm
chính trị, pháp quyền,

triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cùng với những thiết chế
xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể xã hội,
v.v... được hình thành
trên cơ sở hạ tầng nhất
định
Mối quan hệ biện chứng:
a/ Vai trò quyết định của
cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ
hình thành nên một kiến
trúc thượng tầng tương
ứng với nó. Tính chất của
kiến trúc thượng tầng là

do tính chất của cơ sở hạ
tầng quyết định. Trong xã
hội có giai cấp, giai cấp
nào thống trị về kinh tế thì
cũng chiếm địa vị thống
trị về mặt chính trị và đời
sống tinh thần của xã hội.
- Khi cơ sở hạ tầng thay
đổi thì sớm hay muộn,
kiến trúc thượng tầng
cũng thay đổi theo.

b. Tác động trở lại của
kiến trúc thượng tầng đối
với cơ sở hạ tầng
Tất cả các yếu tố cấu
thành kiến trúc thượng
tầng đều có tác động đến
cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên,
mỗi yếu tố khác nhau có
vai trò khác nhau, có cách
thức tác động khác nhau.
Trong xã hội có giai cấp,
nhà nước là yếu tố có tác
động mạnh nhất đối với
cơ sở hạ tầng vì đó là bộ
máy bạo lực tập trung của
giai cấp thống trị về kinh
tế. Các yếu tố khác của
kiến trúc thượng tầng như
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cũng đều tác động đến cơ
sở hạ tầng, nhưng chúng
đều bị nhà nước, pháp luật
chi phối
Tuy kiến trúc thượng tầng
có tác động mạnh mẽ đối
với sự phát triển kinh tế,
nhưng không làm thay đổi
được tiến trình phát triển
khách quan của xã hội.

Kiến trúc thượng tầng là
toàn bộ những quan điểm
chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cùng với những thiết chế
xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể xã hội,
v.v... được hình thành
trên cơ sở hạ tầng nhất
định
Mối quan hệ biện chứng:
a/ Vai trò quyết định của
cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ
hình thành nên một kiến
trúc thượng tầng tương
ứng với nó. Tính chất của

kiến trúc thượng tầng là
do tính chất của cơ sở hạ
tầng quyết định. Trong xã
hội có giai cấp, giai cấp
nào thống trị về kinh tế thì
cũng chiếm địa vị thống
trị về mặt chính trị và đời
sống tinh thần của xã hội.
- Khi cơ sở hạ tầng thay

đổi thì sớm hay muộn,
kiến trúc thượng tầng
cũng thay đổi theo.
b. Tác động trở lại của
kiến trúc thượng tầng đối
với cơ sở hạ tầng
Tất cả các yếu tố cấu
thành kiến trúc thượng
tầng đều có tác động đến
cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên,
mỗi yếu tố khác nhau có
vai trò khác nhau, có cách
thức tác động khác nhau.
Trong xã hội có giai cấp,
nhà nước là yếu tố có tác
động mạnh nhất đối với
cơ sở hạ tầng vì đó là bộ
máy bạo lực tập trung của
giai cấp thống trị về kinh
tế. Các yếu tố khác của
kiến trúc thượng tầng như
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cũng đều tác động đến cơ
sở hạ tầng, nhưng chúng
đều bị nhà nước, pháp luật
chi phối
Tuy kiến trúc thượng tầng
có tác động mạnh mẽ đối
với sự phát triển kinh tế,

nhưng không làm thay đổi
được tiến trình phát triển
khách quan của xã hội.
Kiến trúc thượng tầng là
toàn bộ những quan điểm
chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cùng với những thiết chế
xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể xã hội,
v.v... được hình thành
trên cơ sở hạ tầng nhất
định
Mối quan hệ biện chứng:
a/ Vai trò quyết định của
cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ
hình thành nên một kiến
trúc thượng tầng tương

ứng với nó. Tính chất của
kiến trúc thượng tầng là
do tính chất của cơ sở hạ
tầng quyết định. Trong xã
hội có giai cấp, giai cấp
nào thống trị về kinh tế thì
cũng chiếm địa vị thống

trị về mặt chính trị và đời
sống tinh thần của xã hội.
- Khi cơ sở hạ tầng thay
đổi thì sớm hay muộn,
kiến trúc thượng tầng
cũng thay đổi theo.
b. Tác động trở lại của
kiến trúc thượng tầng đối
với cơ sở hạ tầng
Tất cả các yếu tố cấu
thành kiến trúc thượng
tầng đều có tác động đến
cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên,
mỗi yếu tố khác nhau có
vai trò khác nhau, có cách
thức tác động khác nhau.
Trong xã hội có giai cấp,
nhà nước là yếu tố có tác
động mạnh nhất đối với
cơ sở hạ tầng vì đó là bộ
máy bạo lực tập trung của
giai cấp thống trị về kinh
tế. Các yếu tố khác của
kiến trúc thượng tầng như
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cũng đều tác động đến cơ
sở hạ tầng, nhưng chúng
đều bị nhà nước, pháp luật
chi phối

Tuy kiến trúc thượng tầng
có tác động mạnh mẽ đối
với sự phát triển kinh tế,
nhưng không làm thay đổi
được tiến trình phát triển
khách quan của xã hội.
Kiến trúc thượng tầng là
toàn bộ những quan điểm
chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cùng với những thiết chế
xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể xã hội,
v.v... được hình thành
trên cơ sở hạ tầng nhất
định
Mối quan hệ biện chứng:
a/ Vai trò quyết định của
cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ
hình thành nên một kiến

trúc thượng tầng tương
ứng với nó. Tính chất của
kiến trúc thượng tầng là
do tính chất của cơ sở hạ
tầng quyết định. Trong xã

hội có giai cấp, giai cấp
nào thống trị về kinh tế thì
cũng chiếm địa vị thống
trị về mặt chính trị và đời
sống tinh thần của xã hội.
- Khi cơ sở hạ tầng thay
đổi thì sớm hay muộn,
kiến trúc thượng tầng
cũng thay đổi theo.
b. Tác động trở lại của
kiến trúc thượng tầng đối
với cơ sở hạ tầng
Tất cả các yếu tố cấu
thành kiến trúc thượng
tầng đều có tác động đến
cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên,
mỗi yếu tố khác nhau có
vai trò khác nhau, có cách
thức tác động khác nhau.
Trong xã hội có giai cấp,
nhà nước là yếu tố có tác
động mạnh nhất đối với
cơ sở hạ tầng vì đó là bộ
máy bạo lực tập trung của
giai cấp thống trị về kinh
tế. Các yếu tố khác của
kiến trúc thượng tầng như
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cũng đều tác động đến cơ

sở hạ tầng, nhưng chúng
đều bị nhà nước, pháp luật
chi phối
Tuy kiến trúc thượng tầng
có tác động mạnh mẽ đối
với sự phát triển kinh tế,
nhưng không làm thay đổi
được tiến trình phát triển
khách quan của xã hội.
Kiến trúc thượng tầng là
toàn bộ những quan điểm
chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cùng với những thiết chế
xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể xã hội,
v.v... được hình thành
trên cơ sở hạ tầng nhất
định
Mối quan hệ biện chứng:
a/ Vai trò quyết định của
cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng

- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ
hình thành nên một kiến
trúc thượng tầng tương
ứng với nó. Tính chất của

kiến trúc thượng tầng là
do tính chất của cơ sở hạ
tầng quyết định. Trong xã
hội có giai cấp, giai cấp
nào thống trị về kinh tế thì
cũng chiếm địa vị thống
trị về mặt chính trị và đời
sống tinh thần của xã hội.
- Khi cơ sở hạ tầng thay
đổi thì sớm hay muộn,
kiến trúc thượng tầng
cũng thay đổi theo.
b. Tác động trở lại của
kiến trúc thượng tầng đối
với cơ sở hạ tầng
Tất cả các yếu tố cấu
thành kiến trúc thượng
tầng đều có tác động đến
cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên,
mỗi yếu tố khác nhau có
vai trò khác nhau, có cách
thức tác động khác nhau.
Trong xã hội có giai cấp,
nhà nước là yếu tố có tác
động mạnh nhất đối với
cơ sở hạ tầng vì đó là bộ
máy bạo lực tập trung của
giai cấp thống trị về kinh
tế. Các yếu tố khác của
kiến trúc thượng tầng như

triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cũng đều tác động đến cơ
sở hạ tầng, nhưng chúng
đều bị nhà nước, pháp luật
chi phối
Tuy kiến trúc thượng tầng
có tác động mạnh mẽ đối
với sự phát triển kinh tế,
nhưng không làm thay đổi
được tiến trình phát triển
khách quan của xã hội.
Kiến trúc thượng tầng là
toàn bộ những quan điểm
chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cùng với những thiết chế
xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể xã hội,
v.v... được hình thành
trên cơ sở hạ tầng nhất
định
Mối quan hệ biện chứng:

a/ Vai trò quyết định của
cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ

hình thành nên một kiến
trúc thượng tầng tương
ứng với nó. Tính chất của
kiến trúc thượng tầng là
do tính chất của cơ sở hạ
tầng quyết định. Trong xã
hội có giai cấp, giai cấp
nào thống trị về kinh tế thì
cũng chiếm địa vị thống
trị về mặt chính trị và đời
sống tinh thần của xã hội.
- Khi cơ sở hạ tầng thay
đổi thì sớm hay muộn,
kiến trúc thượng tầng
cũng thay đổi theo.
b. Tác động trở lại của
kiến trúc thượng tầng đối
với cơ sở hạ tầng
Tất cả các yếu tố cấu
thành kiến trúc thượng
tầng đều có tác động đến
cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên,
mỗi yếu tố khác nhau có
vai trò khác nhau, có cách
thức tác động khác nhau.
Trong xã hội có giai cấp,
nhà nước là yếu tố có tác
động mạnh nhất đối với
cơ sở hạ tầng vì đó là bộ
máy bạo lực tập trung của

giai cấp thống trị về kinh
tế. Các yếu tố khác của
kiến trúc thượng tầng như
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cũng đều tác động đến cơ
sở hạ tầng, nhưng chúng
đều bị nhà nước, pháp luật
chi phối
Tuy kiến trúc thượng tầng
có tác động mạnh mẽ đối
với sự phát triển kinh tế,
nhưng không làm thay đổi
được tiến trình phát triển
khách quan của xã hội.
Kiến trúc thượng tầng là
toàn bộ những quan điểm
chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cùng với những thiết chế
xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể xã hội,
v.v... được hình thành
trên cơ sở hạ tầng nhất
định


Mối quan hệ biện chứng:

a/ Vai trò quyết định của
cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ
hình thành nên một kiến
trúc thượng tầng tương
ứng với nó. Tính chất của
kiến trúc thượng tầng là
do tính chất của cơ sở hạ
tầng quyết định. Trong xã
hội có giai cấp, giai cấp
nào thống trị về kinh tế thì
cũng chiếm địa vị thống
trị về mặt chính trị và đời
sống tinh thần của xã hội.
- Khi cơ sở hạ tầng thay
đổi thì sớm hay muộn,
kiến trúc thượng tầng
cũng thay đổi theo.
b. Tác động trở lại của
kiến trúc thượng tầng đối
với cơ sở hạ tầng
Tất cả các yếu tố cấu
thành kiến trúc thượng
tầng đều có tác động đến
cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên,
mỗi yếu tố khác nhau có
vai trò khác nhau, có cách
thức tác động khác nhau.
Trong xã hội có giai cấp,

nhà nước là yếu tố có tác
động mạnh nhất đối với
cơ sở hạ tầng vì đó là bộ
máy bạo lực tập trung của
giai cấp thống trị về kinh
tế. Các yếu tố khác của
kiến trúc thượng tầng như
triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, v.v...
cũng đều tác động đến cơ
sở hạ tầng, nhưng chúng
đều bị nhà nước, pháp luật
chi phối
Tuy kiến trúc thượng tầng
có tác động mạnh mẽ đối
với sự phát triển kinh tế,
nhưng không làm thay đổi
được tiến trình phát triển
khách quan của xã hội.
Câu 5: trình bày bẩn
chất ,đặc trưng và chức
năng của nhà nước? Tại
sao nói nhà nước vô sản
là nhà nước “ kiểu mới”
nhà nước ko còn nguyên
nghĩa,
Nhà nước là một tổ chức
đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy
chuyên trách để cưỡng


chế và quản lý xã hội
nhằm thực hiện và bảo vệ
trước hết lợi ích của giai
cấp thống trị trong xã hội
có giai cấp đối kháng, của
giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản trong xã hội xã
hội chủ nghĩa.
a/ Bản chất: 1.tính giai
cấp của Nhà nước: thể
hiện ở chỗ nhà nước là
công cụ thống trị trong xã
hội để thực hiện ý chí của
giai cấp cầm quyền, củng
cố và bảo vệ trước hết lợi
ích của giai cấp thống trị
trong xã hội. Vì vậy, nhà
nước tồn tại với hai tư
cách:
Một là bộ máy duy trì sự
thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác.
Hai là tổ chức quyền lực
công,
2. tính xã hội hay còn gọi
là vai trò kinh tế - xã hội
của

Nhà
nước.
Trong nhà nước, giai cấp
thống trị chỉ tồn tại trong
mối quan hệ với các tầng
lớp giai cấp khác, do vậy
ngoài tư cách là công cụ
duy trì sự thống trị, nhà
nước còn là công cụ để
bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội.
b/ Chức năng: quản lý
nhằm thực hiện và bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống
trị trong xã hội có giai cấp
đối kháng.
c/ Đặc trưng: Nhà nước
có 5 đặc trưng cơ bản:
1. Nhà nước phân chia và
quản lý dân cư theo đơn
vị hành chính lãnh thổ.
Nhà nước thiết lập quyền
lực trên các đơn vị hành
Câu 5: trình bày bẩn
chất ,đặc trưng và chức
năng của nhà nước? Tại
sao nói nhà nước vô sản
là nhà nước “ kiểu mới”
nhà nước ko còn nguyên
nghĩa,

Nhà nước là một tổ chức
đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy
chuyên trách để cưỡng

chế và quản lý xã hội
nhằm thực hiện và bảo vệ
trước hết lợi ích của giai
cấp thống trị trong xã hội
có giai cấp đối kháng, của
giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản trong xã hội xã
hội chủ nghĩa.
a/ Bản chất: 1.tính giai
cấp của Nhà nước: thể
hiện ở chỗ nhà nước là
công cụ thống trị trong xã
hội để thực hiện ý chí của
giai cấp cầm quyền, củng
cố và bảo vệ trước hết lợi
ích của giai cấp thống trị
trong xã hội. Vì vậy, nhà
nước tồn tại với hai tư
cách:
Một là bộ máy duy trì sự
thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác.
Hai là tổ chức quyền lực

công,
2. tính xã hội hay còn gọi
là vai trò kinh tế - xã hội
của
Nhà
nước.
Trong nhà nước, giai cấp
thống trị chỉ tồn tại trong
mối quan hệ với các tầng
lớp giai cấp khác, do vậy
ngoài tư cách là công cụ
duy trì sự thống trị, nhà
nước còn là công cụ để
bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội.
b/ Chức năng: quản lý
nhằm thực hiện và bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống
trị trong xã hội có giai cấp
đối kháng.
c/ Đặc trưng: Nhà nước
có 5 đặc trưng cơ bản:
1. Nhà nước phân chia và
quản lý dân cư theo đơn
vị hành chính lãnh thổ.
Nhà nước thiết lập quyền
lực trên các đơn vị hành
Câu 5: trình bày bẩn
chất ,đặc trưng và chức
năng của nhà nước? Tại

sao nói nhà nước vô sản
là nhà nước “ kiểu mới”
nhà nước ko còn nguyên
nghĩa,
Nhà nước là một tổ chức
đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy
chuyên trách để cưỡng

chế và quản lý xã hội
nhằm thực hiện và bảo vệ
trước hết lợi ích của giai
cấp thống trị trong xã hội
có giai cấp đối kháng, của
giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản trong xã hội xã
hội chủ nghĩa.
a/ Bản chất: 1.tính giai
cấp của Nhà nước: thể
hiện ở chỗ nhà nước là
công cụ thống trị trong xã
hội để thực hiện ý chí của
giai cấp cầm quyền, củng
cố và bảo vệ trước hết lợi
ích của giai cấp thống trị
trong xã hội. Vì vậy, nhà
nước tồn tại với hai tư
cách:

Một là bộ máy duy trì sự
thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác.
Hai là tổ chức quyền lực
công,
2. tính xã hội hay còn gọi
là vai trò kinh tế - xã hội
của
Nhà
nước.
Trong nhà nước, giai cấp
thống trị chỉ tồn tại trong
mối quan hệ với các tầng
lớp giai cấp khác, do vậy
ngoài tư cách là công cụ
duy trì sự thống trị, nhà
nước còn là công cụ để
bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội.
b/ Chức năng: quản lý
nhằm thực hiện và bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống
trị trong xã hội có giai cấp
đối kháng.
c/ Đặc trưng: Nhà nước
có 5 đặc trưng cơ bản:
1. Nhà nước phân chia và
quản lý dân cư theo đơn
vị hành chính lãnh thổ.
Nhà nước thiết lập quyền

lực trên các đơn vị hành
Câu 5: trình bày bẩn
chất ,đặc trưng và chức
năng của nhà nước? Tại
sao nói nhà nước vô sản
là nhà nước “ kiểu mới”
nhà nước ko còn nguyên
nghĩa,
Nhà nước là một tổ chức
đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy
chuyên trách để cưỡng

chế và quản lý xã hội
nhằm thực hiện và bảo vệ
trước hết lợi ích của giai
cấp thống trị trong xã hội
có giai cấp đối kháng, của
giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản trong xã hội xã
hội chủ nghĩa.
a/ Bản chất: 1.tính giai
cấp của Nhà nước: thể
hiện ở chỗ nhà nước là
công cụ thống trị trong xã
hội để thực hiện ý chí của
giai cấp cầm quyền, củng
cố và bảo vệ trước hết lợi

ích của giai cấp thống trị
trong xã hội. Vì vậy, nhà
nước tồn tại với hai tư
cách:
Một là bộ máy duy trì sự
thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác.
Hai là tổ chức quyền lực
công,
2. tính xã hội hay còn gọi
là vai trò kinh tế - xã hội
của
Nhà
nước.
Trong nhà nước, giai cấp
thống trị chỉ tồn tại trong
mối quan hệ với các tầng
lớp giai cấp khác, do vậy
ngoài tư cách là công cụ
duy trì sự thống trị, nhà
nước còn là công cụ để
bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội.
b/ Chức năng: quản lý
nhằm thực hiện và bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống
trị trong xã hội có giai cấp
đối kháng.
c/ Đặc trưng: Nhà nước
có 5 đặc trưng cơ bản:

1. Nhà nước phân chia và
quản lý dân cư theo đơn
vị hành chính lãnh thổ.
Nhà nước thiết lập quyền
lực trên các đơn vị hành
Câu 5: trình bày bẩn
chất ,đặc trưng và chức
năng của nhà nước? Tại
sao nói nhà nước vô sản
là nhà nước “ kiểu mới”
nhà nước ko còn nguyên
nghĩa,
Nhà nước là một tổ chức
đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy
chuyên trách để cưỡng

chế và quản lý xã hội
nhằm thực hiện và bảo vệ
trước hết lợi ích của giai
cấp thống trị trong xã hội
có giai cấp đối kháng, của
giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản trong xã hội xã
hội chủ nghĩa.
a/ Bản chất: 1.tính giai
cấp của Nhà nước: thể
hiện ở chỗ nhà nước là

công cụ thống trị trong xã
hội để thực hiện ý chí của
giai cấp cầm quyền, củng
cố và bảo vệ trước hết lợi
ích của giai cấp thống trị
trong xã hội. Vì vậy, nhà
nước tồn tại với hai tư
cách:
Một là bộ máy duy trì sự
thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác.
Hai là tổ chức quyền lực
công,
2. tính xã hội hay còn gọi
là vai trò kinh tế - xã hội
của
Nhà
nước.
Trong nhà nước, giai cấp
thống trị chỉ tồn tại trong
mối quan hệ với các tầng
lớp giai cấp khác, do vậy
ngoài tư cách là công cụ
duy trì sự thống trị, nhà
nước còn là công cụ để
bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội.
b/ Chức năng: quản lý
nhằm thực hiện và bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống

trị trong xã hội có giai cấp
đối kháng.
c/ Đặc trưng: Nhà nước
có 5 đặc trưng cơ bản:
1. Nhà nước phân chia và
quản lý dân cư theo đơn
vị hành chính lãnh thổ.
Nhà nước thiết lập quyền
lực trên các đơn vị hành
Câu 5: trình bày bẩn
chất ,đặc trưng và chức
năng của nhà nước? Tại
sao nói nhà nước vô sản
là nhà nước “ kiểu mới”
nhà nước ko còn nguyên
nghĩa,
Nhà nước là một tổ chức
đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy
chuyên trách để cưỡng

chế và quản lý xã hội
nhằm thực hiện và bảo vệ
trước hết lợi ích của giai
cấp thống trị trong xã hội
có giai cấp đối kháng, của
giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản trong xã hội xã

hội chủ nghĩa.
a/ Bản chất: 1.tính giai
cấp của Nhà nước: thể
hiện ở chỗ nhà nước là
công cụ thống trị trong xã
hội để thực hiện ý chí của
giai cấp cầm quyền, củng
cố và bảo vệ trước hết lợi
ích của giai cấp thống trị
trong xã hội. Vì vậy, nhà
nước tồn tại với hai tư
cách:
Một là bộ máy duy trì sự
thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác.
Hai là tổ chức quyền lực
công,
2. tính xã hội hay còn gọi
là vai trò kinh tế - xã hội
của
Nhà
nước.
Trong nhà nước, giai cấp
thống trị chỉ tồn tại trong
mối quan hệ với các tầng
lớp giai cấp khác, do vậy
ngoài tư cách là công cụ
duy trì sự thống trị, nhà
nước còn là công cụ để
bảo vệ lợi ích chung của

toàn xã hội.
b/ Chức năng: quản lý
nhằm thực hiện và bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống
trị trong xã hội có giai cấp
đối kháng.
c/ Đặc trưng: Nhà nước
có 5 đặc trưng cơ bản:
1. Nhà nước phân chia và
quản lý dân cư theo đơn
vị hành chính lãnh thổ.
Nhà nước thiết lập quyền
lực trên các đơn vị hành
Câu 5: trình bày bẩn
chất ,đặc trưng và chức
năng của nhà nước? Tại
sao nói nhà nước vô sản
là nhà nước “ kiểu mới”
nhà nước ko còn nguyên
nghĩa,
Nhà nước là một tổ chức
đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy
chuyên trách để cưỡng

chế và quản lý xã hội
nhằm thực hiện và bảo vệ
trước hết lợi ích của giai
cấp thống trị trong xã hội
có giai cấp đối kháng, của

giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng
sản trong xã hội xã hội
chủ nghĩa.
a/ Bản chất: 1.tính giai
cấp của Nhà nước: thể
hiện ở chỗ nhà nước là
công cụ thống trị trong xã
hội để thực hiện ý chí của
giai cấp cầm quyền, củng
cố và bảo vệ trước hết lợi
ích của giai cấp thống trị
trong xã hội. Vì vậy, nhà
nước tồn tại với hai tư
cách:
Một là bộ máy duy trì sự
thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác.
Hai là tổ chức quyền lực
công,
2. tính xã hội hay còn gọi
là vai trò kinh tế - xã hội
của
Nhà
nước.
Trong nhà nước, giai cấp
thống trị chỉ tồn tại trong
mối quan hệ với các tầng
lớp giai cấp khác, do vậy

ngoài tư cách là công cụ
duy trì sự thống trị, nhà
nước còn là công cụ để
bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội.
b/ Chức năng: quản lý
nhằm thực hiện và bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống
trị trong xã hội có giai cấp
đối kháng.
c/ Đặc trưng: Nhà nước có
5 đặc trưng cơ bản:
1. Nhà nước phân chia và
quản lý dân cư theo đơn
vị hành chính lãnh thổ.
Nhà nước thiết lập quyền
lực trên các đơn vị hành
Câu 5: trình bày bẩn
chất ,đặc trưng và chức
năng của nhà nước? Tại
sao nói nhà nước vô sản
là nhà nước “ kiểu mới”
nhà nước ko còn nguyên
nghĩa,
Nhà nước là một tổ chức
đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy
chuyên trách để cưỡng



chế và quản lý xã hội
nhằm thực hiện và bảo vệ
trước hết lợi ích của giai
cấp thống trị trong xã hội
có giai cấp đối kháng, của
giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản trong xã hội xã
hội chủ nghĩa.
a/ Bản chất: 1.tính giai
cấp của Nhà nước: thể
hiện ở chỗ nhà nước là
công cụ thống trị trong xã
hội để thực hiện ý chí của
giai cấp cầm quyền, củng
cố và bảo vệ trước hết lợi
ích của giai cấp thống trị
trong xã hội. Vì vậy, nhà
nước tồn tại với hai tư
cách:
Một là bộ máy duy trì sự
thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác.
Hai là tổ chức quyền lực
công,
2. tính xã hội hay còn gọi
là vai trò kinh tế - xã hội
của
Nhà

nước.
Trong nhà nước, giai cấp
thống trị chỉ tồn tại trong
mối quan hệ với các tầng
lớp giai cấp khác, do vậy
ngoài tư cách là công cụ
duy trì sự thống trị, nhà
nước còn là công cụ để
bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội.
b/ Chức năng: quản lý
nhằm thực hiện và bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống
trị trong xã hội có giai cấp
đối kháng.
c/ Đặc trưng: Nhà nước
có 5 đặc trưng cơ bản:
1. Nhà nước phân chia và
quản lý dân cư theo đơn
vị hành chính lãnh thổ.
Nhà nước thiết lập quyền
lực trên các đơn vị hành
chính lãnh thổi, quản lý
cư dân theo đơn vị hành
chính lãnh thổ mà không
phụ thuộc vào huyết
thống, giới tính, tôn
giáo.v.v…
2.Nhà nước thiết lập
quyền lực công để quản lý

xã hội và nắm quyền
thống trị thông qua việc
thành lập bộ máy chuyên

là nhiệm vụ quản lý nhà
nước và bộ máy chuyên
thực hiện cưỡng chế
(quân đội, nhà tù, cản
sát.v.v…) để duy trì địa vị
của giai cấp thống trị. Còn
các tổ chức khác trong xã
hội không có quỳen lực
này như tổ chức nghiệp
đoàn, công đoàn, phụ nữ,
đoàn thanh niên, Mặt trận
Tổ
Quốc.v.v…
3. Nhà nước có chủ quyền
quốc gia
Chủ quyền quốc gia thể
hiện ở quyền tối cao của
quốc gia trong phạm vi
lãnh thổ của mình.
- Nhà nước tự quyết định
về chính sách đối nội và
đối ngoại, không phụ
thuộc vào lực lượng bên
ngoài
4. Nhà nước ban hành
pháp luật và thực hiện

quản lý buộc các thành
viên trong xã hội phải
tuân theo:
- Nhà nước ban hành pháp
luật và bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng
chế.
- Thông qua pháp luật, ý
chí của nhà nước trở
thành ý chí của toàn xã
hội, buộc mọi cơ quan, tổ
chức, phải tuân theo.
- Trong xã hội, chỉ có Nhà
nước mới có quyền ban
hành luật và áp dụng pháp
luật.
5. Nhà nước quy định và
thực hiện thu thuế dưới
hình thức bắt buộc
- Để duy trì bộ máy nhà
nước.
- Bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng,
chính lãnh thổi, quản lý
cư dân theo đơn vị hành
chính lãnh thổ mà không
phụ thuộc vào huyết
thống, giới tính, tôn
giáo.v.v…

2.Nhà nước thiết lập
quyền lực công để quản lý
xã hội và nắm quyền
thống trị thông qua việc
thành lập bộ máy chuyên
là nhiệm vụ quản lý nhà

nước và bộ máy chuyên
thực hiện cưỡng chế
(quân đội, nhà tù, cản
sát.v.v…) để duy trì địa vị
của giai cấp thống trị. Còn
các tổ chức khác trong xã
hội không có quỳen lực
này như tổ chức nghiệp
đoàn, công đoàn, phụ nữ,
đoàn thanh niên, Mặt trận
Tổ
Quốc.v.v…
3. Nhà nước có chủ quyền
quốc gia
Chủ quyền quốc gia thể
hiện ở quyền tối cao của
quốc gia trong phạm vi
lãnh thổ của mình.
- Nhà nước tự quyết định
về chính sách đối nội và
đối ngoại, không phụ
thuộc vào lực lượng bên
ngoài

4. Nhà nước ban hành
pháp luật và thực hiện
quản lý buộc các thành
viên trong xã hội phải
tuân theo:
- Nhà nước ban hành pháp
luật và bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng
chế.
- Thông qua pháp luật, ý
chí của nhà nước trở
thành ý chí của toàn xã
hội, buộc mọi cơ quan, tổ
chức, phải tuân theo.
- Trong xã hội, chỉ có Nhà
nước mới có quyền ban
hành luật và áp dụng pháp
luật.
5. Nhà nước quy định và
thực hiện thu thuế dưới
hình thức bắt buộc
- Để duy trì bộ máy nhà
nước.
- Bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng,
chính lãnh thổi, quản lý
cư dân theo đơn vị hành
chính lãnh thổ mà không
phụ thuộc vào huyết

thống, giới tính, tôn
giáo.v.v…
2.Nhà nước thiết lập
quyền lực công để quản lý
xã hội và nắm quyền
thống trị thông qua việc
thành lập bộ máy chuyên
là nhiệm vụ quản lý nhà
nước và bộ máy chuyên

thực hiện cưỡng chế
(quân đội, nhà tù, cản
sát.v.v…) để duy trì địa vị
của giai cấp thống trị. Còn
các tổ chức khác trong xã
hội không có quỳen lực
này như tổ chức nghiệp
đoàn, công đoàn, phụ nữ,
đoàn thanh niên, Mặt trận
Tổ
Quốc.v.v…
3. Nhà nước có chủ quyền
quốc gia
Chủ quyền quốc gia thể
hiện ở quyền tối cao của
quốc gia trong phạm vi
lãnh thổ của mình.
- Nhà nước tự quyết định
về chính sách đối nội và
đối ngoại, không phụ

thuộc vào lực lượng bên
ngoài
4. Nhà nước ban hành
pháp luật và thực hiện
quản lý buộc các thành
viên trong xã hội phải
tuân theo:
- Nhà nước ban hành pháp
luật và bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng
chế.
- Thông qua pháp luật, ý
chí của nhà nước trở
thành ý chí của toàn xã
hội, buộc mọi cơ quan, tổ
chức, phải tuân theo.
- Trong xã hội, chỉ có Nhà
nước mới có quyền ban
hành luật và áp dụng pháp
luật.
5. Nhà nước quy định và
thực hiện thu thuế dưới
hình thức bắt buộc
- Để duy trì bộ máy nhà
nước.
- Bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng,
chính lãnh thổi, quản lý
cư dân theo đơn vị hành

chính lãnh thổ mà không
phụ thuộc vào huyết
thống, giới tính, tôn
giáo.v.v…
2.Nhà nước thiết lập
quyền lực công để quản lý
xã hội và nắm quyền
thống trị thông qua việc
thành lập bộ máy chuyên
là nhiệm vụ quản lý nhà
nước và bộ máy chuyên
thực hiện cưỡng chế

(quân đội, nhà tù, cản
sát.v.v…) để duy trì địa vị
của giai cấp thống trị. Còn
các tổ chức khác trong xã
hội không có quỳen lực
này như tổ chức nghiệp
đoàn, công đoàn, phụ nữ,
đoàn thanh niên, Mặt trận
Tổ
Quốc.v.v…
3. Nhà nước có chủ quyền
quốc gia
Chủ quyền quốc gia thể
hiện ở quyền tối cao của
quốc gia trong phạm vi
lãnh thổ của mình.
- Nhà nước tự quyết định

về chính sách đối nội và
đối ngoại, không phụ
thuộc vào lực lượng bên
ngoài
4. Nhà nước ban hành
pháp luật và thực hiện
quản lý buộc các thành
viên trong xã hội phải
tuân theo:
- Nhà nước ban hành pháp
luật và bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng
chế.
- Thông qua pháp luật, ý
chí của nhà nước trở
thành ý chí của toàn xã
hội, buộc mọi cơ quan, tổ
chức, phải tuân theo.
- Trong xã hội, chỉ có Nhà
nước mới có quyền ban
hành luật và áp dụng pháp
luật.
5. Nhà nước quy định và
thực hiện thu thuế dưới
hình thức bắt buộc
- Để duy trì bộ máy nhà
nước.
- Bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng,

chính lãnh thổi, quản lý
cư dân theo đơn vị hành
chính lãnh thổ mà không
phụ thuộc vào huyết
thống, giới tính, tôn
giáo.v.v…
2.Nhà nước thiết lập
quyền lực công để quản lý
xã hội và nắm quyền
thống trị thông qua việc
thành lập bộ máy chuyên
là nhiệm vụ quản lý nhà
nước và bộ máy chuyên
thực hiện cưỡng chế
(quân đội, nhà tù, cản

sát.v.v…) để duy trì địa vị
của giai cấp thống trị. Còn
các tổ chức khác trong xã
hội không có quỳen lực
này như tổ chức nghiệp
đoàn, công đoàn, phụ nữ,
đoàn thanh niên, Mặt trận
Tổ
Quốc.v.v…
3. Nhà nước có chủ quyền
quốc gia
Chủ quyền quốc gia thể
hiện ở quyền tối cao của
quốc gia trong phạm vi

lãnh thổ của mình.
- Nhà nước tự quyết định
về chính sách đối nội và
đối ngoại, không phụ
thuộc vào lực lượng bên
ngoài
4. Nhà nước ban hành
pháp luật và thực hiện
quản lý buộc các thành
viên trong xã hội phải
tuân theo:
- Nhà nước ban hành pháp
luật và bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng
chế.
- Thông qua pháp luật, ý
chí của nhà nước trở
thành ý chí của toàn xã
hội, buộc mọi cơ quan, tổ
chức, phải tuân theo.
- Trong xã hội, chỉ có Nhà
nước mới có quyền ban
hành luật và áp dụng pháp
luật.
5. Nhà nước quy định và
thực hiện thu thuế dưới
hình thức bắt buộc
- Để duy trì bộ máy nhà
nước.
- Bảo đảm cho sự phát

triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng,
chính lãnh thổi, quản lý
cư dân theo đơn vị hành
chính lãnh thổ mà không
phụ thuộc vào huyết
thống, giới tính, tôn
giáo.v.v…
2.Nhà nước thiết lập
quyền lực công để quản lý
xã hội và nắm quyền
thống trị thông qua việc
thành lập bộ máy chuyên
là nhiệm vụ quản lý nhà
nước và bộ máy chuyên
thực hiện cưỡng chế
(quân đội, nhà tù, cản
sát.v.v…) để duy trì địa vị

của giai cấp thống trị. Còn
các tổ chức khác trong xã
hội không có quỳen lực
này như tổ chức nghiệp
đoàn, công đoàn, phụ nữ,
đoàn thanh niên, Mặt trận
Tổ
Quốc.v.v…
3. Nhà nước có chủ quyền
quốc gia
Chủ quyền quốc gia thể

hiện ở quyền tối cao của
quốc gia trong phạm vi
lãnh thổ của mình.
- Nhà nước tự quyết định
về chính sách đối nội và
đối ngoại, không phụ
thuộc vào lực lượng bên
ngoài
4. Nhà nước ban hành
pháp luật và thực hiện
quản lý buộc các thành
viên trong xã hội phải
tuân theo:
- Nhà nước ban hành pháp
luật và bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng
chế.
- Thông qua pháp luật, ý
chí của nhà nước trở
thành ý chí của toàn xã
hội, buộc mọi cơ quan, tổ
chức, phải tuân theo.
- Trong xã hội, chỉ có Nhà
nước mới có quyền ban
hành luật và áp dụng pháp
luật.
5. Nhà nước quy định và
thực hiện thu thuế dưới
hình thức bắt buộc
- Để duy trì bộ máy nhà

nước.
- Bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng,
chính lãnh thổi, quản lý
cư dân theo đơn vị hành
chính lãnh thổ mà không
phụ thuộc vào huyết
thống, giới tính, tôn
giáo.v.v…
2.Nhà nước thiết lập
quyền lực công để quản lý
xã hội và nắm quyền
thống trị thông qua việc
thành lập bộ máy chuyên
là nhiệm vụ quản lý nhà
nước và bộ máy chuyên
thực hiện cưỡng chế
(quân đội, nhà tù, cản
sát.v.v…) để duy trì địa vị
của giai cấp thống trị. Còn

các tổ chức khác trong xã
hội không có quỳen lực
này như tổ chức nghiệp
đoàn, công đoàn, phụ nữ,
đoàn thanh niên, Mặt trận
Tổ
Quốc.v.v…
3. Nhà nước có chủ quyền

quốc gia
Chủ quyền quốc gia thể
hiện ở quyền tối cao của
quốc gia trong phạm vi
lãnh thổ của mình.
- Nhà nước tự quyết định
về chính sách đối nội và
đối ngoại, không phụ
thuộc vào lực lượng bên
ngoài
4. Nhà nước ban hành
pháp luật và thực hiện
quản lý buộc các thành
viên trong xã hội phải
tuân theo:
- Nhà nước ban hành pháp
luật và bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng
chế.
- Thông qua pháp luật, ý
chí của nhà nước trở
thành ý chí của toàn xã
hội, buộc mọi cơ quan, tổ
chức, phải tuân theo.
- Trong xã hội, chỉ có Nhà
nước mới có quyền ban
hành luật và áp dụng pháp
luật.
5. Nhà nước quy định và
thực hiện thu thuế dưới

hình thức bắt buộc
- Để duy trì bộ máy nhà
nước.
- Bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng,
chính lãnh thổi, quản lý
cư dân theo đơn vị hành
chính lãnh thổ mà không
phụ thuộc vào huyết
thống, giới tính, tôn
giáo.v.v…
2.Nhà nước thiết lập
quyền lực công để quản lý
xã hội và nắm quyền
thống trị thông qua việc
thành lập bộ máy chuyên
là nhiệm vụ quản lý nhà
nước và bộ máy chuyên
thực hiện cưỡng chế
(quân đội, nhà tù, cản
sát.v.v…) để duy trì địa vị
của giai cấp thống trị. Còn
các tổ chức khác trong xã


hội không có quỳen lực
này như tổ chức nghiệp
đoàn, công đoàn, phụ nữ,
đoàn thanh niên, Mặt trận

Tổ
Quốc.v.v…
3. Nhà nước có chủ quyền
quốc gia
Chủ quyền quốc gia thể
hiện ở quyền tối cao của
quốc gia trong phạm vi
lãnh thổ của mình.
- Nhà nước tự quyết định
về chính sách đối nội và
đối ngoại, không phụ
thuộc vào lực lượng bên
ngoài
4. Nhà nước ban hành
pháp luật và thực hiện
quản lý buộc các thành
viên trong xã hội phải
tuân theo:
- Nhà nước ban hành pháp
luật và bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng
chế.
- Thông qua pháp luật, ý
chí của nhà nước trở
thành ý chí của toàn xã
hội, buộc mọi cơ quan, tổ
chức, phải tuân theo.
- Trong xã hội, chỉ có Nhà
nước mới có quyền ban
hành luật và áp dụng pháp

luật.
5. Nhà nước quy định và
thực hiện thu thuế dưới
hình thức bắt buộc
- Để duy trì bộ máy nhà
nước.
- Bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng,
Giải quyết các công việc
chung của xã hội
Qua năm đặc trương trên
nhằm phân biệt nhà nước
với các tổ chức chính trị,
chính trị xã hội khác
(Đảng phái chính trị,
Đoàn thanh niên, hiệp
hội.v.v…), đồng thời
cũng là để phân biệt với
các tổ chức thị tộc (trong
xã hội công xã nguyên
thuỷ). Qua đó cho thấy
vai trò to lớn của Nhà
nước trong hệ thống chính
trị mà các tổ chức khác
không có
KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu1: Sản xuất hàng
hóa là gì? Phân tích ưu

thế của SX HH so với
k.tế tự nhiên? Liên hệ
thực tiễn nền kt nước ta
hiện nay:
a/SXHH: là một kiểu tổ
chức kinh tế mà sản phẩm
sản xuất ra để trao đổi,
mua bán trên thị trường
2 điều kiện ra đời của sản
xuất hang hoá:
Điều kiện 1) phân công
lao động xã hội: Điều
kiện 2) Sự tách biệt tương
đối về lợi ích kinh tế giữa
các người sản xuất với
nhau khởi thuỷ là tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất.
b/ PT ưu thế của SXHH
so với KTTN:
Do sản xuất hàng hoá dựa
trên sự phân công lao
động XH, chuyên môn
hoá sản xuất nên nó khai
thác được những lợi thế tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật của
từng người, từng cơ sở
cũng như từng vùng, từng
địa phương. Đồng thời,
sản xuất hàng hoá cũng
tác động trở lại làm cho

phân công lao động XH,
chuyên môn hoá sản xuất
ngày càng tăng, mối quan
hệ giữa các ngành, các
vùng ngày càng trở nên
mở rộng, sâu sắc. Từ đó,
làm cho năng suất lao
động tăng lên nhanh
chóng, nhu cầu của XH
được đáp ứng đầy đủ hơn.
Giải quyết các công việc
chung của xã hội
Qua năm đặc trương trên
nhằm phân biệt nhà nước
với các tổ chức chính trị,
chính trị xã hội khác
(Đảng phái chính trị,
Đoàn thanh niên, hiệp
hội.v.v…), đồng thời
cũng là để phân biệt với
các tổ chức thị tộc (trong
xã hội công xã nguyên
thuỷ). Qua đó cho thấy
vai trò to lớn của Nhà
nước trong hệ thống chính
trị mà các tổ chức khác
không có
KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu1: Sản xuất hàng

hóa là gì? Phân tích ưu
thế của SX HH so với
k.tế tự nhiên? Liên hệ
thực tiễn nền kt nước ta
hiện nay:
a/SXHH: là một kiểu tổ
chức kinh tế mà sản phẩm
sản xuất ra để trao đổi,
mua bán trên thị trường
2 điều kiện ra đời của sản
xuất hang hoá:
Điều kiện 1) phân công
lao động xã hội: Điều
kiện 2) Sự tách biệt tương
đối về lợi ích kinh tế giữa
các người sản xuất với
nhau khởi thuỷ là tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất.
b/ PT ưu thế của SXHH
so với KTTN:
Do sản xuất hàng hoá dựa
trên sự phân công lao
động XH, chuyên môn
hoá sản xuất nên nó khai
thác được những lợi thế tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật của
từng người, từng cơ sở
cũng như từng vùng, từng
địa phương. Đồng thời,
sản xuất hàng hoá cũng

tác động trở lại làm cho
phân công lao động XH,
chuyên môn hoá sản xuất
ngày càng tăng, mối quan
hệ giữa các ngành, các
vùng ngày càng trở nên
mở rộng, sâu sắc. Từ đó,
làm cho năng suất lao
động tăng lên nhanh
chóng, nhu cầu của XH
được đáp ứng đầy đủ hơn.
Giải quyết các công việc
chung của xã hội
Qua năm đặc trương trên
nhằm phân biệt nhà nước
với các tổ chức chính trị,
chính trị xã hội khác
(Đảng phái chính trị,
Đoàn thanh niên, hiệp
hội.v.v…), đồng thời
cũng là để phân biệt với
các tổ chức thị tộc (trong
xã hội công xã nguyên
thuỷ). Qua đó cho thấy
vai trò to lớn của Nhà
nước trong hệ thống chính
trị mà các tổ chức khác
không có
KINH TẾ CHÍNH TRỊ


Câu1: Sản xuất hàng
hóa là gì? Phân tích ưu
thế của SX HH so với
k.tế tự nhiên? Liên hệ
thực tiễn nền kt nước ta
hiện nay:
a/SXHH: là một kiểu tổ
chức kinh tế mà sản phẩm
sản xuất ra để trao đổi,
mua bán trên thị trường
2 điều kiện ra đời của sản
xuất hang hoá:
Điều kiện 1) phân công
lao động xã hội: Điều
kiện 2) Sự tách biệt tương
đối về lợi ích kinh tế giữa
các người sản xuất với
nhau khởi thuỷ là tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất.
b/ PT ưu thế của SXHH
so với KTTN:
Do sản xuất hàng hoá dựa
trên sự phân công lao
động XH, chuyên môn
hoá sản xuất nên nó khai
thác được những lợi thế tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật của
từng người, từng cơ sở
cũng như từng vùng, từng
địa phương. Đồng thời,

sản xuất hàng hoá cũng
tác động trở lại làm cho
phân công lao động XH,
chuyên môn hoá sản xuất
ngày càng tăng, mối quan
hệ giữa các ngành, các
vùng ngày càng trở nên
mở rộng, sâu sắc. Từ đó,
làm cho năng suất lao
động tăng lên nhanh
chóng, nhu cầu của XH
được đáp ứng đầy đủ hơn.
Giải quyết các công việc
chung của xã hội
Qua năm đặc trương trên
nhằm phân biệt nhà nước
với các tổ chức chính trị,
chính trị xã hội khác
(Đảng phái chính trị,
Đoàn thanh niên, hiệp
hội.v.v…), đồng thời
cũng là để phân biệt với
các tổ chức thị tộc (trong
xã hội công xã nguyên
thuỷ). Qua đó cho thấy
vai trò to lớn của Nhà
nước trong hệ thống chính
trị mà các tổ chức khác
không có
KINH TẾ CHÍNH TRỊ


Câu1: Sản xuất hàng
hóa là gì? Phân tích ưu
thế của SX HH so với
k.tế tự nhiên? Liên hệ
thực tiễn nền kt nước ta
hiện nay:
a/SXHH: là một kiểu tổ
chức kinh tế mà sản phẩm
sản xuất ra để trao đổi,
mua bán trên thị trường
2 điều kiện ra đời của sản
xuất hang hoá:
Điều kiện 1) phân công
lao động xã hội: Điều
kiện 2) Sự tách biệt tương
đối về lợi ích kinh tế giữa
các người sản xuất với
nhau khởi thuỷ là tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất.
b/ PT ưu thế của SXHH
so với KTTN:
Do sản xuất hàng hoá dựa
trên sự phân công lao
động XH, chuyên môn
hoá sản xuất nên nó khai
thác được những lợi thế tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật của
từng người, từng cơ sở
cũng như từng vùng, từng

địa phương. Đồng thời,
sản xuất hàng hoá cũng
tác động trở lại làm cho
phân công lao động XH,
chuyên môn hoá sản xuất
ngày càng tăng, mối quan
hệ giữa các ngành, các
vùng ngày càng trở nên
mở rộng, sâu sắc. Từ đó,
làm cho năng suất lao
động tăng lên nhanh
chóng, nhu cầu của XH
được đáp ứng đầy đủ hơn.
Giải quyết các công việc
chung của xã hội
Qua năm đặc trương trên
nhằm phân biệt nhà nước
với các tổ chức chính trị,
chính trị xã hội khác
(Đảng phái chính trị,
Đoàn thanh niên, hiệp
hội.v.v…), đồng thời
cũng là để phân biệt với
các tổ chức thị tộc (trong
xã hội công xã nguyên
thuỷ). Qua đó cho thấy
vai trò to lớn của Nhà
nước trong hệ thống chính
trị mà các tổ chức khác
không có

KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu1: Sản xuất hàng
hóa là gì? Phân tích ưu
thế của SX HH so với
k.tế tự nhiên? Liên hệ
thực tiễn nền kt nước ta
hiện nay:
a/SXHH: là một kiểu tổ
chức kinh tế mà sản phẩm
sản xuất ra để trao đổi,
mua bán trên thị trường
2 điều kiện ra đời của sản
xuất hang hoá:
Điều kiện 1) phân công
lao động xã hội: Điều
kiện 2) Sự tách biệt tương
đối về lợi ích kinh tế giữa
các người sản xuất với
nhau khởi thuỷ là tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất.
b/ PT ưu thế của SXHH
so với KTTN:
Do sản xuất hàng hoá dựa
trên sự phân công lao
động XH, chuyên môn
hoá sản xuất nên nó khai
thác được những lợi thế tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật của
từng người, từng cơ sở

cũng như từng vùng, từng
địa phương. Đồng thời,
sản xuất hàng hoá cũng
tác động trở lại làm cho
phân công lao động XH,
chuyên môn hoá sản xuất
ngày càng tăng, mối quan
hệ giữa các ngành, các
vùng ngày càng trở nên
mở rộng, sâu sắc. Từ đó,
làm cho năng suất lao
động tăng lên nhanh
chóng, nhu cầu của XH
được đáp ứng đầy đủ hơn.
Giải quyết các công việc
chung của xã hội
Qua năm đặc trương trên
nhằm phân biệt nhà nước
với các tổ chức chính trị,
chính trị xã hội khác
(Đảng phái chính trị,
Đoàn thanh niên, hiệp
hội.v.v…), đồng thời
cũng là để phân biệt với
các tổ chức thị tộc (trong
xã hội công xã nguyên
thuỷ). Qua đó cho thấy
vai trò to lớn của Nhà
nước trong hệ thống chính
trị mà các tổ chức khác

không có
KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu1: Sản xuất hàng
hóa là gì? Phân tích ưu
thế của SX HH so với
k.tế tự nhiên? Liên hệ
thực tiễn nền kt nước ta
hiện nay:
a/SXHH: là một kiểu tổ
chức kinh tế mà sản phẩm
sản xuất ra để trao đổi,
mua bán trên thị trường
2 điều kiện ra đời của sản
xuất hang hoá:
Điều kiện 1) phân công
lao động xã hội: Điều
kiện 2) Sự tách biệt tương
đối về lợi ích kinh tế giữa
các người sản xuất với
nhau khởi thuỷ là tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất.
b/ PT ưu thế của SXHH
so với KTTN:
Do sản xuất hàng hoá dựa
trên sự phân công lao
động XH, chuyên môn
hoá sản xuất nên nó khai
thác được những lợi thế tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật của

từng người, từng cơ sở
cũng như từng vùng, từng
địa phương. Đồng thời,
sản xuất hàng hoá cũng
tác động trở lại làm cho
phân công lao động XH,
chuyên môn hoá sản xuất
ngày càng tăng, mối quan
hệ giữa các ngành, các
vùng ngày càng trở nên
mở rộng, sâu sắc. Từ đó,
làm cho năng suất lao
động tăng lên nhanh
chóng, nhu cầu của XH
được đáp ứng đầy đủ hơn.
Giải quyết các công việc
chung của xã hội
Qua năm đặc trương trên
nhằm phân biệt nhà nước
với các tổ chức chính trị,
chính trị xã hội khác
(Đảng phái chính trị,
Đoàn thanh niên, hiệp
hội.v.v…), đồng thời
cũng là để phân biệt với
các tổ chức thị tộc (trong
xã hội công xã nguyên
thuỷ). Qua đó cho thấy
vai trò to lớn của Nhà
nước trong hệ thống chính

trị mà các tổ chức khác
không có
KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu1: Sản xuất hàng
hóa là gì? Phân tích ưu
thế của SX HH so với
k.tế tự nhiên? Liên hệ
thực tiễn nền kt nước ta
hiện nay:
a/SXHH: là một kiểu tổ
chức kinh tế mà sản phẩm
sản xuất ra để trao đổi,
mua bán trên thị trường
2 điều kiện ra đời của sản
xuất hang hoá:
Điều kiện 1) phân công
lao động xã hội: Điều kiện
2) Sự tách biệt tương đối
về lợi ích kinh tế giữa các
người sản xuất với nhau
khởi thuỷ là tư hữu nhỏ về
tư liệu sản xuất.
b/ PT ưu thế của SXHH
so với KTTN:
Do sản xuất hàng hoá dựa
trên sự phân công lao
động XH, chuyên môn
hoá sản xuất nên nó khai
thác được những lợi thế tự

nhiên, xã hội, kỹ thuật của
từng người, từng cơ sở
cũng như từng vùng, từng
địa phương. Đồng thời,
sản xuất hàng hoá cũng
tác động trở lại làm cho
phân công lao động XH,
chuyên môn hoá sản xuất
ngày càng tăng, mối quan
hệ giữa các ngành, các
vùng ngày càng trở nên
mở rộng, sâu sắc. Từ đó,
làm cho năng suất lao
động tăng lên nhanh
chóng, nhu cầu của XH
được đáp ứng đầy đủ hơn.
Giải quyết các công việc
chung của xã hội
Qua năm đặc trương trên
nhằm phân biệt nhà nước
với các tổ chức chính trị,
chính trị xã hội khác
(Đảng phái chính trị,
Đoàn thanh niên, hiệp
hội.v.v…), đồng thời cũng
là để phân biệt với các tổ
chức thị tộc (trong xã hội
công xã nguyên thuỷ).
Qua đó cho thấy vai trò to
lớn của Nhà nước trong

hệ thống chính trị mà các
tổ chức khác không có
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu1: Sản xuất hàng
hóa là gì? Phân tích ưu


thế của SX HH so với
k.tế tự nhiên? Liên hệ
thực tiễn nền kt nước ta
hiện nay:
a/SXHH: là một kiểu tổ
chức kinh tế mà sản phẩm
sản xuất ra để trao đổi,
mua bán trên thị trường
2 điều kiện ra đời của sản
xuất hang hoá:
Điều kiện 1) phân công
lao động xã hội: Điều
kiện 2) Sự tách biệt tương
đối về lợi ích kinh tế giữa
các người sản xuất với
nhau khởi thuỷ là tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất.
b/ PT ưu thế của SXHH
so với KTTN:
Do sản xuất hàng hoá dựa
trên sự phân công lao
động XH, chuyên môn
hoá sản xuất nên nó khai

thác được những lợi thế tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật của
từng người, từng cơ sở
cũng như từng vùng, từng
địa phương. Đồng thời,
sản xuất hàng hoá cũng
tác động trở lại làm cho
phân công lao động XH,
chuyên môn hoá sản xuất
ngày càng tăng, mối quan
hệ giữa các ngành, các
vùng ngày càng trở nên
mở rộng, sâu sắc. Từ đó,
làm cho năng suất lao
động tăng lên nhanh
chóng, nhu cầu của XH
được đáp ứng đầy đủ hơn.
Trong nền sản xuất
hàng hoá, quy mô sản
xuất không còn bị giới
hạn bởi nguồn lực và
nhu cầu của mỗi cá
nhân, gia đình, mỗi cơ
sở, mỗi vùng mà nó
được mở rộng, dựa trên
cơ sở nhu cầu và nguồn
lực XH. Từ đó, tạo điều
kiện cho việc ứng dụng
những thành tựu KH –
KT vào sản xuất, thúc

đẩy sản xuất phát triển,
chuyển từ sản xuất nhỏ
sang sản xuất lớn.
- Trong nền sản xuất
hàng hóa, để tồn tại và
sản xuất có lãi, người
sản xuất phải luôn luôn
năng động, cải tiến kỹ

thuật, hợp lý hoá sản
xuất, nâng cao năng
suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, đáp ứng
nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng. Nhờ
đó, lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển,
năng suất lao động
tăng, hiệu quả kinh tế
ngày càng cao.
- Sự phát triển sản xuất,
mở rộng và giao lưu
kinh tế giữa các cá
nhân, các vùng, các
nước... không chỉ làm
cho đời sống vật chất
mà cả đời sống văn hoá,
tinh thần cũng được
nâng cao hơn, phong
phú và đa dạng hơn.

=>Tóm lại, trong khi
sản xuất tự cung tự cấp
bị giới hạn bởi như cầu
và nguồn lực cá nhân,
gia đình, quy mô sản
xuất nhỏ, không tạo
được động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển thì
sản xuất hàng hoá lại
tạo được động lực sản
xuất phát triển, làm cho
sản xuất phù hợp với
nhu cầu, góp phần nâng
cao đời sống vật chất,
tinh thần của mỗi cá
nhân và toàn XH.
c/ Liên hệ thực tiênc nước
ta hiện nay:
Trong nền sản xuất
hàng hoá, quy mô sản
xuất không còn bị giới
hạn bởi nguồn lực và
nhu cầu của mỗi cá
nhân, gia đình, mỗi cơ
sở, mỗi vùng mà nó
được mở rộng, dựa trên
cơ sở nhu cầu và nguồn
lực XH. Từ đó, tạo điều
kiện cho việc ứng dụng
những thành tựu KH –

KT vào sản xuất, thúc
đẩy sản xuất phát triển,
chuyển từ sản xuất nhỏ
sang sản xuất lớn.
- Trong nền sản xuất
hàng hóa, để tồn tại và
sản xuất có lãi, người
sản xuất phải luôn luôn
năng động, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản

xuất, nâng cao năng
suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, đáp ứng
nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng. Nhờ
đó, lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển,
năng suất lao động
tăng, hiệu quả kinh tế
ngày càng cao.
- Sự phát triển sản xuất,
mở rộng và giao lưu
kinh tế giữa các cá
nhân, các vùng, các
nước... không chỉ làm
cho đời sống vật chất
mà cả đời sống văn hoá,
tinh thần cũng được
nâng cao hơn, phong

phú và đa dạng hơn.
=>Tóm lại, trong khi
sản xuất tự cung tự cấp
bị giới hạn bởi như cầu
và nguồn lực cá nhân,
gia đình, quy mô sản
xuất nhỏ, không tạo
được động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển thì
sản xuất hàng hoá lại
tạo được động lực sản
xuất phát triển, làm cho
sản xuất phù hợp với
nhu cầu, góp phần nâng
cao đời sống vật chất,
tinh thần của mỗi cá
nhân và toàn XH.
c/ Liên hệ thực tiênc nước
ta hiện nay:
Trong nền sản xuất
hàng hoá, quy mô sản
xuất không còn bị giới
hạn bởi nguồn lực và
nhu cầu của mỗi cá
nhân, gia đình, mỗi cơ
sở, mỗi vùng mà nó
được mở rộng, dựa trên
cơ sở nhu cầu và nguồn
lực XH. Từ đó, tạo điều
kiện cho việc ứng dụng

những thành tựu KH –
KT vào sản xuất, thúc
đẩy sản xuất phát triển,
chuyển từ sản xuất nhỏ
sang sản xuất lớn.
- Trong nền sản xuất
hàng hóa, để tồn tại và
sản xuất có lãi, người
sản xuất phải luôn luôn
năng động, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản
xuất, nâng cao năng

suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, đáp ứng
nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng. Nhờ
đó, lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển,
năng suất lao động
tăng, hiệu quả kinh tế
ngày càng cao.
- Sự phát triển sản xuất,
mở rộng và giao lưu
kinh tế giữa các cá
nhân, các vùng, các
nước... không chỉ làm
cho đời sống vật chất
mà cả đời sống văn hoá,
tinh thần cũng được

nâng cao hơn, phong
phú và đa dạng hơn.
=>Tóm lại, trong khi
sản xuất tự cung tự cấp
bị giới hạn bởi như cầu
và nguồn lực cá nhân,
gia đình, quy mô sản
xuất nhỏ, không tạo
được động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển thì
sản xuất hàng hoá lại
tạo được động lực sản
xuất phát triển, làm cho
sản xuất phù hợp với
nhu cầu, góp phần nâng
cao đời sống vật chất,
tinh thần của mỗi cá
nhân và toàn XH.
c/ Liên hệ thực tiênc nước
ta hiện nay:
Trong nền sản xuất
hàng hoá, quy mô sản
xuất không còn bị giới
hạn bởi nguồn lực và
nhu cầu của mỗi cá
nhân, gia đình, mỗi cơ
sở, mỗi vùng mà nó
được mở rộng, dựa trên
cơ sở nhu cầu và nguồn
lực XH. Từ đó, tạo điều

kiện cho việc ứng dụng
những thành tựu KH –
KT vào sản xuất, thúc
đẩy sản xuất phát triển,
chuyển từ sản xuất nhỏ
sang sản xuất lớn.
- Trong nền sản xuất
hàng hóa, để tồn tại và
sản xuất có lãi, người
sản xuất phải luôn luôn
năng động, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản
xuất, nâng cao năng
suất lao động, giảm chi

phí sản xuất, đáp ứng
nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng. Nhờ
đó, lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển,
năng suất lao động
tăng, hiệu quả kinh tế
ngày càng cao.
- Sự phát triển sản xuất,
mở rộng và giao lưu
kinh tế giữa các cá
nhân, các vùng, các
nước... không chỉ làm
cho đời sống vật chất
mà cả đời sống văn hoá,

tinh thần cũng được
nâng cao hơn, phong
phú và đa dạng hơn.
=>Tóm lại, trong khi
sản xuất tự cung tự cấp
bị giới hạn bởi như cầu
và nguồn lực cá nhân,
gia đình, quy mô sản
xuất nhỏ, không tạo
được động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển thì
sản xuất hàng hoá lại
tạo được động lực sản
xuất phát triển, làm cho
sản xuất phù hợp với
nhu cầu, góp phần nâng
cao đời sống vật chất,
tinh thần của mỗi cá
nhân và toàn XH.
c/ Liên hệ thực tiênc nước
ta hiện nay:
Trong nền sản xuất
hàng hoá, quy mô sản
xuất không còn bị giới
hạn bởi nguồn lực và
nhu cầu của mỗi cá
nhân, gia đình, mỗi cơ
sở, mỗi vùng mà nó
được mở rộng, dựa trên
cơ sở nhu cầu và nguồn

lực XH. Từ đó, tạo điều
kiện cho việc ứng dụng
những thành tựu KH –
KT vào sản xuất, thúc
đẩy sản xuất phát triển,
chuyển từ sản xuất nhỏ
sang sản xuất lớn.
- Trong nền sản xuất
hàng hóa, để tồn tại và
sản xuất có lãi, người
sản xuất phải luôn luôn
năng động, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản
xuất, nâng cao năng
suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, đáp ứng

nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng. Nhờ
đó, lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển,
năng suất lao động
tăng, hiệu quả kinh tế
ngày càng cao.
- Sự phát triển sản xuất,
mở rộng và giao lưu
kinh tế giữa các cá
nhân, các vùng, các
nước... không chỉ làm
cho đời sống vật chất

mà cả đời sống văn hoá,
tinh thần cũng được
nâng cao hơn, phong
phú và đa dạng hơn.
=>Tóm lại, trong khi
sản xuất tự cung tự cấp
bị giới hạn bởi như cầu
và nguồn lực cá nhân,
gia đình, quy mô sản
xuất nhỏ, không tạo
được động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển thì
sản xuất hàng hoá lại
tạo được động lực sản
xuất phát triển, làm cho
sản xuất phù hợp với
nhu cầu, góp phần nâng
cao đời sống vật chất,
tinh thần của mỗi cá
nhân và toàn XH.
c/ Liên hệ thực tiênc nước
ta hiện nay:
Trong nền sản xuất
hàng hoá, quy mô sản
xuất không còn bị giới
hạn bởi nguồn lực và
nhu cầu của mỗi cá
nhân, gia đình, mỗi cơ
sở, mỗi vùng mà nó
được mở rộng, dựa trên

cơ sở nhu cầu và nguồn
lực XH. Từ đó, tạo điều
kiện cho việc ứng dụng
những thành tựu KH –
KT vào sản xuất, thúc
đẩy sản xuất phát triển,
chuyển từ sản xuất nhỏ
sang sản xuất lớn.
- Trong nền sản xuất
hàng hóa, để tồn tại và
sản xuất có lãi, người
sản xuất phải luôn luôn
năng động, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản
xuất, nâng cao năng
suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, đáp ứng
nhu cầu và thị hiếu của

người tiêu dùng. Nhờ
đó, lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển,
năng suất lao động
tăng, hiệu quả kinh tế
ngày càng cao.
- Sự phát triển sản xuất,
mở rộng và giao lưu
kinh tế giữa các cá
nhân, các vùng, các
nước... không chỉ làm

cho đời sống vật chất
mà cả đời sống văn hoá,
tinh thần cũng được
nâng cao hơn, phong
phú và đa dạng hơn.
=>Tóm lại, trong khi
sản xuất tự cung tự cấp
bị giới hạn bởi như cầu
và nguồn lực cá nhân,
gia đình, quy mô sản
xuất nhỏ, không tạo
được động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển thì
sản xuất hàng hoá lại
tạo được động lực sản
xuất phát triển, làm cho
sản xuất phù hợp với
nhu cầu, góp phần nâng
cao đời sống vật chất,
tinh thần của mỗi cá
nhân và toàn XH.
c/ Liên hệ thực tiênc nước
ta hiện nay:
Trong nền sản xuất
hàng hoá, quy mô sản
xuất không còn bị giới
hạn bởi nguồn lực và
nhu cầu của mỗi cá
nhân, gia đình, mỗi cơ
sở, mỗi vùng mà nó

được mở rộng, dựa trên
cơ sở nhu cầu và nguồn
lực XH. Từ đó, tạo điều
kiện cho việc ứng dụng
những thành tựu KH –
KT vào sản xuất, thúc
đẩy sản xuất phát triển,
chuyển từ sản xuất nhỏ
sang sản xuất lớn.
- Trong nền sản xuất
hàng hóa, để tồn tại và
sản xuất có lãi, người
sản xuất phải luôn luôn
năng động, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản
xuất, nâng cao năng
suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, đáp ứng
nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng. Nhờ

đó, lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển,
năng suất lao động tăng,
hiệu quả kinh tế ngày
càng cao.
- Sự phát triển sản xuất,
mở rộng và giao lưu
kinh tế giữa các cá
nhân, các vùng, các

nước... không chỉ làm
cho đời sống vật chất
mà cả đời sống văn hoá,
tinh thần cũng được
nâng cao hơn, phong
phú và đa dạng hơn.
=>Tóm lại, trong khi
sản xuất tự cung tự cấp
bị giới hạn bởi như cầu
và nguồn lực cá nhân,
gia đình, quy mô sản
xuất nhỏ, không tạo
được động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển thì
sản xuất hàng hoá lại
tạo được động lực sản
xuất phát triển, làm cho
sản xuất phù hợp với
nhu cầu, góp phần nâng
cao đời sống vật chất,
tinh thần của mỗi cá
nhân và toàn XH.
c/ Liên hệ thực tiênc nước
ta hiện nay:
Trong nền sản xuất
hàng hoá, quy mô sản
xuất không còn bị giới
hạn bởi nguồn lực và
nhu cầu của mỗi cá
nhân, gia đình, mỗi cơ

sở, mỗi vùng mà nó
được mở rộng, dựa trên
cơ sở nhu cầu và nguồn
lực XH. Từ đó, tạo điều
kiện cho việc ứng dụng
những thành tựu KH –
KT vào sản xuất, thúc
đẩy sản xuất phát triển,
chuyển từ sản xuất nhỏ
sang sản xuất lớn.
- Trong nền sản xuất
hàng hóa, để tồn tại và
sản xuất có lãi, người
sản xuất phải luôn luôn
năng động, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản
xuất, nâng cao năng
suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, đáp ứng
nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng. Nhờ
đó, lực lượng sản xuất


ngày càng phát triển,
năng suất lao động
tăng, hiệu quả kinh tế
ngày càng cao.
- Sự phát triển sản xuất,
mở rộng và giao lưu

kinh tế giữa các cá
nhân, các vùng, các
nước... không chỉ làm
cho đời sống vật chất
mà cả đời sống văn hoá,
tinh thần cũng được
nâng cao hơn, phong
phú và đa dạng hơn.
=>Tóm lại, trong khi
sản xuất tự cung tự cấp
bị giới hạn bởi như cầu
và nguồn lực cá nhân,
gia đình, quy mô sản
xuất nhỏ, không tạo
được động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển thì
sản xuất hàng hoá lại
tạo được động lực sản
xuất phát triển, làm cho
sản xuất phù hợp với
nhu cầu, góp phần nâng
cao đời sống vật chất,
tinh thần của mỗi cá
nhân và toàn XH.
c/ Liên hệ thực tiênc nước
ta hiện nay:
Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta không chỉ
khác kiểu với nền kinh tế

thị trường tư bản chủ
nghĩa thế giới mà còn
khác về trình độ phát
triển; nền kinh tế thị
trường nước ta còn sơ
khai, giản đơn, trong khi
nền kinh tế thị trường thế
giới đã ở trình độ phát
triển cao, hiện đại. Chúng
ta cần nhanh chóng hội
nhập nền kinh tế thị
trường nước ta vào nền
kinh tế thị trường thế giới,
bởi vì càng hội nhập
nhanh chóng bao nhiêu thì
chúng ta càng sớm có chủ
nghĩa xã hội bấy nhiêu.
Cần lưu ý rằng, trong lĩnh
vực kinh tế thị trường,
cũng có quy luật phát
triển rút ngắn, đi tắt, đón
đầu.
Từ nền kinh tế thị trường
Việt Nam tiến tới hội
nhập với nền kinh tế thị

trường thế giới, xét từ góc
độ kinh tế hàng hóa là từ
kinh tế hàng hóa giản đơn
của những người sản xuất

nhỏ tiến tới hội nhập với
nền kinh tế hàng hóa tư
bản chủ nghĩa hiện đại,
phát triển. Ở đây, chúng
ta gặp lại vấn đề từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn,
nhưng theo tư duy mới,
theo con đường kinh tế thị
trường. Chúng ta sẽ đi từ
nền kinh tế hàng hóa nhỏ
lên nền kinh tế hàng hóa
lớn mang bản chất xã hội
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu,
học tập và sử dụng tối đa
các thành tựu của nền
kinh tế hàng hóa lớn tư
bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế hàng hóa nhỏ
Việt Nam trở thành nền
kinh tế thị trường lớn,
hiện đại là một vấn đề của
lực lượng sản xuất, đồng
thời cũng là một vấn đề
của quan hệ sản xuất.
Hiện nay, chế độ công
hữu được thực hiện ở kinh
tế nhà nước, kinh tế tập
thể và một phần ở các
Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ

nghĩa ở nước ta không chỉ
khác kiểu với nền kinh tế
thị trường tư bản chủ
nghĩa thế giới mà còn
khác về trình độ phát
triển; nền kinh tế thị
trường nước ta còn sơ
khai, giản đơn, trong khi
nền kinh tế thị trường thế
giới đã ở trình độ phát
triển cao, hiện đại. Chúng
ta cần nhanh chóng hội
nhập nền kinh tế thị
trường nước ta vào nền
kinh tế thị trường thế giới,
bởi vì càng hội nhập
nhanh chóng bao nhiêu thì
chúng ta càng sớm có chủ
nghĩa xã hội bấy nhiêu.
Cần lưu ý rằng, trong lĩnh
vực kinh tế thị trường,
cũng có quy luật phát
triển rút ngắn, đi tắt, đón
đầu.
Từ nền kinh tế thị trường
Việt Nam tiến tới hội
nhập với nền kinh tế thị

trường thế giới, xét từ góc
độ kinh tế hàng hóa là từ

kinh tế hàng hóa giản đơn
của những người sản xuất
nhỏ tiến tới hội nhập với
nền kinh tế hàng hóa tư
bản chủ nghĩa hiện đại,
phát triển. Ở đây, chúng
ta gặp lại vấn đề từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn,
nhưng theo tư duy mới,
theo con đường kinh tế thị
trường. Chúng ta sẽ đi từ
nền kinh tế hàng hóa nhỏ
lên nền kinh tế hàng hóa
lớn mang bản chất xã hội
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu,
học tập và sử dụng tối đa
các thành tựu của nền
kinh tế hàng hóa lớn tư
bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế hàng hóa nhỏ
Việt Nam trở thành nền
kinh tế thị trường lớn,
hiện đại là một vấn đề của
lực lượng sản xuất, đồng
thời cũng là một vấn đề
của quan hệ sản xuất.
Hiện nay, chế độ công
hữu được thực hiện ở kinh
tế nhà nước, kinh tế tập
thể và một phần ở các

Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta không chỉ
khác kiểu với nền kinh tế
thị trường tư bản chủ
nghĩa thế giới mà còn
khác về trình độ phát
triển; nền kinh tế thị
trường nước ta còn sơ
khai, giản đơn, trong khi
nền kinh tế thị trường thế
giới đã ở trình độ phát
triển cao, hiện đại. Chúng
ta cần nhanh chóng hội
nhập nền kinh tế thị
trường nước ta vào nền
kinh tế thị trường thế giới,
bởi vì càng hội nhập
nhanh chóng bao nhiêu thì
chúng ta càng sớm có chủ
nghĩa xã hội bấy nhiêu.
Cần lưu ý rằng, trong lĩnh
vực kinh tế thị trường,
cũng có quy luật phát
triển rút ngắn, đi tắt, đón
đầu.
Từ nền kinh tế thị trường
Việt Nam tiến tới hội
nhập với nền kinh tế thị


trường thế giới, xét từ góc
độ kinh tế hàng hóa là từ
kinh tế hàng hóa giản đơn
của những người sản xuất
nhỏ tiến tới hội nhập với
nền kinh tế hàng hóa tư
bản chủ nghĩa hiện đại,
phát triển. Ở đây, chúng
ta gặp lại vấn đề từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn,
nhưng theo tư duy mới,
theo con đường kinh tế thị
trường. Chúng ta sẽ đi từ
nền kinh tế hàng hóa nhỏ
lên nền kinh tế hàng hóa
lớn mang bản chất xã hội
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu,
học tập và sử dụng tối đa
các thành tựu của nền
kinh tế hàng hóa lớn tư
bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế hàng hóa nhỏ
Việt Nam trở thành nền
kinh tế thị trường lớn,
hiện đại là một vấn đề của
lực lượng sản xuất, đồng
thời cũng là một vấn đề
của quan hệ sản xuất.
Hiện nay, chế độ công
hữu được thực hiện ở kinh

tế nhà nước, kinh tế tập
thể và một phần ở các
Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta không chỉ
khác kiểu với nền kinh tế
thị trường tư bản chủ
nghĩa thế giới mà còn
khác về trình độ phát
triển; nền kinh tế thị
trường nước ta còn sơ
khai, giản đơn, trong khi
nền kinh tế thị trường thế
giới đã ở trình độ phát
triển cao, hiện đại. Chúng
ta cần nhanh chóng hội
nhập nền kinh tế thị
trường nước ta vào nền
kinh tế thị trường thế giới,
bởi vì càng hội nhập
nhanh chóng bao nhiêu thì
chúng ta càng sớm có chủ
nghĩa xã hội bấy nhiêu.
Cần lưu ý rằng, trong lĩnh
vực kinh tế thị trường,
cũng có quy luật phát
triển rút ngắn, đi tắt, đón
đầu.
Từ nền kinh tế thị trường
Việt Nam tiến tới hội

nhập với nền kinh tế thị

trường thế giới, xét từ góc
độ kinh tế hàng hóa là từ
kinh tế hàng hóa giản đơn
của những người sản xuất
nhỏ tiến tới hội nhập với
nền kinh tế hàng hóa tư
bản chủ nghĩa hiện đại,
phát triển. Ở đây, chúng
ta gặp lại vấn đề từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn,
nhưng theo tư duy mới,
theo con đường kinh tế thị
trường. Chúng ta sẽ đi từ
nền kinh tế hàng hóa nhỏ
lên nền kinh tế hàng hóa
lớn mang bản chất xã hội
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu,
học tập và sử dụng tối đa
các thành tựu của nền
kinh tế hàng hóa lớn tư
bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế hàng hóa nhỏ
Việt Nam trở thành nền
kinh tế thị trường lớn,
hiện đại là một vấn đề của
lực lượng sản xuất, đồng
thời cũng là một vấn đề
của quan hệ sản xuất.

Hiện nay, chế độ công
hữu được thực hiện ở kinh
tế nhà nước, kinh tế tập
thể và một phần ở các
Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta không chỉ
khác kiểu với nền kinh tế
thị trường tư bản chủ
nghĩa thế giới mà còn
khác về trình độ phát
triển; nền kinh tế thị
trường nước ta còn sơ
khai, giản đơn, trong khi
nền kinh tế thị trường thế
giới đã ở trình độ phát
triển cao, hiện đại. Chúng
ta cần nhanh chóng hội
nhập nền kinh tế thị
trường nước ta vào nền
kinh tế thị trường thế giới,
bởi vì càng hội nhập
nhanh chóng bao nhiêu thì
chúng ta càng sớm có chủ
nghĩa xã hội bấy nhiêu.
Cần lưu ý rằng, trong lĩnh
vực kinh tế thị trường,
cũng có quy luật phát
triển rút ngắn, đi tắt, đón
đầu.

Từ nền kinh tế thị trường
Việt Nam tiến tới hội
nhập với nền kinh tế thị

trường thế giới, xét từ góc
độ kinh tế hàng hóa là từ
kinh tế hàng hóa giản đơn
của những người sản xuất
nhỏ tiến tới hội nhập với
nền kinh tế hàng hóa tư
bản chủ nghĩa hiện đại,
phát triển. Ở đây, chúng
ta gặp lại vấn đề từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn,
nhưng theo tư duy mới,
theo con đường kinh tế thị
trường. Chúng ta sẽ đi từ
nền kinh tế hàng hóa nhỏ
lên nền kinh tế hàng hóa
lớn mang bản chất xã hội
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu,
học tập và sử dụng tối đa
các thành tựu của nền
kinh tế hàng hóa lớn tư
bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế hàng hóa nhỏ
Việt Nam trở thành nền
kinh tế thị trường lớn,
hiện đại là một vấn đề của
lực lượng sản xuất, đồng

thời cũng là một vấn đề
của quan hệ sản xuất.
Hiện nay, chế độ công
hữu được thực hiện ở kinh
tế nhà nước, kinh tế tập
thể và một phần ở các
Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta không chỉ
khác kiểu với nền kinh tế
thị trường tư bản chủ
nghĩa thế giới mà còn
khác về trình độ phát
triển; nền kinh tế thị
trường nước ta còn sơ
khai, giản đơn, trong khi
nền kinh tế thị trường thế
giới đã ở trình độ phát
triển cao, hiện đại. Chúng
ta cần nhanh chóng hội
nhập nền kinh tế thị
trường nước ta vào nền
kinh tế thị trường thế giới,
bởi vì càng hội nhập
nhanh chóng bao nhiêu thì
chúng ta càng sớm có chủ
nghĩa xã hội bấy nhiêu.
Cần lưu ý rằng, trong lĩnh
vực kinh tế thị trường,
cũng có quy luật phát

triển rút ngắn, đi tắt, đón
đầu.
Từ nền kinh tế thị trường
Việt Nam tiến tới hội
nhập với nền kinh tế thị

trường thế giới, xét từ góc
độ kinh tế hàng hóa là từ
kinh tế hàng hóa giản đơn
của những người sản xuất
nhỏ tiến tới hội nhập với
nền kinh tế hàng hóa tư
bản chủ nghĩa hiện đại,
phát triển. Ở đây, chúng
ta gặp lại vấn đề từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn,
nhưng theo tư duy mới,
theo con đường kinh tế thị
trường. Chúng ta sẽ đi từ
nền kinh tế hàng hóa nhỏ
lên nền kinh tế hàng hóa
lớn mang bản chất xã hội
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu,
học tập và sử dụng tối đa
các thành tựu của nền
kinh tế hàng hóa lớn tư
bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế hàng hóa nhỏ
Việt Nam trở thành nền
kinh tế thị trường lớn,

hiện đại là một vấn đề của
lực lượng sản xuất, đồng
thời cũng là một vấn đề
của quan hệ sản xuất.
Hiện nay, chế độ công
hữu được thực hiện ở kinh
tế nhà nước, kinh tế tập
thể và một phần ở các
Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta không chỉ
khác kiểu với nền kinh tế
thị trường tư bản chủ
nghĩa thế giới mà còn
khác về trình độ phát
triển; nền kinh tế thị
trường nước ta còn sơ
khai, giản đơn, trong khi
nền kinh tế thị trường thế
giới đã ở trình độ phát
triển cao, hiện đại. Chúng
ta cần nhanh chóng hội
nhập nền kinh tế thị
trường nước ta vào nền
kinh tế thị trường thế giới,
bởi vì càng hội nhập
nhanh chóng bao nhiêu thì
chúng ta càng sớm có chủ
nghĩa xã hội bấy nhiêu.
Cần lưu ý rằng, trong lĩnh

vực kinh tế thị trường,
cũng có quy luật phát
triển rút ngắn, đi tắt, đón
đầu.
Từ nền kinh tế thị trường
Việt Nam tiến tới hội
nhập với nền kinh tế thị

trường thế giới, xét từ góc
độ kinh tế hàng hóa là từ
kinh tế hàng hóa giản đơn
của những người sản xuất
nhỏ tiến tới hội nhập với
nền kinh tế hàng hóa tư
bản chủ nghĩa hiện đại,
phát triển. Ở đây, chúng ta
gặp lại vấn đề từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn,
nhưng theo tư duy mới,
theo con đường kinh tế thị
trường. Chúng ta sẽ đi từ
nền kinh tế hàng hóa nhỏ
lên nền kinh tế hàng hóa
lớn mang bản chất xã hội
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu,
học tập và sử dụng tối đa
các thành tựu của nền
kinh tế hàng hóa lớn tư
bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế hàng hóa nhỏ

Việt Nam trở thành nền
kinh tế thị trường lớn,
hiện đại là một vấn đề của
lực lượng sản xuất, đồng
thời cũng là một vấn đề
của quan hệ sản xuất.
Hiện nay, chế độ công
hữu được thực hiện ở kinh
tế nhà nước, kinh tế tập
thể và một phần ở các
Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta không chỉ
khác kiểu với nền kinh tế
thị trường tư bản chủ
nghĩa thế giới mà còn
khác về trình độ phát
triển; nền kinh tế thị
trường nước ta còn sơ
khai, giản đơn, trong khi
nền kinh tế thị trường thế
giới đã ở trình độ phát
triển cao, hiện đại. Chúng
ta cần nhanh chóng hội
nhập nền kinh tế thị
trường nước ta vào nền
kinh tế thị trường thế giới,
bởi vì càng hội nhập
nhanh chóng bao nhiêu thì
chúng ta càng sớm có chủ

nghĩa xã hội bấy nhiêu.
Cần lưu ý rằng, trong lĩnh
vực kinh tế thị trường,
cũng có quy luật phát
triển rút ngắn, đi tắt, đón
đầu.
Từ nền kinh tế thị trường
Việt Nam tiến tới hội
nhập với nền kinh tế thị


trường thế giới, xét từ góc
độ kinh tế hàng hóa là từ
kinh tế hàng hóa giản đơn
của những người sản xuất
nhỏ tiến tới hội nhập với
nền kinh tế hàng hóa tư
bản chủ nghĩa hiện đại,
phát triển. Ở đây, chúng
ta gặp lại vấn đề từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn,
nhưng theo tư duy mới,
theo con đường kinh tế thị
trường. Chúng ta sẽ đi từ
nền kinh tế hàng hóa nhỏ
lên nền kinh tế hàng hóa
lớn mang bản chất xã hội
chủ nghĩa, nhưng tiếp thu,
học tập và sử dụng tối đa
các thành tựu của nền

kinh tế hàng hóa lớn tư
bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế hàng hóa nhỏ
Việt Nam trở thành nền
kinh tế thị trường lớn,
hiện đại là một vấn đề của
lực lượng sản xuất, đồng
thời cũng là một vấn đề
của quan hệ sản xuất.
Hiện nay, chế độ công
hữu được thực hiện ở kinh
tế nhà nước, kinh tế tập
thể và một phần ở các
thành phần kinh tế khác
khi liên doanh với kinh tế
nhà nước. Vậy trong nền
kinh tế thị trường hiện đại
Việt Nam định hướng xã
hội chủ nghĩa, khi có sự
liên kết tất cả các cơ sở
kinh tế, kể cả kinh tế gia
đình, thành một hệ thống
kinh tế lớn; khi công nghệ
thông tin làm cho việc lao
động tại gia đình trở thành
một hình thức lao động
hiện đại

đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là

dựa trên hao phí lao động
xã hội cần thiết.
PT nội dung và tác động
của QLGT:
1.
Điều tiết sản
xuất và lưu
thông.
Quy luật giá trị điều tiết
sản xuất hàng hóa được
thể hiện trong hai trường
hợp sau:
• Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả cao hơn
giá trị, hàng hóa bán chạy
và lãi cao, những người
sản xuất sẽ mở rộng quy
mô sản xuất, đầu tư thêm
tư liệu sản xuất và sức lao
động. Mặt khác, những
người sản xuất hàng hóa
khác cũng có thể chuyển
sang sản xuất mặt hàng
này, do đó, tư liệu sản
xuất và sức lao động ở
ngành này tăng lên, quy
mô sản xuất càng được
mở rộng.
Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả thấp hơn

giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình
thành phần kinh tế khác
khi liên doanh với kinh tế
nhà nước. Vậy trong nền
kinh tế thị trường hiện đại
Việt Nam định hướng xã
hội chủ nghĩa, khi có sự
liên kết tất cả các cơ sở
kinh tế, kể cả kinh tế gia
đình, thành một hệ thống
kinh tế lớn; khi công nghệ
thông tin làm cho việc lao
động tại gia đình trở thành
một hình thức lao động
hiện đại

Câu 2: PT nội dung và
tác động của quy luật
giá trị, ý nghĩa của vấn
đề này đối với nước ta
hiện nay?
Quy luật giá trị là quy
luật kinh tế cơ bản của
sản xuất hàng hóa, quy
định bản chất của sản xuất
hàng hóa, là cơ sở của tất
cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa. Nội
dung của quy luật giá trị
là việc sản xuất và trao


Câu 2: PT nội dung và
tác động của quy luật
giá trị, ý nghĩa của vấn
đề này đối với nước ta
hiện nay?
Quy luật giá trị là quy
luật kinh tế cơ bản của
sản xuất hàng hóa, quy
định bản chất của sản xuất
hàng hóa, là cơ sở của tất
cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa. Nội
dung của quy luật giá trị

là việc sản xuất và trao
đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là
dựa trên hao phí lao động
xã hội cần thiết.
PT nội dung và tác động
của QLGT:
2. Điều tiết sản
xuất và lưu
thông.
Quy luật giá trị điều tiết
sản xuất hàng hóa được
thể hiện trong hai trường
hợp sau:
• Nếu như một mặt hàng

nào đó có giá cả cao hơn
giá trị, hàng hóa bán chạy
và lãi cao, những người
sản xuất sẽ mở rộng quy
mô sản xuất, đầu tư thêm
tư liệu sản xuất và sức lao
động. Mặt khác, những
người sản xuất hàng hóa
khác cũng có thể chuyển
sang sản xuất mặt hàng
này, do đó, tư liệu sản
xuất và sức lao động ở
ngành này tăng lên, quy
mô sản xuất càng được
mở rộng.
Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả thấp hơn
giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình
thành phần kinh tế khác
khi liên doanh với kinh tế
nhà nước. Vậy trong nền
kinh tế thị trường hiện đại
Việt Nam định hướng xã
hội chủ nghĩa, khi có sự
liên kết tất cả các cơ sở
kinh tế, kể cả kinh tế gia
đình, thành một hệ thống
kinh tế lớn; khi công nghệ
thông tin làm cho việc lao
động tại gia đình trở thành

một hình thức lao động
hiện đại
Câu 2: PT nội dung và
tác động của quy luật
giá trị, ý nghĩa của vấn
đề này đối với nước ta
hiện nay?
Quy luật giá trị là quy
luật kinh tế cơ bản của
sản xuất hàng hóa, quy
định bản chất của sản xuất
hàng hóa, là cơ sở của tất
cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa. Nội

dung của quy luật giá trị
là việc sản xuất và trao
đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là
dựa trên hao phí lao động
xã hội cần thiết.
PT nội dung và tác động
của QLGT:
3.
Điều tiết sản
xuất và lưu
thông.
Quy luật giá trị điều tiết
sản xuất hàng hóa được
thể hiện trong hai trường

hợp sau:
• Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả cao hơn
giá trị, hàng hóa bán chạy
và lãi cao, những người
sản xuất sẽ mở rộng quy
mô sản xuất, đầu tư thêm
tư liệu sản xuất và sức lao
động. Mặt khác, những
người sản xuất hàng hóa
khác cũng có thể chuyển
sang sản xuất mặt hàng
này, do đó, tư liệu sản
xuất và sức lao động ở
ngành này tăng lên, quy
mô sản xuất càng được
mở rộng.
Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả thấp hơn
giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình
thành phần kinh tế khác
khi liên doanh với kinh tế
nhà nước. Vậy trong nền
kinh tế thị trường hiện đại
Việt Nam định hướng xã
hội chủ nghĩa, khi có sự
liên kết tất cả các cơ sở
kinh tế, kể cả kinh tế gia
đình, thành một hệ thống
kinh tế lớn; khi công nghệ

thông tin làm cho việc lao
động tại gia đình trở thành
một hình thức lao động
hiện đại
Câu 2: PT nội dung và
tác động của quy luật
giá trị, ý nghĩa của vấn
đề này đối với nước ta
hiện nay?
Quy luật giá trị là quy
luật kinh tế cơ bản của
sản xuất hàng hóa, quy
định bản chất của sản xuất
hàng hóa, là cơ sở của tất
cả các quy luật khác của

sản xuất hàng hóa. Nội
dung của quy luật giá trị
là việc sản xuất và trao
đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là
dựa trên hao phí lao động
xã hội cần thiết.
PT nội dung và tác động
của QLGT:
4.
Điều tiết sản
xuất và lưu
thông.
Quy luật giá trị điều tiết

sản xuất hàng hóa được
thể hiện trong hai trường
hợp sau:
• Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả cao hơn
giá trị, hàng hóa bán chạy
và lãi cao, những người
sản xuất sẽ mở rộng quy
mô sản xuất, đầu tư thêm
tư liệu sản xuất và sức lao
động. Mặt khác, những
người sản xuất hàng hóa
khác cũng có thể chuyển
sang sản xuất mặt hàng
này, do đó, tư liệu sản
xuất và sức lao động ở
ngành này tăng lên, quy
mô sản xuất càng được
mở rộng.
Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả thấp hơn
giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình
thành phần kinh tế khác
khi liên doanh với kinh tế
nhà nước. Vậy trong nền
kinh tế thị trường hiện đại
Việt Nam định hướng xã
hội chủ nghĩa, khi có sự
liên kết tất cả các cơ sở
kinh tế, kể cả kinh tế gia

đình, thành một hệ thống
kinh tế lớn; khi công nghệ
thông tin làm cho việc lao
động tại gia đình trở thành
một hình thức lao động
hiện đại
Câu 2: PT nội dung và
tác động của quy luật
giá trị, ý nghĩa của vấn
đề này đối với nước ta
hiện nay?
Quy luật giá trị là quy
luật kinh tế cơ bản của
sản xuất hàng hóa, quy
định bản chất của sản xuất
hàng hóa, là cơ sở của tất

cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa. Nội
dung của quy luật giá trị
là việc sản xuất và trao
đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là
dựa trên hao phí lao động
xã hội cần thiết.
PT nội dung và tác động
của QLGT:
5.
Điều tiết sản
xuất và lưu

thông.
Quy luật giá trị điều tiết
sản xuất hàng hóa được
thể hiện trong hai trường
hợp sau:
• Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả cao hơn
giá trị, hàng hóa bán chạy
và lãi cao, những người
sản xuất sẽ mở rộng quy
mô sản xuất, đầu tư thêm
tư liệu sản xuất và sức lao
động. Mặt khác, những
người sản xuất hàng hóa
khác cũng có thể chuyển
sang sản xuất mặt hàng
này, do đó, tư liệu sản
xuất và sức lao động ở
ngành này tăng lên, quy
mô sản xuất càng được
mở rộng.
Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả thấp hơn
giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình
thành phần kinh tế khác
khi liên doanh với kinh tế
nhà nước. Vậy trong nền
kinh tế thị trường hiện đại
Việt Nam định hướng xã
hội chủ nghĩa, khi có sự

liên kết tất cả các cơ sở
kinh tế, kể cả kinh tế gia
đình, thành một hệ thống
kinh tế lớn; khi công nghệ
thông tin làm cho việc lao
động tại gia đình trở thành
một hình thức lao động
hiện đại
Câu 2: PT nội dung và
tác động của quy luật
giá trị, ý nghĩa của vấn
đề này đối với nước ta
hiện nay?
Quy luật giá trị là quy
luật kinh tế cơ bản của
sản xuất hàng hóa, quy
định bản chất của sản xuất

hàng hóa, là cơ sở của tất
cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa. Nội
dung của quy luật giá trị
là việc sản xuất và trao
đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là
dựa trên hao phí lao động
xã hội cần thiết.
PT nội dung và tác động
của QLGT:
6.

Điều tiết sản
xuất và lưu
thông.
Quy luật giá trị điều tiết
sản xuất hàng hóa được
thể hiện trong hai trường
hợp sau:
• Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả cao hơn
giá trị, hàng hóa bán chạy
và lãi cao, những người
sản xuất sẽ mở rộng quy
mô sản xuất, đầu tư thêm
tư liệu sản xuất và sức lao
động. Mặt khác, những
người sản xuất hàng hóa
khác cũng có thể chuyển
sang sản xuất mặt hàng
này, do đó, tư liệu sản
xuất và sức lao động ở
ngành này tăng lên, quy
mô sản xuất càng được
mở rộng.
Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả thấp hơn
giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình
thành phần kinh tế khác
khi liên doanh với kinh tế
nhà nước. Vậy trong nền
kinh tế thị trường hiện đại

Việt Nam định hướng xã
hội chủ nghĩa, khi có sự
liên kết tất cả các cơ sở
kinh tế, kể cả kinh tế gia
đình, thành một hệ thống
kinh tế lớn; khi công nghệ
thông tin làm cho việc lao
động tại gia đình trở thành
một hình thức lao động
hiện đại
Câu 2: PT nội dung và
tác động của quy luật
giá trị, ý nghĩa của vấn
đề này đối với nước ta
hiện nay?
Quy luật giá trị là quy
luật kinh tế cơ bản của
sản xuất hàng hóa, quy

định bản chất của sản xuất
hàng hóa, là cơ sở của tất
cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa. Nội
dung của quy luật giá trị
là việc sản xuất và trao
đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là
dựa trên hao phí lao động
xã hội cần thiết.
PT nội dung và tác động

của QLGT:
7.
Điều tiết sản
xuất và lưu
thông.
Quy luật giá trị điều tiết
sản xuất hàng hóa được
thể hiện trong hai trường
hợp sau:
• Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả cao hơn
giá trị, hàng hóa bán chạy
và lãi cao, những người
sản xuất sẽ mở rộng quy
mô sản xuất, đầu tư thêm
tư liệu sản xuất và sức lao
động. Mặt khác, những
người sản xuất hàng hóa
khác cũng có thể chuyển
sang sản xuất mặt hàng
này, do đó, tư liệu sản
xuất và sức lao động ở
ngành này tăng lên, quy
mô sản xuất càng được
mở rộng.
Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả thấp hơn
giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình
thành phần kinh tế khác
khi liên doanh với kinh tế

nhà nước. Vậy trong nền
kinh tế thị trường hiện đại
Việt Nam định hướng xã
hội chủ nghĩa, khi có sự
liên kết tất cả các cơ sở
kinh tế, kể cả kinh tế gia
đình, thành một hệ thống
kinh tế lớn; khi công nghệ
thông tin làm cho việc lao
động tại gia đình trở thành
một hình thức lao động
hiện đại
Câu 2: PT nội dung và
tác động của quy luật
giá trị, ý nghĩa của vấn
đề này đối với nước ta
hiện nay?
Quy luật giá trị là quy
luật kinh tế cơ bản của sản


xuất hàng hóa, quy định
bản chất của sản xuất
hàng hóa, là cơ sở của tất
cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa. Nội
dung của quy luật giá trị
là việc sản xuất và trao
đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là

dựa trên hao phí lao động
xã hội cần thiết.
PT nội dung và tác động
của QLGT:
8.
Điều tiết sản
xuất và lưu
thông.
Quy luật giá trị điều tiết
sản xuất hàng hóa được
thể hiện trong hai trường
hợp sau:
• Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả cao hơn
giá trị, hàng hóa bán chạy
và lãi cao, những người
sản xuất sẽ mở rộng quy
mô sản xuất, đầu tư thêm
tư liệu sản xuất và sức lao
động. Mặt khác, những
người sản xuất hàng hóa
khác cũng có thể chuyển
sang sản xuất mặt hàng
này, do đó, tư liệu sản
xuất và sức lao động ở
ngành này tăng lên, quy
mô sản xuất càng được
mở rộng.
Nếu như một mặt hàng
nào đó có giá cả thấp hơn

giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình
hình đó buộc người sản
xuất phải thu hẹp việc sản
xuất mặt hàng này hoặc
chuyển sang sản xuất mặt
hàng khác, làm cho tư liệu
sản xuất và sức lao động ở
ngành này giảm đi, ở
ngành khác lại có thể tăng
lên. Còn nếu như mặt
hàng nào đó giá cả bằng
giá trị thì người sản xuất
có thể tiếp tục sản xuất
mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị
đã tự động điều tiết tỷ lệ
phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các
ngành sản xuất khác nhau,
đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Tác động điều tiết lưu
thông hàng hóa của quy

luật giá trị thể hiện ở chỗ
nó thu hút hàng hóa từ nơi
có giá cả thấp hơn đến nơi
có giá cả cao hơn, và do
đó, góp phần làm cho
hàng hóa giữa các vùng
có sự cân bằng nhất định.

9.
Kích thích cải
tiến
Kích thích cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất,
tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản
xuất ra trong những điều
kiện khác nhau, do đó, có
mức hao phí lao động cá
biệt khác nhau, nhưng
trên thị trường thì các
hàng hóa đều phải được
trao đổi theo mức hao phí
lao động xã hội cần thiết.
Vậy người sản xuất hàng
hóa nào mà có mức hao
phí lao động thấp hơn
mức hao phí lao động xã
hội cần thiết, thì sẽ thu
được nhiều lãi và càng
thấp hơn càng lãi. Điều đó
kích thích những người
sản xuất hàng hóa cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, cải tiến tổ chức quản
lý, thực hiện tiết kiệm...
nhằm tăng năng suất lao
động, hạ chi phí sản xuất.

Sự cạnh tranh quyết liệt
càng làm cho các quá
trình này diễn ra mạnh mẽ
hơn. Nếu người sản xuất
hình đó buộc người sản
xuất phải thu hẹp việc sản
xuất mặt hàng này hoặc
chuyển sang sản xuất mặt
hàng khác, làm cho tư liệu
sản xuất và sức lao động ở
ngành này giảm đi, ở
ngành khác lại có thể tăng
lên. Còn nếu như mặt
hàng nào đó giá cả bằng
giá trị thì người sản xuất
có thể tiếp tục sản xuất
mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị
đã tự động điều tiết tỷ lệ
phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các
ngành sản xuất khác nhau,
đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Tác động điều tiết lưu
thông hàng hóa của quy

luật giá trị thể hiện ở chỗ
nó thu hút hàng hóa từ nơi
có giá cả thấp hơn đến nơi
có giá cả cao hơn, và do

đó, góp phần làm cho
hàng hóa giữa các vùng
có sự cân bằng nhất định.
10.
Kích thích cải
tiến
Kích thích cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất,
tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản
xuất ra trong những điều
kiện khác nhau, do đó, có
mức hao phí lao động cá
biệt khác nhau, nhưng
trên thị trường thì các
hàng hóa đều phải được
trao đổi theo mức hao phí
lao động xã hội cần thiết.
Vậy người sản xuất hàng
hóa nào mà có mức hao
phí lao động thấp hơn
mức hao phí lao động xã
hội cần thiết, thì sẽ thu
được nhiều lãi và càng
thấp hơn càng lãi. Điều đó
kích thích những người
sản xuất hàng hóa cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, cải tiến tổ chức quản

lý, thực hiện tiết kiệm...
nhằm tăng năng suất lao
động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt
càng làm cho các quá
trình này diễn ra mạnh mẽ
hơn. Nếu người sản xuất
hình đó buộc người sản
xuất phải thu hẹp việc sản
xuất mặt hàng này hoặc
chuyển sang sản xuất mặt
hàng khác, làm cho tư liệu
sản xuất và sức lao động ở
ngành này giảm đi, ở
ngành khác lại có thể tăng
lên. Còn nếu như mặt
hàng nào đó giá cả bằng
giá trị thì người sản xuất
có thể tiếp tục sản xuất
mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị
đã tự động điều tiết tỷ lệ
phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các
ngành sản xuất khác nhau,
đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Tác động điều tiết lưu
thông hàng hóa của quy

luật giá trị thể hiện ở chỗ

nó thu hút hàng hóa từ nơi
có giá cả thấp hơn đến nơi
có giá cả cao hơn, và do
đó, góp phần làm cho
hàng hóa giữa các vùng
có sự cân bằng nhất định.
11.
Kích thích cải
tiến
Kích thích cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất,
tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản
xuất ra trong những điều
kiện khác nhau, do đó, có
mức hao phí lao động cá
biệt khác nhau, nhưng
trên thị trường thì các
hàng hóa đều phải được
trao đổi theo mức hao phí
lao động xã hội cần thiết.
Vậy người sản xuất hàng
hóa nào mà có mức hao
phí lao động thấp hơn
mức hao phí lao động xã
hội cần thiết, thì sẽ thu
được nhiều lãi và càng
thấp hơn càng lãi. Điều đó
kích thích những người

sản xuất hàng hóa cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, cải tiến tổ chức quản
lý, thực hiện tiết kiệm...
nhằm tăng năng suất lao
động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt
càng làm cho các quá
trình này diễn ra mạnh mẽ
hơn. Nếu người sản xuất
hình đó buộc người sản
xuất phải thu hẹp việc sản
xuất mặt hàng này hoặc
chuyển sang sản xuất mặt
hàng khác, làm cho tư liệu
sản xuất và sức lao động ở
ngành này giảm đi, ở
ngành khác lại có thể tăng
lên. Còn nếu như mặt
hàng nào đó giá cả bằng
giá trị thì người sản xuất
có thể tiếp tục sản xuất
mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị
đã tự động điều tiết tỷ lệ
phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các
ngành sản xuất khác nhau,
đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Tác động điều tiết lưu

thông hàng hóa của quy

luật giá trị thể hiện ở chỗ
nó thu hút hàng hóa từ nơi
có giá cả thấp hơn đến nơi
có giá cả cao hơn, và do
đó, góp phần làm cho
hàng hóa giữa các vùng
có sự cân bằng nhất định.
12.
Kích thích cải
tiến
Kích thích cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất,
tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản
xuất ra trong những điều
kiện khác nhau, do đó, có
mức hao phí lao động cá
biệt khác nhau, nhưng
trên thị trường thì các
hàng hóa đều phải được
trao đổi theo mức hao phí
lao động xã hội cần thiết.
Vậy người sản xuất hàng
hóa nào mà có mức hao
phí lao động thấp hơn
mức hao phí lao động xã
hội cần thiết, thì sẽ thu

được nhiều lãi và càng
thấp hơn càng lãi. Điều đó
kích thích những người
sản xuất hàng hóa cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, cải tiến tổ chức quản
lý, thực hiện tiết kiệm...
nhằm tăng năng suất lao
động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt
càng làm cho các quá
trình này diễn ra mạnh mẽ
hơn. Nếu người sản xuất
hình đó buộc người sản
xuất phải thu hẹp việc sản
xuất mặt hàng này hoặc
chuyển sang sản xuất mặt
hàng khác, làm cho tư liệu
sản xuất và sức lao động ở
ngành này giảm đi, ở
ngành khác lại có thể tăng
lên. Còn nếu như mặt
hàng nào đó giá cả bằng
giá trị thì người sản xuất
có thể tiếp tục sản xuất
mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị
đã tự động điều tiết tỷ lệ
phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các

ngành sản xuất khác nhau,
đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Tác động điều tiết lưu
thông hàng hóa của quy

luật giá trị thể hiện ở chỗ
nó thu hút hàng hóa từ nơi
có giá cả thấp hơn đến nơi
có giá cả cao hơn, và do
đó, góp phần làm cho
hàng hóa giữa các vùng
có sự cân bằng nhất định.
13.
Kích thích cải
tiến
Kích thích cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất,
tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản
xuất ra trong những điều
kiện khác nhau, do đó, có
mức hao phí lao động cá
biệt khác nhau, nhưng
trên thị trường thì các
hàng hóa đều phải được
trao đổi theo mức hao phí
lao động xã hội cần thiết.
Vậy người sản xuất hàng
hóa nào mà có mức hao

phí lao động thấp hơn
mức hao phí lao động xã
hội cần thiết, thì sẽ thu
được nhiều lãi và càng
thấp hơn càng lãi. Điều đó
kích thích những người
sản xuất hàng hóa cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, cải tiến tổ chức quản
lý, thực hiện tiết kiệm...
nhằm tăng năng suất lao
động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt
càng làm cho các quá
trình này diễn ra mạnh mẽ
hơn. Nếu người sản xuất
hình đó buộc người sản
xuất phải thu hẹp việc sản
xuất mặt hàng này hoặc
chuyển sang sản xuất mặt
hàng khác, làm cho tư liệu
sản xuất và sức lao động ở
ngành này giảm đi, ở
ngành khác lại có thể tăng
lên. Còn nếu như mặt
hàng nào đó giá cả bằng
giá trị thì người sản xuất
có thể tiếp tục sản xuất
mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị

đã tự động điều tiết tỷ lệ
phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các
ngành sản xuất khác nhau,
đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Tác động điều tiết lưu
thông hàng hóa của quy

luật giá trị thể hiện ở chỗ
nó thu hút hàng hóa từ nơi
có giá cả thấp hơn đến nơi
có giá cả cao hơn, và do
đó, góp phần làm cho
hàng hóa giữa các vùng
có sự cân bằng nhất định.
14.
Kích thích cải
tiến
Kích thích cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất,
tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản
xuất ra trong những điều
kiện khác nhau, do đó, có
mức hao phí lao động cá
biệt khác nhau, nhưng
trên thị trường thì các
hàng hóa đều phải được
trao đổi theo mức hao phí

lao động xã hội cần thiết.
Vậy người sản xuất hàng
hóa nào mà có mức hao
phí lao động thấp hơn
mức hao phí lao động xã
hội cần thiết, thì sẽ thu
được nhiều lãi và càng
thấp hơn càng lãi. Điều đó
kích thích những người
sản xuất hàng hóa cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, cải tiến tổ chức quản
lý, thực hiện tiết kiệm...
nhằm tăng năng suất lao
động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt
càng làm cho các quá
trình này diễn ra mạnh mẽ
hơn. Nếu người sản xuất
hình đó buộc người sản
xuất phải thu hẹp việc sản
xuất mặt hàng này hoặc
chuyển sang sản xuất mặt
hàng khác, làm cho tư liệu
sản xuất và sức lao động ở
ngành này giảm đi, ở
ngành khác lại có thể tăng
lên. Còn nếu như mặt
hàng nào đó giá cả bằng
giá trị thì người sản xuất

có thể tiếp tục sản xuất
mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị
đã tự động điều tiết tỷ lệ
phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các
ngành sản xuất khác nhau,
đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Tác động điều tiết lưu
thông hàng hóa của quy

luật giá trị thể hiện ở chỗ
nó thu hút hàng hóa từ nơi
có giá cả thấp hơn đến nơi
có giá cả cao hơn, và do
đó, góp phần làm cho
hàng hóa giữa các vùng
có sự cân bằng nhất định.
15.
Kích thích cải
tiến
Kích thích cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất,
tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản
xuất ra trong những điều
kiện khác nhau, do đó, có
mức hao phí lao động cá
biệt khác nhau, nhưng

trên thị trường thì các
hàng hóa đều phải được
trao đổi theo mức hao phí
lao động xã hội cần thiết.
Vậy người sản xuất hàng
hóa nào mà có mức hao
phí lao động thấp hơn
mức hao phí lao động xã
hội cần thiết, thì sẽ thu
được nhiều lãi và càng
thấp hơn càng lãi. Điều đó
kích thích những người
sản xuất hàng hóa cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, cải tiến tổ chức quản
lý, thực hiện tiết kiệm...
nhằm tăng năng suất lao
động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt
càng làm cho các quá
trình này diễn ra mạnh mẽ
hơn. Nếu người sản xuất
hình đó buộc người sản
xuất phải thu hẹp việc sản
xuất mặt hàng này hoặc
chuyển sang sản xuất mặt
hàng khác, làm cho tư liệu
sản xuất và sức lao động ở
ngành này giảm đi, ở
ngành khác lại có thể tăng

lên. Còn nếu như mặt
hàng nào đó giá cả bằng
giá trị thì người sản xuất
có thể tiếp tục sản xuất
mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị
đã tự động điều tiết tỷ lệ
phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các
ngành sản xuất khác nhau,
đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Tác động điều tiết lưu
thông hàng hóa của quy


luật giá trị thể hiện ở chỗ
nó thu hút hàng hóa từ nơi
có giá cả thấp hơn đến nơi
có giá cả cao hơn, và do
đó, góp phần làm cho
hàng hóa giữa các vùng
có sự cân bằng nhất định.
16.
Kích thích cải
tiến
Kích thích cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất,
tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản

xuất ra trong những điều
kiện khác nhau, do đó, có
mức hao phí lao động cá
biệt khác nhau, nhưng
trên thị trường thì các
hàng hóa đều phải được
trao đổi theo mức hao phí
lao động xã hội cần thiết.
Vậy người sản xuất hàng
hóa nào mà có mức hao
phí lao động thấp hơn
mức hao phí lao động xã
hội cần thiết, thì sẽ thu
được nhiều lãi và càng
thấp hơn càng lãi. Điều đó
kích thích những người
sản xuất hàng hóa cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, cải tiến tổ chức quản
lý, thực hiện tiết kiệm...
nhằm tăng năng suất lao
động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt
càng làm cho các quá
trình này diễn ra mạnh mẽ
hơn. Nếu người sản xuất
nào cũng làm như vậy thì
cuối cùng sẽ dẫn đến toàn
bộ năng suất lao động xã
hội không ngừng tăng lên,

chi phí sản xuất xã hội
không ngừng giảm xuống.
17. Phân hóa sản
xuất
Quy luật này phân hóa
những người sản xuất
hàng hóa thành giàu,
nghèo. Những người sản
xuất hàng hóa nào có mức
hao phí lao động cá biệt
thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết, khi
bán hàng hóa theo mức
hao phí lao động xã hội
cần thiết (theo giá trị) sẽ
thu được nhiều lãi, giàu
lên, có thể mua sắm thêm

tư liệu sản xuất, mở rộng
sản xuất kinh doanh, thậm
chí thuê lao động trở
thành ông chủ.
Ngược lại, những người
sản xuất hàng hóa nào có
mức hao phí lao động cá
biệt lớn hơn mức hao phí
lao động xã hội cần thiết,
khi bán hàng hóa sẽ rơi
vào tình trạng thua lỗ,
nghèo đi, thậm chí có thể

phá sản, trở thành lao
động làm thuê. Đây cũng
chính là một trong những
nguyên nhân làm xuất
hiện quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, cơ sở ra
đời của chủ nghĩa tư bản.
Câu 3: Phân biệt sự
khác nhau giữa kinh tế
hàng hóa với kinh tế thị
trường? PT tính tất yếu
khách quan phải phát
triển nền KT thị trường
ở nước ta hiện nay.
a/ Phân biệt KTHH với
KTTT
Kinh tế hàng hóa là một
hình thái của nền sản xuất
xã hội nối tiếp và cao hơn
nền sản xuất tự cung tự
cấp, trong đó sản phẩm
được sản xuất ra để trao
đổi thông qua mua - bán
trên thị trường; hình thái
quan hệ kinh tế thống trị
của các mối liên hệ kinh
tế là quan hệ hàng hoá tiền tệ.
nào cũng làm như vậy thì
cuối cùng sẽ dẫn đến toàn
bộ năng suất lao động xã

hội không ngừng tăng lên,
chi phí sản xuất xã hội
không ngừng giảm xuống.
1.
Phân hóa sản
xuất
Quy luật này phân hóa
những người sản xuất
hàng hóa thành giàu,
nghèo. Những người sản
xuất hàng hóa nào có mức
hao phí lao động cá biệt
thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết, khi
bán hàng hóa theo mức
hao phí lao động xã hội
cần thiết (theo giá trị) sẽ
thu được nhiều lãi, giàu
lên, có thể mua sắm thêm

tư liệu sản xuất, mở rộng
sản xuất kinh doanh, thậm
chí thuê lao động trở
thành ông chủ.
Ngược lại, những người
sản xuất hàng hóa nào có
mức hao phí lao động cá
biệt lớn hơn mức hao phí
lao động xã hội cần thiết,
khi bán hàng hóa sẽ rơi

vào tình trạng thua lỗ,
nghèo đi, thậm chí có thể
phá sản, trở thành lao
động làm thuê. Đây cũng
chính là một trong những
nguyên nhân làm xuất
hiện quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, cơ sở ra
đời của chủ nghĩa tư bản.
Câu 3: Phân biệt sự
khác nhau giữa kinh tế
hàng hóa với kinh tế thị
trường? PT tính tất yếu
khách quan phải phát
triển nền KT thị trường
ở nước ta hiện nay.
a/ Phân biệt KTHH với
KTTT
Kinh tế hàng hóa là một
hình thái của nền sản xuất
xã hội nối tiếp và cao hơn
nền sản xuất tự cung tự
cấp, trong đó sản phẩm
được sản xuất ra để trao
đổi thông qua mua - bán
trên thị trường; hình thái
quan hệ kinh tế thống trị
của các mối liên hệ kinh
tế là quan hệ hàng hoá tiền tệ.
nào cũng làm như vậy thì

cuối cùng sẽ dẫn đến toàn
bộ năng suất lao động xã
hội không ngừng tăng lên,
chi phí sản xuất xã hội
không ngừng giảm xuống.
1. Phân hóa sản
xuất
Quy luật này phân hóa
những người sản xuất
hàng hóa thành giàu,
nghèo. Những người sản
xuất hàng hóa nào có mức
hao phí lao động cá biệt
thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết, khi
bán hàng hóa theo mức
hao phí lao động xã hội
cần thiết (theo giá trị) sẽ
thu được nhiều lãi, giàu
lên, có thể mua sắm thêm

tư liệu sản xuất, mở rộng
sản xuất kinh doanh, thậm
chí thuê lao động trở
thành ông chủ.
Ngược lại, những người
sản xuất hàng hóa nào có
mức hao phí lao động cá
biệt lớn hơn mức hao phí
lao động xã hội cần thiết,

khi bán hàng hóa sẽ rơi
vào tình trạng thua lỗ,
nghèo đi, thậm chí có thể
phá sản, trở thành lao
động làm thuê. Đây cũng
chính là một trong những
nguyên nhân làm xuất
hiện quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, cơ sở ra
đời của chủ nghĩa tư bản.
Câu 3: Phân biệt sự
khác nhau giữa kinh tế
hàng hóa với kinh tế thị
trường? PT tính tất yếu
khách quan phải phát
triển nền KT thị trường
ở nước ta hiện nay.
a/ Phân biệt KTHH với
KTTT
Kinh tế hàng hóa là một
hình thái của nền sản xuất
xã hội nối tiếp và cao hơn
nền sản xuất tự cung tự
cấp, trong đó sản phẩm
được sản xuất ra để trao
đổi thông qua mua - bán
trên thị trường; hình thái
quan hệ kinh tế thống trị
của các mối liên hệ kinh
tế là quan hệ hàng hoá tiền tệ.

nào cũng làm như vậy thì
cuối cùng sẽ dẫn đến toàn
bộ năng suất lao động xã
hội không ngừng tăng lên,
chi phí sản xuất xã hội
không ngừng giảm xuống.
1.
Phân hóa sản
xuất
Quy luật này phân hóa
những người sản xuất
hàng hóa thành giàu,
nghèo. Những người sản
xuất hàng hóa nào có mức
hao phí lao động cá biệt
thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết, khi
bán hàng hóa theo mức
hao phí lao động xã hội
cần thiết (theo giá trị) sẽ
thu được nhiều lãi, giàu
lên, có thể mua sắm thêm

tư liệu sản xuất, mở rộng
sản xuất kinh doanh, thậm
chí thuê lao động trở
thành ông chủ.
Ngược lại, những người
sản xuất hàng hóa nào có
mức hao phí lao động cá

biệt lớn hơn mức hao phí
lao động xã hội cần thiết,
khi bán hàng hóa sẽ rơi
vào tình trạng thua lỗ,
nghèo đi, thậm chí có thể
phá sản, trở thành lao
động làm thuê. Đây cũng
chính là một trong những
nguyên nhân làm xuất
hiện quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, cơ sở ra
đời của chủ nghĩa tư bản.
Câu 3: Phân biệt sự
khác nhau giữa kinh tế
hàng hóa với kinh tế thị
trường? PT tính tất yếu
khách quan phải phát
triển nền KT thị trường
ở nước ta hiện nay.
a/ Phân biệt KTHH với
KTTT
Kinh tế hàng hóa là một
hình thái của nền sản xuất
xã hội nối tiếp và cao hơn
nền sản xuất tự cung tự
cấp, trong đó sản phẩm
được sản xuất ra để trao
đổi thông qua mua - bán
trên thị trường; hình thái
quan hệ kinh tế thống trị

của các mối liên hệ kinh
tế là quan hệ hàng hoá tiền tệ.
nào cũng làm như vậy thì
cuối cùng sẽ dẫn đến toàn
bộ năng suất lao động xã
hội không ngừng tăng lên,
chi phí sản xuất xã hội
không ngừng giảm xuống.
1.
Phân hóa sản
xuất
Quy luật này phân hóa
những người sản xuất
hàng hóa thành giàu,
nghèo. Những người sản
xuất hàng hóa nào có mức
hao phí lao động cá biệt
thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết, khi
bán hàng hóa theo mức
hao phí lao động xã hội
cần thiết (theo giá trị) sẽ
thu được nhiều lãi, giàu
lên, có thể mua sắm thêm

tư liệu sản xuất, mở rộng
sản xuất kinh doanh, thậm
chí thuê lao động trở
thành ông chủ.
Ngược lại, những người

sản xuất hàng hóa nào có
mức hao phí lao động cá
biệt lớn hơn mức hao phí
lao động xã hội cần thiết,
khi bán hàng hóa sẽ rơi
vào tình trạng thua lỗ,
nghèo đi, thậm chí có thể
phá sản, trở thành lao
động làm thuê. Đây cũng
chính là một trong những
nguyên nhân làm xuất
hiện quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, cơ sở ra
đời của chủ nghĩa tư bản.
Câu 3: Phân biệt sự
khác nhau giữa kinh tế
hàng hóa với kinh tế thị
trường? PT tính tất yếu
khách quan phải phát
triển nền KT thị trường
ở nước ta hiện nay.
a/ Phân biệt KTHH với
KTTT
Kinh tế hàng hóa là một
hình thái của nền sản xuất
xã hội nối tiếp và cao hơn
nền sản xuất tự cung tự
cấp, trong đó sản phẩm
được sản xuất ra để trao
đổi thông qua mua - bán

trên thị trường; hình thái
quan hệ kinh tế thống trị
của các mối liên hệ kinh
tế là quan hệ hàng hoá tiền tệ.
nào cũng làm như vậy thì
cuối cùng sẽ dẫn đến toàn
bộ năng suất lao động xã
hội không ngừng tăng lên,
chi phí sản xuất xã hội
không ngừng giảm xuống.
1.
Phân hóa sản
xuất
Quy luật này phân hóa
những người sản xuất
hàng hóa thành giàu,
nghèo. Những người sản
xuất hàng hóa nào có mức
hao phí lao động cá biệt
thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết, khi
bán hàng hóa theo mức
hao phí lao động xã hội
cần thiết (theo giá trị) sẽ
thu được nhiều lãi, giàu
lên, có thể mua sắm thêm

tư liệu sản xuất, mở rộng
sản xuất kinh doanh, thậm
chí thuê lao động trở

thành ông chủ.
Ngược lại, những người
sản xuất hàng hóa nào có
mức hao phí lao động cá
biệt lớn hơn mức hao phí
lao động xã hội cần thiết,
khi bán hàng hóa sẽ rơi
vào tình trạng thua lỗ,
nghèo đi, thậm chí có thể
phá sản, trở thành lao
động làm thuê. Đây cũng
chính là một trong những
nguyên nhân làm xuất
hiện quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, cơ sở ra
đời của chủ nghĩa tư bản.
Câu 3: Phân biệt sự
khác nhau giữa kinh tế
hàng hóa với kinh tế thị
trường? PT tính tất yếu
khách quan phải phát
triển nền KT thị trường
ở nước ta hiện nay.
a/ Phân biệt KTHH với
KTTT
Kinh tế hàng hóa là một
hình thái của nền sản xuất
xã hội nối tiếp và cao hơn
nền sản xuất tự cung tự
cấp, trong đó sản phẩm

được sản xuất ra để trao
đổi thông qua mua - bán
trên thị trường; hình thái
quan hệ kinh tế thống trị
của các mối liên hệ kinh
tế là quan hệ hàng hoá tiền tệ.
nào cũng làm như vậy thì
cuối cùng sẽ dẫn đến toàn
bộ năng suất lao động xã
hội không ngừng tăng lên,
chi phí sản xuất xã hội
không ngừng giảm xuống.
1.
Phân hóa sản
xuất
Quy luật này phân hóa
những người sản xuất
hàng hóa thành giàu,
nghèo. Những người sản
xuất hàng hóa nào có mức
hao phí lao động cá biệt
thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết, khi
bán hàng hóa theo mức
hao phí lao động xã hội
cần thiết (theo giá trị) sẽ
thu được nhiều lãi, giàu
lên, có thể mua sắm thêm

tư liệu sản xuất, mở rộng

sản xuất kinh doanh, thậm
chí thuê lao động trở
thành ông chủ.
Ngược lại, những người
sản xuất hàng hóa nào có
mức hao phí lao động cá
biệt lớn hơn mức hao phí
lao động xã hội cần thiết,
khi bán hàng hóa sẽ rơi
vào tình trạng thua lỗ,
nghèo đi, thậm chí có thể
phá sản, trở thành lao
động làm thuê. Đây cũng
chính là một trong những
nguyên nhân làm xuất
hiện quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, cơ sở ra
đời của chủ nghĩa tư bản.
Câu 3: Phân biệt sự
khác nhau giữa kinh tế
hàng hóa với kinh tế thị
trường? PT tính tất yếu
khách quan phải phát
triển nền KT thị trường
ở nước ta hiện nay.
a/ Phân biệt KTHH với
KTTT
Kinh tế hàng hóa là một
hình thái của nền sản xuất
xã hội nối tiếp và cao hơn

nền sản xuất tự cung tự
cấp, trong đó sản phẩm
được sản xuất ra để trao
đổi thông qua mua - bán
trên thị trường; hình thái
quan hệ kinh tế thống trị
của các mối liên hệ kinh
tế là quan hệ hàng hoá tiền tệ.
nào cũng làm như vậy thì
cuối cùng sẽ dẫn đến toàn
bộ năng suất lao động xã
hội không ngừng tăng lên,
chi phí sản xuất xã hội
không ngừng giảm xuống.
1.
Phân hóa sản
xuất
Quy luật này phân hóa
những người sản xuất
hàng hóa thành giàu,
nghèo. Những người sản
xuất hàng hóa nào có mức
hao phí lao động cá biệt
thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết, khi
bán hàng hóa theo mức
hao phí lao động xã hội
cần thiết (theo giá trị) sẽ
thu được nhiều lãi, giàu
lên, có thể mua sắm thêm



tư liệu sản xuất, mở rộng
sản xuất kinh doanh, thậm
chí thuê lao động trở
thành ông chủ.
Ngược lại, những người
sản xuất hàng hóa nào có
mức hao phí lao động cá
biệt lớn hơn mức hao phí
lao động xã hội cần thiết,
khi bán hàng hóa sẽ rơi
vào tình trạng thua lỗ,
nghèo đi, thậm chí có thể
phá sản, trở thành lao
động làm thuê. Đây cũng
chính là một trong những
nguyên nhân làm xuất
hiện quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, cơ sở ra
đời của chủ nghĩa tư bản.
Câu 3: Phân biệt sự
khác nhau giữa kinh tế
hàng hóa với kinh tế thị
trường? PT tính tất yếu
khách quan phải phát
triển nền KT thị trường
ở nước ta hiện nay.
a/ Phân biệt KTHH với
KTTT

Kinh tế hàng hóa là một
hình thái của nền sản xuất
xã hội nối tiếp và cao hơn
nền sản xuất tự cung tự
cấp, trong đó sản phẩm
được sản xuất ra để trao
đổi thông qua mua - bán
trên thị trường; hình thái
quan hệ kinh tế thống trị
của các mối liên hệ kinh
tế là quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Đặc trưng chung của
KTHH trong bất kì chế độ
xã hội nào là sự tồn tại
hình thái giá trị và thị
trường, trong đó giá trị
của hàng hoá - lượng lao
động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá đó,
được đo bằng tiền tệ và
mang hình thái giá cả;
quy luật đặc trưng của sản
xuất hàng hoá là quy luật
giá trị, và những quy luật
liên quan như quy luật
cung cầu, quy luật lưu
thông tiền tệ, quy luật
hàng hoá được trao đổi
theo nguyên tắc ngang
giá.

Kinh tế thị trường là nền
kinh tế dựa trên nền sản

xuất hàng hoá phát triển,
và hoạt động theo cơ chế
thị trường ra đời từ trong
phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Trong
KTTT, thị trường đóng
vai trò, điều tiết mọi quan
hệ kinh tế - xã hội trong
các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, sản
xuất, thương mại, tài
chính, tín dụng, tiền tệ,
lao động, kể cả một phần
quan trọng trong văn hoá,
giáo dục... Người sản
xuất, người tiêu dùng, mọi
thành viên trong xã hội tự
chủ hoạt động trên thị
trường, nhưng lại bị chi
phối bởi các quan hệ thị
trường (lợi ích và sáng
kiến cá nhân, cung - cầu,
cạnh tranh ...) một cách tự
phát trong KTTT tư nhân,
hay có kế hoạch trong
KTTT xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước với tư cách là

tổ chức công quyền chỉ
can thiệp ở mức hạn chế
cần thiết, đóng vai trò
người giữ gìn trật tự công
và trọng tài, để cho nền
kinh tế tự thân vận động
theo định hướng của nhà
nước và trong khuôn khổ
pháp luật.
KTTT không hoàn toàn
đồng nhất ở các nước có
chế độ chính trị - kinh tế xã hội khác nhau; có trình
Đặc trưng chung của
KTHH trong bất kì chế độ
xã hội nào là sự tồn tại
hình thái giá trị và thị
trường, trong đó giá trị
của hàng hoá - lượng lao
động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá đó,
được đo bằng tiền tệ và
mang hình thái giá cả;
quy luật đặc trưng của sản
xuất hàng hoá là quy luật
giá trị, và những quy luật
liên quan như quy luật
cung cầu, quy luật lưu
thông tiền tệ, quy luật
hàng hoá được trao đổi
theo nguyên tắc ngang

giá.
Kinh tế thị trường là nền
kinh tế dựa trên nền sản

xuất hàng hoá phát triển,
và hoạt động theo cơ chế
thị trường ra đời từ trong
phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Trong
KTTT, thị trường đóng
vai trò, điều tiết mọi quan
hệ kinh tế - xã hội trong
các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, sản
xuất, thương mại, tài
chính, tín dụng, tiền tệ,
lao động, kể cả một phần
quan trọng trong văn hoá,
giáo dục... Người sản
xuất, người tiêu dùng, mọi
thành viên trong xã hội tự
chủ hoạt động trên thị
trường, nhưng lại bị chi
phối bởi các quan hệ thị
trường (lợi ích và sáng
kiến cá nhân, cung - cầu,
cạnh tranh ...) một cách tự
phát trong KTTT tư nhân,
hay có kế hoạch trong
KTTT xã hội chủ nghĩa.

Nhà nước với tư cách là
tổ chức công quyền chỉ
can thiệp ở mức hạn chế
cần thiết, đóng vai trò
người giữ gìn trật tự công
và trọng tài, để cho nền
kinh tế tự thân vận động
theo định hướng của nhà
nước và trong khuôn khổ
pháp luật.
KTTT không hoàn toàn
đồng nhất ở các nước có
chế độ chính trị - kinh tế xã hội khác nhau; có trình
Đặc trưng chung của
KTHH trong bất kì chế độ
xã hội nào là sự tồn tại
hình thái giá trị và thị
trường, trong đó giá trị
của hàng hoá - lượng lao
động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá đó,
được đo bằng tiền tệ và
mang hình thái giá cả;
quy luật đặc trưng của sản
xuất hàng hoá là quy luật
giá trị, và những quy luật
liên quan như quy luật
cung cầu, quy luật lưu
thông tiền tệ, quy luật
hàng hoá được trao đổi

theo nguyên tắc ngang
giá.
Kinh tế thị trường là nền
kinh tế dựa trên nền sản

xuất hàng hoá phát triển,
và hoạt động theo cơ chế
thị trường ra đời từ trong
phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Trong
KTTT, thị trường đóng
vai trò, điều tiết mọi quan
hệ kinh tế - xã hội trong
các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, sản
xuất, thương mại, tài
chính, tín dụng, tiền tệ,
lao động, kể cả một phần
quan trọng trong văn hoá,
giáo dục... Người sản
xuất, người tiêu dùng, mọi
thành viên trong xã hội tự
chủ hoạt động trên thị
trường, nhưng lại bị chi
phối bởi các quan hệ thị
trường (lợi ích và sáng
kiến cá nhân, cung - cầu,
cạnh tranh ...) một cách tự
phát trong KTTT tư nhân,
hay có kế hoạch trong

KTTT xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước với tư cách là
tổ chức công quyền chỉ
can thiệp ở mức hạn chế
cần thiết, đóng vai trò
người giữ gìn trật tự công
và trọng tài, để cho nền
kinh tế tự thân vận động
theo định hướng của nhà
nước và trong khuôn khổ
pháp luật.
KTTT không hoàn toàn
đồng nhất ở các nước có
chế độ chính trị - kinh tế xã hội khác nhau; có trình
Đặc trưng chung của
KTHH trong bất kì chế độ
xã hội nào là sự tồn tại
hình thái giá trị và thị
trường, trong đó giá trị
của hàng hoá - lượng lao
động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá đó,
được đo bằng tiền tệ và
mang hình thái giá cả;
quy luật đặc trưng của sản
xuất hàng hoá là quy luật
giá trị, và những quy luật
liên quan như quy luật
cung cầu, quy luật lưu
thông tiền tệ, quy luật

hàng hoá được trao đổi
theo nguyên tắc ngang
giá.
Kinh tế thị trường là nền
kinh tế dựa trên nền sản

xuất hàng hoá phát triển,
và hoạt động theo cơ chế
thị trường ra đời từ trong
phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Trong
KTTT, thị trường đóng
vai trò, điều tiết mọi quan
hệ kinh tế - xã hội trong
các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, sản
xuất, thương mại, tài
chính, tín dụng, tiền tệ,
lao động, kể cả một phần
quan trọng trong văn hoá,
giáo dục... Người sản
xuất, người tiêu dùng, mọi
thành viên trong xã hội tự
chủ hoạt động trên thị
trường, nhưng lại bị chi
phối bởi các quan hệ thị
trường (lợi ích và sáng
kiến cá nhân, cung - cầu,
cạnh tranh ...) một cách tự
phát trong KTTT tư nhân,

hay có kế hoạch trong
KTTT xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước với tư cách là
tổ chức công quyền chỉ
can thiệp ở mức hạn chế
cần thiết, đóng vai trò
người giữ gìn trật tự công
và trọng tài, để cho nền
kinh tế tự thân vận động
theo định hướng của nhà
nước và trong khuôn khổ
pháp luật.
KTTT không hoàn toàn
đồng nhất ở các nước có
chế độ chính trị - kinh tế xã hội khác nhau; có trình
Đặc trưng chung của
KTHH trong bất kì chế độ
xã hội nào là sự tồn tại
hình thái giá trị và thị
trường, trong đó giá trị
của hàng hoá - lượng lao
động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá đó,
được đo bằng tiền tệ và
mang hình thái giá cả;
quy luật đặc trưng của sản
xuất hàng hoá là quy luật
giá trị, và những quy luật
liên quan như quy luật
cung cầu, quy luật lưu

thông tiền tệ, quy luật
hàng hoá được trao đổi
theo nguyên tắc ngang
giá.
Kinh tế thị trường là nền
kinh tế dựa trên nền sản

xuất hàng hoá phát triển,
và hoạt động theo cơ chế
thị trường ra đời từ trong
phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Trong
KTTT, thị trường đóng
vai trò, điều tiết mọi quan
hệ kinh tế - xã hội trong
các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, sản
xuất, thương mại, tài
chính, tín dụng, tiền tệ,
lao động, kể cả một phần
quan trọng trong văn hoá,
giáo dục... Người sản
xuất, người tiêu dùng, mọi
thành viên trong xã hội tự
chủ hoạt động trên thị
trường, nhưng lại bị chi
phối bởi các quan hệ thị
trường (lợi ích và sáng
kiến cá nhân, cung - cầu,
cạnh tranh ...) một cách tự

phát trong KTTT tư nhân,
hay có kế hoạch trong
KTTT xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước với tư cách là
tổ chức công quyền chỉ
can thiệp ở mức hạn chế
cần thiết, đóng vai trò
người giữ gìn trật tự công
và trọng tài, để cho nền
kinh tế tự thân vận động
theo định hướng của nhà
nước và trong khuôn khổ
pháp luật.
KTTT không hoàn toàn
đồng nhất ở các nước có
chế độ chính trị - kinh tế xã hội khác nhau; có trình
Đặc trưng chung của
KTHH trong bất kì chế độ
xã hội nào là sự tồn tại
hình thái giá trị và thị
trường, trong đó giá trị
của hàng hoá - lượng lao
động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá đó,
được đo bằng tiền tệ và
mang hình thái giá cả;
quy luật đặc trưng của sản
xuất hàng hoá là quy luật
giá trị, và những quy luật
liên quan như quy luật

cung cầu, quy luật lưu
thông tiền tệ, quy luật
hàng hoá được trao đổi
theo nguyên tắc ngang
giá.
Kinh tế thị trường là nền
kinh tế dựa trên nền sản

xuất hàng hoá phát triển,
và hoạt động theo cơ chế
thị trường ra đời từ trong
phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Trong
KTTT, thị trường đóng
vai trò, điều tiết mọi quan
hệ kinh tế - xã hội trong
các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, sản
xuất, thương mại, tài
chính, tín dụng, tiền tệ,
lao động, kể cả một phần
quan trọng trong văn hoá,
giáo dục... Người sản
xuất, người tiêu dùng, mọi
thành viên trong xã hội tự
chủ hoạt động trên thị
trường, nhưng lại bị chi
phối bởi các quan hệ thị
trường (lợi ích và sáng
kiến cá nhân, cung - cầu,

cạnh tranh ...) một cách tự
phát trong KTTT tư nhân,
hay có kế hoạch trong
KTTT xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước với tư cách là
tổ chức công quyền chỉ
can thiệp ở mức hạn chế
cần thiết, đóng vai trò
người giữ gìn trật tự công
và trọng tài, để cho nền
kinh tế tự thân vận động
theo định hướng của nhà
nước và trong khuôn khổ
pháp luật.
KTTT không hoàn toàn
đồng nhất ở các nước có
chế độ chính trị - kinh tế xã hội khác nhau; có trình
Đặc trưng chung của
KTHH trong bất kì chế độ
xã hội nào là sự tồn tại
hình thái giá trị và thị
trường, trong đó giá trị
của hàng hoá - lượng lao
động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá đó,
được đo bằng tiền tệ và
mang hình thái giá cả;
quy luật đặc trưng của sản
xuất hàng hoá là quy luật
giá trị, và những quy luật

liên quan như quy luật
cung cầu, quy luật lưu
thông tiền tệ, quy luật
hàng hoá được trao đổi
theo nguyên tắc ngang
giá.
Kinh tế thị trường là nền
kinh tế dựa trên nền sản

xuất hàng hoá phát triển,
và hoạt động theo cơ chế
thị trường ra đời từ trong
phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Trong
KTTT, thị trường đóng
vai trò, điều tiết mọi quan
hệ kinh tế - xã hội trong
các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, sản
xuất, thương mại, tài
chính, tín dụng, tiền tệ,
lao động, kể cả một phần
quan trọng trong văn hoá,
giáo dục... Người sản
xuất, người tiêu dùng, mọi
thành viên trong xã hội tự
chủ hoạt động trên thị
trường, nhưng lại bị chi
phối bởi các quan hệ thị
trường (lợi ích và sáng

kiến cá nhân, cung - cầu,
cạnh tranh ...) một cách tự
phát trong KTTT tư nhân,
hay có kế hoạch trong
KTTT xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước với tư cách là tổ
chức công quyền chỉ can
thiệp ở mức hạn chế cần
thiết, đóng vai trò người
giữ gìn trật tự công và
trọng tài, để cho nền kinh
tế tự thân vận động theo
định hướng của nhà nước
và trong khuôn khổ pháp
luật.
KTTT không hoàn toàn
đồng nhất ở các nước có
chế độ chính trị - kinh tế xã hội khác nhau; có trình
Đặc trưng chung của
KTHH trong bất kì chế độ
xã hội nào là sự tồn tại
hình thái giá trị và thị
trường, trong đó giá trị
của hàng hoá - lượng lao
động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá đó,
được đo bằng tiền tệ và
mang hình thái giá cả; quy
luật đặc trưng của sản
xuất hàng hoá là quy luật

giá trị, và những quy luật
liên quan như quy luật
cung cầu, quy luật lưu
thông tiền tệ, quy luật
hàng hoá được trao đổi
theo nguyên tắc ngang
giá.
Kinh tế thị trường là nền
kinh tế dựa trên nền sản


xuất hàng hoá phát triển,
và hoạt động theo cơ chế
thị trường ra đời từ trong
phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Trong
KTTT, thị trường đóng
vai trò, điều tiết mọi quan
hệ kinh tế - xã hội trong
các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, sản
xuất, thương mại, tài
chính, tín dụng, tiền tệ,
lao động, kể cả một phần
quan trọng trong văn hoá,
giáo dục... Người sản
xuất, người tiêu dùng, mọi
thành viên trong xã hội tự
chủ hoạt động trên thị
trường, nhưng lại bị chi

phối bởi các quan hệ thị
trường (lợi ích và sáng
kiến cá nhân, cung - cầu,
cạnh tranh ...) một cách tự
phát trong KTTT tư nhân,
hay có kế hoạch trong
KTTT xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước với tư cách là
tổ chức công quyền chỉ
can thiệp ở mức hạn chế
cần thiết, đóng vai trò
người giữ gìn trật tự công
và trọng tài, để cho nền
kinh tế tự thân vận động
theo định hướng của nhà
nước và trong khuôn khổ
pháp luật.
KTTT không hoàn toàn
đồng nhất ở các nước có
chế độ chính trị - kinh tế xã hội khác nhau; có trình
độ phát triển kinh tế xã
hội khác nhau; nó chịu sự
tác động của các quy luật
kinh tế thuộc phương thức
sản xuất chủ đạo, và chịu
sự chi phối, điều tiết, quản
lí của nhà nước và mang
những đặc điểm và truyền
thống của mỗi nước.
Câu 4: PT các giải pháp

để phát triển nền kinh tế
thị trường? pt tính tất
yếu khách quan phải
phát triển nền KTTT ở
nước ta hiện nay?
a/ THực hiện nhất quán
chính sách kinh tế nhiều
thành phần
b/ Mở rộng phân công lao
động, p.triển kinh tế vùng,

lãnh thổ, tạo lập đồng bộ
các yếu tố thij trường.
c/ Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ,
đẩy mạnh CNH, HDH
d/ Giữ vững ổn định chính
trị, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền
tệ, giả cả.
e/ Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống điều tiết kinh tế
vĩ mô, đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý kinhh tế và
các nhà kinh doanh giỏi.
h/ Thực hiện chính sách
đối ngoại có lợi cho phát
triển kt thị trưởng định

hướng XHCN
Câu 5: Trình bày khái
quát những hình thức
phân phối ở nước ta
hiện nay, trong đó hình
thức phân phối nào là cơ
bản?
Hiện nay ở nước ta có 3
hình thức phân phối
chính:
- Phân phối theo lao
động (đối với thành phần
kinh tế nhà nước và tập
thể) >>> hình thức phân
phối chủ yếu. và quan
trọng nhát.
+ PP theo L. Động là PP
trong các đơn vj kt dựa
trên cơ sở sở hữu công
cộng về TLSX
+ Tính tất yếu:
độ phát triển kinh tế xã
hội khác nhau; nó chịu sự
tác động của các quy luật
kinh tế thuộc phương thức
sản xuất chủ đạo, và chịu
sự chi phối, điều tiết, quản
lí của nhà nước và mang
những đặc điểm và truyền
thống của mỗi nước.

Câu 4: PT các giải pháp
để phát triển nền kinh tế
thị trường? pt tính tất
yếu khách quan phải
phát triển nền KTTT ở
nước ta hiện nay?
a/ THực hiện nhất quán
chính sách kinh tế nhiều
thành phần
b/ Mở rộng phân công lao
động, p.triển kinh tế vùng,

lãnh thổ, tạo lập đồng bộ
các yếu tố thij trường.
c/ Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ,
đẩy mạnh CNH, HDH
d/ Giữ vững ổn định chính
trị, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền
tệ, giả cả.
e/ Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống điều tiết kinh tế
vĩ mô, đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý kinhh tế và
các nhà kinh doanh giỏi.
h/ Thực hiện chính sách
đối ngoại có lợi cho phát

triển kt thị trưởng định
hướng XHCN
Câu 5: Trình bày khái
quát những hình thức
phân phối ở nước ta
hiện nay, trong đó hình
thức phân phối nào là cơ
bản?
Hiện nay ở nước ta có 3
hình thức phân phối
chính:
- Phân phối theo lao
động (đối với thành phần
kinh tế nhà nước và tập
thể) >>> hình thức phân
phối chủ yếu. và quan
trọng nhát.
+ PP theo L. Động là PP
trong các đơn vj kt dựa
trên cơ sở sở hữu công
cộng về TLSX
+ Tính tất yếu:
độ phát triển kinh tế xã
hội khác nhau; nó chịu sự
tác động của các quy luật
kinh tế thuộc phương thức
sản xuất chủ đạo, và chịu
sự chi phối, điều tiết, quản
lí của nhà nước và mang
những đặc điểm và truyền

thống của mỗi nước.
Câu 4: PT các giải pháp
để phát triển nền kinh tế
thị trường? pt tính tất
yếu khách quan phải
phát triển nền KTTT ở
nước ta hiện nay?
a/ THực hiện nhất quán
chính sách kinh tế nhiều
thành phần
b/ Mở rộng phân công lao
động, p.triển kinh tế vùng,

lãnh thổ, tạo lập đồng bộ
các yếu tố thij trường.
c/ Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ,
đẩy mạnh CNH, HDH
d/ Giữ vững ổn định chính
trị, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền
tệ, giả cả.
e/ Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống điều tiết kinh tế
vĩ mô, đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý kinhh tế và
các nhà kinh doanh giỏi.
h/ Thực hiện chính sách

đối ngoại có lợi cho phát
triển kt thị trưởng định
hướng XHCN
Câu 5: Trình bày khái
quát những hình thức
phân phối ở nước ta
hiện nay, trong đó hình
thức phân phối nào là cơ
bản?
Hiện nay ở nước ta có 3
hình thức phân phối
chính:
- Phân phối theo lao
động (đối với thành phần
kinh tế nhà nước và tập
thể) >>> hình thức phân
phối chủ yếu. và quan
trọng nhát.
+ PP theo L. Động là PP
trong các đơn vj kt dựa
trên cơ sở sở hữu công
cộng về TLSX
+ Tính tất yếu:
độ phát triển kinh tế xã
hội khác nhau; nó chịu sự
tác động của các quy luật
kinh tế thuộc phương thức
sản xuất chủ đạo, và chịu
sự chi phối, điều tiết, quản
lí của nhà nước và mang

những đặc điểm và truyền
thống của mỗi nước.
Câu 4: PT các giải pháp
để phát triển nền kinh tế
thị trường? pt tính tất
yếu khách quan phải
phát triển nền KTTT ở
nước ta hiện nay?
a/ THực hiện nhất quán
chính sách kinh tế nhiều
thành phần
b/ Mở rộng phân công lao
động, p.triển kinh tế vùng,

lãnh thổ, tạo lập đồng bộ
các yếu tố thij trường.
c/ Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ,
đẩy mạnh CNH, HDH
d/ Giữ vững ổn định chính
trị, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền
tệ, giả cả.
e/ Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống điều tiết kinh tế
vĩ mô, đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý kinhh tế và
các nhà kinh doanh giỏi.

h/ Thực hiện chính sách
đối ngoại có lợi cho phát
triển kt thị trưởng định
hướng XHCN
Câu 5: Trình bày khái
quát những hình thức
phân phối ở nước ta
hiện nay, trong đó hình
thức phân phối nào là cơ
bản?
Hiện nay ở nước ta có 3
hình thức phân phối
chính:
- Phân phối theo lao
động (đối với thành phần
kinh tế nhà nước và tập
thể) >>> hình thức phân
phối chủ yếu. và quan
trọng nhát.
+ PP theo L. Động là PP
trong các đơn vj kt dựa
trên cơ sở sở hữu công
cộng về TLSX
+ Tính tất yếu:
độ phát triển kinh tế xã
hội khác nhau; nó chịu sự
tác động của các quy luật
kinh tế thuộc phương thức
sản xuất chủ đạo, và chịu
sự chi phối, điều tiết, quản

lí của nhà nước và mang
những đặc điểm và truyền
thống của mỗi nước.
Câu 4: PT các giải pháp
để phát triển nền kinh tế
thị trường? pt tính tất
yếu khách quan phải
phát triển nền KTTT ở
nước ta hiện nay?
a/ THực hiện nhất quán
chính sách kinh tế nhiều
thành phần
b/ Mở rộng phân công lao
động, p.triển kinh tế vùng,

lãnh thổ, tạo lập đồng bộ
các yếu tố thij trường.
c/ Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ,
đẩy mạnh CNH, HDH
d/ Giữ vững ổn định chính
trị, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền
tệ, giả cả.
e/ Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống điều tiết kinh tế
vĩ mô, đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý kinhh tế và

các nhà kinh doanh giỏi.
h/ Thực hiện chính sách
đối ngoại có lợi cho phát
triển kt thị trưởng định
hướng XHCN
Câu 5: Trình bày khái
quát những hình thức
phân phối ở nước ta
hiện nay, trong đó hình
thức phân phối nào là cơ
bản?
Hiện nay ở nước ta có 3
hình thức phân phối
chính:
- Phân phối theo lao
động (đối với thành phần
kinh tế nhà nước và tập
thể) >>> hình thức phân
phối chủ yếu. và quan
trọng nhát.
+ PP theo L. Động là PP
trong các đơn vj kt dựa
trên cơ sở sở hữu công
cộng về TLSX
+ Tính tất yếu:
độ phát triển kinh tế xã
hội khác nhau; nó chịu sự
tác động của các quy luật
kinh tế thuộc phương thức
sản xuất chủ đạo, và chịu

sự chi phối, điều tiết, quản
lí của nhà nước và mang
những đặc điểm và truyền
thống của mỗi nước.
Câu 4: PT các giải pháp
để phát triển nền kinh tế
thị trường? pt tính tất
yếu khách quan phải
phát triển nền KTTT ở
nước ta hiện nay?
a/ THực hiện nhất quán
chính sách kinh tế nhiều
thành phần
b/ Mở rộng phân công lao
động, p.triển kinh tế vùng,

lãnh thổ, tạo lập đồng bộ
các yếu tố thij trường.
c/ Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ,
đẩy mạnh CNH, HDH
d/ Giữ vững ổn định chính
trị, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền
tệ, giả cả.
e/ Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống điều tiết kinh tế
vĩ mô, đào tạo đội ngũ

cán bộ quản lý kinhh tế và
các nhà kinh doanh giỏi.
h/ Thực hiện chính sách
đối ngoại có lợi cho phát
triển kt thị trưởng định
hướng XHCN
Câu 5: Trình bày khái
quát những hình thức
phân phối ở nước ta
hiện nay, trong đó hình
thức phân phối nào là cơ
bản?
Hiện nay ở nước ta có 3
hình thức phân phối
chính:
- Phân phối theo lao
động (đối với thành phần
kinh tế nhà nước và tập
thể) >>> hình thức phân
phối chủ yếu. và quan
trọng nhát.
+ PP theo L. Động là PP
trong các đơn vj kt dựa
trên cơ sở sở hữu công
cộng về TLSX
+ Tính tất yếu:
độ phát triển kinh tế xã
hội khác nhau; nó chịu sự
tác động của các quy luật
kinh tế thuộc phương thức

sản xuất chủ đạo, và chịu
sự chi phối, điều tiết, quản
lí của nhà nước và mang
những đặc điểm và truyền
thống của mỗi nước.
Câu 4: PT các giải pháp
để phát triển nền kinh tế
thị trường? pt tính tất
yếu khách quan phải
phát triển nền KTTT ở
nước ta hiện nay?
a/ THực hiện nhất quán
chính sách kinh tế nhiều
thành phần
b/ Mở rộng phân công lao
động, p.triển kinh tế vùng,

lãnh thổ, tạo lập đồng bộ
các yếu tố thij trường.
c/ Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ,
đẩy mạnh CNH, HDH
d/ Giữ vững ổn định chính
trị, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền
tệ, giả cả.
e/ Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống điều tiết kinh tế

vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán
bộ quản lý kinhh tế và các
nhà kinh doanh giỏi.
h/ Thực hiện chính sách
đối ngoại có lợi cho phát
triển kt thị trưởng định
hướng XHCN
Câu 5: Trình bày khái
quát những hình thức
phân phối ở nước ta
hiện nay, trong đó hình
thức phân phối nào là cơ
bản?
Hiện nay ở nước ta có 3
hình thức phân phối
chính:
- Phân phối theo lao
động (đối với thành phần
kinh tế nhà nước và tập
thể) >>> hình thức phân
phối chủ yếu. và quan
trọng nhát.
+ PP theo L. Động là PP
trong các đơn vj kt dựa
trên cơ sở sở hữu công
cộng về TLSX
+ Tính tất yếu:
độ phát triển kinh tế xã
hội khác nhau; nó chịu sự
tác động của các quy luật

kinh tế thuộc phương thức
sản xuất chủ đạo, và chịu
sự chi phối, điều tiết, quản
lí của nhà nước và mang
những đặc điểm và truyền
thống của mỗi nước.
Câu 4: PT các giải pháp
để phát triển nền kinh tế
thị trường? pt tính tất
yếu khách quan phải
phát triển nền KTTT ở
nước ta hiện nay?
a/ THực hiện nhất quán
chính sách kinh tế nhiều
thành phần
b/ Mở rộng phân công lao
động, p.triển kinh tế vùng,


lãnh thổ, tạo lập đồng bộ
các yếu tố thij trường.
c/ Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ,
đẩy mạnh CNH, HDH
d/ Giữ vững ổn định chính
trị, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền
tệ, giả cả.

e/ Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống điều tiết kinh tế
vĩ mô, đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý kinhh tế và
các nhà kinh doanh giỏi.
h/ Thực hiện chính sách
đối ngoại có lợi cho phát
triển kt thị trưởng định
hướng XHCN
Câu 5: Trình bày khái
quát những hình thức
phân phối ở nước ta
hiện nay, trong đó hình
thức phân phối nào là cơ
bản?
Hiện nay ở nước ta có 3
hình thức phân phối
chính:
- Phân phối theo lao
động (đối với thành phần
kinh tế nhà nước và tập
thể) >>> hình thức phân
phối chủ yếu. và quan
trọng nhát.
+ PP theo L. Động là PP
trong các đơn vj kt dựa
trên cơ sở sở hữu công
cộng về TLSX
+ Tính tất yếu:
LLSX p.triển chưa cao

chưa cao đến mức có đủ
SP để phân phối theo nhu
cầu về tư liệu SX
Sự khác biệt về t/chất và
trình độ l/động dẫn tới
mỗi người có sự cống
hiến khác nhau
• L/động chưa trở
thành 1 nhu cầu của CS
mà còn là phương tiện
để kiếm sống
• Những tàn dư ý thức
tư tưởng của XH cũ để
lại như: coi khinh lao
động, ngại lao động
chân tay, thích làm ít
hưởng nhiều….
+ Thực chất của PP theo
L/động là hình thức PP

thu nhập căn cứ vào số
lượng chất lượng của
từng người đã đóng
góp cho XH.
+ Căn cứ cụ thể để phân
phối theo lao động:
• Số lượng l.động đo =
thời gian lao động hoặc
số lượng SP làm ra.
• Trình độ thành thạo

và chất lượng SP
• ĐK và môi trường lao
động
• Tính chất lao động

thu nhập căn cứ vào số
lượng chất lượng của
từng người đã đóng
góp cho XH.
+ Căn cứ cụ thể để phân
phối theo lao động:
• Số lượng l.động đo =
thời gian lao động hoặc
số lượng SP làm ra.
• Trình độ thành thạo
và chất lượng SP
• ĐK và môi trường lao
động
• Tính chất lao động

thu nhập căn cứ vào số
lượng chất lượng của
từng người đã đóng
góp cho XH.
+ Căn cứ cụ thể để phân
phối theo lao động:
• Số lượng l.động đo =
thời gian lao động hoặc
số lượng SP làm ra.
• Trình độ thành thạo

và chất lượng SP
• ĐK và môi trường lao
động
• Tính chất lao động

thu nhập căn cứ vào số
lượng chất lượng của
từng người đã đóng
góp cho XH.
+ Căn cứ cụ thể để phân
phối theo lao động:
• Số lượng l.động đo =
thời gian lao động hoặc
số lượng SP làm ra.
• Trình độ thành thạo
và chất lượng SP
• ĐK và môi trường lao
động
• Tính chất lao động

thu nhập căn cứ vào số
lượng chất lượng của
từng người đã đóng
góp cho XH.
+ Căn cứ cụ thể để phân
phối theo lao động:
• Số lượng l.động đo =
thời gian lao động hoặc
số lượng SP làm ra.
• Trình độ thành thạo

và chất lượng SP
• ĐK và môi trường lao
động
• Tính chất lao động

thu nhập căn cứ vào số
lượng chất lượng của
từng người đã đóng
góp cho XH.
+ Căn cứ cụ thể để phân
phối theo lao động:
• Số lượng l.động đo =
thời gian lao động hoặc
số lượng SP làm ra.
• Trình độ thành thạo
và chất lượng SP
• ĐK và môi trường lao
động
• Tính chất lao động

thu nhập căn cứ vào số
lượng chất lượng của
từng người đã đóng
góp cho XH.
+ Căn cứ cụ thể để phân
phối theo lao động:
• Số lượng l.động đo =
thời gian lao động hoặc
số lượng SP làm ra.
• Trình độ thành thạo

và chất lượng SP
• ĐK và môi trường lao
động
• Tính chất lao động

Các ngành nghề cần
đc khuyến khích…
+ Tác dụng của PP theo
Lao động.
• thúc đẩy mọi ng nâng
cao tinh thần trách
nhiệm, có thái độ lao
động đúng đắn, khắc
phục tàn dư tư tửng cũ,
củng cố kỷ luật lao
động.
• Thúc đẩy mọi ng
nâng cao trình độ nghề
nghiệp, trinh độ văn
hóa
• Kết hợp chặt chẽ lợi
ích của ng Lao động với
kết
quả
SXKD
- Phân phối theo vốn,
tài sản và các nguồn
lực khác (đối với thành
phần kinh tế tư bản tư
nhân và tư bản nước

ngoài)
LLSX p.triển chưa cao
chưa cao đến mức có đủ
SP để phân phối theo nhu
cầu về tư liệu SX
Sự khác biệt về t/chất và
trình độ l/động dẫn tới
mỗi người có sự cống
hiến khác nhau
• L/động chưa trở
thành 1 nhu cầu của CS
mà còn là phương tiện
để kiếm sống
• Những tàn dư ý thức
tư tưởng của XH cũ để
lại như: coi khinh lao
động, ngại lao động
chân tay, thích làm ít
hưởng nhiều….
+ Thực chất của PP theo
L/động là hình thức PP

Các ngành nghề cần
đc khuyến khích…
+ Tác dụng của PP theo
Lao động.
• thúc đẩy mọi ng nâng
cao tinh thần trách
nhiệm, có thái độ lao
động đúng đắn, khắc

phục tàn dư tư tửng cũ,
củng cố kỷ luật lao
động.
• Thúc đẩy mọi ng
nâng cao trình độ nghề
nghiệp, trinh độ văn
hóa
• Kết hợp chặt chẽ lợi
ích của ng Lao động với
kết
quả
SXKD
- Phân phối theo vốn,
tài sản và các nguồn
lực khác (đối với thành
phần kinh tế tư bản tư
nhân và tư bản nước
ngoài)
LLSX p.triển chưa cao
chưa cao đến mức có đủ
SP để phân phối theo nhu
cầu về tư liệu SX
Sự khác biệt về t/chất và
trình độ l/động dẫn tới
mỗi người có sự cống
hiến khác nhau
• L/động chưa trở
thành 1 nhu cầu của CS
mà còn là phương tiện
để kiếm sống

• Những tàn dư ý thức
tư tưởng của XH cũ để
lại như: coi khinh lao
động, ngại lao động
chân tay, thích làm ít
hưởng nhiều….
+ Thực chất của PP theo
L/động là hình thức PP

Các ngành nghề cần
đc khuyến khích…
+ Tác dụng của PP theo
Lao động.
• thúc đẩy mọi ng nâng
cao tinh thần trách
nhiệm, có thái độ lao
động đúng đắn, khắc
phục tàn dư tư tửng cũ,
củng cố kỷ luật lao
động.
• Thúc đẩy mọi ng
nâng cao trình độ nghề
nghiệp, trinh độ văn
hóa
• Kết hợp chặt chẽ lợi
ích của ng Lao động với
kết
quả
SXKD
- Phân phối theo vốn,

tài sản và các nguồn
lực khác (đối với thành
phần kinh tế tư bản tư
nhân và tư bản nước
ngoài)
LLSX p.triển chưa cao
chưa cao đến mức có đủ
SP để phân phối theo nhu
cầu về tư liệu SX
Sự khác biệt về t/chất và
trình độ l/động dẫn tới
mỗi người có sự cống
hiến khác nhau
• L/động chưa trở
thành 1 nhu cầu của CS
mà còn là phương tiện
để kiếm sống
• Những tàn dư ý thức
tư tưởng của XH cũ để
lại như: coi khinh lao
động, ngại lao động
chân tay, thích làm ít
hưởng nhiều….
+ Thực chất của PP theo
L/động là hình thức PP

ngành nghề cần
đc khuyến khích…
+ Tác dụng của PP theo
Lao động.

• thúc đẩy mọi ng nâng
cao tinh thần trách
nhiệm, có thái độ lao
động đúng đắn, khắc
phục tàn dư tư tửng cũ,
củng cố kỷ luật lao
động.
• Thúc đẩy mọi ng
nâng cao trình độ nghề
nghiệp, trinh độ văn
hóa
• Kết hợp chặt chẽ lợi
ích của ng Lao động với
kết
quả
SXKD
- Phân phối theo vốn,
tài sản và các nguồn
lực khác (đối với thành
phần kinh tế tư bản tư
nhân và tư bản nước
ngoài)
LLSX p.triển chưa cao
chưa cao đến mức có đủ
SP để phân phối theo nhu
cầu về tư liệu SX
Sự khác biệt về t/chất và
trình độ l/động dẫn tới
mỗi người có sự cống
hiến khác nhau

• L/động chưa trở
thành 1 nhu cầu của CS
mà còn là phương tiện
để kiếm sống
• Những tàn dư ý thức
tư tưởng của XH cũ để
lại như: coi khinh lao
động, ngại lao động
chân tay, thích làm ít
hưởng nhiều….
+ Thực chất của PP theo
L/động là hình thức PP

Các ngành nghề cần
đc khuyến khích…
+ Tác dụng của PP theo
Lao động.
• thúc đẩy mọi ng nâng
cao tinh thần trách
nhiệm, có thái độ lao
động đúng đắn, khắc
phục tàn dư tư tửng cũ,
củng cố kỷ luật lao
động.
• Thúc đẩy mọi ng
nâng cao trình độ nghề
nghiệp, trinh độ văn
hóa
• Kết hợp chặt chẽ lợi
ích của ng Lao động với

kết
quả
SXKD
- Phân phối theo vốn,
tài sản và các nguồn
lực khác (đối với thành
phần kinh tế tư bản tư
nhân và tư bản nước
ngoài)
LLSX p.triển chưa cao
chưa cao đến mức có đủ
SP để phân phối theo nhu
cầu về tư liệu SX
Sự khác biệt về t/chất và
trình độ l/động dẫn tới
mỗi người có sự cống
hiến khác nhau
• L/động chưa trở
thành 1 nhu cầu của CS
mà còn là phương tiện
để kiếm sống
• Những tàn dư ý thức
tư tưởng của XH cũ để
lại như: coi khinh lao
động, ngại lao động
chân tay, thích làm ít
hưởng nhiều….
+ Thực chất của PP theo
L/động là hình thức PP


ngành nghề cần
đc khuyến khích…
+ Tác dụng của PP theo
Lao động.
• thúc đẩy mọi ng nâng
cao tinh thần trách
nhiệm, có thái độ lao
động đúng đắn, khắc
phục tàn dư tư tửng cũ,
củng cố kỷ luật lao
động.
• Thúc đẩy mọi ng
nâng cao trình độ nghề
nghiệp, trinh độ văn
hóa
• Kết hợp chặt chẽ lợi
ích của ng Lao động với
kết
quả
SXKD
- Phân phối theo vốn,
tài sản và các nguồn
lực khác (đối với thành
phần kinh tế tư bản tư
nhân và tư bản nước
ngoài)
LLSX p.triển chưa cao
chưa cao đến mức có đủ
SP để phân phối theo nhu
cầu về tư liệu SX

Sự khác biệt về t/chất và
trình độ l/động dẫn tới
mỗi người có sự cống
hiến khác nhau
• L/động chưa trở
thành 1 nhu cầu của CS
mà còn là phương tiện
để kiếm sống
• Những tàn dư ý thức
tư tưởng của XH cũ để
lại như: coi khinh lao
động, ngại lao động
chân tay, thích làm ít
hưởng nhiều….
+ Thực chất của PP theo
L/động là hình thức PP

Các ngành nghề cần
đc khuyến khích…
+ Tác dụng của PP theo
Lao động.
• thúc đẩy mọi ng nâng
cao tinh thần trách
nhiệm, có thái độ lao
động đúng đắn, khắc
phục tàn dư tư tửng cũ,
củng cố kỷ luật lao
động.
• Thúc đẩy mọi ng
nâng cao trình độ nghề

nghiệp, trinh độ văn hóa
• Kết hợp chặt chẽ lợi
ích của ng Lao động với
kết
quả
SXKD
- Phân phối theo vốn,
tài sản và các nguồn
lực khác (đối với thành
phần kinh tế tư bản tư
nhân và tư bản nước
ngoài)
LLSX p.triển chưa cao
chưa cao đến mức có đủ
SP để phân phối theo nhu
cầu về tư liệu SX
Sự khác biệt về t/chất và
trình độ l/động dẫn tới
mỗi người có sự cống
hiến khác nhau
• L/động chưa trở
thành 1 nhu cầu của CS
mà còn là phương tiện
để kiếm sống
• Những tàn dư ý thức
tư tưởng của XH cũ để
lại như: coi khinh lao
động, ngại lao động
chân tay, thích làm ít
hưởng nhiều….

+ Thực chất của PP theo
L/động là hình thức PP
thu nhập căn cứ vào số







• Các



• Các




lượng chất lượng của
từng người đã đóng
góp cho XH.
+ Căn cứ cụ thể để phân
phối theo lao động:
• Số lượng l.động đo =
thời gian lao động hoặc
số lượng SP làm ra.
• Trình độ thành thạo
và chất lượng SP
• ĐK và môi trường lao

động
• Tính chất lao động



Các ngành nghề cần
đc khuyến khích…
+ Tác dụng của PP theo
Lao động.
• thúc đẩy mọi ng nâng
cao tinh thần trách
nhiệm, có thái độ lao
động đúng đắn, khắc
phục tàn dư tư tửng cũ,
củng cố kỷ luật lao
động.
• Thúc đẩy mọi ng
nâng cao trình độ nghề
nghiệp, trinh độ văn
hóa
• Kết hợp chặt chẽ lợi
ích của ng Lao động với
kết
quả
SXKD
- Phân phối theo vốn,
tài sản và các nguồn
lực khác (đối với thành
phần kinh tế tư bản tư
nhân và tư bản nước

ngoài)
Là hình thức PP thu
nhập dựa trên cơ sở sở
hữu giá trị tài sản hay
vốn đóng góp vào quá
trình SXKD. Thực chất
đây chính là hình thức
PP theo quyền sở hữu
lao động quá khứ để
nhận 1 phần SP thặng
dư.
• - Phân phối thông
qua các quỹ phúc lợi
xã hội. Đây là nguyên
tắc PP ngoài thù lao lao
động thông qua các quỹ
phúc lợi xã hội, nguyên
tắc này bắt nguồn từ
yêu cầu cơ bản là áp
dụng các hình thức PP
theo lao động, theo vốn
là cần thiết và hợp lý

nhưng các hình thức
này lại chưa tạo ra sự
bình đẳng về thu nhập
về giữa mọi ng trong xã
hội
Nguyên tắc PP này có
tác dụng sau:

* Có t/dụng nâng
cao mức sống của toàn
dân nhất là đối vs ng có
thu nhập thấp
* Rút ngắn sực chênh
lệch về thu nhập giữa
các thành viên cộng
đồng
* Góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển con
người toàn diện trong
CNXH, Phát huy năng
lực sáng tạo, sở trường,
năng khiếu cá nhân,
huy động tính tích cực
của mọi thành viên xã
hội
* Giáo dục ý thức cộng
đồng
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC
Câu1 : Hãy PT những
đặc trưng cơ bản của Xã
hội XHCN?
A. quan điểm của chủ
nghĩa mác – lênin
Chủ nghĩa xẫ hội là giai
đoạn thập của hình thái
kinh - tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Nó có sự khác

nhau về chất và nguyên
tắc xây dựng so với chủ
nghĩa tư bản.
Là hình thức PP thu
nhập dựa trên cơ sở sở
hữu giá trị tài sản hay
vốn đóng góp vào quá
trình SXKD. Thực chất
đây chính là hình thức
PP theo quyền sở hữu
lao động quá khứ để
nhận 1 phần SP thặng
dư.
• - Phân phối thông
qua các quỹ phúc lợi
xã hội. Đây là nguyên
tắc PP ngoài thù lao lao
động thông qua các quỹ
phúc lợi xã hội, nguyên
tắc này bắt nguồn từ
yêu cầu cơ bản là áp
dụng các hình thức PP
theo lao động, theo vốn

là cần thiết và hợp lý
nhưng các hình thức
này lại chưa tạo ra sự
bình đẳng về thu nhập
về giữa mọi ng trong xã
hội

Nguyên tắc PP này có
tác dụng sau:
* Có t/dụng nâng
cao mức sống của toàn
dân nhất là đối vs ng có
thu nhập thấp
* Rút ngắn sực chênh
lệch về thu nhập giữa
các thành viên cộng
đồng
* Góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển con
người toàn diện trong
CNXH, Phát huy năng
lực sáng tạo, sở trường,
năng khiếu cá nhân,
huy động tính tích cực
của mọi thành viên xã
hội
* Giáo dục ý thức cộng
đồng
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC
Câu1 : Hãy PT những
đặc trưng cơ bản của Xã
hội XHCN?
A. quan điểm của chủ
nghĩa mác – lênin
Chủ nghĩa xẫ hội là giai
đoạn thập của hình thái

kinh - tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Nó có sự khác
nhau về chất và nguyên
tắc xây dựng so với chủ
nghĩa tư bản.
Là hình thức PP thu
nhập dựa trên cơ sở sở
hữu giá trị tài sản hay
vốn đóng góp vào quá
trình SXKD. Thực chất
đây chính là hình thức
PP theo quyền sở hữu
lao động quá khứ để
nhận 1 phần SP thặng
dư.
• - Phân phối thông
qua các quỹ phúc lợi
xã hội. Đây là nguyên
tắc PP ngoài thù lao lao
động thông qua các quỹ
phúc lợi xã hội, nguyên
tắc này bắt nguồn từ
yêu cầu cơ bản là áp
dụng các hình thức PP

theo lao động, theo vốn
là cần thiết và hợp lý
nhưng các hình thức
này lại chưa tạo ra sự
bình đẳng về thu nhập

về giữa mọi ng trong xã
hội
Nguyên tắc PP này có
tác dụng sau:
* Có t/dụng nâng
cao mức sống của toàn
dân nhất là đối vs ng có
thu nhập thấp
* Rút ngắn sực chênh
lệch về thu nhập giữa
các thành viên cộng
đồng
* Góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển con
người toàn diện trong
CNXH, Phát huy năng
lực sáng tạo, sở trường,
năng khiếu cá nhân,
huy động tính tích cực
của mọi thành viên xã
hội
* Giáo dục ý thức cộng
đồng
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC
Câu1 : Hãy PT những
đặc trưng cơ bản của Xã
hội XHCN?
A. quan điểm của chủ
nghĩa mác – lênin

Chủ nghĩa xẫ hội là giai
đoạn thập của hình thái
kinh - tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Nó có sự khác
nhau về chất và nguyên
tắc xây dựng so với chủ
nghĩa tư bản.
Là hình thức PP thu
nhập dựa trên cơ sở sở
hữu giá trị tài sản hay
vốn đóng góp vào quá
trình SXKD. Thực chất
đây chính là hình thức
PP theo quyền sở hữu
lao động quá khứ để
nhận 1 phần SP thặng
dư.
• - Phân phối thông
qua các quỹ phúc lợi
xã hội. Đây là nguyên
tắc PP ngoài thù lao lao
động thông qua các quỹ
phúc lợi xã hội, nguyên
tắc này bắt nguồn từ
yêu cầu cơ bản là áp

dụng các hình thức PP
theo lao động, theo vốn
là cần thiết và hợp lý
nhưng các hình thức

này lại chưa tạo ra sự
bình đẳng về thu nhập
về giữa mọi ng trong xã
hội
Nguyên tắc PP này có
tác dụng sau:
* Có t/dụng nâng
cao mức sống của toàn
dân nhất là đối vs ng có
thu nhập thấp
* Rút ngắn sực chênh
lệch về thu nhập giữa
các thành viên cộng
đồng
* Góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển con
người toàn diện trong
CNXH, Phát huy năng
lực sáng tạo, sở trường,
năng khiếu cá nhân,
huy động tính tích cực
của mọi thành viên xã
hội
* Giáo dục ý thức cộng
đồng
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC
Câu1 : Hãy PT những
đặc trưng cơ bản của Xã
hội XHCN?

A. quan điểm của chủ
nghĩa mác – lênin
Chủ nghĩa xẫ hội là giai
đoạn thập của hình thái
kinh - tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Nó có sự khác
nhau về chất và nguyên
tắc xây dựng so với chủ
nghĩa tư bản.
Là hình thức PP thu
nhập dựa trên cơ sở sở
hữu giá trị tài sản hay
vốn đóng góp vào quá
trình SXKD. Thực chất
đây chính là hình thức
PP theo quyền sở hữu
lao động quá khứ để
nhận 1 phần SP thặng
dư.
• - Phân phối thông
qua các quỹ phúc lợi
xã hội. Đây là nguyên
tắc PP ngoài thù lao lao
động thông qua các quỹ
phúc lợi xã hội, nguyên
tắc này bắt nguồn từ

yêu cầu cơ bản là áp
dụng các hình thức PP
theo lao động, theo vốn

là cần thiết và hợp lý
nhưng các hình thức
này lại chưa tạo ra sự
bình đẳng về thu nhập
về giữa mọi ng trong xã
hội
Nguyên tắc PP này có
tác dụng sau:
* Có t/dụng nâng
cao mức sống của toàn
dân nhất là đối vs ng có
thu nhập thấp
* Rút ngắn sực chênh
lệch về thu nhập giữa
các thành viên cộng
đồng
* Góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển con
người toàn diện trong
CNXH, Phát huy năng
lực sáng tạo, sở trường,
năng khiếu cá nhân,
huy động tính tích cực
của mọi thành viên xã
hội
* Giáo dục ý thức cộng
đồng
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC
Câu1 : Hãy PT những

đặc trưng cơ bản của Xã
hội XHCN?
A. quan điểm của chủ
nghĩa mác – lênin
Chủ nghĩa xẫ hội là giai
đoạn thập của hình thái
kinh - tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Nó có sự khác
nhau về chất và nguyên
tắc xây dựng so với chủ
nghĩa tư bản.
Là hình thức PP thu
nhập dựa trên cơ sở sở
hữu giá trị tài sản hay
vốn đóng góp vào quá
trình SXKD. Thực chất
đây chính là hình thức
PP theo quyền sở hữu
lao động quá khứ để
nhận 1 phần SP thặng
dư.
• - Phân phối thông
qua các quỹ phúc lợi
xã hội. Đây là nguyên
tắc PP ngoài thù lao lao
động thông qua các quỹ
phúc lợi xã hội, nguyên

tắc này bắt nguồn từ
yêu cầu cơ bản là áp

dụng các hình thức PP
theo lao động, theo vốn
là cần thiết và hợp lý
nhưng các hình thức
này lại chưa tạo ra sự
bình đẳng về thu nhập
về giữa mọi ng trong xã
hội
Nguyên tắc PP này có
tác dụng sau:
* Có t/dụng nâng
cao mức sống của toàn
dân nhất là đối vs ng có
thu nhập thấp
* Rút ngắn sực chênh
lệch về thu nhập giữa
các thành viên cộng
đồng
* Góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển con
người toàn diện trong
CNXH, Phát huy năng
lực sáng tạo, sở trường,
năng khiếu cá nhân,
huy động tính tích cực
của mọi thành viên xã
hội
* Giáo dục ý thức cộng
đồng
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

KHOA HỌC
Câu1 : Hãy PT những
đặc trưng cơ bản của Xã
hội XHCN?
A. quan điểm của chủ
nghĩa mác – lênin
Chủ nghĩa xẫ hội là giai
đoạn thập của hình thái
kinh - tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Nó có sự khác
nhau về chất và nguyên
tắc xây dựng so với chủ
nghĩa tư bản.
Là hình thức PP thu
nhập dựa trên cơ sở sở
hữu giá trị tài sản hay
vốn đóng góp vào quá
trình SXKD. Thực chất
đây chính là hình thức
PP theo quyền sở hữu
lao động quá khứ để
nhận 1 phần SP thặng
dư.
• - Phân phối thông
qua các quỹ phúc lợi
xã hội. Đây là nguyên
tắc PP ngoài thù lao lao
động thông qua các quỹ

phúc lợi xã hội, nguyên

tắc này bắt nguồn từ
yêu cầu cơ bản là áp
dụng các hình thức PP
theo lao động, theo vốn
là cần thiết và hợp lý
nhưng các hình thức
này lại chưa tạo ra sự
bình đẳng về thu nhập
về giữa mọi ng trong xã
hội
Nguyên tắc PP này có
tác dụng sau:
* Có t/dụng nâng
cao mức sống của toàn
dân nhất là đối vs ng có
thu nhập thấp
* Rút ngắn sực chênh
lệch về thu nhập giữa
các thành viên cộng
đồng
* Góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển con
người toàn diện trong
CNXH, Phát huy năng
lực sáng tạo, sở trường,
năng khiếu cá nhân, huy
động tính tích cực của
mọi thành viên xã hội
* Giáo dục ý thức cộng
đồng

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC
Câu1 : Hãy PT những
đặc trưng cơ bản của Xã
hội XHCN?
A. quan điểm của chủ
nghĩa mác – lênin
Chủ nghĩa xẫ hội là giai
đoạn thập của hình thái
kinh - tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Nó có sự khác
nhau về chất và nguyên
tắc xây dựng so với chủ
nghĩa tư bản.
Là hình thức PP thu
nhập dựa trên cơ sở sở
hữu giá trị tài sản hay
vốn đóng góp vào quá
trình SXKD. Thực chất
đây chính là hình thức
PP theo quyền sở hữu
lao động quá khứ để
nhận 1 phần SP thặng
dư.
• - Phân phối thông
qua các quỹ phúc lợi
xã hội. Đây là nguyên
tắc PP ngoài thù lao lao
động thông qua các quỹ



phúc lợi xã hội, nguyên
tắc này bắt nguồn từ
yêu cầu cơ bản là áp
dụng các hình thức PP
theo lao động, theo vốn
là cần thiết và hợp lý
nhưng các hình thức
này lại chưa tạo ra sự
bình đẳng về thu nhập
về giữa mọi ng trong xã
hội
Nguyên tắc PP này có
tác dụng sau:
* Có t/dụng nâng
cao mức sống của toàn
dân nhất là đối vs ng có
thu nhập thấp
* Rút ngắn sực chênh
lệch về thu nhập giữa
các thành viên cộng
đồng
* Góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển con
người toàn diện trong
CNXH, Phát huy năng
lực sáng tạo, sở trường,
năng khiếu cá nhân,
huy động tính tích cực
của mọi thành viên xã

hội
* Giáo dục ý thức cộng
đồng
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC
Câu1 : Hãy PT những
đặc trưng cơ bản của Xã
hội XHCN?
A. quan điểm của chủ
nghĩa mác – lênin
Chủ nghĩa xẫ hội là giai
đoạn thập của hình thái
kinh - tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Nó có sự khác
nhau về chất và nguyên
tắc xây dựng so với chủ
nghĩa tư bản.
Dựa vào cơ sở lý luận
khoa học của các nhà lý
luận kinh điển của chủ
nghĩa Mac – lênin và thực
tiển xây dựng chủ nghĩa
xã hội, chúng ta có thể
nêu ra những đặc trưng cơ
bản của chủ nghĩa xã hội
như sau.
đặc trưng thứ nhất: cơ
sơ vật chất – kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội là nền
sản xuất công nghiệp hiện

đại.

chỉ có nền sản xuất công
nghiệp hiện đại mới đưa
năng xuất lao động lên
cao, tạo ra ngày càng
nhiều của cải vật chất cho
xã hội, đảm bảo đáp ứng
những nhu cầu vật chất và
văn hóa của nhân dân,
không ngừng nâng cao
phúc lợi xã hội cho toàn
dân. Nền công nghiệp
hiện đại đó được phát
triển dựa trên lực lượng
sản xuất đã phat triên
cao.ở những nước thực
hiện sự quá độ”bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa lên
chủ nghĩa xã hội”, trong
đó có Việt Nam thì đương
nhiên phải có quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để từng bước xây
dựng cơ sở vật chât kỹ
thuật hiện đại cho chủ
nghĩa xã hội.
đặc trưng thứ hai: chủ
nghĩa xã hội đã xóa bỏ
chế độ tư hữu tư bản chủ

nghĩa, thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu.
thu tiêu chế độ tư hưu là
cách nói vắn tắt nhất, tổng
quát nhất về thực chất của
công cuộc cải tạo xã hội
theo lập trường của
gccn.tuy nhiên ko phai
xóa bỏ chế độ tư hưu nói
chung mà là xóa bỏ chế
độ TBCN.
CNXH được hình thành
dựa trên cơ sở từng bước
thiêt lập chế độ sở hữu
XHCN về tư liệu sản
xuất, bao gồm sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể.
Chế độ này được củng cố,
Dựa vào cơ sở lý luận
khoa học của các nhà lý
luận kinh điển của chủ
nghĩa Mac – lênin và thực
tiển xây dựng chủ nghĩa
xã hội, chúng ta có thể
nêu ra những đặc trưng cơ
bản của chủ nghĩa xã hội
như sau.
đặc trưng thứ nhất: cơ
sơ vật chất – kỹ thuật của

chủ nghĩa xã hội là nền
sản xuất công nghiệp hiện
đại.

chỉ có nền sản xuất công
nghiệp hiện đại mới đưa
năng xuất lao động lên
cao, tạo ra ngày càng
nhiều của cải vật chất cho
xã hội, đảm bảo đáp ứng
những nhu cầu vật chất và
văn hóa của nhân dân,
không ngừng nâng cao
phúc lợi xã hội cho toàn
dân. Nền công nghiệp
hiện đại đó được phát
triển dựa trên lực lượng
sản xuất đã phat triên
cao.ở những nước thực
hiện sự quá độ”bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa lên
chủ nghĩa xã hội”, trong
đó có Việt Nam thì đương
nhiên phải có quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để từng bước xây
dựng cơ sở vật chât kỹ
thuật hiện đại cho chủ
nghĩa xã hội.
đặc trưng thứ hai: chủ

nghĩa xã hội đã xóa bỏ
chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa, thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu.
thu tiêu chế độ tư hưu là
cách nói vắn tắt nhất, tổng
quát nhất về thực chất của
công cuộc cải tạo xã hội
theo lập trường của
gccn.tuy nhiên ko phai
xóa bỏ chế độ tư hưu nói
chung mà là xóa bỏ chế
độ TBCN.
CNXH được hình thành
dựa trên cơ sở từng bước
thiêt lập chế độ sở hữu
XHCN về tư liệu sản
xuất, bao gồm sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể.
Chế độ này được củng cố,
Dựa vào cơ sở lý luận
khoa học của các nhà lý
luận kinh điển của chủ
nghĩa Mac – lênin và thực
tiển xây dựng chủ nghĩa
xã hội, chúng ta có thể
nêu ra những đặc trưng cơ
bản của chủ nghĩa xã hội
như sau.

đặc trưng thứ nhất: cơ
sơ vật chất – kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội là nền
sản xuất công nghiệp hiện
đại.

chỉ có nền sản xuất công
nghiệp hiện đại mới đưa
năng xuất lao động lên
cao, tạo ra ngày càng
nhiều của cải vật chất cho
xã hội, đảm bảo đáp ứng
những nhu cầu vật chất và
văn hóa của nhân dân,
không ngừng nâng cao
phúc lợi xã hội cho toàn
dân. Nền công nghiệp
hiện đại đó được phát
triển dựa trên lực lượng
sản xuất đã phat triên
cao.ở những nước thực
hiện sự quá độ”bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa lên
chủ nghĩa xã hội”, trong
đó có Việt Nam thì đương
nhiên phải có quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để từng bước xây
dựng cơ sở vật chât kỹ
thuật hiện đại cho chủ

nghĩa xã hội.
đặc trưng thứ hai: chủ
nghĩa xã hội đã xóa bỏ
chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa, thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu.
thu tiêu chế độ tư hưu là
cách nói vắn tắt nhất, tổng
quát nhất về thực chất của
công cuộc cải tạo xã hội
theo lập trường của
gccn.tuy nhiên ko phai
xóa bỏ chế độ tư hưu nói
chung mà là xóa bỏ chế
độ TBCN.
CNXH được hình thành
dựa trên cơ sở từng bước
thiêt lập chế độ sở hữu
XHCN về tư liệu sản
xuất, bao gồm sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể.
Chế độ này được củng cố,
Dựa vào cơ sở lý luận
khoa học của các nhà lý
luận kinh điển của chủ
nghĩa Mac – lênin và thực
tiển xây dựng chủ nghĩa
xã hội, chúng ta có thể
nêu ra những đặc trưng cơ

bản của chủ nghĩa xã hội
như sau.
đặc trưng thứ nhất: cơ
sơ vật chất – kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội là nền
sản xuất công nghiệp hiện
đại.

chỉ có nền sản xuất công
nghiệp hiện đại mới đưa
năng xuất lao động lên
cao, tạo ra ngày càng
nhiều của cải vật chất cho
xã hội, đảm bảo đáp ứng
những nhu cầu vật chất và
văn hóa của nhân dân,
không ngừng nâng cao
phúc lợi xã hội cho toàn
dân. Nền công nghiệp
hiện đại đó được phát
triển dựa trên lực lượng
sản xuất đã phat triên
cao.ở những nước thực
hiện sự quá độ”bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa lên
chủ nghĩa xã hội”, trong
đó có Việt Nam thì đương
nhiên phải có quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để từng bước xây

dựng cơ sở vật chât kỹ
thuật hiện đại cho chủ
nghĩa xã hội.
đặc trưng thứ hai: chủ
nghĩa xã hội đã xóa bỏ
chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa, thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu.
thu tiêu chế độ tư hưu là
cách nói vắn tắt nhất, tổng
quát nhất về thực chất của
công cuộc cải tạo xã hội
theo lập trường của
gccn.tuy nhiên ko phai
xóa bỏ chế độ tư hưu nói
chung mà là xóa bỏ chế
độ TBCN.
CNXH được hình thành
dựa trên cơ sở từng bước
thiêt lập chế độ sở hữu
XHCN về tư liệu sản
xuất, bao gồm sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể.
Chế độ này được củng cố,
Dựa vào cơ sở lý luận
khoa học của các nhà lý
luận kinh điển của chủ
nghĩa Mac – lênin và thực
tiển xây dựng chủ nghĩa

xã hội, chúng ta có thể
nêu ra những đặc trưng cơ
bản của chủ nghĩa xã hội
như sau.
đặc trưng thứ nhất: cơ
sơ vật chất – kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội là nền
sản xuất công nghiệp hiện
đại.

chỉ có nền sản xuất công
nghiệp hiện đại mới đưa
năng xuất lao động lên
cao, tạo ra ngày càng
nhiều của cải vật chất cho
xã hội, đảm bảo đáp ứng
những nhu cầu vật chất và
văn hóa của nhân dân,
không ngừng nâng cao
phúc lợi xã hội cho toàn
dân. Nền công nghiệp
hiện đại đó được phát
triển dựa trên lực lượng
sản xuất đã phat triên
cao.ở những nước thực
hiện sự quá độ”bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa lên
chủ nghĩa xã hội”, trong
đó có Việt Nam thì đương
nhiên phải có quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để từng bước xây
dựng cơ sở vật chât kỹ
thuật hiện đại cho chủ
nghĩa xã hội.
đặc trưng thứ hai: chủ
nghĩa xã hội đã xóa bỏ
chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa, thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu.
thu tiêu chế độ tư hưu là
cách nói vắn tắt nhất, tổng
quát nhất về thực chất của
công cuộc cải tạo xã hội
theo lập trường của
gccn.tuy nhiên ko phai
xóa bỏ chế độ tư hưu nói
chung mà là xóa bỏ chế
độ TBCN.
CNXH được hình thành
dựa trên cơ sở từng bước
thiêt lập chế độ sở hữu
XHCN về tư liệu sản
xuất, bao gồm sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể.
Chế độ này được củng cố,
Dựa vào cơ sở lý luận
khoa học của các nhà lý
luận kinh điển của chủ

nghĩa Mac – lênin và thực
tiển xây dựng chủ nghĩa
xã hội, chúng ta có thể
nêu ra những đặc trưng cơ
bản của chủ nghĩa xã hội
như sau.
đặc trưng thứ nhất: cơ
sơ vật chất – kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội là nền
sản xuất công nghiệp hiện
đại.

chỉ có nền sản xuất công
nghiệp hiện đại mới đưa
năng xuất lao động lên
cao, tạo ra ngày càng
nhiều của cải vật chất cho
xã hội, đảm bảo đáp ứng
những nhu cầu vật chất và
văn hóa của nhân dân,
không ngừng nâng cao
phúc lợi xã hội cho toàn
dân. Nền công nghiệp
hiện đại đó được phát
triển dựa trên lực lượng
sản xuất đã phat triên
cao.ở những nước thực
hiện sự quá độ”bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa lên
chủ nghĩa xã hội”, trong

đó có Việt Nam thì đương
nhiên phải có quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để từng bước xây
dựng cơ sở vật chât kỹ
thuật hiện đại cho chủ
nghĩa xã hội.
đặc trưng thứ hai: chủ
nghĩa xã hội đã xóa bỏ
chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa, thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu.
thu tiêu chế độ tư hưu là
cách nói vắn tắt nhất, tổng
quát nhất về thực chất của
công cuộc cải tạo xã hội
theo lập trường của
gccn.tuy nhiên ko phai
xóa bỏ chế độ tư hưu nói
chung mà là xóa bỏ chế
độ TBCN.
CNXH được hình thành
dựa trên cơ sở từng bước
thiêt lập chế độ sở hữu
XHCN về tư liệu sản
xuất, bao gồm sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể.
Chế độ này được củng cố,
Dựa vào cơ sở lý luận

khoa học của các nhà lý
luận kinh điển của chủ
nghĩa Mac – lênin và thực
tiển xây dựng chủ nghĩa
xã hội, chúng ta có thể
nêu ra những đặc trưng cơ
bản của chủ nghĩa xã hội
như sau.
đặc trưng thứ nhất: cơ
sơ vật chất – kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội là nền
sản xuất công nghiệp hiện
đại.

chỉ có nền sản xuất công
nghiệp hiện đại mới đưa
năng xuất lao động lên
cao, tạo ra ngày càng
nhiều của cải vật chất cho
xã hội, đảm bảo đáp ứng
những nhu cầu vật chất và
văn hóa của nhân dân,
không ngừng nâng cao
phúc lợi xã hội cho toàn
dân. Nền công nghiệp
hiện đại đó được phát
triển dựa trên lực lượng
sản xuất đã phat triên
cao.ở những nước thực
hiện sự quá độ”bỏ qua chế

độ tư bản chủ nghĩa lên
chủ nghĩa xã hội”, trong
đó có Việt Nam thì đương
nhiên phải có quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để từng bước xây
dựng cơ sở vật chât kỹ
thuật hiện đại cho chủ
nghĩa xã hội.
đặc trưng thứ hai: chủ
nghĩa xã hội đã xóa bỏ
chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa, thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu.
thu tiêu chế độ tư hưu là
cách nói vắn tắt nhất, tổng
quát nhất về thực chất của
công cuộc cải tạo xã hội
theo lập trường của
gccn.tuy nhiên ko phai
xóa bỏ chế độ tư hưu nói
chung mà là xóa bỏ chế
độ TBCN.
CNXH được hình thành
dựa trên cơ sở từng bước
thiêt lập chế độ sở hữu
XHCN về tư liệu sản
xuất, bao gồm sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể.

Chế độ này được củng cố,
Dựa vào cơ sở lý luận
khoa học của các nhà lý
luận kinh điển của chủ
nghĩa Mac – lênin và thực
tiển xây dựng chủ nghĩa
xã hội, chúng ta có thể
nêu ra những đặc trưng cơ
bản của chủ nghĩa xã hội
như sau.
đặc trưng thứ nhất: cơ
sơ vật chất – kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội là nền
sản xuất công nghiệp hiện
đại.


chỉ có nền sản xuất công
nghiệp hiện đại mới đưa
năng xuất lao động lên
cao, tạo ra ngày càng
nhiều của cải vật chất cho
xã hội, đảm bảo đáp ứng
những nhu cầu vật chất và
văn hóa của nhân dân,
không ngừng nâng cao
phúc lợi xã hội cho toàn
dân. Nền công nghiệp
hiện đại đó được phát
triển dựa trên lực lượng

sản xuất đã phat triên
cao.ở những nước thực
hiện sự quá độ”bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa lên
chủ nghĩa xã hội”, trong
đó có Việt Nam thì đương
nhiên phải có quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để từng bước xây
dựng cơ sở vật chât kỹ
thuật hiện đại cho chủ
nghĩa xã hội.
đặc trưng thứ hai: chủ
nghĩa xã hội đã xóa bỏ
chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa, thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu.
thu tiêu chế độ tư hưu là
cách nói vắn tắt nhất, tổng
quát nhất về thực chất của
công cuộc cải tạo xã hội
theo lập trường của
gccn.tuy nhiên ko phai
xóa bỏ chế độ tư hưu nói
chung mà là xóa bỏ chế
độ TBCN.
CNXH được hình thành
dựa trên cơ sở từng bước
thiêt lập chế độ sở hữu

XHCN về tư liệu sản
xuất, bao gồm sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể.
Chế độ này được củng cố,
hoàn thiện, bảo đảm thích
ứng với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất. mở đường
cho lực lượng sản xuất
phát triển, xóa bỏ dần
những mẫu thuẫn đối
kháng trong xã hội, làm
cho mọi thành viên trong
xh gắn bó với nhau vì lợi
ích căn bản
đttr thứ 3: CNXH tạo ra
cách tổ chức lao động và
kỷ luật lao động mới

quá trình xây dựng cnxh
và bảo vệ tổ quốc xhcn là
một quá trình hoạt động
tự giác của đại đa số nhân
dân lao động, vì lợi ích
của đa số nhân dân. Chính
bản chất và mục đích đó
cần phải tổ chức lao động
và kỷ luật mới phù hợp
với địa vị làm chủ của
người lao động, đồng thời

khắc phục những tàn dư
của tình trạng lao động bị
tha hóa trong xã hội cũ.
đtr thứ 4: CNXH thực
hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động nguyên tắc
phân phối cơ bản nhất
CNXH bảo đảm cho
mọi người có quyền bình
đẳng trong lao động, sáng
tạo và hưởng thụ. Mọi
người có sức lao động đều
có việc làm và được
hưởng thù lao theo
nguyên tắc” làm theo lăng
lực hưởng theo lao động”.
đó là một trong những cơ
sở của công bằng xã hội ở
giai đoạn này.
đtr thứ 5: CNXH có nhà
nước XHCN là nhà nước
kiểu mới, nhà nước mang
bản chất gccn, tình nhân
dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc; thực hiện
quyền lực và lợi ích của
nhân dân.
NNXHCN do ĐCS lãnh
đạo. thông qua nhà nước
đảng lãnh đạo toàn xh về

mọi mặt và nhân dân lao
động thực hiện quyền lực
và lợi ích của mình trong
mọi mặt xh. Nhân dân lao
động tham gia nhiều vào
công việc nhà nước. đây
hoàn thiện, bảo đảm thích
ứng với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất. mở đường
cho lực lượng sản xuất
phát triển, xóa bỏ dần
những mẫu thuẫn đối
kháng trong xã hội, làm
cho mọi thành viên trong
xh gắn bó với nhau vì lợi
ích căn bản
đttr thứ 3: CNXH tạo ra
cách tổ chức lao động và
kỷ luật lao động mới

quá trình xây dựng cnxh
và bảo vệ tổ quốc xhcn là
một quá trình hoạt động
tự giác của đại đa số nhân
dân lao động, vì lợi ích
của đa số nhân dân. Chính
bản chất và mục đích đó
cần phải tổ chức lao động
và kỷ luật mới phù hợp

với địa vị làm chủ của
người lao động, đồng thời
khắc phục những tàn dư
của tình trạng lao động bị
tha hóa trong xã hội cũ.
đtr thứ 4: CNXH thực
hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động nguyên tắc
phân phối cơ bản nhất
CNXH bảo đảm cho
mọi người có quyền bình
đẳng trong lao động, sáng
tạo và hưởng thụ. Mọi
người có sức lao động đều
có việc làm và được
hưởng thù lao theo
nguyên tắc” làm theo lăng
lực hưởng theo lao động”.
đó là một trong những cơ
sở của công bằng xã hội ở
giai đoạn này.
đtr thứ 5: CNXH có nhà
nước XHCN là nhà nước
kiểu mới, nhà nước mang
bản chất gccn, tình nhân
dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc; thực hiện
quyền lực và lợi ích của
nhân dân.
NNXHCN do ĐCS lãnh

đạo. thông qua nhà nước
đảng lãnh đạo toàn xh về
mọi mặt và nhân dân lao
động thực hiện quyền lực
và lợi ích của mình trong
mọi mặt xh. Nhân dân lao
động tham gia nhiều vào
công việc nhà nước. đây
hoàn thiện, bảo đảm thích
ứng với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất. mở đường
cho lực lượng sản xuất
phát triển, xóa bỏ dần
những mẫu thuẫn đối
kháng trong xã hội, làm
cho mọi thành viên trong
xh gắn bó với nhau vì lợi
ích căn bản
đttr thứ 3: CNXH tạo ra
cách tổ chức lao động và
kỷ luật lao động mới

quá trình xây dựng cnxh
và bảo vệ tổ quốc xhcn là
một quá trình hoạt động
tự giác của đại đa số nhân
dân lao động, vì lợi ích
của đa số nhân dân. Chính
bản chất và mục đích đó

cần phải tổ chức lao động
và kỷ luật mới phù hợp
với địa vị làm chủ của
người lao động, đồng thời
khắc phục những tàn dư
của tình trạng lao động bị
tha hóa trong xã hội cũ.
đtr thứ 4: CNXH thực
hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động nguyên tắc
phân phối cơ bản nhất
CNXH bảo đảm cho
mọi người có quyền bình
đẳng trong lao động, sáng
tạo và hưởng thụ. Mọi
người có sức lao động đều
có việc làm và được
hưởng thù lao theo
nguyên tắc” làm theo lăng
lực hưởng theo lao động”.
đó là một trong những cơ
sở của công bằng xã hội ở
giai đoạn này.
đtr thứ 5: CNXH có nhà
nước XHCN là nhà nước
kiểu mới, nhà nước mang
bản chất gccn, tình nhân
dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc; thực hiện
quyền lực và lợi ích của

nhân dân.
NNXHCN do ĐCS lãnh
đạo. thông qua nhà nước
đảng lãnh đạo toàn xh về
mọi mặt và nhân dân lao
động thực hiện quyền lực
và lợi ích của mình trong
mọi mặt xh. Nhân dân lao
động tham gia nhiều vào
công việc nhà nước. đây
hoàn thiện, bảo đảm thích
ứng với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất. mở đường
cho lực lượng sản xuất
phát triển, xóa bỏ dần
những mẫu thuẫn đối
kháng trong xã hội, làm
cho mọi thành viên trong
xh gắn bó với nhau vì lợi
ích căn bản
đttr thứ 3: CNXH tạo ra
cách tổ chức lao động và
kỷ luật lao động mới

quá trình xây dựng cnxh
và bảo vệ tổ quốc xhcn là
một quá trình hoạt động
tự giác của đại đa số nhân
dân lao động, vì lợi ích

của đa số nhân dân. Chính
bản chất và mục đích đó
cần phải tổ chức lao động
và kỷ luật mới phù hợp
với địa vị làm chủ của
người lao động, đồng thời
khắc phục những tàn dư
của tình trạng lao động bị
tha hóa trong xã hội cũ.
đtr thứ 4: CNXH thực
hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động nguyên tắc
phân phối cơ bản nhất
CNXH bảo đảm cho
mọi người có quyền bình
đẳng trong lao động, sáng
tạo và hưởng thụ. Mọi
người có sức lao động đều
có việc làm và được
hưởng thù lao theo
nguyên tắc” làm theo lăng
lực hưởng theo lao động”.
đó là một trong những cơ
sở của công bằng xã hội ở
giai đoạn này.
đtr thứ 5: CNXH có nhà
nước XHCN là nhà nước
kiểu mới, nhà nước mang
bản chất gccn, tình nhân
dân rộng rãi và tính dân

tộc sâu sắc; thực hiện
quyền lực và lợi ích của
nhân dân.
NNXHCN do ĐCS lãnh
đạo. thông qua nhà nước
đảng lãnh đạo toàn xh về
mọi mặt và nhân dân lao
động thực hiện quyền lực
và lợi ích của mình trong
mọi mặt xh. Nhân dân lao
động tham gia nhiều vào
công việc nhà nước. đây
hoàn thiện, bảo đảm thích
ứng với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất. mở đường
cho lực lượng sản xuất
phát triển, xóa bỏ dần
những mẫu thuẫn đối
kháng trong xã hội, làm
cho mọi thành viên trong
xh gắn bó với nhau vì lợi
ích căn bản
đttr thứ 3: CNXH tạo ra
cách tổ chức lao động và
kỷ luật lao động mới

quá trình xây dựng cnxh
và bảo vệ tổ quốc xhcn là
một quá trình hoạt động

tự giác của đại đa số nhân
dân lao động, vì lợi ích
của đa số nhân dân. Chính
bản chất và mục đích đó
cần phải tổ chức lao động
và kỷ luật mới phù hợp
với địa vị làm chủ của
người lao động, đồng thời
khắc phục những tàn dư
của tình trạng lao động bị
tha hóa trong xã hội cũ.
đtr thứ 4: CNXH thực
hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động nguyên tắc
phân phối cơ bản nhất
CNXH bảo đảm cho
mọi người có quyền bình
đẳng trong lao động, sáng
tạo và hưởng thụ. Mọi
người có sức lao động đều
có việc làm và được
hưởng thù lao theo
nguyên tắc” làm theo lăng
lực hưởng theo lao động”.
đó là một trong những cơ
sở của công bằng xã hội ở
giai đoạn này.
đtr thứ 5: CNXH có nhà
nước XHCN là nhà nước
kiểu mới, nhà nước mang

bản chất gccn, tình nhân
dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc; thực hiện
quyền lực và lợi ích của
nhân dân.
NNXHCN do ĐCS lãnh
đạo. thông qua nhà nước
đảng lãnh đạo toàn xh về
mọi mặt và nhân dân lao
động thực hiện quyền lực
và lợi ích của mình trong
mọi mặt xh. Nhân dân lao
động tham gia nhiều vào
công việc nhà nước. đây
hoàn thiện, bảo đảm thích
ứng với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất. mở đường
cho lực lượng sản xuất
phát triển, xóa bỏ dần
những mẫu thuẫn đối
kháng trong xã hội, làm
cho mọi thành viên trong
xh gắn bó với nhau vì lợi
ích căn bản
đttr thứ 3: CNXH tạo ra
cách tổ chức lao động và
kỷ luật lao động mới

quá trình xây dựng cnxh

và bảo vệ tổ quốc xhcn là
một quá trình hoạt động
tự giác của đại đa số nhân
dân lao động, vì lợi ích
của đa số nhân dân. Chính
bản chất và mục đích đó
cần phải tổ chức lao động
và kỷ luật mới phù hợp
với địa vị làm chủ của
người lao động, đồng thời
khắc phục những tàn dư
của tình trạng lao động bị
tha hóa trong xã hội cũ.
đtr thứ 4: CNXH thực
hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động nguyên tắc
phân phối cơ bản nhất
CNXH bảo đảm cho
mọi người có quyền bình
đẳng trong lao động, sáng
tạo và hưởng thụ. Mọi
người có sức lao động đều
có việc làm và được
hưởng thù lao theo
nguyên tắc” làm theo lăng
lực hưởng theo lao động”.
đó là một trong những cơ
sở của công bằng xã hội ở
giai đoạn này.
đtr thứ 5: CNXH có nhà

nước XHCN là nhà nước
kiểu mới, nhà nước mang
bản chất gccn, tình nhân
dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc; thực hiện
quyền lực và lợi ích của
nhân dân.
NNXHCN do ĐCS lãnh
đạo. thông qua nhà nước
đảng lãnh đạo toàn xh về
mọi mặt và nhân dân lao
động thực hiện quyền lực
và lợi ích của mình trong
mọi mặt xh. Nhân dân lao
động tham gia nhiều vào
công việc nhà nước. đây
hoàn thiện, bảo đảm thích
ứng với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất. mở đường
cho lực lượng sản xuất
phát triển, xóa bỏ dần
những mẫu thuẫn đối
kháng trong xã hội, làm
cho mọi thành viên trong
xh gắn bó với nhau vì lợi
ích căn bản
đttr thứ 3: CNXH tạo ra
cách tổ chức lao động và
kỷ luật lao động mới


quá trình xây dựng cnxh
và bảo vệ tổ quốc xhcn là
một quá trình hoạt động
tự giác của đại đa số nhân
dân lao động, vì lợi ích
của đa số nhân dân. Chính
bản chất và mục đích đó
cần phải tổ chức lao động
và kỷ luật mới phù hợp
với địa vị làm chủ của
người lao động, đồng thời
khắc phục những tàn dư
của tình trạng lao động bị
tha hóa trong xã hội cũ.
đtr thứ 4: CNXH thực
hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động nguyên tắc
phân phối cơ bản nhất
CNXH bảo đảm cho
mọi người có quyền bình
đẳng trong lao động, sáng
tạo và hưởng thụ. Mọi
người có sức lao động đều
có việc làm và được
hưởng thù lao theo
nguyên tắc” làm theo lăng
lực hưởng theo lao động”.
đó là một trong những cơ
sở của công bằng xã hội ở

giai đoạn này.
đtr thứ 5: CNXH có nhà
nước XHCN là nhà nước
kiểu mới, nhà nước mang
bản chất gccn, tình nhân
dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc; thực hiện
quyền lực và lợi ích của
nhân dân.
NNXHCN do ĐCS lãnh
đạo. thông qua nhà nước
đảng lãnh đạo toàn xh về
mọi mặt và nhân dân lao
động thực hiện quyền lực
và lợi ích của mình trong
mọi mặt xh. Nhân dân lao
động tham gia nhiều vào
công việc nhà nước. đây
hoàn thiện, bảo đảm thích
ứng với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất. mở đường
cho lực lượng sản xuất
phát triển, xóa bỏ dần
những mẫu thuẫn đối
kháng trong xã hội, làm
cho mọi thành viên trong
xh gắn bó với nhau vì lợi
ích căn bản
đttr thứ 3: CNXH tạo ra

cách tổ chức lao động và
kỷ luật lao động mới


quá trình xây dựng cnxh
và bảo vệ tổ quốc xhcn là
một quá trình hoạt động
tự giác của đại đa số nhân
dân lao động, vì lợi ích
của đa số nhân dân. Chính
bản chất và mục đích đó
cần phải tổ chức lao động
và kỷ luật mới phù hợp
với địa vị làm chủ của
người lao động, đồng thời
khắc phục những tàn dư
của tình trạng lao động bị
tha hóa trong xã hội cũ.
đtr thứ 4: CNXH thực
hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động nguyên tắc
phân phối cơ bản nhất
CNXH bảo đảm cho
mọi người có quyền bình
đẳng trong lao động, sáng
tạo và hưởng thụ. Mọi
người có sức lao động đều
có việc làm và được
hưởng thù lao theo
nguyên tắc” làm theo lăng

lực hưởng theo lao động”.
đó là một trong những cơ
sở của công bằng xã hội ở
giai đoạn này.
đtr thứ 5: CNXH có nhà
nước XHCN là nhà nước
kiểu mới, nhà nước mang
bản chất gccn, tình nhân
dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc; thực hiện
quyền lực và lợi ích của
nhân dân.
NNXHCN do ĐCS lãnh
đạo. thông qua nhà nước
đảng lãnh đạo toàn xh về
mọi mặt và nhân dân lao
động thực hiện quyền lực
và lợi ích của mình trong
mọi mặt xh. Nhân dân lao
động tham gia nhiều vào
công việc nhà nước. đây
là một” nhà nước nửa nhà
nước”, với tính tự giác tự
quản của nhân dân rất
cao, thể hiện các quyền
dân chủ, làm chủ và lợi
ích của chính mình ngày
càng rõ hơn
đtr thứ 6: CNXH đã giải
phóng con người thoát

khỏi áp bức bóc lột, thực
hiện công băng bình đẳng
tiến bộ xã hội, tao những
điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện.

mục tiêu cao nhất của
CNXH là giải phóng con
người khỏi mọi ách áp
bức về kinh tế và nô dịch
về tinh thần, bảo đảm sự
phát triển toàn diện cá
nhân, hình thành và phát
triển lối sống xhcn, làm
cho mọi người phát huy
tính tích cực của mình
trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội. nhờ xóa
bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa mà
xóa bỏ sự đối kháng giai
cấp, xóa bỏ tình trạng
người bóc lột người, tình
trạng nô dịch và áp bức
dân tộc, thực hiện được sự
công bằng và bình đẳng
xã hội.
những đặc trung trên
phản ánh bản chất của
CNXH nói lên tính ưu

việt của CNXH và do đó
CNXH là một xã hội tốt
đẹp lý tưởng ước mơ của
toàn thể nhân loại. những
đặc trưng đó có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Do
đó trong quá trình XD.
CNXH cần phải quan tâm
tất cả các đặc trưng này.
B. những đặc trưng cơ
bản của cnxh ở việt nam
Căn cứ vào tình hình cụ
thể của đất nước và những
đặc trưng của cnxh theo
quan điểm của chủ nghĩa
mac- lênin, trong “ cương
lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội”, đảng ta
đã xác định những đặc
trưng của cnxh ở việt nam
mà chúng ta sẽ xây dựng
là:
là một” nhà nước nửa nhà
nước”, với tính tự giác tự
quản của nhân dân rất
cao, thể hiện các quyền
dân chủ, làm chủ và lợi
ích của chính mình ngày
càng rõ hơn

đtr thứ 6: CNXH đã giải
phóng con người thoát
khỏi áp bức bóc lột, thực
hiện công băng bình đẳng
tiến bộ xã hội, tao những
điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện.

mục tiêu cao nhất của
CNXH là giải phóng con
người khỏi mọi ách áp
bức về kinh tế và nô dịch
về tinh thần, bảo đảm sự
phát triển toàn diện cá
nhân, hình thành và phát
triển lối sống xhcn, làm
cho mọi người phát huy
tính tích cực của mình
trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội. nhờ xóa
bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa mà
xóa bỏ sự đối kháng giai
cấp, xóa bỏ tình trạng
người bóc lột người, tình
trạng nô dịch và áp bức
dân tộc, thực hiện được sự
công bằng và bình đẳng
xã hội.
những đặc trung trên

phản ánh bản chất của
CNXH nói lên tính ưu
việt của CNXH và do đó
CNXH là một xã hội tốt
đẹp lý tưởng ước mơ của
toàn thể nhân loại. những
đặc trưng đó có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Do
đó trong quá trình XD.
CNXH cần phải quan tâm
tất cả các đặc trưng này.
B. những đặc trưng cơ
bản của cnxh ở việt nam
Căn cứ vào tình hình cụ
thể của đất nước và những
đặc trưng của cnxh theo
quan điểm của chủ nghĩa
mac- lênin, trong “ cương
lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội”, đảng ta
đã xác định những đặc
trưng của cnxh ở việt nam
mà chúng ta sẽ xây dựng
là:
là một” nhà nước nửa nhà
nước”, với tính tự giác tự
quản của nhân dân rất
cao, thể hiện các quyền
dân chủ, làm chủ và lợi

ích của chính mình ngày
càng rõ hơn
đtr thứ 6: CNXH đã giải
phóng con người thoát
khỏi áp bức bóc lột, thực
hiện công băng bình đẳng
tiến bộ xã hội, tao những
điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện.

mục tiêu cao nhất của
CNXH là giải phóng con
người khỏi mọi ách áp
bức về kinh tế và nô dịch
về tinh thần, bảo đảm sự
phát triển toàn diện cá
nhân, hình thành và phát
triển lối sống xhcn, làm
cho mọi người phát huy
tính tích cực của mình
trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội. nhờ xóa
bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa mà
xóa bỏ sự đối kháng giai
cấp, xóa bỏ tình trạng
người bóc lột người, tình
trạng nô dịch và áp bức
dân tộc, thực hiện được sự
công bằng và bình đẳng

xã hội.
những đặc trung trên
phản ánh bản chất của
CNXH nói lên tính ưu
việt của CNXH và do đó
CNXH là một xã hội tốt
đẹp lý tưởng ước mơ của
toàn thể nhân loại. những
đặc trưng đó có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Do
đó trong quá trình XD.
CNXH cần phải quan tâm
tất cả các đặc trưng này.
B. những đặc trưng cơ
bản của cnxh ở việt nam
Căn cứ vào tình hình cụ
thể của đất nước và những
đặc trưng của cnxh theo
quan điểm của chủ nghĩa
mac- lênin, trong “ cương
lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội”, đảng ta
đã xác định những đặc
trưng của cnxh ở việt nam
mà chúng ta sẽ xây dựng
là:
là một” nhà nước nửa nhà
nước”, với tính tự giác tự
quản của nhân dân rất

cao, thể hiện các quyền
dân chủ, làm chủ và lợi
ích của chính mình ngày
càng rõ hơn
đtr thứ 6: CNXH đã giải
phóng con người thoát
khỏi áp bức bóc lột, thực
hiện công băng bình đẳng
tiến bộ xã hội, tao những
điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện.

mục tiêu cao nhất của
CNXH là giải phóng con
người khỏi mọi ách áp
bức về kinh tế và nô dịch
về tinh thần, bảo đảm sự
phát triển toàn diện cá
nhân, hình thành và phát
triển lối sống xhcn, làm
cho mọi người phát huy
tính tích cực của mình
trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội. nhờ xóa
bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa mà
xóa bỏ sự đối kháng giai
cấp, xóa bỏ tình trạng
người bóc lột người, tình
trạng nô dịch và áp bức

dân tộc, thực hiện được sự
công bằng và bình đẳng
xã hội.
những đặc trung trên
phản ánh bản chất của
CNXH nói lên tính ưu
việt của CNXH và do đó
CNXH là một xã hội tốt
đẹp lý tưởng ước mơ của
toàn thể nhân loại. những
đặc trưng đó có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Do
đó trong quá trình XD.
CNXH cần phải quan tâm
tất cả các đặc trưng này.
B. những đặc trưng cơ
bản của cnxh ở việt nam
Căn cứ vào tình hình cụ
thể của đất nước và những
đặc trưng của cnxh theo
quan điểm của chủ nghĩa
mac- lênin, trong “ cương
lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội”, đảng ta
đã xác định những đặc
trưng của cnxh ở việt nam
mà chúng ta sẽ xây dựng
là:
là một” nhà nước nửa nhà

nước”, với tính tự giác tự
quản của nhân dân rất
cao, thể hiện các quyền
dân chủ, làm chủ và lợi
ích của chính mình ngày
càng rõ hơn
đtr thứ 6: CNXH đã giải
phóng con người thoát
khỏi áp bức bóc lột, thực
hiện công băng bình đẳng
tiến bộ xã hội, tao những
điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện.

mục tiêu cao nhất của
CNXH là giải phóng con
người khỏi mọi ách áp
bức về kinh tế và nô dịch
về tinh thần, bảo đảm sự
phát triển toàn diện cá
nhân, hình thành và phát
triển lối sống xhcn, làm
cho mọi người phát huy
tính tích cực của mình
trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội. nhờ xóa
bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa mà
xóa bỏ sự đối kháng giai
cấp, xóa bỏ tình trạng

người bóc lột người, tình
trạng nô dịch và áp bức
dân tộc, thực hiện được sự
công bằng và bình đẳng
xã hội.
những đặc trung trên
phản ánh bản chất của
CNXH nói lên tính ưu
việt của CNXH và do đó
CNXH là một xã hội tốt
đẹp lý tưởng ước mơ của
toàn thể nhân loại. những
đặc trưng đó có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Do
đó trong quá trình XD.
CNXH cần phải quan tâm
tất cả các đặc trưng này.
B. những đặc trưng cơ
bản của cnxh ở việt nam
Căn cứ vào tình hình cụ
thể của đất nước và những
đặc trưng của cnxh theo
quan điểm của chủ nghĩa
mac- lênin, trong “ cương
lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội”, đảng ta
đã xác định những đặc
trưng của cnxh ở việt nam
mà chúng ta sẽ xây dựng

là:
là một” nhà nước nửa nhà
nước”, với tính tự giác tự
quản của nhân dân rất
cao, thể hiện các quyền
dân chủ, làm chủ và lợi
ích của chính mình ngày
càng rõ hơn
đtr thứ 6: CNXH đã giải
phóng con người thoát
khỏi áp bức bóc lột, thực
hiện công băng bình đẳng
tiến bộ xã hội, tao những
điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện.

mục tiêu cao nhất của
CNXH là giải phóng con
người khỏi mọi ách áp
bức về kinh tế và nô dịch
về tinh thần, bảo đảm sự
phát triển toàn diện cá
nhân, hình thành và phát
triển lối sống xhcn, làm
cho mọi người phát huy
tính tích cực của mình
trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội. nhờ xóa
bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa mà

xóa bỏ sự đối kháng giai
cấp, xóa bỏ tình trạng
người bóc lột người, tình
trạng nô dịch và áp bức
dân tộc, thực hiện được sự
công bằng và bình đẳng
xã hội.
những đặc trung trên
phản ánh bản chất của
CNXH nói lên tính ưu
việt của CNXH và do đó
CNXH là một xã hội tốt
đẹp lý tưởng ước mơ của
toàn thể nhân loại. những
đặc trưng đó có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Do
đó trong quá trình XD.
CNXH cần phải quan tâm
tất cả các đặc trưng này.
B. những đặc trưng cơ
bản của cnxh ở việt nam
Căn cứ vào tình hình cụ
thể của đất nước và những
đặc trưng của cnxh theo
quan điểm của chủ nghĩa
mac- lênin, trong “ cương
lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội”, đảng ta
đã xác định những đặc

trưng của cnxh ở việt nam
mà chúng ta sẽ xây dựng
là:
là một” nhà nước nửa nhà
nước”, với tính tự giác tự
quản của nhân dân rất
cao, thể hiện các quyền
dân chủ, làm chủ và lợi
ích của chính mình ngày
càng rõ hơn
đtr thứ 6: CNXH đã giải
phóng con người thoát
khỏi áp bức bóc lột, thực
hiện công băng bình đẳng
tiến bộ xã hội, tao những
điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện.

mục tiêu cao nhất của
CNXH là giải phóng con
người khỏi mọi ách áp
bức về kinh tế và nô dịch
về tinh thần, bảo đảm sự
phát triển toàn diện cá
nhân, hình thành và phát
triển lối sống xhcn, làm
cho mọi người phát huy
tính tích cực của mình
trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội. nhờ xóa

bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa mà
xóa bỏ sự đối kháng giai
cấp, xóa bỏ tình trạng
người bóc lột người, tình
trạng nô dịch và áp bức
dân tộc, thực hiện được sự
công bằng và bình đẳng
xã hội.
những đặc trung trên
phản ánh bản chất của
CNXH nói lên tính ưu
việt của CNXH và do đó
CNXH là một xã hội tốt
đẹp lý tưởng ước mơ của
toàn thể nhân loại. những
đặc trưng đó có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Do
đó trong quá trình XD.
CNXH cần phải quan tâm
tất cả các đặc trưng này.
B. những đặc trưng cơ
bản của cnxh ở việt nam
Căn cứ vào tình hình cụ
thể của đất nước và những
đặc trưng của cnxh theo
quan điểm của chủ nghĩa
mac- lênin, trong “ cương
lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên

chủ nghĩa xã hội”, đảng ta
đã xác định những đặc
trưng của cnxh ở việt nam
mà chúng ta sẽ xây dựng
là:
là một” nhà nước nửa nhà
nước”, với tính tự giác tự
quản của nhân dân rất
cao, thể hiện các quyền
dân chủ, làm chủ và lợi
ích của chính mình ngày
càng rõ hơn
đtr thứ 6: CNXH đã giải
phóng con người thoát
khỏi áp bức bóc lột, thực
hiện công băng bình đẳng
tiến bộ xã hội, tao những
điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện.


mục tiêu cao nhất của
CNXH là giải phóng con
người khỏi mọi ách áp
bức về kinh tế và nô dịch
về tinh thần, bảo đảm sự
phát triển toàn diện cá
nhân, hình thành và phát
triển lối sống xhcn, làm
cho mọi người phát huy

tính tích cực của mình
trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội. nhờ xóa
bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa mà
xóa bỏ sự đối kháng giai
cấp, xóa bỏ tình trạng
người bóc lột người, tình
trạng nô dịch và áp bức
dân tộc, thực hiện được sự
công bằng và bình đẳng
xã hội.
những đặc trung trên
phản ánh bản chất của
CNXH nói lên tính ưu
việt của CNXH và do đó
CNXH là một xã hội tốt
đẹp lý tưởng ước mơ của
toàn thể nhân loại. những
đặc trưng đó có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Do
đó trong quá trình XD.
CNXH cần phải quan tâm
tất cả các đặc trưng này.
B. những đặc trưng cơ
bản của cnxh ở việt nam
Căn cứ vào tình hình cụ
thể của đất nước và những
đặc trưng của cnxh theo
quan điểm của chủ nghĩa

mac- lênin, trong “ cương
lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội”, đảng ta
đã xác định những đặc
trưng của cnxh ở việt nam
mà chúng ta sẽ xây dựng
là:
- do nhân dân lao đông
làm chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu
- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao

động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau

cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
những đặc trưng trên đều
mang tính dự báo, với sự
phát triển về kinh tế và xã
hội của đất nước, thời đại,
những đặc trưng sẽ được
tiếp tục bổ sung phát triển
trong tiến trình phát triển
của cm xhcn việt nam
Câu 2: Vnam đang ở
giai đoạn nào của hình
thái kinh tế xã hội Cộng
sản chủ nghĩa? = thực
tiễn xa hội ở nước ta
hiện nay hãy làm rõ đặc
trưng giai đoạn đó
VN đang ở thời kỳ quá
độ lên CNXH
Ở nước ta, thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội được
bắt đầu từ năm 1954 ở
miền bắc và từ năm 1975

trên phạm vi cả nước, sau
khi cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân đã
hoàn thành thắng lợi, đất
nước đã hòan thành thắng
lợi, đất nước đã hòa bình
thống nhất quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là tất yếu do nhân dân lao đông làm
chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu
- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao

động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn

kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
những đặc trưng trên đều
mang tính dự báo, với sự
phát triển về kinh tế và xã
hội của đất nước, thời đại,
những đặc trưng sẽ được
tiếp tục bổ sung phát triển
trong tiến trình phát triển
của cm xhcn việt nam
Câu 2: Vnam đang ở
giai đoạn nào của hình
thái kinh tế xã hội Cộng
sản chủ nghĩa? = thực
tiễn xa hội ở nước ta
hiện nay hãy làm rõ đặc
trưng giai đoạn đó
VN đang ở thời kỳ quá
độ lên CNXH
Ở nước ta, thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội được
bắt đầu từ năm 1954 ở

miền bắc và từ năm 1975
trên phạm vi cả nước, sau
khi cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân đã
hoàn thành thắng lợi, đất
nước đã hòan thành thắng
lợi, đất nước đã hòa bình
thống nhất quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là tất yếu do nhân dân lao đông làm
chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu
- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao

động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng

đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
những đặc trưng trên đều
mang tính dự báo, với sự
phát triển về kinh tế và xã
hội của đất nước, thời đại,
những đặc trưng sẽ được
tiếp tục bổ sung phát triển
trong tiến trình phát triển
của cm xhcn việt nam
Câu 2: Vnam đang ở
giai đoạn nào của hình
thái kinh tế xã hội Cộng
sản chủ nghĩa? = thực
tiễn xa hội ở nước ta
hiện nay hãy làm rõ đặc
trưng giai đoạn đó
VN đang ở thời kỳ quá
độ lên CNXH
Ở nước ta, thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội được

bắt đầu từ năm 1954 ở
miền bắc và từ năm 1975
trên phạm vi cả nước, sau
khi cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân đã
hoàn thành thắng lợi, đất
nước đã hòan thành thắng
lợi, đất nước đã hòa bình
thống nhất quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là tất yếu do nhân dân lao đông làm
chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu
- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao

động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân

- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
những đặc trưng trên đều
mang tính dự báo, với sự
phát triển về kinh tế và xã
hội của đất nước, thời đại,
những đặc trưng sẽ được
tiếp tục bổ sung phát triển
trong tiến trình phát triển
của cm xhcn việt nam
Câu 2: Vnam đang ở
giai đoạn nào của hình
thái kinh tế xã hội Cộng
sản chủ nghĩa? = thực
tiễn xa hội ở nước ta
hiện nay hãy làm rõ đặc
trưng giai đoạn đó
VN đang ở thời kỳ quá
độ lên CNXH
Ở nước ta, thời kỳ quá độ

lên chủ nghĩa xã hội được
bắt đầu từ năm 1954 ở
miền bắc và từ năm 1975
trên phạm vi cả nước, sau
khi cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân đã
hoàn thành thắng lợi, đất
nước đã hòan thành thắng
lợi, đất nước đã hòa bình
thống nhất quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là tất yếu do nhân dân lao đông làm
chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu
- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao

động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn

diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
những đặc trưng trên đều
mang tính dự báo, với sự
phát triển về kinh tế và xã
hội của đất nước, thời đại,
những đặc trưng sẽ được
tiếp tục bổ sung phát triển
trong tiến trình phát triển
của cm xhcn việt nam
Câu 2: Vnam đang ở
giai đoạn nào của hình
thái kinh tế xã hội Cộng
sản chủ nghĩa? = thực
tiễn xa hội ở nước ta
hiện nay hãy làm rõ đặc
trưng giai đoạn đó
VN đang ở thời kỳ quá
độ lên CNXH

Ở nước ta, thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội được
bắt đầu từ năm 1954 ở
miền bắc và từ năm 1975
trên phạm vi cả nước, sau
khi cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân đã
hoàn thành thắng lợi, đất
nước đã hòan thành thắng
lợi, đất nước đã hòa bình
thống nhất quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là tất yếu do nhân dân lao đông làm
chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu
- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao

động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có

điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
những đặc trưng trên đều
mang tính dự báo, với sự
phát triển về kinh tế và xã
hội của đất nước, thời đại,
những đặc trưng sẽ được
tiếp tục bổ sung phát triển
trong tiến trình phát triển
của cm xhcn việt nam
Câu 2: Vnam đang ở
giai đoạn nào của hình
thái kinh tế xã hội Cộng
sản chủ nghĩa? = thực
tiễn xa hội ở nước ta
hiện nay hãy làm rõ đặc
trưng giai đoạn đó
VN đang ở thời kỳ quá

độ lên CNXH
Ở nước ta, thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội được
bắt đầu từ năm 1954 ở
miền bắc và từ năm 1975
trên phạm vi cả nước, sau
khi cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân đã
hoàn thành thắng lợi, đất
nước đã hòan thành thắng
lợi, đất nước đã hòa bình
thống nhất quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là tất yếu
- do nhân dân lao đông
làm chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu
- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao


động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
những đặc trưng trên đều
mang tính dự báo, với sự
phát triển về kinh tế và xã
hội của đất nước, thời đại,
những đặc trưng sẽ được
tiếp tục bổ sung phát triển
trong tiến trình phát triển
của cm xhcn việt nam
Câu 2: Vnam đang ở
giai đoạn nào của hình
thái kinh tế xã hội Cộng
sản chủ nghĩa? = thực
tiễn xa hội ở nước ta
hiện nay hãy làm rõ đặc

trưng giai đoạn đó
VN đang ở thời kỳ quá
độ lên CNXH
Ở nước ta, thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội được
bắt đầu từ năm 1954 ở
miền bắc và từ năm 1975
trên phạm vi cả nước, sau
khi cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân đã
hoàn thành thắng lợi, đất
nước đã hòan thành thắng
lợi, đất nước đã hòa bình
thống nhất quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là tất yếu
- do nhân dân lao đông
làm chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu
- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo

năng lực hưởng theo lao


động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
những đặc trưng trên đều
mang tính dự báo, với sự
phát triển về kinh tế và xã
hội của đất nước, thời đại,
những đặc trưng sẽ được
tiếp tục bổ sung phát triển
trong tiến trình phát triển
của cm xhcn việt nam
Câu 2: Vnam đang ở
giai đoạn nào của hình
thái kinh tế xã hội Cộng

sản chủ nghĩa? = thực
tiễn xa hội ở nước ta
hiện nay hãy làm rõ đặc
trưng giai đoạn đó
VN đang ở thời kỳ quá
độ lên CNXH
Ở nước ta, thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội được
bắt đầu từ năm 1954 ở
miền bắc và từ năm 1975
trên phạm vi cả nước, sau
khi cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân đã
hoàn thành thắng lợi, đất
nước đã hòan thành thắng
lợi, đất nước đã hòa bình
thống nhất quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là tất yếu
khách quan đối với mọi
quốc gia xây dựng chủ
nghĩa xã hội, dù điểm
xuất phát ở trình độ phát
triển cao hay thấp.
Các đặc trưng ở giai đoạn
đó:
- do nhân dân lao đông
làm chủ
- có một nền kinh tế phát

triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu

- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
Câu 3: = cơ sở lý luận và
thực tiễn hãy CM: VN

quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN là 1
tất yếu lịch sử?
Một là, phát triển theo
con đường xã hội chủ
nghĩa là phù hợp với quy
luật khách quan của lịch
sử. Loài người đã phát
triển qua các hình thái
kinh tế- xã hội: công xã
nguyên thuỷ, chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa. Sự biến đổi
của các hình thái kinh tếxã hội là quá trình lịch sử
tự nhiên và hình thái kinh
tế- xã hội sau cao hơn,
tiến bộ hơn hình thái kinh
tế- xã hội trước nó. Sự
biến đổi của các hình thái
kinh tế- xã hội nói trên
đều tuân theo quy luật
khách quan đối với mọi
quốc gia xây dựng chủ
nghĩa xã hội, dù điểm
xuất phát ở trình độ phát
triển cao hay thấp.
Các đặc trưng ở giai đoạn
đó:
- do nhân dân lao đông
làm chủ

- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu

- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
Câu 3: = cơ sở lý luận và

thực tiễn hãy CM: VN
quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN là 1
tất yếu lịch sử?
Một là, phát triển theo
con đường xã hội chủ
nghĩa là phù hợp với quy
luật khách quan của lịch
sử. Loài người đã phát
triển qua các hình thái
kinh tế- xã hội: công xã
nguyên thuỷ, chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa. Sự biến đổi
của các hình thái kinh tếxã hội là quá trình lịch sử
tự nhiên và hình thái kinh
tế- xã hội sau cao hơn,
tiến bộ hơn hình thái kinh
tế- xã hội trước nó. Sự
biến đổi của các hình thái
kinh tế- xã hội nói trên
đều tuân theo quy luật
khách quan đối với mọi
quốc gia xây dựng chủ
nghĩa xã hội, dù điểm
xuất phát ở trình độ phát
triển cao hay thấp.
Các đặc trưng ở giai đoạn
đó:
- do nhân dân lao đông

làm chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu

- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới

Câu 3: = cơ sở lý luận và
thực tiễn hãy CM: VN
quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN là 1
tất yếu lịch sử?
Một là, phát triển theo
con đường xã hội chủ
nghĩa là phù hợp với quy
luật khách quan của lịch
sử. Loài người đã phát
triển qua các hình thái
kinh tế- xã hội: công xã
nguyên thuỷ, chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa. Sự biến đổi
của các hình thái kinh tếxã hội là quá trình lịch sử
tự nhiên và hình thái kinh
tế- xã hội sau cao hơn,
tiến bộ hơn hình thái kinh
tế- xã hội trước nó. Sự
biến đổi của các hình thái
kinh tế- xã hội nói trên
đều tuân theo quy luật
khách quan đối với mọi
quốc gia xây dựng chủ
nghĩa xã hội, dù điểm
xuất phát ở trình độ phát
triển cao hay thấp.
Các đặc trưng ở giai đoạn
đó:

- do nhân dân lao đông
làm chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu

- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât

cả các nước trên thế giới
Câu 3: = cơ sở lý luận và
thực tiễn hãy CM: VN
quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN là 1
tất yếu lịch sử?
Một là, phát triển theo
con đường xã hội chủ
nghĩa là phù hợp với quy
luật khách quan của lịch
sử. Loài người đã phát
triển qua các hình thái
kinh tế- xã hội: công xã
nguyên thuỷ, chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa. Sự biến đổi
của các hình thái kinh tếxã hội là quá trình lịch sử
tự nhiên và hình thái kinh
tế- xã hội sau cao hơn,
tiến bộ hơn hình thái kinh
tế- xã hội trước nó. Sự
biến đổi của các hình thái
kinh tế- xã hội nói trên
đều tuân theo quy luật
khách quan đối với mọi
quốc gia xây dựng chủ
nghĩa xã hội, dù điểm
xuất phát ở trình độ phát
triển cao hay thấp.
Các đặc trưng ở giai đoạn

đó:
- do nhân dân lao đông
làm chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu

- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và

hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
Câu 3: = cơ sở lý luận và
thực tiễn hãy CM: VN
quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN là 1
tất yếu lịch sử?
Một là, phát triển theo
con đường xã hội chủ
nghĩa là phù hợp với quy
luật khách quan của lịch
sử. Loài người đã phát
triển qua các hình thái
kinh tế- xã hội: công xã
nguyên thuỷ, chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa. Sự biến đổi
của các hình thái kinh tếxã hội là quá trình lịch sử
tự nhiên và hình thái kinh
tế- xã hội sau cao hơn,
tiến bộ hơn hình thái kinh
tế- xã hội trước nó. Sự
biến đổi của các hình thái
kinh tế- xã hội nói trên
đều tuân theo quy luật
khách quan đối với mọi
quốc gia xây dựng chủ
nghĩa xã hội, dù điểm
xuất phát ở trình độ phát
triển cao hay thấp.

Các đặc trưng ở giai đoạn
đó:
- do nhân dân lao đông
làm chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu

- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS

- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
Câu 3: = cơ sở lý luận và
thực tiễn hãy CM: VN
quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN là 1
tất yếu lịch sử?
Một là, phát triển theo
con đường xã hội chủ
nghĩa là phù hợp với quy
luật khách quan của lịch
sử. Loài người đã phát
triển qua các hình thái
kinh tế- xã hội: công xã
nguyên thuỷ, chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa. Sự biến đổi
của các hình thái kinh tếxã hội là quá trình lịch sử
tự nhiên và hình thái kinh
tế- xã hội sau cao hơn,
tiến bộ hơn hình thái kinh
tế- xã hội trước nó. Sự
biến đổi của các hình thái
kinh tế- xã hội nói trên
đều tuân theo quy luật
khách quan đối với mọi
quốc gia xây dựng chủ
nghĩa xã hội, dù điểm
xuất phát ở trình độ phát

triển cao hay thấp.
Các đặc trưng ở giai đoạn
đó:
- do nhân dân lao đông
làm chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu

- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh

đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
Câu 3: = cơ sở lý luận và
thực tiễn hãy CM: VN
quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN là 1
tất yếu lịch sử?
Một là, phát triển theo
con đường xã hội chủ
nghĩa là phù hợp với quy
luật khách quan của lịch
sử. Loài người đã phát
triển qua các hình thái
kinh tế- xã hội: công xã
nguyên thuỷ, chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa. Sự biến đổi
của các hình thái kinh tếxã hội là quá trình lịch sử
tự nhiên và hình thái kinh
tế- xã hội sau cao hơn,
tiến bộ hơn hình thái kinh
tế- xã hội trước nó. Sự
biến đổi của các hình thái
kinh tế- xã hội nói trên
đều tuân theo quy luật
khách quan đối với mọi
quốc gia xây dựng chủ
nghĩa xã hội, dù điểm

xuất phát ở trình độ phát
triển cao hay thấp.
Các đặc trưng ở giai đoạn
đó:
- do nhân dân lao đông
làm chủ
- có một nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu


- có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc.
- con người được giải
phóng khỏi áp bức bóc
lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân
- các dân tộc trong cộng
đồng VN bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ lẫn nhau
cung tiến bộ
- Xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN của

nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
- có quan hệ hưu nghị và
hợp tác với nhân dân tât
cả các nước trên thế giới
Câu 3: = cơ sở lý luận và
thực tiễn hãy CM: VN
quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN là 1
tất yếu lịch sử?
Một là, phát triển theo
con đường xã hội chủ
nghĩa là phù hợp với quy
luật khách quan của lịch
sử. Loài người đã phát
triển qua các hình thái
kinh tế- xã hội: công xã
nguyên thuỷ, chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa. Sự biến đổi
của các hình thái kinh tếxã hội là quá trình lịch sử
tự nhiên và hình thái kinh
tế- xã hội sau cao hơn,
tiến bộ hơn hình thái kinh
tế- xã hội trước nó. Sự
biến đổi của các hình thái
kinh tế- xã hội nói trên
đều tuân theo quy luật
quan hệ sản xuất phải phù

hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Cho dù ngày nay, chủ
nghĩa tư bản đang nắm
nhiều ưu thế về vốn, khoa
học, công nghệ và thị
trường, đang cố gắng điều
chỉnh trong chừng mực
nhất định quan hệ sản
xuất để thích nghi với tình
hình mới, nhưng không
vượt ra khỏi những mâu

thuẫn vốn có của nó, đặc
biệt là mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng
sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn này không
những không dịu đi mà
ngày càng phát triển gay
gắt và sâu sắc. Sự phát
triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất và xã hội
hóa lao động làm cho các
tiền đề vật chất, kinh tế,
xã hội ngày càng chín

muồi cho sự phủ định chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời
của xã hội mới - chủ
nghĩa xã hội. Chủ nghĩa
tư bản không phải là
tương lai của loài người.
Theo quy luật tiến hoá
của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội.
Hai là, phát triển theo con
đường chủ nghĩa xã hội
không chỉ phù hợp với xu
thế của thời đại, mà còn
phù hợp với đặc điểm của
cách mạng Việt Nam:
cách mạng dân tộc, dân
chủ gắn liền với cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Cuộc cách mạng dân tộc,
dân chủ trước hết là giải
phóng dân tộc, giành độc
lập, tự do, dân chủ... đồng
thời nó là tiền đề để “ làm
cho nhân dân lao động
thoát nạn bần cùng, làm
cho mọi người có công ăn
việc làm, được ấm no, và
sống một đời hạnh phúc”,
nhằm thực hiện mục tiêu

“dân giàu, nước mạnh, xã
quan hệ sản xuất phải phù
hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Cho dù ngày nay, chủ
nghĩa tư bản đang nắm
nhiều ưu thế về vốn, khoa
học, công nghệ và thị
trường, đang cố gắng điều
chỉnh trong chừng mực
nhất định quan hệ sản
xuất để thích nghi với tình
hình mới, nhưng không
vượt ra khỏi những mâu

thuẫn vốn có của nó, đặc
biệt là mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng
sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn này không
những không dịu đi mà
ngày càng phát triển gay
gắt và sâu sắc. Sự phát
triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất và xã hội
hóa lao động làm cho các

tiền đề vật chất, kinh tế,
xã hội ngày càng chín
muồi cho sự phủ định chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời
của xã hội mới - chủ
nghĩa xã hội. Chủ nghĩa
tư bản không phải là
tương lai của loài người.
Theo quy luật tiến hoá
của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội.
Hai là, phát triển theo con
đường chủ nghĩa xã hội
không chỉ phù hợp với xu
thế của thời đại, mà còn
phù hợp với đặc điểm của
cách mạng Việt Nam:
cách mạng dân tộc, dân
chủ gắn liền với cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Cuộc cách mạng dân tộc,
dân chủ trước hết là giải
phóng dân tộc, giành độc
lập, tự do, dân chủ... đồng
thời nó là tiền đề để “ làm
cho nhân dân lao động
thoát nạn bần cùng, làm
cho mọi người có công ăn
việc làm, được ấm no, và

sống một đời hạnh phúc”,
nhằm thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã
quan hệ sản xuất phải phù
hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Cho dù ngày nay, chủ
nghĩa tư bản đang nắm
nhiều ưu thế về vốn, khoa
học, công nghệ và thị
trường, đang cố gắng điều
chỉnh trong chừng mực
nhất định quan hệ sản
xuất để thích nghi với tình
hình mới, nhưng không
vượt ra khỏi những mâu

thuẫn vốn có của nó, đặc
biệt là mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng
sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn này không
những không dịu đi mà
ngày càng phát triển gay
gắt và sâu sắc. Sự phát
triển mạnh mẽ của lực

lượng sản xuất và xã hội
hóa lao động làm cho các
tiền đề vật chất, kinh tế,
xã hội ngày càng chín
muồi cho sự phủ định chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời
của xã hội mới - chủ
nghĩa xã hội. Chủ nghĩa
tư bản không phải là
tương lai của loài người.
Theo quy luật tiến hoá
của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội.
Hai là, phát triển theo con
đường chủ nghĩa xã hội
không chỉ phù hợp với xu
thế của thời đại, mà còn
phù hợp với đặc điểm của
cách mạng Việt Nam:
cách mạng dân tộc, dân
chủ gắn liền với cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Cuộc cách mạng dân tộc,
dân chủ trước hết là giải
phóng dân tộc, giành độc
lập, tự do, dân chủ... đồng
thời nó là tiền đề để “ làm
cho nhân dân lao động
thoát nạn bần cùng, làm

cho mọi người có công ăn
việc làm, được ấm no, và
sống một đời hạnh phúc”,
nhằm thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã
quan hệ sản xuất phải phù
hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Cho dù ngày nay, chủ
nghĩa tư bản đang nắm
nhiều ưu thế về vốn, khoa
học, công nghệ và thị
trường, đang cố gắng điều
chỉnh trong chừng mực
nhất định quan hệ sản
xuất để thích nghi với tình
hình mới, nhưng không
vượt ra khỏi những mâu

thuẫn vốn có của nó, đặc
biệt là mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng
sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn này không
những không dịu đi mà
ngày càng phát triển gay

gắt và sâu sắc. Sự phát
triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất và xã hội
hóa lao động làm cho các
tiền đề vật chất, kinh tế,
xã hội ngày càng chín
muồi cho sự phủ định chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời
của xã hội mới - chủ
nghĩa xã hội. Chủ nghĩa
tư bản không phải là
tương lai của loài người.
Theo quy luật tiến hoá
của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội.
Hai là, phát triển theo con
đường chủ nghĩa xã hội
không chỉ phù hợp với xu
thế của thời đại, mà còn
phù hợp với đặc điểm của
cách mạng Việt Nam:
cách mạng dân tộc, dân
chủ gắn liền với cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Cuộc cách mạng dân tộc,
dân chủ trước hết là giải
phóng dân tộc, giành độc
lập, tự do, dân chủ... đồng
thời nó là tiền đề để “ làm

cho nhân dân lao động
thoát nạn bần cùng, làm
cho mọi người có công ăn
việc làm, được ấm no, và
sống một đời hạnh phúc”,
nhằm thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã
quan hệ sản xuất phải phù
hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Cho dù ngày nay, chủ
nghĩa tư bản đang nắm
nhiều ưu thế về vốn, khoa
học, công nghệ và thị
trường, đang cố gắng điều
chỉnh trong chừng mực
nhất định quan hệ sản
xuất để thích nghi với tình
hình mới, nhưng không
vượt ra khỏi những mâu

thuẫn vốn có của nó, đặc
biệt là mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng
sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn này không

những không dịu đi mà
ngày càng phát triển gay
gắt và sâu sắc. Sự phát
triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất và xã hội
hóa lao động làm cho các
tiền đề vật chất, kinh tế,
xã hội ngày càng chín
muồi cho sự phủ định chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời
của xã hội mới - chủ
nghĩa xã hội. Chủ nghĩa
tư bản không phải là
tương lai của loài người.
Theo quy luật tiến hoá
của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội.
Hai là, phát triển theo con
đường chủ nghĩa xã hội
không chỉ phù hợp với xu
thế của thời đại, mà còn
phù hợp với đặc điểm của
cách mạng Việt Nam:
cách mạng dân tộc, dân
chủ gắn liền với cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Cuộc cách mạng dân tộc,
dân chủ trước hết là giải
phóng dân tộc, giành độc

lập, tự do, dân chủ... đồng
thời nó là tiền đề để “ làm
cho nhân dân lao động
thoát nạn bần cùng, làm
cho mọi người có công ăn
việc làm, được ấm no, và
sống một đời hạnh phúc”,
nhằm thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã
quan hệ sản xuất phải phù
hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Cho dù ngày nay, chủ
nghĩa tư bản đang nắm
nhiều ưu thế về vốn, khoa
học, công nghệ và thị
trường, đang cố gắng điều
chỉnh trong chừng mực
nhất định quan hệ sản
xuất để thích nghi với tình
hình mới, nhưng không
vượt ra khỏi những mâu

thuẫn vốn có của nó, đặc
biệt là mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng
sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ

nghĩa về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn này không
những không dịu đi mà
ngày càng phát triển gay
gắt và sâu sắc. Sự phát
triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất và xã hội
hóa lao động làm cho các
tiền đề vật chất, kinh tế,
xã hội ngày càng chín
muồi cho sự phủ định chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời
của xã hội mới - chủ
nghĩa xã hội. Chủ nghĩa
tư bản không phải là
tương lai của loài người.
Theo quy luật tiến hoá
của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội.
Hai là, phát triển theo con
đường chủ nghĩa xã hội
không chỉ phù hợp với xu
thế của thời đại, mà còn
phù hợp với đặc điểm của
cách mạng Việt Nam:
cách mạng dân tộc, dân
chủ gắn liền với cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Cuộc cách mạng dân tộc,

dân chủ trước hết là giải
phóng dân tộc, giành độc
lập, tự do, dân chủ... đồng
thời nó là tiền đề để “ làm
cho nhân dân lao động
thoát nạn bần cùng, làm
cho mọi người có công ăn
việc làm, được ấm no, và
sống một đời hạnh phúc”,
nhằm thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã
quan hệ sản xuất phải phù
hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Cho dù ngày nay, chủ
nghĩa tư bản đang nắm
nhiều ưu thế về vốn, khoa
học, công nghệ và thị
trường, đang cố gắng điều
chỉnh trong chừng mực
nhất định quan hệ sản
xuất để thích nghi với tình
hình mới, nhưng không
vượt ra khỏi những mâu

thuẫn vốn có của nó, đặc
biệt là mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng

sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn này không
những không dịu đi mà
ngày càng phát triển gay
gắt và sâu sắc. Sự phát
triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất và xã hội
hóa lao động làm cho các
tiền đề vật chất, kinh tế,
xã hội ngày càng chín
muồi cho sự phủ định chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời
của xã hội mới - chủ
nghĩa xã hội. Chủ nghĩa
tư bản không phải là
tương lai của loài người.
Theo quy luật tiến hoá của
lịch sử, loài người nhất
định sẽ tiến tới chủ nghĩa
xã hội.
Hai là, phát triển theo con
đường chủ nghĩa xã hội
không chỉ phù hợp với xu
thế của thời đại, mà còn
phù hợp với đặc điểm của
cách mạng Việt Nam:
cách mạng dân tộc, dân
chủ gắn liền với cách

mạng xã hội chủ nghĩa.
Cuộc cách mạng dân tộc,
dân chủ trước hết là giải
phóng dân tộc, giành độc
lập, tự do, dân chủ... đồng
thời nó là tiền đề để “ làm
cho nhân dân lao động
thoát nạn bần cùng, làm
cho mọi người có công ăn
việc làm, được ấm no, và
sống một đời hạnh phúc”,
nhằm thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã
quan hệ sản xuất phải phù
hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Cho dù ngày nay, chủ
nghĩa tư bản đang nắm
nhiều ưu thế về vốn, khoa
học, công nghệ và thị
trường, đang cố gắng điều
chỉnh trong chừng mực
nhất định quan hệ sản
xuất để thích nghi với tình
hình mới, nhưng không
vượt ra khỏi những mâu



×