PHẦN MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài:
Cấp phường là một cấp trong hệ thống chính trị hành chính bốn
cấp của Nhà nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. Chính
quyền phường có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ
thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội , an ninh trật tự ,
an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo
cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước được
triển khai thực hiện trong cuộc sống. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy
chính quyền phường nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến
cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác
của đội ngũ cán bộ công chức chính quyền phường bởi đây là những
người gần dân nhất, sát dân nhất. Chủ trương, chính sách, pháp luật dù
có đúng đắn nhưng sẽ khó có được hiệu lực, hiệu quả cao nếu như
không được triển khai thực hiện bởi một đội ngũ cán bộ công chức
chính quyền phường có năng lực pháp luật, phẩm chất đạo đức tốt.
Chính vì đội ngũ cán bộ, công chức, chính quyền phường có vai trò
như vậy nên việc xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, chính
quyền vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí
tuệ , kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được
giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước.
Cán bộ phường là một yếu tố quan trọng nhất trong việc xây
dựng và củng cố chính quyền cấp phường vững mạnh. Đồng thời
muốn xây dựng và củng cố chính quyền cấp phường vững mạnh thì
phải xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất
đạo đức tốt. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi
1
xướng đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức cấp phường ngày càng phải
đạt chuẩn theo tiêu chuẩn chức danh, chương trình và nhiệm vụ, phải
có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân,
biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân. Đó
chính là căn cứ để các cấp uỷ Đảng thực hiện tốt công tác qui hoạch,
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ và các chế độ
chính sách khác.
Thực tế cho thấy, ở những phường chính quyền vững mạnh là do
có đội ngũ cán bộ mạnh và những phường yếu kém thì cũng thường
bắt đầu yếu kém từ khâu cán bộ. Trong những năm qua, cùng với
những thành tựu đạt được trong công cuộc đổi mới của đất nước và
nhất là khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị ở xã, phường, thị trấn, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
phường có nâng lên, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới, góp
phần tích cực vào phát triển kinh tế, ổn định chính trị, trật tự xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh đó đội ngũ cán bộ công chức phường còn những
hạn chế về năng lực quản lý điều hành chưa ngang tầm với nhiệm vụ,
nhất là nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Nhận thức trong đội ngũ
cán bộ, công chức không đồng đều, thiếu chủ động sáng tạo; Về năng
lực thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn còn thấp, chưa có tính chuyên
nghiệp, phần lớn thiếu khả năng độc lập, quyết đoán trong giải quyết
công việc, thụ động trong thực thi các nhiệm vụ; thiếu khả năng bao
quát tình hình, đồng thời chậm thích ứng với nhiệm vụ mới. Đa số cán
bộ, công chức cơ sở chưa có khả năng tư duy, dự báo, xây dựng
chương trình kế hoạch, thiếu khả năng nghiên cứu, tổng hợp tình hình,
2
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; tinh thần hợp tác, phối hợp công việc
còn nhiều hạn chế, nên hiệu quả công tác không cao.
Vì vậy việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng chất
lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn quận Cầu Giấy
thành phố Hà Nội để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển
biến về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường nhằm đáp
ứng yêu cầu của đảng bộ, chính quyền quận Cầu Giấy trở thành nhiệm
vụ cấp thiết.
Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ, công chức phường, từ trước đến
này đã có nhiều tác phẩm nhiên cứu về đề tài này. Nhưng vẫn còn một số
vấn đề cần phải hiệu chỉnh, hoàn thiện.
Vì vậy với những lý do trên. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan
trọng của vấn đề , học viên xin chọn đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức cấp phường trên địa bàn quận Cầu Giấy” làm luận văn thạc
sỹ quản trị kinh doanh.
2- Tình hình nghiên cứu đề tài:
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đã được
nhiều chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình
khoa học cũng đã nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều góc độ khác
nhau với phạm vi khác nhau như:
- PGS.TS Bùi Tiến Quý có đề tài “Một số vấn đề về tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở
nước ta”-NXB Chính trị quốc gia, Hà nội năm 2000;
- Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên “Các giải pháp thúc đẩy cải
cách hành chính ở Việt Nam” của học viện Hành chính quốc gia, NXB
chính trị quốc gia, Hà nội;
- Tiến sĩ Thang Văn Phúc và tiến sĩ Chu Văn Thành đồng chủ
biên “ Chính quyền cấp phường và quản lý nhà nước cấp phường” của
3
Viện khoa học Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội 2001;
- Tiến sĩ Nguyễn Văn Sáu và giáo sư Hồ Văn Thông chủ biên
“Cộng đồng làng phường Việt Nam hiện nay” của học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội 2001;
- Thạc sĩ Phạm Đức Thăng “mấy suy nghĩ về việc củng cố tổ
chức Đảng và chính quyền cấp phường hiện nay”, thông tin chính trị
học số 1/2001;
- Phó giáo sư, tiến sĩ Hoàng Chí Bảo “Một số vấn đề xử lý nạn
quan liêu, tham nhũng như một tình huống chính trị” Thông tin chính
trị học số 2/2001;
- Tiến sĩ Nguyễn Văn Sáu và giáo sư Hồ Văn Thông chủ biên
“Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp phường ở
nước ta hiện nay”, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, NXB
Chính trị quốc gia Hà Nội 2003;
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ
biên: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Th.S Dương Hương Sơn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng trị hiện nay - Luận văn
Thạc sỹ Luật học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, nưm
2004;
- GS,TSKH Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực
đội ngũ cán bộ cơ sở- Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002.
Chương Trình 07/CT-QU về “ Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của các cấp ủy Đảng và đội ngũ đảng viên; năng lực điều
hành quản lý bộ máy chính quyền, chất lượng hoạt động của MTTQ và
các đoàn thể nhân dân” của Ban chấp hành Đảng bộ quận Cầu Giấy
nhiệm kỳ 2010- 2015.
4
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến đội
ngũ cán bộ, công chức cấp phường, hoặc ở dạng chung nhất, hoặc đặt
nó nằm trong phạm vi nghiên cứu tổ chức hoạt động của bộ máy chính
quyền cấp phường nói chung, chưa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu có hệ thống dưới góc độ một luận văn khoa học về phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức phường của quận Cầu Giấy cụ thể như đề tài
luận văn lựa chọn ở đây. Tuy nhiên trong các công trình đã được công
bố có những nội dung liên quan đến đề tài sẽ được tác giả luận văn
tham khảo có kế thừa, chọn lọc.
3- Mục đích nghiên cứu:
-Mục đích: Phát triển đội ngũ cán bộ công chức cấp phường
-Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa lý luận về việc phát triển đội ngũ cán bộ nói
chung và đặc biệt là cấp phường
+ Phân tích thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
phường của quận Cầu Giấy, qua đó đánh giá được những thành công,
kết quả đã đạt được, những hạn chế tồn tại. Rút ra những bài học về
nguyên nhân thành công cũng như những tồn tại của quá trình phát
triển đội ngũ cán bộ công chức cấp phường.
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức cấp phường, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
phù hợp với điều kiện phát triển của quận Cầu Giấy.
4-Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
- Đối tượng: Nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức phường ở quận Cầu Giấy.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Các phường trên địa bàn quận Cầu Giấy - Hà
nội.
5
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn từ 2010 -2014 và đề
xuất phương hướng, giải pháp giai đoạn 2015-2020.
5- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận
- Nghiên cứu tình hình phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phường thông qua các văn bản của Nhà nước của Trung ương, Thành phố
Hà Nội, quận Cầu Giấy.
- Thông qua số liệu thống kê, báo cáo định kỳ.
- Tổ chức điều tra cá nhân của tác giả.
6- Những đóng góp của luận văn:
Luận văn đã có nhiều cố gắng đóng góp khoa học theo nhiều hướng
sau:
+ Hệ thống hóa những lý luận cơ bản và những văn bản pháp quy
của Nhà nước, các bài nghiên cứu của các đồng chí lãnh đạo và các nhà
khoa học.
+ Đã phân tích (với số liệu phong phú cập nhật về tình hình cán
bộ,công chức, công tác phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phường. Từ đó phát hiện ra những vấn đề còn tồn tại và các nguyên
nhân của tồn tại đó.
+ Trên cơ sở phân tích thực trạng luận văn đề xuất phương hướng
và một hệ thống các biện pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phường ở các phường của quận Cầu Giấy.
7- Kết cấu của Luận văn:
- Tên luận văn: Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường
trên địa bàn quận Cầu Giấy.
- Luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và 03 chương.:
6
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức phường.
+ Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phường của quận Cầu Giấy, những năm 2010-2014
+ Chương 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
cấp phường của quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG
1.1. Hệ thống chính quyền và cán bộ, công chức trong hệ thống
chính quyền.
1.1.1. Hệ thống chính quyền ở Việt Nam
Theo điều 110 hiến pháp 2013 nước CHXHCN Việt Nam đã
được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/11, quy
7
định các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được phân định như sau:
“ Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh
chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc
trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh
chia thành phường và xã; quận chia thành phường”.
Các đơn vị hành chính từ Trung ương tới xã, thị trấn đều được cơ
cấu tổ chức có các cơ quan Lập pháp (Quốc hội đối với Nhà nước; Hội
đồng nhân dân đối với cấp tỉnh. Cấp huyện, cấp xã, phường; Cơ quan
hành pháp (Chính phủ đối với Nhà nước; Ủy bân nhân dân đối với cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã phường) và cơ quan Tư pháp. Các cơ quan này
được đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng cộng sản Việt
Nam.
Như vậy chính quyền phường (xã, thị trấn) là một bộ phận của hệ
thống chính quyền Việt Nam, là cấp hành chính nhỏ nhất – Đơn vị
hành chính cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền. Cấp phường ( xã, thị
trấn) có vị trí đặc biệt quan trọng, là cấp gần dân nhất, là nơi trực tiếp
thực thi các chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước. Để thực
hiện nhiệm cụ đó cấp phường ( xã, thị trấn) phải có một đội ngũ cán
bộ, công chức đủ mạnh.
1.1.2. Cán bộ, công chức Việt Nam
1.1.2.1. Cán bộ
Theo khoản 1 điều 4 Luật cán bộ, công chức được Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 quy định
cụ thể như sau:
8
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
(1)
, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện)(2), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
(Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong các cơ quan nhà nước
được quy định trong các văn bản khác có liên quan).
1.1.2.2. Công chức
Theo Khoản 2 điều 4 Luật cán bộ, công chức được Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 quy định
cụ thể như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
(1),(2) cán bộ cấp phường (xã, thị trấn) sẽ được đề cập ở phần
tiếp theo.
9
Theo điều 34 của luật trên thì công chức được phân loại như
sau:
1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại
như sau:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên
viên chính hoặc tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên
viên hoặc tương đương;
d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự
hoặc tương đương và ngạch nhân viên.
2. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
1.2. Cán bộ - công chức cấp phường.
1.2.1. Cán bộ công chức và hệ thống chức danh
Theo Khoản 3 điều 4 Luật cán bộ, công chức được Quốc hội
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010
quy định cụ thể như sau:
Cán bộ phường (xã, thị trấn) là công dân Việt Nam, được bầu cử
giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; Công chức cấp phường là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
10
nhân dân cấp phường, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Như vậy công chức cấp phường là người làm công tác chuyên
môn thuộc biên chế UBND phường (xã, thị trấn) có trách nhiệm tham
mưu, giúp UBND phường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch UBND phường ( xã, thị trấn) giao.
* Về chức danh : Hệ thống chức danh đội ngũ, cán bộ công chức
phường được hệ thống lại theo bảng sau:
11
Bảng 1.1: Hệ thống chức danh của 01 phường
Cán bộ chuyên trách phường
Công chức
Cán bộ phường
phường
1.Bí thư, phó Bí thư
1. Trưởng Công an
Đảng ủy
2. Chỉ huy trưởng
2. Chủ tịch, Phó chủ tịch Quân sự
HĐND
3. Văn phòng –
3.Chủ tịch, Phó chủ tịch thống kê
UBND
4. Tư pháp – hộ
4. Chủ tịch Ủy ban mặt
tịch
trận tổ quốc Việt nam
5. Tài chính – kế
5. Bí thư Đoàn TNCS
toán
HCM
6. Văn hóa – Xã
6. Chủ tịch Hội liên hiệp hội
phụ nữ Việt nam
7. Địa chính – Xây
7. Chủ tịch Hội nông dân dựng – đô thị môi
Việt nam(*)
trường (đối với
8. Chủ tịch Hội Cựu
phường, thị trấn)
chiến binh Việt Nam
hoặc địa chính –
nông nghiệp- xây
dựng và môi trường
Cán bộ không chuyên trách phường
1. Trưởng ban tổ chức
Đảng
2. Chủ nhiệm Ủy ban
kiểm tra Đảng
3. Trưởng ban tuyên giáo
4. Văn phòng Đảng ủy
5. Trưởng Đài truyền
thanh
6. Nhân viên Đài truyền
thanh
7. Kế hoạch – Giao thông
thủy lợi – Công nghiệp –
Nông lâm nghiệp(ở xã)
hoặc dịch vụ - du lịch –
thương mại – đô thị (ở
phường, thị trấn)
8. Quản lý nhà văn hóa
9. Phó trưởng công an xã
11. Công an viên
thường trực tại trụ sở
xã, thị trấn
12. Chủ tịch Hội
người cao tuổi
13. Chủ tịch Hội chủ
thập đỏ
14. Phó chủ tịch hôi
cựu chính binh
15. Phó chủ tịch Hội
cựu chiến binh
16. Phó chủ tịch Hội
cựu Nông dân
17. Phó bí thư Đoàn
thanh niên công sản
Hồ Chí Minh
18. Phó chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc
12
( đối với xã)
( nơi chưa LLCA chính
quy)
10. Phó chỉ huy trưởng
quân sự
Nguồn: Hệ thống lại theo điều 3 và 44 Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
13
Bảng 1.2: Quy định số lượng cán bộ chuyên trách và không chuyên
trách của 1 phường
Loại phường
Số dân
(nghìn người)
>= 10
Số lượng cán
bộ
Chuyên trách
(người)
=<25
Số lượng
không
Chuyên trách
(người)
=<22
Loại 1
Loại 2
3
=<23
=<20
Loại 3
=<3
=<21
=<19
* Nguồn: Như bảng 1.1
Số lượng chuyên trách trên bao gồm cả cán bộ, công chức được
luân chuyển điều động, biệt phái về phường.
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp phường
1.2.2.1. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp phường ( xã, thị trấn)
Theo thông tư số 06/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nôi vụ
hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức phường (xã, thị trấn). Nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp
phường được quy định như sau:
- Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn) tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường (xã, thị
trấn) trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
14
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về
công an phường (xã, thị trấn) và các văn bản có liên quan của cơ quan
có thẩm quyền.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường (xã, thị trấn) giao.
+ Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì
Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công
an xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trên địa bàn thị
trấn.
- Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị trấn) tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp phường
(xã, thị trấn) trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về
dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản
có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
phường (xã, thị trấn) giao.
- Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị trấn) tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong
các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen
15
thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp phường (xã, thị trấn) ;
Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
phường (xã, thị trấn) tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục
vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp phường (xã, thị trấn) ;
Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp
phường (xã, thị trấn) ; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một
cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị
trấn) ; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền;
tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp phường (xã, thị trấn) và thực hiện dân chủ ở cơ sở
theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi
việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê,
báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các
hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp phường (xã, thị trấn) ; dự thảo
các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
16
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường (xã,
thị trấn) .
+Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị trấn) giao.
- Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông
nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã)
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị trấn) tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp phường
(xã, thị trấn) trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường,
xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây
dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường
và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao
thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp phường (xã, thị trấn) ;
Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị trấn);
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành
chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc,
17
hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và
biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai
và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn
để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị trấn) quyết định hoặc
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị
trấn) giao.
- Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị
trấn) trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp phường (xã, thị trấn)
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp phường
(xã, thị trấn) ;
+ Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách
theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp
phường (xã, thị trấn) và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách
theo đúng quy định của pháp luật;
18
+ Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách
cấp phường (xã, thị trấn) , kế toán các quỹ công chuyên dùng và các
hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán,
kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm
tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị trấn) theo quy định của pháp
luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị
trấn) giao.
- Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã phường (xã, thị trấn)
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp phường
(xã, thị trấn) trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức
phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân
trên địa bàn cấp phường (xã, thị trấn) trong việc tham gia xây dựng
pháp luật;
Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị trấn) báo cáo cơ quan
19
có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân
sự trên địa bàn cấp phường (xã, thị trấn) xã;
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực,
chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp phường (xã, thị
trấn) theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã
hội hướng dẫn xây dựng quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo
dục tại địa bàn cấp phường (xã, thị trấn) ;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải
ở cơ sở.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị
trấn) giao.
- Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực:
Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động,
thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc
xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình
văn hóa trên địa bàn cấp phường (xã, thị trấn);
Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh
tế - xã hội ở địa phương;
20
Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn;
theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối
tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách
xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi
công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa
đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp phường (xã, thị trấn);
Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ
dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện
công tác giáo dục tại địa bàn cấp phường (xã, thị trấn) .
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường (xã, thị trấn)
giao.
1.2.2.2 Vai trò của cán bộ, công chức cấp phường
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênnin đã từng đề cao vai
trò của người cán bộ. Lênin chỉ rõ: “ Trong lịch sử chưa hề có một giai
cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được hàng
ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ
khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đặc biêt quan tâm đến cán bộ, coi đây là
vấn đề then chốt. Người khẳng định: “Cán bộ là những người đem chính
sách của Đảng của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi
hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính
phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng ”.
21
Cán bộ, công chức có một vị trí, vai trò rất quan trọng, là chủ thể
thực thi pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra, giữ gìn trật tự kỷ
cương xã hội, đấu tranh ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao
động; điều hành các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong
quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm của mình, đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phường ngoài những vị trí, vai trò chung của cán bộ, công chức còn có
thêm tnhững vai trò sau:
Một là, cán bộ, công chức cấp phường là người trực tiếp tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước đến nhân dân; làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu
đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính sách đó:
+ Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành xây dựng
nhà nước pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường
mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, vì vậy vai trò
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường càng có ý nghĩa quan trọng,
đảm bảo cho nhân dân biết và nắm được các chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước, trên cơ sở đó sẽ tham gia, đóng góp vào việc thực
hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách đó.
+ Để làm được điều đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường
phải có nhiều hoạt động khác nhau như thông qua các buổi tuyên truyền,
nói chuyện tại các cuộc họp tại khu dân cư hoặc thông qua các buổi đối
thoại trực tiếp với nhân dân để giải quyết các vấn đề mới phát sinh như
22
liên quan đến bồi thường thiệt hại, giải phòng mặt bằng, quy hoạch…
Đồng thời, nó còn đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường phải có
những hiểu biết nhất định về lý luận, am hiểu tình hình thực tế của địa
phương cũng như nắm bắt được đặc điểm, tâm lý của nhân dân thuộc
phạm vi quản lý của mình.
Hai là, cán bộ, công chức cấp phường là người có vai trò trong
công việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương. Chính
sách của Đảng và nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy
động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của
cộng đồng dân cư:
+ Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân
dân nắm bắt, nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiệm
nghiệm được tính đúng đắn của chủ trương, đường lối đó; điều kiện đủ
là phải tổ chức thực hiện trong thực tiễn, muốn làm được điều đó không
có ai khác là cán bộ, công chức cấp phường, bởi cán bộ công chức cấp
phường là người tiếp xúc nhiều nhất, hiểu rõ nhất, giải quyết nhiều việc
nhất của nhân dân.
+ Để thực hiện tốt vai trò này, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức
cấp phường phải có khả năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lôi
cuốn mọi người vào hoạt động; phải có khả năng xử lý các tình huống
phát sinh, đó là các tình huống về tài chính, về thiên tai, dịch bệnh,….
phải có khả năng kiểm tra, đánh giá hoạt động của mình và khả năng
tổng kết, sơ kết việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách.
+ Cán bộ, công chức cấp phường có vai trò đảm bảo cho các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước thực hiện một cách nghiêm túc,
23
thông qua việc xử lý, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật
kịp thời, hiệu quả, góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự
an toàn xã hội từng địa bàn nơi cư trú thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị đề ra.
Ba là, cán bộ, công chức cấp phường là người nắm bắt kịp thời,
phản ánh đầy đủ các tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng và Nhà
nước có cơ sở khoa học sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương,
chính sách có tính khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất
nước.
+ Các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước khi ban hành
muốn đảm bảo tính khả thi phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống; muốn
vậy, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức cấp
phường nói riêng phải nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân,
để mọi chủ trương, chính sách khi ban hành đều vì lợi ích của nhân dân,
dựa trên ý kiến của nhân dân; qua đó sẽ phát huy được tính tích cự, chủ
động của mỗi con người, làm cho mọi tiềm năng sáng tạo được phát
triển, mọi người dân đều được tham gia vào các quá trình chính trị, xã
hội, các vấn đề nảy sinh được phát hiện kịp thời, các khó khăn sớm được
tháo gỡ, tạo sự phát triển mạnh mẽ của đất nước.
+ Thực tiễn cách mạng của đất nước đã khẳng định, chính từ vai
trò của cán bộ, công chức cấp phường trong việc nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng của nhân dân, nên Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách đúng, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Đảng đã ban
hành nhiều nghị quyết quan trọng như Nghị quyết về khoán sản phẩm
trong nông nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, xây
24
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc…. Nhà
nước cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh có hiệu quả
các mặt của đời sống- xã hội như Bộ luật dân sự, bộ luật hình sự, luật
doanh nghiệp….
Tóm lại, cán bộ, chức cấp phường là những người có vị trí, vai trò
quan trọng trong việc ổn định chính trị, phát triển kinh tế-xã hội ở cơ sở,
tăng cường khối đoàn kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản
trong cộng đồng dân cư.
1.3. Phát triển cán bộ, công chức cấp phường
1.3.1. Khái niệm phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường
Theo từ điển tiếng Việt (NXB từ điển bách khoa năm 2013- trang
852): “ Phát triển là biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao,
đơn giản đến phức tạp”. Theo quan điểm triết học, phát triển là quá trình
vận động đi lên của sự vật, hiện tượng, trong đó có sự gia tăng từ ít
thành nhiều, từ thấp thành cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện, từ hoàn thiện đến hoàn thiện hơn nữa,…
Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ, một cách phát triển khác có tính hệ thống, mang đậm tính chất
nhân văn đã được định hình rõ nét trong tư duy phát triển của nhiều
quốc gia, đó là sự phát triển bền vững, trong đó con người được coi là
trung tâm của sự phát triển.
Phát triển con người phải là sự phát triển mang tính nhân văn. Đó
là sự mở rộng cơ hội cho người dân nhằm hướng tới một cuộc sống đầy
đủ vật chất, phong phú về tri thức.
25