TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------------- * ----------------
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
--------------- * ----------------
NGUYỄN THỊ ANH THẢO
NGUYỄN THỊ ANH THẢO
NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TP.VŨNG TÀU TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
TP.VŨNG TÀU TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Mã số ngành: 60340102
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI QUANG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày tháng năm 2014
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hải Quang
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM ngày 24
tháng 04 năm 2014.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Thị Anh Thảo
Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 20/07/1977
Nơi sinh: Đồng Nai
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
MSHV: 1241820157
I-Tên đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TP.VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA VŨNG
STT
1
2
3
4
5
Họ và tên
PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
TS. Mai Thanh Loan
TS.Lê Tấn Phước
PGS. TS. Bùi Lê Hà
TS.Lê Quang Hùng
Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký
TÀU
II- Nhiệm vụ và nội dung
1) Hệ thống cơ sở lý luận về sự năng lực đội ngũ cán bộ công chức cáp xã
2) Phân tích thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn
Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
3) Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và Khoa quản lý chuyên ngành
chức cấp xã trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
sau khi Luận văn đã được sửa chữa.
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
/
/2014
V-Cán bộ hướng dẫn: TS.Nguyễn Hải Quang
Khoa quản lý chuyên ngành
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
iii
iv
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu cùng Quý Thầy, Cô Trường
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và
Đại học Công Nghệ TP.HCM. Phòng Quản lý khoa học – Đào tạo sau đại học đã
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
tạo điều kiện và truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm thực tiễn
công trình nào khác.
quý báu, qua đó sẽ giúp cho em nhiều hơn trong thực tiễn công việc. Đặc biệt, em
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Hải Quang – Người đã trực
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo rất tận tình và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu
để em có thể hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện luận văn,
TP Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 03 năm 2014
trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu của Quý Thầy, Cô và bạn bè,
Học viên thực hiện Luận văn
đồng nghiệp, tham khảo nhiều tài liệu, song không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong tiếp tục nhận được những thông tin góp ý của Quý Thầy, Cô, bạn học, đồng
nghiệp và bạn đọc.
Trân trọng!
NGUYỄN THỊ ANH THẢO
Nguyễn Thị Anh Thảo
v
TÓM TẮT
1. GIỚI THIỆU
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, do đó đội ngũ
cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính tạo thành một nguồn lực lớn phục vụ
cho quá trình tổ chức, điều hành và hoạt động của Đảng và Nhà nước.
Nghiên cứu về năng lực đội ngũ cán bộ công chức cấp xã cho đến nay là vấn
đề mới. Sau khi khảo sát thực trạng tại địa phương, tác giả thấy rằng việc xây dựng
vi
Thứ hai, luận văn nêu ra thực trạng về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Từ đó phân tích để
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Thứ ba, từ thực trạng, luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Vũng Tàu,
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường, xã có năng lực tổ chức, quản lý điều hành
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và có khả năng vận động nhân dân thực hiện
1) Xác định các tiêu chí đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã:
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thành thạo việc, tận tụy với
đánh giá về trình độ học vấn, chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ tin học, quản
dân, biết phát huy sức mạnh toàn dân, không tham nhũng, đồng thời quan tâm trẻ
lý hành chính và phẩm chất đạo đức
hoá đội ngũ cán bộ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là yêu
2) Xác định điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân hạn chế từ đó đánh giá
cầu cấp thiết của thời kỳ đổi mới. Vì vậy tác giả chọn đề tài “ Nâng cao năng lực
chung về năng lực sự đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh
Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bà Rịa Vũng Tàu” làm đề tài thạc sĩ.
3) Đề ra 6 nhóm giải pháp nâng cao năng lực sự đội ngũ cán bộ, công chức
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng chất lượng, bố trí, quản
cấp xã trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, bao gồm: 1) Xây
lý, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức tại các phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành
dựngc ơ chế theo từng khu vực, địa bàn; 2) Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ,
phố Vũng Tàu và đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
công chức để xây dựng quy hoạch và cơ cấu nhân sự; 3) Quy hoạch nguồn cán bộ,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường xã trên địa bàn thành phố Vũng Tàu
công chức; 4) Đào tạo bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cho cán
cũng như tạo điều kiện cho cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban ngành đoàn thể
bộ, công chức; 5) Tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức; 6) Tăng cường công tác
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thực hiện tốt hơn trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành
đánh giá, nhận xét, xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức
và quản lýtrong giai đoạn hiện nay.
cấp xã
2. NỘI DUNG
Đề tài nghiên cứu “ Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
4) Đưa ra một số kiến nghị đối với Trung ương, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và
Thành phố Vũng Tàu
xã trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” được thực hiện
4.KẾT LUẬN
trong giai đoạn đổi mới và phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội, vì vậy việc phát triển
Việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công
toàn diện đội ngũ cán bộ cơ sở ngang tầm nhiệm vụ là việc cấp bách, đồng thời có ý
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là cần thiết
nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của đất nước. Luận văn bao gồm ba vấn đề cốt lõi
Bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận, thực
sau đây:
trạng và phân tích để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đội ngũ cán bộ,
Thứ nhất, thông qua nghiên cứu các học thuyết, các khái niệm liên quan đến
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
vii
ABSTRACT
viii
Firstly, through the study of theories, concepts related to staff capacity, civil
servants
1 . INTRODUCTION
Second, the thesis outlined the status of staff capacity, civil servants in the
Vietnam is in the renovation period, international economic integration, so that
province of Vung Tau City, Ba Ria Vung Tau Province. Since then analyzed to
staff and employees in the administrative apparatus constitutes a great resource to
determine the factors that affect the capacity of cadres, civil servants in the province
serve the organization, administration and operation of Party and State .
of Vung Tau City, Ba Ria Vung Tau Province
Research on staff capacity civil servants so far is a new problem. After
Third, from the current situation, the thesis provide solutions and
surveying the local reality, the authors found that the building staff, ward servants,
recommendations to improve the capacity of staff , civil servants in the province of
social organizations capabl , operating manager of economic development, culture,
Vung Tau, Ba Ria Vung Tau
and society ability to mobilize people to implement the Party's guidelines and laws
3 . RESULTS AND DISCUSSION
of the State and the Centre, proficient, dedicated to the people, promote the strength
1 ) Determine the criteria for evaluating competence staff, civil servants:
to know people, not corrupt, and rejuvenation of interest staff, taking care of the
evaluation of education, expertise, political theory, foreign language computing,
training and retraining of cadres and civil servants is a critical requirement of the
administration and virtues Germany
reform era. So the authors chose the topic " Improving the capacity of staff , civil
2 ) Identify the strengths, weaknesses and limitations which cause overall
servants in the province of Vung Tau City, Ba Ria Vung Tau Province" as a topic to
assessment of the capacity of cadres, civil servants in the province of Vung Tau, Ba
master .
Ria Vung Tau
The research objective of this project is to find out the actual quality, layout,
3 ) 6 groups Propose solutions to improve the capacity of staff, civil servants
management, staff training, public servants in communes, wards and towns in the
in the province of Vung Tau, Ba Ria Vung Tau, including: 1) Develop dungc
province of Vung Tau and offer solutions and propose measures to contribute to
umbrellas by region, locality 2 ) Determine the structure and standards officers and
improving the quality of cadres and civil servants commune in the province of Vung
employees to build structure planning and staffing; 3 ) resource planning officers
Tau , as well as enabling the Party Committee, authorities and mass organizations
and employees; 4 ) refresher training, quality training political ethics for officials
Ba Ria Vung Tau perform better in the direction, leadership, administration and
and public servants; 5 ) Recruit, appoint officials and employees; 6 ) strengthen
management lytrong current period .
assessment, commented, build test systems, monitoring staff, civil servants
2 . CONTENTS
Research project "Capacity building of the contingent of cadres and civil
servants in the province of Vung Tau City , Ba Ria Vung Tau Province " is done in
4 ) Give some recommendations for the government, BRVT Province, Vung
Tau City
4.KET COMMENTS
stages innovation and economic development of strong social, so the development
The study measures to enhance the capacity of officials and civil servants in
of a comprehensive staff base level task is urgent , and long-term significance for
the province of Vung Tau City, Ba Ria Vung Tau Province is needed by method of
the development of the country. The dissertation consists of three core issues the
scientific research, essays systems Rationale , analyze the situation and to determine
following :
the factors that affect the capacity of cadres , civil servants in the province of Vung
Tau City, Ba Ria Vung Tau Province
ix
MỤC LỤC
x
1.3.2.2Năng lực tổ chức..................................................................................... 23
1.3.2.3Năng lực lãnh đạo ................................................................................... 24
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ iii
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... iv
TÓM TẮT .......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ xiii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. xiv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.......................................................... xv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CB,CC CẤP XÃ
1.1 Một số vấn đề chung về cán bộ, công chức ................................................. 8
1.1.1 Khái niệm về cán bộ, công chức ............................................................... 8
1.1.2 Chức năng của cán bộ, công chức ............................................................. 9
1.1.3 Phân loại cán bộ, công chức ...................................................................... 9
1.1.4 Phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức .............................................. 10
1.2 Cán bộ, công chức cấp xã........................................................................... 10
1.2.1 Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã ....................................................... 10
1.2.2 Vai trò và vị trí của cán bộ, công chức cấp xã ......................................... 11
1.3.2.4Năng lực quản lý..................................................................................... 24
1.3.2.5Năng lực vận động .................................................................................. 25
1.3.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ, công chức cấp xã .................. 25
1.3.3.1Trình độ của cán bộ, công chức cấp xã ................................................... 25
1.3.3.2Phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức cấp xã ................................... 26
1.3.3.3Hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức cấp xã......................... 27
1.4 Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực công chức ............................. 29
1.4.1 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nâng cao năng lực công chức cơ sở ở Nước
Cộng Hoà Pháp ................................................................................................. 29
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nâng cao năng lực công chức cơ sở của
Tỉnh Đắk Lăk .................................................................................................... 30
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nâng cao năng lực công chức cơ sở của
Huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Mình ................................................................ 31
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nâng cao năng lực công chức cơ sở của
Tỉnh Bình Thuận ............................................................................................... 31
1.5 Tóm tắt chương 1 ....................................................................................... 32
1.2.3 Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã ............................... 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CB, CC CÁP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
1.2.3.1Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách cấp xã ............................ 12
TP.VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
1.2.3.2Chức trách, nhiệm vụ đối với công chức cấp xã ...................................... 15
2.1 Khái quát về cấp xã trên địa bàn TP.Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu34
1.2.3.3Tiêu chuẩn chung của cán bộ chuyên trách cấp xã .................................. 19
2.1.1 Đặc điểm cấp xã trên địa bàn TP.Vũng tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu .......... 34
1.2.4 Cơ sở hình thành đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................................ 19
2.1.2 Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của xã, phường từ năm
1.2.4.1Bầu cử cán bộ cấp xã .............................................................................. 19
2011-2013 ......................................................................................................... 35
1.2.4.2Tuyển dụng công chức cấp xã ................................................................. 20
2.1.2.1 Kết quả về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế ................................... 37
1.2.5 Một số chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã ............................... 20
2.1.2.2 Kết quả về thu chi ngân sách .................................................................. 38
1.3 Năng lực của cán bộ, công chức cấp xã ..................................................... 21
2.1.2.3 Kết quả về xây dựng cơ sở hạ tầng ......................................................... 40
1.3.1 Khái niệm về năng lực cán bộ, công chức cấp xã .................................... 21
2.1.2.4 Kết quả về văn hóa đời sống việc làm của nhân dân ............................... 40
1.3.2 Đặc điểm và nội dung phản ánh năng lực cán bộ, công chức cấp xã ........ 22
2.1.2.5 Kết quả về quốc phòng, an ninh, tư pháp ............................................... 40
1.3.2.1Năng lực chuyên môn ............................................................................. 23
2.2 Đội ngũ CB, CC cấp xã trên địa bàn TP.Vũng Tàu, Tỉnh BRVT ........... 41
2.2.1 Số lượng cán bộ, công chức cấp xã .......................................................... 41
xi
xii
2.2.2 Độ tuổi và thâm niên công tác của cán bộ, công chức cấp xã ................... 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
2.2.3 Biến động nhân sự tại xã, phường từ năm 2011-2013 ............................... 45
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TP.VŨNG
2.2.4 Nguồn hình thành cán bộ, công chức cấp xã ............................................ 47
TÀU, TỈNH BRVT
2.2.5 Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã .............................. 48
3.1 Giải pháp ................................................................................................... 74
2.3 Đánh giá các tiêu chí năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .......... 50
3.1.1 Xây dựng cơ chế theo từng khu vực, địa bàn........................................... 74
2.3.1 Đánh giá về trình độ ................................................................................ 50
3.1.2 Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ, công chức để xây dựng quy hoạch và
2.3.1.1 Trình độ học vấn .................................................................................... 50
cơ cấu nhân sự ................................................................................................... 75
2.3.1.2 Trình độ chuyên môn ............................................................................. 52
3.1.3 Quy hoạch nguồn cán bộ, công chức ...................................................... 78
2.3.1.3 Trình độ lý luận chính trị ....................................................................... 53
3.1.3.1 Công tác quy hoạch cán bộ .................................................................... 79
2.3.1.4 Trình độ ngoại ngữ và tin học ................................................................ 54
3.1.3.2Các nội dung cần thực hiện .................................................................... 80
2.3.1.5 Trình độ quản lý hành chính .................................................................. 55
3.1.4 Đào tạo bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cho cán bộ, công
2.3.2 Đánh giá về phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức cấp xã ................. 57
chức .................................................................................................................. 81
2.3.3 Đánh giá của nhân dân về hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức
3.1.4.1Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức ...................................... 81
cấp xã ............................................................................................................... 57
3.1.4.2Tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị đạo đức cho cán bộ,
2.3.4 Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá về năng lực cán bộ, công chức cấp xã ... 58
công chức ......................................................................................................... 85
2.3.4.1 Đối với cán bộ chuyên trách................................................................... 59
3.1.5 Tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức .................................................... 86
2.3.4.2 Đối với công chức chuyên môn .............................................................. 61
3.1.5.1Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức .................................................. 86
2.4 Đánh giá chung về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
3.1.5.2Công tác bố trí cán bộ, công chức ........................................................... 87
Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu .............................................. 65
3.1.6 Tăng cường công tác đánh giá, nhận xét, xây dựng hệ thống kiểm tra, giám
2.4.1 Điểm mạnh ............................................................................................. 65
sát cán bộ, công chức cấp xã .............................................................................. 88
2.4.1.1 Chính sách trợ cấp khuyến khích ........................................................... 65
3.1.6.1Tăng cường công tác đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức cấp xã ......... 88
2.4.1.2 Tạo điều kiện cho cán bộ học tập nâng cao trình độ ............................... 66
3.1.6.2Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức cấp xã ............. 89
2.4.1.3 Chú trọng công tác quy hoạch, sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức hợp lý 68
3.2
2.4.2 Điểm yếu và nguyên nhân hạn chế .......................................................... 68
3.2.1 Một số kiến nghị đối với Trung ương...................................................... 89
2.4.2.1 Hạn chế về năng lực............................................................................... 68
3.2.2 Một số kiến nghị đối với Tỉnh ................................................................. 90
2.4.2.2 Hạn chế về thu nhập .............................................................................. 69
3.2.3 Một số kiến nghị đối với TP.Vũng Tàu ................................................... 91
Kiến nghị ............................................................................................... 89
2.4.2.3 Hạn chế về điều kiện phát triển trình độ ................................................. 70
3.3 Tóm tắt chương 3 ....................................................................................... 92
2.4.2.4 Nguyên nhân hạn chế ............................................................................. 71
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 93
2.5 Tóm tắt chương 2 ....................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 94
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 95
xiii
xiv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảng 2.1: Diện tích và dân số của các đơn vị hành chính ................................... 35
BHXH:
BRVT:
BT:
CA:
CB:
CC:
CĐ:
CNH:
CT:
ĐH:
Đoàn TNCSHCM:
HCCB:
HĐH:
HĐND:
HLHPN:
HND:
NVQS:
PBT:
PCT:
QS:
THCS:
THPT:
TP:
UBMTTQ:
UBND:
VC:
Bảo hiểm xã hội
Bà Rịa Vũng Tàu
Bí thư
Công an
Cán bộ
Công chức
Cao đẳng
Công nghiệp hoá
Chủ tịch
Đại học
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Hội Cựu chiến binh
Hiện đại hoá
Hội đồng nhân dân
Hội Liên hiệp Phụ nữ
Hội Nông dân
Nghĩa vụ quân sự.
Phó Bí thư
Phó Chủ tịch
Quân sự
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thành phố
Uỷ ban Mặt trận Tổ Quốc
Uỷ ban nhân dân
Viên chức
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình thực hiện chi tiêu của các ngành kinh tế .............. 38
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện chỉ tiêu thu chi ngân sách tại các phường, xã...... 39
Bảng 2.4: Tổng hợp độ tuổi cán bộ, công chức cấp xã TP.Vũng Tàu ................. 43
Bảng 2.5: Thâm niên công tác của cán bộ, công chức ........................................ 44
Bảng 2.6: Biến động nhân sự từ năm 2011-2013 ............................................... 46
Bảng 2.7: Công tác đào tạo CB, CC TP.Vũng Tàu từ năm 2011-2013 ............... 49
Bảng 2.8: Công tác bồi dưỡng CB, CC TP.Vũng Tàu từ năm 2011-2013........... 49
Bảng 2.9: Trình độ học vấn của cán bộ, công chức cấp xã tại TP.Vũng Tàu ...... 51
Bảng 2.10: Trình độ, chuyên môn của CB, CC xã, phường TP.Vũng Tàu.......... 53
Bảng 2.11: Trình độ lý luận chính trị của CB, CC xã, phường TP.Vũng Tàu ..... 54
Bảng 2.12: Trình độ ngoại ngữ tin học của CB, CC cấp xã TP.Vũng Tàu .......... 55
Bảng 2.13: Trình độ QLHC của CB, CC cấp xã TP.Vũng Tàu........................... 56
Bảng 2.14: Tổng hợp ý kiến của nhân dân thông qua phiếu điều tra .................. 59
Bảng 2.15: Kinh phí hỗ trợ mua giáo trình học tập và tài liệu nghiên cứu .......... 66
Bảng 2.16: Mức hỗ trợ cán bộ, công chức đi học tập, bồi dưỡng ....................... 67
Bảng 2.17: Lương CB, CC xã phường có trình độ ĐH chuyên ngành ................ 70
xv
1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ thâm niên công tác của cán bộ công chức cấp xã tại
1. Tổng quan về nghiên cứu và sự cần thiết của đề tài
TP.Vũng Tàu ..................................................................................................... 44
1.1
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, do đó đội
tại TP.Vũng Tàu ................................................................................................ 53
Tổng quan về nghiên cứu
ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính tạo thành một nguồn lực lớn phục
vụ cho quá trình tổ chức, điều hành và hoạt động của Đảng và Nhà nước. Đội ngũ
cán bộ, công chức hành chính nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
quản lý, thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội và bảo đảm cho nền hành chính quốc
gia hoạt động.
Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính là
xây dựng đội ngũ cán bộ (CB), công chức (CC) hành chính vừa có phẩm chất đạo
đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, vừa có kỹ năng quản lý, vận
hành bộ máy hành chính tốt. Đội ngũ CB, CC có vai trò vô cùng quan trọng, quyết
định chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính
quyền cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện bởi số lượng
và chất lượng của đội ngũ CB, CC.
Việc xây dựng đội ngũ CB, CC cấp phường, xã có năng lực tổ chức, quản lý
điều hành phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và có khả năng vận động nhân dân thực
hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thành thạo việc, tận
tụy với dân, biết phát huy sức mạnh toàn dân, không tham nhũng, không nhũng
nhiễu nhân dân, đồng thời quan tâm trẻ hoá đội ngũ cán bộ và chăm lo công tác đào
tạo, bồi dưỡng CB, CC là giải pháp hợp lý và đồng bộ đối với CB, CC cấp phường,
xã.
Phường, xã, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống, vì vậy
hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội,
tổ chức và vận động nhân dân, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền
làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế xã hội, tổ chức cuộc
sống của cộng đồng dân cư. Một trong những nhân tố cơ bản bảo đảm sự ổn định và
phát triển ngay từ cơ sở là sự đóng góp to lớn và quyết định của đội ngũ CB, CC
cấp xã. Trước yêu cầu mới, phát triển toàn diện đội ngũ cán bộ cơ sở ngang tầm
2
3
nhiệm vụ là việc cấp bách, đồng thời có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của đất
thành từ nhiều nguồn khác nhau, năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ không
nước. Do vậy, quản lý và nhận biết được thực trạng năng lực của đội ngũ CB, CC
đồng đều, có nơi một số CB chuyên trách cấp xã không được đào tạo đúng về
cấp phường, xã là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đưa ra những giải pháp
chuyên môn, quản lý Nhà nước. Điều này thể hiện sự bất cập trong công tác quản lý
hữu hiệu cho việc nâng cao năng lực đội ngũ CB, CC nhằm đạt được hiệu quả cao
và phát triển nguồn nhân lực trong công tác tổ chức cán bộ hiện nay. Trước tình
trong công tác quản lý nhà nước ở cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã hay
hình trên, đòi hỏi phải có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và năng lực
còn gọi là cấp cơ sở).
của CB, CC một cách thiết thực hơn nhằm tạo ra những con người ngang tầm với
Thực tế cho thấy một bộ phận CB, CC cấp xã ở nước ta chưa được đào tạo bài
tình hình mới, thời kỳ công nghiệp hoá (CNH) - hiện đại hoá (HĐH) đất nước góp
bản, còn thiếu và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết, nhất là kỹ năng về quản
phần vào công cuộc đổi mới đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,
lý Nhà nước, về pháp luật. Chính vì vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng, sắp sếp, bố trí
nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn
cán bộ hợp lý, đúng với năng lực chuyên môn cần được chú trọng và được tiến hành
xã hội.
thường xuyên, đảm bảo chỉ tiêu về số lượng và hiệu quả trong nội dung đào tạo
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng và bức xúc được nêu trên, tôi mạnh dạn
nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ CB, CC theo kịp được yêu cầu của thời kỳ
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên
đổi mới.
địa bàn Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” với mong muốn được
đóng góp một phần nhỏ công sức vào việc tìm ra những hướng đi cụ thể, giải quyết
1.2
Sự cần thiết của đề tài
Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong
những khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với nguồn CB, CC cấp xã trên
địa bàn TP.Vũng Tàu.
công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng; chức năng,
nhiệm vụ của các bộ phận chưa được xác định rành mạch, trách nhiệm không rõ
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
ràng, nội dung và phương thức hoạt động chậm đổi mới, có lúc, có nơi còn có biểu
2.1
Mục tiêu nghiên cứu
hiện thiếu dân chủ, quan liêu. Đội ngũ CB, CC cấp xã ít được quan tâm đào tạo, bồi
Tìm hiểu thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và việc bố
dưỡng; chính sách đối với CB, CC cấp xã còn nhiều bất cập. Từ những thực tế đó
trí, quản lý và đào tạo cán bộ, công chức tại các phường, xã, thị trấn trên địa bàn
đòi hỏi bức xúc đặt ra là phải xây dựng tốt, chuẩn mực đội ngũ CB, CC cấp xã,
TP.Vũng Tàu.
trong đó đáng chú ý là vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức
chuyên môn có đủ năng lực, trình độ đảm đương trọng trách của mình.
Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ CB, CC cấp xã trên địa bàn Thành phố (TP)
So sánh thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại một số phường, xã trên địa
bàn TP.Vũng Tàu nhằm rút ra kết luận về những khác biệt và tương đồng trong tổ
chức và hoạt động của chính quyền cấp cơ sở tại TP.Vũng Tàu.
Vũng Tàu, Đảng bộ và chính quyền thành phố đã đặc biệt chú trọng đến công tác
Đưa ra những đề xuất, kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và quản lý CB, CC, bởi đây cũng là một vấn đề đang
lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường xã trên địa bàn TP.Vũng Tàu trong giai
được xã hội quan tâm và công tác này được các cơ quan chức năng thực hiện một
đoạn hiện nay.
cách nghiêm túc và đã đem lại hiệu quả khả quan. Tuy nhiên, hiện tượng “vừa thừa,
vừa thiếu” CB, CC cấp xã trên địa bàn TP.Vũng Tàu là một thực trạng nhiều năm
2.2
qua vẫn tồn tại. Do điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước, đội ngũ CB, CC được hình
Những vấn đề chung về cán bộ, công chức.
Nhiệm vụ nghiên cứu
4
Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện nay.
Những quy định về đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và quản lý CB, CC.
5
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC xã, phường
trên địa bàn TP.Vũng Tàu qua các năm.
Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn trên
địa bàn Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu qua phân tích các tiêu chí về độ tuổi, trình độ học
vấn, trình độ quản lý nhà nước và trình độ lý luận chính trị.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu hiện nay.
Nhu cầu thực tế về đào tạo cán bộ, công chức.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng về năng lực
của đội ngũ CB, CC cấp xã trên địa bàn TP.Vũng Tàu trên cơ sở kết quả việc thực
hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế xã hội và trình độ của họ để từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ CB, CC.
Đánh giá tình hình bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức trong 5 năm gần đây
trên địa bàn để rút ra được những ưu điểm, tồn tại, hạn chế.
Giải pháp nhằm tiếp tục và hoàn thiện, nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí và quản lý cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
4.1
Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm 2 loại số liệu: số liệu thứ cấp và
số liệu sơ cấp:
Thu thập số liệu thứ cấp: Những vấn đề lý luận cơ bản về đội ngũ CB, CC cấp
xã được thu thập, tổng hợp và hệ thống hóa từ các giáo trình, sách báo, tạp chí
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1
Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ công chức cấp xã tại TP.Vũng Tàu, Tỉnh Bả Rịa Vũng Tàu, với giả
thiết: trình độ chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã hiện nay chưa cao, cụ thể là:
chuyên ngành, văn bản pháp luật, báo cáo nghiên cứu khảo sát của các chuyên gia
đồng thời thông qua các ý kiến của các cán bộ phòng ban chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân (UBND) TP.Vũng Tàu và xã, phường địa bàn nghiên cứu.
Ngoài ra, số liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn còn bao gồm: đặc điểm
tự nhiên, kinh tế xã hội TP.Vũng Tàu; thực trạng CB, CC cấp xã trên địa bàn
- Độ tuổi cán bộ, công chức và cán bộ lãnh đạo cao.
TP.Vũng Tàu qua các năm (2011-2013) theo thống kê của Phòng Nội vụ UBND
- Thiếu cán bộ, công chức trẻ. Hụt hẫng đội ngũ cán bộ kế cận.
TP.Vũng Tàu và Sở Nội vụ Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Mặt bằng chung về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý
nhà nước và trình độ lý luận chính trị còn thấp.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong những năm qua chưa được quan tâm
Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua tham khảo ý kiến của CB, CC công tác tại
UBND các phường, xã.
Thu thập từ phòng thống kê, Đảng uỷ, UBND các phường, xã những thông tin
về tình hình phát triển kinh tế xã hội của TP.Vũng Tàu.
3.2
Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phản ánh số liệu tình hình phát triển kinh tế xã
hội TP.Vũng Tàu 03 năm 2011-2012-2013.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu xu hướng biến động về quy mô, số lượng, chất
lượng đội ngũ CB, CC xã, phường TP.Vũng Tàu theo thời gian từ năm 2011–2013.
Nội dung tài liệu thu thập bao gồm: Nội dung về phân cấp quản lý CB, CC; số
liệu về thực trạng CB, CC qua các năm từ 2011 – 2013.
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra, bảng câu hỏi được
thực hiện cùng lúc với nhiều người dân sinh sống trên địa bàn theo một bảng in sẵn.
Xây dựng phiếu điều tra, bảng câu hỏi trên cơ sở yêu cầu của hướng nghiên
cứu, nội dung phiếu điều tra, bảng câu hỏi gồm những thông tin chủ yếu như năm
6
7
sinh, giới tính, nghề nghiệp. Người được phỏng vấn trả lời về việc đánh giá khả
nữa hiệu quả quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực cấp cơ sở tại địa phương.
năng lãnh đạo quản lý điều hành và năng lực làm việc của cán bộ công chức chuyên
Qua nghiên cứu rút ra kết luận và đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục và hoàn
trách trên địa bàn
thiện, nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và quản lý cán bộ, công chức
trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu về cơ chế, chính sách, về tổ chức, kế hoạch đào
4.2
Phương pháp xử lý số liệu
Tập hợp số liệu các tiêu chí về độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, chuyên
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Từ cơ sở và thực tiễn, những kiến nghị, đề xuất giải pháp của luận văn có thể
môn, lý luận chính trị, quản lý hành chính của đội ngũ CB, CC cấp xã trên địa bàn
góp phần cho cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban ngành đoàn thể Tỉnh Bà Rịa
TP.Vũng Tàu.
Vũng Tàu thực hiện tốt hơn trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành và quản lý.
Tiến hành phân loại, thống kê số liệu đã thu thập được thành bộ số liệu theo
các chỉ tiêu phù hợp với đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời cảm ơn, tóm tắt, mục lục, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, hình
4.3
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê để được sử dụng để phân tích thực trạng trình độ CB,
CC xã, phường địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận văn nhằm đánh giá sự biến
động của CB, CC cấp xã trên địa TP.Vũng Tàu từ năm 2011 đến năm 2013.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích đánh giá các kết quả
nghiên cứu.
Thông qua lấy ý kiến của các chuyên gia, của các CB, CC đang làm việc
chuyên trách tại địa phương về thực trạng đội ngũ CB, CC để từ đó có những định
hướng, giải pháp hoàn thiện nâng cao năng lực CB, CC cấp xã trên địa bàn
TP.Vũng Tàu.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp như: phỏng vấn, điều tra,
khảo sát thực tế,…
5. Ý nghĩa thực tiễn
Để góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho cán bộ
công chức cấp xã trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu phát triển một cách toàn diện,
luận văn hệ thống và đánh giá thực trạng việc quản lý và phát triển nguồn CB, CC
cấp xã Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, đánh giá kết quả quản lý nhà nước về nguồn nhân
lực của tỉnh. Từ đó, có thể nêu ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn
vẽ, tài liệu tham khảo, phụ lục, mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được
cấu trúc thành 03 chương như sau:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
CHƯƠNG 2: Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ công chức cấp xã địa bàn
thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
CHƯƠNG 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
8
9
CHƯƠNG 1
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, trong biên chế và hưởng
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1
Một số vấn đề chung về cán bộ, công chức
1.1.1 Khái niệm về cán bộ, công chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã
hội.
Các nước khác nhau thì khái niệm về CB, CC cũng khác nhau, đa số các nước
1.1.2 Chức năng của cán bộ, công chức
đều giới hạn CB, CC trong phạm vi bộ máy hành chính nhà nước (Chính phủ và cấp
Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
địa phương). Ở nước ta, phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy Đảng, nhà
nước, đoàn thể, chúng ta dùng khái niệm “cán bộ, công chức”. Theo Pháp lệnh CB,
CC ban hành ngày 09/03/1998 và các văn bản khác của Chính phủ thì CB, CC là
công dân Việt Nam trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước,
bao gồm:
Những người do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ
quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội.
Những người làm việc trong tổ chức chính trị xã hội và một số tổ chức xã hội
nghề nghiệp, được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm nhiệm vụ thường
xuyên.
Những người làm việc trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp được tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong biên chế, được phân
loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn và được xếp vào một ngạch.
quyền hạn được giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy,
quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm tài sản nhà nước được giao. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành
công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo vệ bí mật nhà nước.
Chấp hành quyết định của cấp trên, báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện
hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; . Khi có căn cứ cho rằng
quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra
quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có
văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu
quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.
Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các thẩm phán, kiểm sát viên được bổ nhiệm.
1.1.3 Phân loại cán bộ, công chức
Những người làm việc trong các cơ quan thuộc quân đội công an nhân dân mà
Công chức lãnh đạo, quản lý là những người được bầu cử hoặc bổ nhiệm giữ
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, được tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc giao làm nhiệm cụ thường xuyên trong biên chế.
Thành viên hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, giám đốc,
phó giám đốc, kế toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước.
Theo Luật Cán bộ công chức (Luật số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008) của
Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam: Cán bộ là người được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
chức vụ lãnh đạo, chỉ đạo, có thẩm quyền pháp lý và được sử dụng một cách đầy đủ
thẩm quyền ấy trong quá trình quản lý, có nhiệm vụ hoạch định chủ trương công tác
và điều khiển quá trình thực hiện ở một cấp độ nào đó nhưng ảnh hưởng lớn đến
chất lượng công việc. Đối tượng này được quy hoạch, đào tạo căn bản cả về lý luận
chính trị lẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, có khả năng tổng hợp và khái
quát cao, đủ năng lực đảm nhiệm chức trách, nhiệm vụ được giao theo chuẩn quy
định.
10
Công chức chuyên môn là những người đã được đào tạo, bồi dưỡng ở các
trường lớp, có khả năng chuyên môn, được tuyển dụng, đảm nhận các chức vụ
11
sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng; Tài chính - Kế toán; Tư pháp Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính Nhà nước. Có trách nhiệm thực
Với quy định mới này địa vị pháp lý của đội ngũ CB, CC cấp xã có sự thay đổi
hiện những hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành, họ được quy hoạch đào tạo theo
lớn. Quyền hạn và trách nhiệm của họ được quy định chặt chẽ hơn, đồng thời yêu
tiêu chuẩn kiến thức nghiệp vụ với hai phân nhánh lý thuyết hoặc thực hành; có số
cầu đối với họ cũng cao hơn để đảm nhận trách nhiệm do Đảng, Nhà nước và nhân
lượng đông và hoạt động của họ có tính chất quyết định đến việc hoàn thành nhiệm
dân giao phó.
vụ của cơ quan và đơn vị.
1.2.2 Vai trò và vị trí của cán bộ, công chức cấp xã
1.1.4 Phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận không thể thiếu trong đội ngũ CB,
Người CB, CC phải có một lịch sử bản thân, lý lịch rõ ràng, có đạo đức, trung
CC của nước ta, mọi hoạt động ở cơ sở đều do CB, CC cấp xã đảm nhận thực hiện.
thực, gương mẫu, đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên lợi ích cá nhân, lấy
Xác định rõ vai trò quan trọng của đội ngũ CB, CC cấp xã đối với sự nghiệp cách
quyền lợi của nhân dân làm mục tiêu quan trọng nhất trong công việc. Tinh thần
mạng của nước ta, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương lớn về công tác
phục vụ nhân dân của CB, CC phải thể hiện được trong tác phong làm việc, muốn
cán bộ như Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị “về công
làm tốt việc lãnh đạo, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng
tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH - HĐH đất nước”, Nghị định
và Nhà nước.
121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với
CB, CC ở xã, phường…
1.2
Cán bộ, công chức cấp xã
Đội ngũ CB, CC cấp xã là lực lượng đóng vai trò nòng cốt, điều hành và thực
1.2.1 Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
thi hoạt động của bộ máy tổ chức xã. Vì vậy, đội ngũ CB, CC hệ thống chính trị cấp
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của cấp cơ sở và đội ngũ cán bộ cơ sở,
xã có tầm quan trọng đặc biệt về nhiều mặt và là một trong những nhân tố có ý
một yêu cầu khách quan đặt ra là: đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn cần được xếp
nghĩa chiến lược, mặc dù cấp xã là cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất nhưng lại là nơi
vào đội ngũ CB, CC trong biên chế nhà nước. Chính vì vậy, Pháp lệnh cán bộ công
gần dân nhất, một quan niệm khá phổ biến cho rằng cán bộ xã việc ít, dễ, nên không
chức sửa đổi, bổ sung năm 2003, tại mục (g) và (h) điều 1 chương I đã quy định
đòi hỏi trình độ cao, nhưng thực tế cho thấy CB, CC xã hàng ngày chịu nhiều áp lực
CB, CC cấp cơ sở bao gồm:
bởi phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan
Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (gọi chung là
cán bộ chuyên trách) gồm các chức danh sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch,
đến con người, đến tất cả mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh tại địa phương.
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND); Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao CB, CC cấp xã phải thường xuyên tiếp
Uỷ ban mặt trận tổ quốc (UBMTTQ); Bí thư Đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Liên
xúc với nhân dân để giải quyết các thủ tục hành chính và triển khai thực hiện chủ
hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như trực tiếp
Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp
lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Như vậy, CB,
vụ thuộc UBND cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm các chức danh:
CC cấp xã là mắt xích, là chất keo gắn kết nhân dân với Đảng và Nhà nước, tổ chức
Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Chỉ huy trưởng quân
tuyên truyền, giải thích để nhân dân hiểu và thuyết phục nhân dân làm theo hay thi
12
13
hành một cách nghiêm túc. Do đó năng lực công tác của đội ngũ CB, CC cấp xã ảnh
• Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
hưởng đến chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của chủ trương, chính sách, pháp luật
• Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính trị trở lên.
của Đảng và Nhà nước khi đi vào cuộc sống. Mặt khác, do tính chất công việc và vị
• Chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Đã qua bồi
trí công tác nên người CB, CC cấp xã phải đảm nhận quản lý mọi mặt hoạt động
dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước,
trên nhiều lĩnh vực như: quản lý hành chính, lĩnh vực tài chính, đất đai, an ninh trật
nghiệp vụ quản lý kinh tế.
tự, tư pháp, văn hoá xã hội… và chịu trách nhiệm với công việc của mình.
b) Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Bí thư Đoàn TNCS HCM, Chủ tịch Hội
1.2.3 Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã
Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh là cán
1.2.3.1 Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách cấp xã
bộ chuyên trách đứng đầu UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị, xã hội ở
Cán bộ chuyên trách cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
cấp xã; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ
HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Bí thư Đoàn
theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Đoàn TNCSHCM), Chủ tịch Hội Liên hiệp
pháp luật của Nhà nước. Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận
Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
a) Bí thư, Phó Bí thư cấp xã là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở Đảng bộ
động, hướng dẫn cán bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân
tham gia thực hiện các chương trình kinh tế , xã hội, quốc phòng, an ninh, thực hiện
cấp xã, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi đua của tổ chức mình
của Đảng bộ, cùng tập thể Đảng bộ lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở
theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị, xã hội cấp trên tương ứng đề ra.
cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp
Nhà nước trên địa bàn cấp xã.
luật Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết đối với đoàn viên, hội viên của tổ chức
- Nhiệm vụ của Bí thư là nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối,
mình. Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng ở xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của
đội ngũ cán bộ của tổ chức mình. Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ
cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng
chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp
tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng bộ,
trên về hoạt động của tổ chức mình.
tổ chức đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về
- Tiêu chuẩn cụ thể:
các mặt công tác của đảng bộ.
• Tuổi đời: Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Không quá 60 tuổi
- Nhiệm vụ của Phó Bí thư là giúp Bí thư Đảng bộ về các mặt công tác của
đối với nam, không quá 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. Bí thư
Đảng bộ. Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban Chấp hành, Ban
Đoàn TNCSHCM: Không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ công tác. Chủ tịch
Thường vụ cho các ủy viên Ban Chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc. Tổ chức
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân: Không quá 55 tuổi đối với nam,
kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên, của Ban Chấp hành
không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu. Chủ tịch Hội Cựu
và Ban Thường vụ.
chiến binh: Không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.
- Tiêu chuẩn cụ thể:
• Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
• Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
• Lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên.
14
15
• Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
- Nhiệm vụ của Chủ tịch UBND là lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở
tra đối với công tác chuyên môn thuộc UBND. Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã; quản lý và điều hành bộ máy hành chính
lên.
ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả. Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của HĐND xã,
tiêu cực trong cán bộ công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương
phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng,
cấp xã; tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy
nhiệm vụ của HĐND cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế, xã hội, an ninh chính trị,
định của pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của UBMTTQ Việt Nam và
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện
- Nhiệm vụ của Chủ tịch HĐND là chủ trì trong việc tham gia xây dựng nghị
một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
quyết của HĐND. Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của
- Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch UBND là tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện
HĐND. Tổ chức kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân
nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội...) của
dân. Chủ trì và phối hợp với UBND trong việc quyết định đưa ra bãi nhiệm đại biểu
UBND do Chủ tịch UBND phân công và những công việc do Chủ tịch UBND ủy
HĐND theo đề nghị của UBMTTQ Việt Nam cùng cấp.
nhiệm khi Chủ tịch UBND đi vắng.
- Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch HĐND là căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch
HĐND, Phó Chủ tịch HĐND tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch HĐND
phân công cụ thể.
- Tiêu chuẩn cụ thể:
• Tuổi đời của Chủ tịch HĐND và Phó Chủ tịch HĐND do Chủ tịch UBND
cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương.
• Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
• Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc phải được bồi
dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
• Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà
nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu HĐND
- Tiêu chuẩn cụ thể:
• Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch UBND và Phó chủ tịch UBND do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng
tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
• Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
• Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc phải
được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
• Chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành
chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của từng loại hình đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính
Nhà nước, quản lý kinh tế.
cấp xã.
1.2.3.2 Chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã
d) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND
Công chức cấp xã là công chức làm công tác chuyên môn thuộc UBND cấp
cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và hoạt
xã; có trách nhiệm giúp UBND cấp xã quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác (Tài
động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đã
chính, tư pháp, địa chính, văn phòng, văn hoá xã hội, công an, quân sự) và thực hiện
được phân công trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
16
17
a)Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán là xây dựng dự toán thu chi
UBND cấp trên quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp UBND trong việc tổ chức thực
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân và
hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính
tổ chức thực hiện quyết định đó. Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
khác của xã. Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại
dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bảo quản hồ sơ
xã, phường, thị trấn theo quy định. Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách theo
địa giới hành chính, bản đồ địa giới địa chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính,
đúng quy định, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.
sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất
Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền
đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tham mưu cho
mặt và giao dịch đối với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.
UBND cấp xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng
các công trình phúc lợi ở địa phương. Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên
b) Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch là giúp UBND cấp xã soạn
trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt
thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; giúp UBND cấp xã
bằng và thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai tại
tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của UBND
địa bàn.
cấp xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; giúp UBND cấp xã phổ
biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân xã, phường, thị trấn. Thực hiện trợ giúp
d) Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê là giúp UBND cấp xã
pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; tổ
xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi thực hiện chương trình,
chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối
lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế xã hội, tham mưu giúp UBND
với tổ hoà giải. Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể
trong việc chỉ đạo thực hiện. Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ
được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao. Thực hiện việc chứng thực
sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống kê; theo dõi biến động số lượng, chất lượng CB, CC
theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định.
cấp xã. Giúp UBND về công tác thi đua khen thưởng ở xã, phường, thị trấn. Giúp
Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở xã, phường, thị trấn. Giúp UBND cấp xã
HĐND và UBND thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu HĐND và UBND.
về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp. Giúp UBND cấp xã
Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND với cơ quan, tổ chức và
trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan quyết định việc giáo dục tại
công dân theo cơ chế “một cửa”.
xã, phường,thị trấn. Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp khác theo quy định của pháp
luật.
e) Nhiệm vụ của công chức Văn hoá - Xã hội là giúp UBND cấp xã trong
việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
c) Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Xây dựng là lập sổ địa chính đối với
của Nhà nước, tình hình kinh tế chính trị ở địa phương; báo cáo thông tin về dư luận
chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã, phường, thị trấn. Giúp
quần chúng về tình hình môi trường văn hoá ở địa phương. Giúp UBND trong việc
UBND cấp xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình
tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hoá văn nghệ quần chúng, các câu lạc
đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên địa bàn xã,
bộ, lễ hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh ở
phường, thị trấn theo quy định của pháp luật; chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ
địa phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn
và bản đồ địa chính đã được phê duyệt. Thẩm tra, lập văn bản để UBND cấp xã và
hoá, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức văn hoá,
18
19
nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương. Lập chương trình, kế hoạch,
đấu và tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn. Thực hiện chính sách
nắm số lượng và tình hình các đối tượng chính sách lao động thương binh và xã hội.
hậu phương quân đội; tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng, bảo quản
Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn;. Hướng dẫn
vũ khí trang bị, sẵn sàng chiến đấu; quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp;
và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách
thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự ở
ưu đãi, chính sách xã hội trình UBND xã giải quyết theo thẩm quyền. Theo dõi và
xã, phường, thị trấn.
đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động, thương
binh và xã hội. Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối
1.2.3.3 Tiêu chuẩn chung của cán bộ chuyên trách cấp xã:
tượng chính sách, bảo trợ xã hội và chăm sóc các đối tượng xã hội ở cộng đồng.
- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
Theo dõi thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
f) Nhiệm vụ của Trưởng Công an xã là tổ chức lực lượng công an xã, nắm
chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề xuất với cấp uỷ Đảng,
- Chuyên môn nghiệp vụ: Đối với từng chức danh công chức, có từng quy
UBND xã và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm
định riêng về chuyên môn, tối thiểu phải có trình độ trung cấp chuyên ngành mà
an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện. Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh
công chức đó đang công tác; phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác
phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn
chuyên môn. Riêng đối với chức danh công chức trưởng công an và chỉ huy trưởng
theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy,
ban chỉ huy quân sự phường thì yêu cầu phải sử dụng thành thạo trang, thiết bị phục
giữ trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất nổ dễ cháy; quản lý
vụ công tác chuyên môn.
hộ khẩu, kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền. Xử
lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; tổ chức việc quản lý, giáo dục
đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1.2.4.
Cơ sở hình thành đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Đây được coi là nhân tố đầu tiên, ảnh hưởng đến chất lượng, năng lực của đội
ngũ CB, CC. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy rằng việc lựa chọn cán bộ và tuyển
g) Nhiệm vụ của Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự là tham mưu đề xuất
chọn công chức đúng tiêu chuẩn, khách quan thì sẽ xây dựng được một đội ngũ CB,
với cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và
CC có năng lực, có trình độ và ngược lại. Theo quy định của pháp luật, đội ngũ cán
trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân
bộ cấp xã được hình thành theo cơ chế bầu cử, đội ngũ công chức cấp xã được hình
quân, lực lượng dự bị động viên. Xây dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân
thành từ cơ chế tuyển dụng.
nhập ngũ; huy động lực lượng dự bị động viên; phối hợp với các đoàn thể triển khai
thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng, quân sự trên địa bàn. Tổ
1.2.4.1 Bầu cử cán bộ cấp xã
chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân
- Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã công tác tại Đảng uỷ xã, phường thực
nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác động viên,
hiện việc bầu cử theo Quy chế bầu cử trong Đảng tại Quyết định số 220-QĐ/TW,
gọi thanh niên nhập ngũ. Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác
ngày 17/4/2009 của Bộ Chính trị. Việc bầu cử được thực hiện tại Đại hội Đảng bộ
thường xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến
cấp xã theo nhiệm kỳ 5 năm do cấp uỷ triệu tập Đại hội tổ chức.
20
- Đối với cán bộ cấp xã công tác tại HĐND, UBND xã, việc bầu cử được
thực hiện theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND, Luật bầu cử đại biểu
HĐND. HĐND khoá mới sẽ tiến hành họp để bầu ra các thành viên của UBND,
Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND.
Riêng đối với các phường không tổ chức HĐND thì Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch
UBND do cấp trên bổ nhiệm.
- Đối với cán bộ cấp xã là trưởng các đoàn thể chính trị việc bầu cử thực hiện
theo quy trình cụ thể của từng đoàn thể theo nhiệm kỳ 5 năm do ban chấp hành cấp
triệu tập Đại hội tổ chức.
21
kiến thức trong điều kiện đội ngũ CB, CC cấp xã bị thiếu hụt nhiều về kiến thức
như hiện nay.
Đào tạo, bồi dưỡng cũng góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của CB,
CC ở những lĩnh vực mà CB, CC còn yếu và thiếu.
Việc đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cũng phải căn cứ vào từng vị trí công tác, căn
cứ vào quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ CB, CC và nhu cầu
được phục vụ của CB, CC đối với nhiệm vụ, công vụ được giao.
Tuy nhiên, để đội ngũ CB, CC cấp xã có thể tham gia các khóa đào tạo, bồi
dưỡng thì chính sách đào tạo, bồi dưỡng của Nhà nước có vai trò tác động rất quan
trọng, chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng phụ thuộc vào: hệ thống các cơ sở
1.2.4.2 Tuyển dụng công chức cấp xã
đào tạo, chương trình, đội ngũ giảng viên; Chế độ cho người đi học như tiền ăn ở, đi
Nghị định 114/2003/NĐ–CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về CB, CC xã,
lại, tiền học phí, thời gian; Cơ chế đảm bảo sau khi đào tạo, để tránh lãng phí trong
phường, thị trấn, cán bộ chuyên môn cấp xã đã được hình thành bằng con đường
đào tạo, đào tạo gắn với quy hoạch và sử dụng cán bộ… ảnh hưởng rất lớn đến công
tuyển dụng như công chức các cấp, các ngành.
tác đào tạo bồi dưỡng CB, CC.
Theo Thông tư số 03/2004/TT-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về
Theo quy định CB, CC cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với
tiêu chuẩn chức danh hiện đang đảm nhiệm và theo quy hoạch CB, CC.
CB,CC xã, phường, thị trấn thì việc tuyển dụng công chức cấp xã do UBND cấp
Chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với CB, CC bao gồm các chế độ,
huyện thực hiện theo đúng quy chế tuyển dụng của UBND cấp tỉnh. Chủ tịch
chính sách như: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, hỗ trợ kinh phí,… là một trong
UBND cấp xã căn cứ vào quyết định tuyển dụng của UBND cấp huyện, bố trí sử
những yếu tố thúc đẩy sự tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân cũng như là động lực,
dụng công chức cấp xã.
là điều kiện đảm bảo để họ phấn đấu nâng cao trình độ, năng lực trong việc hoàn
Tuyển dụng công chức mới vào làm việc trong các cơ quan nhà nước từ trung
thành tốt công việc được giao.
ương đến địa phương qua con đường thi tuyển công khai. Đây là một công tác rất
quan trọng và cần thiết. Tuyển dụng đúng yêu cầu và sử dụng đúng mục đích, đúng
1.3 Năng lực của cán bộ, công chức cấp xã
trình độ chuyên môn kỹ thuật sẽ phát huy được tiềm năng và lợi thế của nguồn nhân
1.3.1 Khái niệm về năng lực cán bộ, công chức
lực, đem lại hiệu quả cao cho công việc.
Năng lực là khả năng của một người để làm một việc gì đó để xử lý một tình
huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định. Nói
1.2.5.
Một số chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã
cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con người như
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao năng
kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu cụ thể trong một
lực, trình độ của đội ngũ CB, CC cấp xã, vì năng lực của CB, CC không phải là bất
điều kiện xác định. Thông thường năng lực gồm có các thành tố là kiến thức, kỹ
biến, mỗi thời điểm khác nhau sẽ có sự thay đổi khác nhau. Vì vậy đào tạo, bồi
năng và thái độ.
dưỡng là con đường duy nhất để duy trì và nâng cao năng lực cũng như trình độ
22
Năng lực ở mỗi người không giống nhau, năng lực được hình thành trong quá
trình phát triển của con người trong xã hội. Nghĩa là có bao nhiêu hình thức hoạt
động của con người thì có bấy nhiêu loại năng lực; trong mỗi chuyên ngành còn
biểu hiện năng lực ở mỗi góc độ đảm nhiệm khác nhau, nói cách khác “Năng lực là
23
Thông thường người ta phân thành 4 mức độ của năng lực:
- Có thể thực hiện công việc khi được hướng dẫn, kèm cặp cụ thể thường
xuyên.
- Thực hiện được công việc, nhưng thỉnh thoảng vẫn cần sự hướng dẫn.
sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của
- Có thể thực hiện tốt công việc một cách thành thạo, độc lập.
hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao”.
- Thực hiện công việc một cách thành thạo và có khả năng hướng dẫn được
Theo đó, năng lực CB, CC được xem xét một cách toàn diện từ trình độ, khả
năng; kỹ năng, phương pháp triển khai tổ chức thực hiện và làm việc; hiệu quả thực
thi công vụ; phẩm chất, đạo đức; văn hoá ứng xử cho đến sức khoẻ (thể chất, tâm
cho người khác.
Ta có thể hiểu rõ hơn khái niệm về năng lực CB, CC qua việc tìm hiểu các
hình thức biểu hiện về năng lực CB,CC dưới đây.
lý). Trong đó, yếu tố hiệu quả thực thi công vụ, yếu tố trình độ và yếu tố phẩm chất,
đạo đức CB, CC được xem là quan trọng nhất để xem xét năng lực của CB, CC.
1.3.2.1 Năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn của một người thường được đánh giá tương đương với
1.3.2.
Đặc điểm và nội dung phản ánh năng lực cán bộ, công chức
Năng lực của CB, CC không phải là năng lực bất biến. Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn
cảnh, môi trường khác nhau đặt ra yêu cầu về năng lực khác nhau. Ví dụ: Người có
năng lực tổ chức trong kháng chiến không có nghĩa là có năng lực tổ chức sản xuất
kinh doanh, dịch vụ giỏi trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa thị trường.
Năng lực của CB, CC luôn gắn với mục đích tổng thể, với chiến lược phát
triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể.
Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phương pháp làm việc
trình độ học vấn và kinh nghiệm tích lũy được. Cụ thể được thể hiện qua:
- Trình độ văn hóa và chuyên môn (thông qua chỉ tiêu bậc học, ngành được
đào tạo, hình thức đào tạo, ngạch, bậc công chức…).
- Kinh nghiệm công tác (thông qua chỉ tiêu thâm niên công tác, vị trí công tác
đã kinh qua).
- Kỹ năng (thành thạo nghiệp vụ, biết làm các nghiệp vụ chuyên môn).
- Tháo vát, sáng kiến, biết cần phải làm gì và làm như thế nào trong mọi tình
huống, có những giải pháp sáng tạo.
hiệu quả và khoa học công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình công
việc và nhiệm vụ thay đổi.
Trình độ được đào tạo chính quy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận
1.3.2.2 Năng lực tổ chức
Năng lực tổ chức biểu hiện ở các khả năng lôi cuốn, tập hợp, giáo dục, quản lý
chính trị tuy không phải là điều kiện quyết định để phản ảnh thực chất về năng lực
và thúc đẩy mọi người hoàn thành nhiệm vụ bao gồm khả năng động viên và giải
của một cá nhân, vì năng lực không phải là bằng cấp, thế nhưng trình độ là một
quyết các công việc, đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các nhân
trong những tiêu chí, nền tảng cơ bản về mặt lượng để đánh giá về năng lực, trong
viên của đồng nghiệp, khả năng làm việc với con người và đưa tổ chức tới mục tiêu,
khi việc thể hiện qua hiệu quả công tác, năng lực chỉ đạo… là phản ảnh về mặt chất
biết dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp công việc và kiểm
của năng lực.
soát công việc. Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với CB,CC, vì vậy
Trong một tổ chức có năng lực tồn tại những cá nhân chưa có năng lực công
tác và ngược lại, có những cá nhân có năng lực công tác tồn tại trong tổ chức hoạt
động kém hiệu quả.
năng lực tổ chức hay được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm.
24
1.3.2.3 Năng lực lãnh đạo
Có rất nhiều định nghĩa về “năng lực lãnh đạo” nhưng khái quát nhất có thể
25
- Biết tập hợp những người khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắc bổ
sung nhau.
định nghĩa năng lực lãnh đạo là sự kết hợp giữa uy tín và tính chủ động, nhờ đó, ý
chí của một người có thể tác động đến cả nhóm để đạt được một mục đích nào đó.
Một vài mô tả về năng lực lãnh đạo:
- Năng lực lãnh đạo là khả năng tạo ra động lực và hứng khởi cho bản thân
và sau nữa là truyền sự hứng khởi cho người khác, là khả năng giành được sự ủng
hộ và nỗ lực tối đa từ nhóm.
- Là khả năng nhìn ra vấn đề, nhận thức được nó, vạch ra giải pháp và thực
hiện giải pháp đó mà không cần người khác thúc đẩy.
- Là sự nâng tầm nhìn của con người lên một tầm cao mới, nâng thành tích
1.3.2.5 Năng lực vận động
Việc nắm bắt tâm tư, tình cảm và thái độ của người khác và làm cách nào để
đối tượng hiểu và hướng dẫn họ thực hiện đúng chính là khả năng thuyết phục,
tuyên truyền, vận động, giải thích nhằm định hướng cho họ thực hiện đúng.
Năng lực vận động đòi hỏi đối tượng phải có kinh nghiệm, am hiểu những vấn
đề nhất định liên quan đến lĩnh vực họ tham gia công tác vận động. Nội dung vận
động phải luôn mới mẻ, bằng nhiều hình thức khác nhau thì mới lôi kéo được đối
tượng tham gia và thay đổi suy nghĩ, nhận thức.
của con người lên một tiêu chuẩn mới, và bồi đắp một nhân cách vượt xa mọi giới
hạn thông thường.
- Là khả năng khiến mọi người muốn làm những điều mà bình thường họ
không nghĩ mình sẽ làm; là khả năng khiến mọi người coi mục tiêu chung như mục
tiêu của chính mình.
1.3.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ, công chức cấp xã
1.3.3.1 Trình độ của cán bộ, công chức
Trình độ của đội ngũ CB, CC là mức độ đạt được trong học vấn, chuyên môn,
lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, quản lý hành chính. Căn cứ vào đặc thù hoạt
- Quyết đoán, dám ra quyết định và dám chịu trách nhiệm.
động và phạm vi lĩnh vực công tác, CB, CC cần có các loại trình độ sau:
1.3.2.4 Năng lực quản lý
thức phổ thông. Đây là hệ thống kiến thức phổ thông về tự nhiên, xã hội làm nền
Thứ nhất, trình độ học vấn là mức độ đạt được trong hệ thống trình độ kiến
Năng lực quản lý là khả năng thể hiện qua hiệu quả quản lý, hiệu quả công
tảng cho nhận thức, tư duy và hoạt động của con người. Trình độ học vấn không
việc, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn. Trong đó cốt lõi là trong việc quản lý nhân
phải là yếu tố quyết định đến toàn bộ năng lực và hiệu quả làm việc nhưng là yếu tố
sự, quản lý công nghệ thông tin, tư vấn pháp lý, cũng như trong quan hệ với quần
cơ bản ảnh hưởng, đồng thời cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực và
chúng, trong quản lý và phân công lao động; kiểm soát được mục tiêu công việc và
hiệu quả hoạt động của đội ngũ CB, CC. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ làm hạn
phương tiện để đạt được mục đích, làm chủ được kiến thức và quản lý thực tiễn.
chế khả năng của người CB, CC trong hoạt động công tác như: hạn chế khả năng
Cách nhận biết một người có năng lực quản lý có thể dựa vào những tiêu chuẩn
tiếp thu, lĩnh hội đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà
mang tính định tính:
nước, sự chỉ đạo của cấp trên; làm hạn chế khả năng phổ biến những chủ trương,
- Biết mình, nhất là biết nhìn mình qua nhận xét của người khác.
chính sách đó cho nhân dân; làm hạn chế năng lực tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn
- Biết người, nghĩa là biết nhìn nhận con người đúng với thực chất của họ và
đốc, vận động quần chúng…
biết sử dụng họ, giao việc cho họ phù hợp với khả năng của người ấy và kiểm tra
việc thực hiện của họ.
- Có khả năng tiếp cận dễ dàng với những người khác.
Thứ hai, trình độ chuyên môn là mức độ đạt được về một chuyên môn, một
ngành nghề nào đó. Đây là những kiến thức trực tiếp phục vụ cho công việc chuyên
26
27
môn của người CB, CC, đặc biệt là công chức, những người thực hiện một công vụ
ủng hộ không đơn thuần vì danh nghĩa mà chính là ở chỗ CB, CC phải có đạo đức,
thường xuyên trong cơ quan hành chính nhà nước.
trung thực, thực sự gương mẫu trước dân, lo trước dân, vui sau dân, hết lòng chăm
Thứ ba, trình độ lý luận chính trị là mức độ đạt được trong hệ thống những
lo cho cuộc sống của dân. Tinh thần phục vụ nhân dân của CB, CC phải thể hiện
kiến thức lý luận về lĩnh vực chính trị. Hệ thống kiến thức này trang bị và củng cố
được trong tác phong làm việc, muốn làm tốt việc lãnh đạo, vận động nhân dân thực
lập trường giai cấp, quan điểm của Đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam từ
hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
đó thể hiện đúng đắn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thứ tư, trình độ quản lý hành chính nhà nước là mức độ đạt được trong hệ
1.3.3.3 Hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức
thống tri thức về lĩnh vực quản lý nhà nước, bao gồm các kiến thức về hệ thống bộ
Hiệu lực hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ thống hành chính
máy nhà nước, pháp luật, nguyên tắc, công cụ quản lý nhà nước. Hệ thống kiến thức
nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả công tác
này giúp người CB, CC hiểu rõ quyền hạn, nghĩa vụ của mình, kỹ năng và phương
của đội ngũ CB,CC nhà nước. Kết quả thực hiện nhiệm vụ là tiêu chí đánh giá đầu
pháp điều hành, vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và ở cơ
ra của quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước, là tiêu chí cơ bản phản ánh
sở nói riêng, từ đó thực thi công việc đúng pháp luật và có hiệu quả.
năng lực thực thi hoạt động quản lý nhà nước của CB, CC. Hiệu quả thực thi công
Thứ năm, trình độ tin học là mức độ đạt được về những kiến thức, những kỹ
vụ bao gồm kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của riêng của cá nhân, kết quả
năng trong lĩnh vực tin học. Hiện nay, trong thời đại công nghệ thông tin, trong xu
thực hiện nhiệm vụ chung của tập thể và còn được xem xét trên nhiều khía cạnh
thế hội nhập, toàn cầu hoá nền kinh tế quốc tế, việc trang bị kiến thức về tin học đối
khác nhau ví dụ như kết quả thực hiện một vụ việc, kết quả thực hiện nhiệm vụ
với cán bộ, công chức ngày càng trở nên cấp thiết. Bởi mọi công việc từ việc quản
trong ngày, kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng, trong năm, trong nhiệm kỳ.
lý hồ sơ, văn bản đến việc giải quyết công việc đều thông qua hệ thống máy tính và
mạng internet.
Tóm lại, đây là những kiến thức cơ bản mà một người CB, CC nói chung hoạt
Hoạt động quản lý nhà nước bao gồm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội vốn
rất phong phú và đa dạng. Chính vì vậy, đánh giá kết quả thực thi công vụ của CB,
CC cũng hết sức đa dạng. Có những nội dung công việc làm ra được kết quả ngay,
động trong lĩnh vực hành chính của hệ thống cơ quan nhà nước cần phải có để có
ví dụ như các quyết định xử phạt hành chính, nhưng cũng có những nội dung công
thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình theo yêu cầu của vị trí công việc.
việc phải trải qua một thời gian dài mới có thể đánh giá được kết quả ví dụ như kết
quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ một nhiệm kỳ (5 năm), Nghị quyết của
1.3.3.2 Phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức
HĐND về kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh hàng năm hay như chính sách cho vay
Đây là một tiêu chuẩn quan trọng đối với CB CC, họ phải là người hết lòng
xoá đói giảm nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng…
trong công việc, vì sự nghiệp phục vụ nhà nước, là công bộc của nhân dân, có đạo
đức tốt, có tư cách đúng đắn trong thực thi công vụ.
Người CB, CC trước tiên phải có một lịch sử bản thân rõ ràng, có một lý lịch
phản ánh rõ ràng mối quan hệ gia đình và xã hội. Cán bộ phải biết đặt lợi ích của
Đảng, của nhân dân lên trên lợi ích cá nhân, lấy quyền lợi của nhân dân làm mục
tiêu quan trọng nhất trong công việc: “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc
gì có hại cho dân phải hết sức tránh”. Điều quan trọng để CB,CC được dân tin yêu,
Thông thường, việc đánh giá hiệu quả thực thi công vụ của một cơ quan hoặc
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của một CB, CC được tổ chức đánh giá trong
thời gian một năm.
Cấp xã thực thi hoạt động quản lý hành chính nhà nước thông qua các hình
thức cơ bản:
- Sự quản lý, điều hành về nhiệm vụ phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội, sự
ổn định về quốc phòng, an ninh và hệ thống chính trị ở cơ sở.
28
- Ban hành các quyết định quản lý hành chính nhà nước mà cấp xã được phép
ban hành.
- Triển khai các hoạt động quản lý hành chính cũng như cung cấp dịch vụ
công cho xã hội, công dân hay cho khách hàng có nhu cầu (hoạt động hành chính).
29
ngược lại thì khả năng phát sinh các vấn đề khiếu nại, mâu thuẫn trong nội bộ nhân
dân rất dễ xảy ra, sẽ gây ra những hậu quả đáng tiếc, khó lường hoặc làm mất lòng
dân.
Phương pháp giải quyết công việc thể hiện phong cách, thái độ ứng xử và sự
Hiệu quả thực thi công vụ của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước nói
sáng tạo của CB, CC trong thực thi nhiệm vụ. Với kết quả giải quyết công việc như
chung và của cấp xã nói riêng được quyết định bởi năng lực quản lý điều hành về
nhau nhưng người có phương pháp tốt sẽ cho kết quả trong thời gian ngắn nhất, kết
việc phát triển địa phương thể hiện qua việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu, kế
quả đạt được sẽ có sức thuyết phục cao, được nhân dân hài lòng hơn, tin tưởng hơn.
hoạch được giao và tình hình đời sống của nhân dân trên địa bàn.
Như vậy, hiệu quả thực thi công vụ của CB, CC xã chính là kết quả của sự
Kỹ năng trong thực thi công vụ của CB, CC là khả năng vận dụng khéo léo,
thành thạo những kiến thức và kinh nghiệm thu được trên một lĩnh vực nào đó vào
phát triển về kinh tế, xã hội, sự ổn định về an ninh trật tự, sự vững mạnh của hệ
thực tế. Trong thực thi công vụ đòi hỏi rất nhiều kỹ năng như: kỹ năng quản lý (thu
thống chính trị ở cơ sở và chất lượng của các loại văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thập và xử lý thông tin, phân tích, hoạch định, ra quyết định, tổ chức, kiểm tra, đánh
thẩm quyền ban hành của cấp xã và các quyết định hành chính của Chủ tịch UBND
giá); kỹ năng giao tiếp; kỹ năng vận động quần chúng; kỹ năng sử dụng các thiết bị
xã. Bên cạnh đó, hiệu quả thực thi công vụ của CB, CC cũng phụ thuộc vào nhiều
văn phòng; kỹ năng sử dụng các thiết bị nghiệp vụ; kỹ năng tác nghiệp. Mỗi công
yếu tố khác, đó là:
- Năng lực của CB,CC (trong đó có trình độ, kỹ năng làm việc, phương pháp
làm việc, tác phong);
- Kiến thức thực tế;
việc, mỗi chức trách đòi hỏi có những kỹ năng khác nhau, ở những mức độ khác
nhau.
Như vậy, phương pháp và kỹ năng của CB, CC thể hiện năng lực thực tế của
CB, CC đó trong việc thực thi công vụ của họ.
- Sức khoẻ (thể chất, tâm lý);
- Năng khiếu bẩm sinh;
- Các điều kiện khách quan như: cơ chế, chính sách, pháp luật; cơ sở vật chất
kỹ thuật; chế độ đãi ngộ;….
Nhưng việc đánh giá năng lực của CB, CC không chỉ được xem xét ở một khía
cạnh là hiệu quả thực thi công vụ mà còn phải xem xét về phương pháp làm việc.
1.4
1.4.1.
Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực công chức
Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nâng cao năng lực công chức
cơ sở ở Nước Cộng Hòa Pháp
Tìm hiểu cách đào tạo công chức của Cộng hòa Pháp (Xem phụ lục 1.1), có
thể thấy một số vấn đề đáng quan tâm như sau: Nhà nước cần xác định khung pháp
Phương pháp giải quyết công việc là cách thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ hay
lý về đào tạo đối với công chức làm căn cứ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng. Đào
một chủ trương, chính sách, một công việc cụ thể. Nếu nhiệm vụ là việc phải làm
tạo liên tục, đào tạo suốt đời là tất yếu để có thể thường xuyên nâng cao kỹ năng,
tức là trả lời cho câu hỏi “làm gì?” thì phương pháp là cách thức phải làm tức là trả
năng lực trong công việc. Đào tạo công chức theo ngành, nghề và trả lương theo
lời cho câu hỏi “làm như thế nào?” để đạt hiệu quả cao nhất. Phương pháp để hoàn
ngành, nghề là cách tốt để đảm bảo tính chuyên sâu trong công việc. Luân chuyển
thành nhiệm vụ chính là tiêu chí đánh giá quá trình “xử lý” để đạt được kết quả đầu
công chức định kỳ, thường xuyên là cần thiết trong một xã hội học tập, để có một xã
ra của thực thi hoạt động quản lý nhà nước. Người CB, CC có trình độ kiến thức, có
hội luôn phát triển.
phương pháp làm việc tốt sẽ thực thi công vụ đúng pháp luật, hợp lòng dân, có khả
Kinh nghiệm về đào tạo đối với công chức của Cộng hoà Pháp không nhằm
năng lôi kéo, khơi dậy sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân, được nhân dân tin yêu và
ngoài mục tiêu nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của công tác quản
30
31
lý hành chính, đặc biệt là đội ngũ CB, CC. Đây cũng là một cách làm phù hợp với
hoạch luân chuyển cán bộ các đảm nhiệm các chức danh chủ chốt ở cơ sở để vừa có
môi trường và xu hướng hiện nay của nước ta là tạo điều kiện phát triển năng lực và
điều kiện tiếp cận, nắm bắt thực tiễn, vừa giúp cơ sở xây dựng, tạo nguồn cán bộ.
nâng cao trình độ mọi mặt cho CB, CC trong hệ thống quản lý hành chính.
- Đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị
ở cơ sở.
1.4.2.
Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở của tỉnh Đắk Lắk
Tìm hiểu những giải pháp để nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ CB,CC
của Tỉnh Đắk Lắk (Xem phụ lục 1.2), trong đó Tỉnh Đắk Lắk đã vận dụng có hiệu
quả việc:
- Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể về vị
trí, vai trò và đặc điểm của đội ngũ CB, CC cơ sở.
- Xây dựng tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ CB,CC cơ sở phù hợp định
hướng phát triển kinh tế, xã hội và nhất là đặc điểm của từng địa bàn, có năng lực
1.4.3.
Kinh nghiệm rút ra từ việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở ở Huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh
Tìm hiểu những giải pháp để nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ CB, CC
cơ sở tại huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh (Xem phụ lục 1.3), địa phương đã áp
dụng những cách thức như:
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng từ huyện đến cơ sở.
- Cụ thể hoá tiêu chuẩn chức danh cán bộ cấp xã làm cơ sở bố trí, sắp xếp cán
bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
về công tác dân vận. Một nét tiêu biểu trong giải quyết nâng cao năng lực, chất
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ văn hoá, lý
lượng đội ngũ CB,CC của tỉnh Đắk Lắc là chế độ chăm sóc sức khoẻ cán bộ hàng
luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ. Kết hợp nhiều hình thức đào tạo, bồi
năm và có chính sách hỗ trợ để CB, CC cơ sở phát triển kinh tế gia đình, giúp họ an
dưỡng; đề cao ý thức tự học, tự rèn luyện.
tâm công tác.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cơ sở hướng vào trọng điểm, đúng đối
tượng, có địa chỉ. Gắn đào tạo lý luận với thực hành, giải quyết tình huống, giúp
CB,CC nâng cao năng lực thực tiễn.
- Ban hành chính sách ưu đãi, thu hút nguồn CB,CC có chất lượng, tập trung
-
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đánh giá, quy hoạch CB, đẩy
mạnh việc điều động, luân chuyển CB.
- Xây dựng quy hoạch CB đi đôi với xây dựng, củng cố tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể; phát huy vai trò của chính quyền, đoàn thể ở cơ sở.
Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực CB, CC của tỉnh Đắk Lắc và huyện
các đối tượng là sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi các trường ĐH và học viên tốt
Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh cho thấy việc bố trí CB, CC phù hợp với khả
nghiệp cao học về làm việc tại địa phương. Kiểm tra, đôn đốc, kịp thời khen thưởng
năng; xây dựng tiêu chuẩn chức danh phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn và
những cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc, tổng kết thực tiễn, nhân rộng các điển
công tác đào tạo, bồi dưỡng có trọng điểm, đúng đối tượng nhằm nâng cao năng lực
hình tiên tiến. Xử lý kịp thời, có lý, có tình và công bằng đối với các khuyết điểm,
thực tiễn là cách làm thiết thực, dễ áp dụng tại tất cả các địa phương trong cả nước.
vi phạm của cán bộ.
- Nắm vững thực trạng đội ngũ CB,CC cơ sở. Trên cơ sở đó có kế hoạch,
biện pháp chỉ đạo cụ thể giúp địa phương tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Đối
1.4.4.
Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở của tỉnh Bình Thuận
với các cơ sở yếu kém, xác định đúng nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp,
Tìm hiểu những giải pháp để nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ CB, CC
giải quyết dứt điểm những nơi nội bộ mất đoàn kết, yếu kém kéo dài.Thực hiện kế
cơ sở tại Tỉnh Bình Thuận (Xem phụ lục 1.4), địa phương đã áp dụng những cách
thức như:
32
33
- Ban hành chính sách ưu đãi, thu hút nguồn CB,CC có chất lượng, tập trung
không thể thiếu trong đội ngũ CB, CC nước ta. Mọi hoạt động ở cơ sở đều do CB,
các đối tượng là sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi các trường ĐH và học viên tốt
CC cấp xã đảm nhận thực hiện. Pháp luật của Nhà nước có được thực thi tốt hay
nghiệp cao học về làm việc tại địa phương. Kiểm tra, đôn đốc, kịp thời khen thưởng
không, có hiệu quả hay không hiệu quả một phần quyết định là ở cơ sở. Cấp cơ sở
những cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc, tổng kết thực tiễn, nhân rộng các điển
trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở
hình tiên tiến. Xử lý kịp thời, có lý, có tình và công bằng đối với các khuyết điểm,
xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng
vi phạm của cán bộ.
đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
- Nắm vững thực trạng đội ngũ CB,CC cơ sở. Trên cơ sở đó có kế hoạch,
Một quan niệm khá phổ biến cho rằng cán bộ xã việc ít, dễ, nên không đòi hỏi
biện pháp chỉ đạo cụ thể giúp địa phương tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Đối
trình độ cao, nhưng thực tế cho thấy CB, CC xã hàng ngày chịu nhiều áp lực bởi
với các cơ sở yếu kém, xác định đúng nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp,
phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến
giải quyết dứt điểm những nơi nội bộ mất đoàn kết, yếu kém kéo dài.Thực hiện kế
con người, đến tất cả mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
hoạch luân chuyển cán bộ các đảm nhiệm các chức danh chủ chốt ở cơ sở để vừa có
phòng, an ninh tại địa phương.
điều kiện tiếp cận, nắm bắt thực tiễn, vừa giúp cơ sở xây dựng, tạo nguồn cán bộ.
- Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể về vị
trí, vai trò và đặc điểm của đội ngũ CB, CC cơ sở.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao CB, CC cấp xã phải thường xuyên tiếp
xúc với nhân dân để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan và triển khai thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như
- Xây dựng tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ CB,CC cơ sở phù hợp định
trực tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Như
hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhất là đặc điểm của từng địa bàn, có năng lực
vậy, CB, CC cấp xã là mắt xích, là chất keo gắn kết nhân dân với Đảng và Nhà
về công tác dân vận.
nước. Đồng thời, để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, người CB, CC cấp xã phải
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cơ sở hướng vào trọng điểm: đúng đối
gương mẫu thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên; có bản lĩnh chính trị, có
tượng, có địa chỉ. Gắn đào tạo lý luận với thực hành, giải quyết tình huống, giúp
khả năng triển khai chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước để tổ
CB,CC nâng cao năng lực thực tiễn.
- Đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị
ở cơ sở.
chức tuyên truyền, giải thích để nhân dân hiểu và thuyết phục nhân dân làm theo
hay thi hành một cách nghiêm túc. Do đó năng lực công tác của đội ngũ CB, CC
cấp xã ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước khi đi vào cuộc sống. Mặt khác, do tính chất công
1.5
Tóm tắt chương 1
việc và vị trí công tác nên người CB, CC cấp xã phải đảm nhận quản lý mọi mặt
Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận năng lực đội ngũ cán bộ công chức cấp
hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: quản lý hành chính, lĩnh vực tài chính, đất đai,
xã thông qua các nội dung về khái niệm, chức trách nhiệm vụ, tiêu chuẩn, cơ sở
an ninh trật tự, tư pháp, văn hoá xã hội… và chịu trách nhiệm với công việc của
hình thành và chính sách cũng như khái niệm về năng lực, các đặc điểm nội dung
mình.
phản ánh năng lực và các tiêu chí đánh giá năng lực đối với đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã.
Từ đó cho thấy đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng, hoặc
thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới, có vị trí nền tảng cơ sở, là một bộ phận
Những nội dung phân tích ở chương 1 là cơ sở phân tích cho thực trạng ở
chương 2 và giải pháp kiến nghị ở chương 3.