Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện hàm thuận bắc, tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.13 KB, 98 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

NGUYỄN HOÀNG CHIẾN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP
CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC,
TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành
: Kinh tế học
Mã số chuyên ngành: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. TRẦN TIẾN KHAI

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015


iv

TÓM TẮT
Quá trình đô thị hóa là một trong những giải pháp quan trọng trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội theo hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáp ứng mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực còn có
những bất cập, tồn tại đặt ra cần phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề lao động – việc làm
cho phần lớn lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm khi bị thu hồi


đất canh tác phục vụ cho mục tiêu đô thị hóa.
Tính đến năm 2014, huyện Hàm Thuận Bắc có 172.222 ngƣời, bao gồm 42.230
hộ, trong đó dân số nông thôn là 141.058 ngƣời chiếm tỷ lệ 81,9%. Phần lớn ngƣời
dân đang sinh sống ở huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận chủ yếu là tham gia
vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành nghề ở nông thôn với năng
suất thấp. Quá trình đô thị hóa đặt ra yêu cầu cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn gắn với sản xuất hàng hóa lớn theo hƣớng công nghiệp hiện
đại.
Từ bộ dữ liệu của Cục thống kê tỉnh Bình Thuận về điều tra mức sống gia đình
nông thôn năm 2014 ở huyện Hàm Thuận Bắc. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy
Logistic với 15 biến thuộc 3 nhóm biến (bản thân, gia đình và cộng đồng) để xem xét
khả năng có việc làm phi nông nghiệp ở khu vục nông thôn vùng này. Kết quả ƣớc
lƣợng mô hình đã chỉ ra rằng giới tính, trình độ học vấn của lao động nông thôn huyện
Hàm Thuận Bắc có vai trò quan trọng trong tìm kiếm việc làm trả lƣơng hoặc tự hoạt
động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó số doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu cũng
có tác động tích cực đến cơ hội có việc làm phi nông nghiệp của ngƣời lao động nông
thôn. Ngoài ra còn có các nhân tố của hộ gia đình nhƣ: Số nhân khẩu trong hộ, số tiền
vay vốn tín dụng sẽ làm tăng khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao
động nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận. Từ kết quả đó, cho thấy việc
đầu tƣ và phát triển giáo dục, thực hiện các chính sách ƣu đãi cho doanh nghiệp sẽ
góp phần giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn huyện Hàm
Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.

iv


v

MỤC LỤC
Trang


NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ....................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iii
TÓM TẮT .......................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ................................................................. vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1. Lý do nghiên cứu ......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................2
1.4. Đối tƣợng nghiên cứu ...............................................................................................3
1.5. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................3
1.6. Kết cấu luận văn .......................................................................................................3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC .......................5
2.1. Các khái niệm có liên quan .......................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về lao động .......................................................................................... 5
2.1.2. Khái niệm về việc làm ............................................................................................6
2.1.3. Việc làm nông nghiệp, việc làm phi nông nghiệp ..................................................7
2.2. Các lý thuyết liên quan đến đề tài.............................................................................8
2.2.1. Lý thuyết về lao động, việc làm .............................................................................8
2.2.2. Lý thuyết kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn ...................................................10
2.2.3. Lý thuyết thị trường lao động ..............................................................................11
2.2.4. Lý thuyết Đa dạng hóa sinh kế ............................................................................14
2.2.5. Lý thuyết về các yếu tố “kéo” và đẩy” việc tham gia hoạt động phi nông nghiệp
nông thôn của nông dân ............................................................................................... 17
2.2.6. Mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp................................18
2.2.7. Mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp ............................ 19
2.2.8. Chính sách việc làm cho lao động nông thôn ......................................................21


v


vi

2.2.9. Vai trò, ý nghĩa của tạo việc làm và giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho lao
động nông thôn ..............................................................................................................23
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc ........................................................................ 24
2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn
huyện Hàm Thuận Bắc ..................................................................................................28
2.4.1. Nhóm nhân tố bản thân người lao động ..............................................................28
2.4.2. Nhóm nhân tố hộ gia đình ...................................................................................31
2.4.3. Nhóm nhân tố cộng đồng .....................................................................................36
2.5. Xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài ...............................................................43
2.5.1. Mô hình nghiên cứu đề nghị của đề tài ...............................................................43
2.5.2. Tính mới của đề tài ..............................................................................................44
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 46
3.1. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................46
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 47
3.2.1. Phương pháp phân tích định tính ..................................................................... 47
3.2.2. Phương pháp phân tích định lượng .................................................................... 47
3.3. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 48
3.4. Mô tả và đo lƣờng biến .......................................................................................... 50
3.4.1. Biến phụ thuộc .....................................................................................................50
3.4.2. Biến độc lập .........................................................................................................50
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................... 56
4.1. Tổng quan về tỉnh Bình Thuận ...............................................................................56
4.1.1. Về Du lịch ............................................................................................................56
4.1.2. Thủy hải sản .........................................................................................................57
4.1.3. Nông, lâm nghiệp .................................................................................................57

4.1.4. Công nghiệp .........................................................................................................57
4.1.5. Khoáng sản ..........................................................................................................58
4.1.6. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................................58
4.2. Tổng quan về kinh tế huyện Hàm Thuận Bắc ........................................................59
4.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiện ........................................................................59
4.2.2. Tình hình kinh tế của huyện .................................................................................60
4.3. Thực trạng nguồn lao động nông thôn của huyện Hàm Thuận Bắc .......................61

vi


vii

4.3.1. Tình hình dân số ..................................................................................................61
4.3.2. Thực trạng lao động nông thôn của huyện ..........................................................61
4.4. Khả năng tạo việc làm phi nông nghiệp của huyện Hàm Thuận Bắc.....................63
4.5. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông
thôn ................................................................................................................................63
4.5.1. Nhóm nhân tố về đặc điểm bản thân người lao động ..........................................64
4.5.2. Nhóm nhân tố về đặc điểm gia đình ....................................................................66
4.5.3. Nhóm nhân tố về cộng đồng ................................................................................69
4.6. Kết quả kiểm định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao
động nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc và phân tích ...................................................72
4.6.1. Nhóm nhân tố về đặc điểm bản thân người lao động ..........................................75
4.6.2. Nhóm nhân tố về đặc điểm gia đình ....................................................................77
4.6.3. Nhóm nhân tố về cộng đồng ................................................................................79
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .................................................83
5.1. Kết luận ...................................................................................................................83
5.2. Đề xuất các chính sách ...........................................................................................85
5.3. Hạn chế của nghiên cứu ..........................................................................................87

Tài liệu tham khảo .........................................................................................................88
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Trang

Hình 2.1. Mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và khu vực phi nông nghiệp ...........19
Bảng 2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông
thôn huyện Hàm Thuận Bắc. .........................................................................................40
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị ..........................................................................43
Bảng 3.1. Tổng hợp đo lƣờng các biến trong mô hình ..................................................54
Bảng 4.1. Tổng sản phẩm theo giá thực tế trên địa bàn huyện phân theo khu vực kinh
tế giai đoạn 2010-2014 ..................................................................................................60
Bảng 4.2. Cơ cấu kinh tế của huyện từ năm 2010-2014................................................60
Bảng 4.3. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn ....61
Bảng 4.4. Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế.........................................62
Bảng 4.5. Đặc điểm tuổi và giới tính của chủ hộ ..........................................................64
Bảng 4.6. Trình độ học vấn và học nghề của chủ hộ .....................................................65
vii


viii

Bảng 4.7. Phân loại hộ nghề nghiệp ..............................................................................66
Bảng 4.8. Đặc điểm về qui mô gia đình và đất sản xuất theo hộ nghề nghiệp ..............67
Bảng 4.9. Thu nhập và chi tiêu y tế phân theo hộ nghề nghiệp.....................................69
Bảng 4.10. Mức tín dụng phân theo hộ nghề nghiệp .....................................................70
Bảng 4.11. Số doanh nghiệp trên địa bàn khảo sát ........................................................71
Bảng 4.12. Kết quả hồi quy Binary Logistis của mô hình nghiên cứu .........................73
Bảng 4.13. Phân loại dự báo (Classification Table ) .....................................................74
Bảng 4.14. Kiểm định Omnibus đối với các hệ số của mô hình ...................................75
Bảng 4.15. Mô phỏng xác suất việc làm phi nông nghiệp nhóm nhân tố bản thân

ngƣời lao động ...............................................................................................................76
Bảng 4.16. Mô phỏng xác suất việc làm phi nông nghiệp nhóm nhân tố hộ gia đình ..78
Bảng 4.17. Mô phỏng xác suất việc làm phi nông nghiệp nhóm nhân tố cộng đồng ....80
Bảng 4.18. Bảng tổng hợp xác suất việc làm phi nông nghiệp .....................................80

viii


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BT

Bình Thuận

CSXH

Chính sách xã hội

ILO (Intenational Labour Orgnization)

Tổ chức lao động Quốc tế

GDP (Gross Domestic Product)

Tổng sản phẩm quốc nội

TPP (Trans – Pacific Strategic Economic
Partnership Agreement)


Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng

TP

Thành phố

UBND

Ủy Ban nhân dân

ix


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do nghiên cứu
Ngày nay, việc làm đã trở thành chƣơng trình mục tiêu quốc gia ở nhiều nƣớc
trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nhất là bƣớc ngoặt Việt Nam là thành viên trong
12 quốc gia tham gia ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) trong
thời gian tới sẽ mở ra một cơ hội mới cho nông dân Việt Nam trực tiếp tham gia mở
rộng các hoạt động thƣơng mại xuất khẩu về nông sản, các sản phẩm phi nông nghiệp
có giá trị gia tăng cao, do vậy đòi hỏi nhu cầu về việc làm của giới chủ sử dụng lao
động ở nông thôn là cấp thiết. Đặc biệt là việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông
thôn.
Ở huyện Hàm Thuận Bắc thuộc tỉnh Bình Thuận những năm qua, nhất là từ
năm 2011 đến nay, quá trình dịch chuyển cơ cấu lao động diễn ra khá nhanh và rõ nét
hơn trƣớc. Nhìn trên phạm vi toàn huyện, theo số liệu Niên giám Thống kê 2014 của
Chi cục Thống kê huyện Hàm Thuận Bắc tổng lao động làm việc trong các ngành

nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 71,62% (năm 2011), 67,07% (năm 2014),
số này nói lên lao động trong ngành nông nghiệp giảm xuống và lao động phi nông
nghiệp tăng dần. Hàng năm, có hàng trăm lao động từ nông nghiệp chuyển sang làm
việc trong các ngành nghề phi nông nghiệp. Tuy nhiên, tái cơ cấu trong ngành nông
nghiệp vẫn còn chậm, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, nhìn chung diễn ra vẫn chậm
chạp, chƣa tƣơng thích và đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đến năm
2014, trong GDP của huyện, giá trị nông nghiệp đã giảm xuống còn 32,1%, trong khi
đó lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm tới 67,07%. Nghịch lý này phản ánh một thực
tế: công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nông thôn chƣa đủ sức tạo nhiều việc làm mới để
thu hút lực lƣợng lao động nông nghiệp còn rất tiềm năng. Bên cạnh đó, huyện Hàm
Thuận Bắc còn là huyện thuần nông gồm 15 xã và 02 thị trấn. Theo quy hoạch đến
năm 2020, chuyển thị trấn Phú Long thành phƣờng của TP. Phan Thiết và chuyển 2 xã
Hàm Liêm, Hàm Thắng về Phan Thiết quản lý. Tầm nhìn đến năm 2030, Hàm Thuận
Bắc sẽ phát triển đô thị du lịch Đa Mi và đô thị công nghiệp - dịch vụ Hàm Đức. Về
hành chính, sẽ có 3 thị trấn (Ma Lâm, Đa Mi, Hàm Đức) và 11 xã điều này làm cho
ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp bị mất đất sản xuất, phải tìm cách chuyển đổi lao

1


2

động sang lĩnh vực phi nông nghiệp nhằm cải thiện thu nhập, cải thiện mức sống cƣ
dân nông thôn góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Với mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn mà cụ thể
là nhằm tạo nhiều cơ hội việc làm có thu nhập ổn định cho ngƣời lao động, tiếp cận
thông tin thị trƣờng lao động, thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về hỗ trợ đào
tạo nghề lao động nông thôn đồng thời nhằm nâng cao chất lƣợng lao động nông thôn,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và thực hiện thành công
nông thôn mới ở Việt Nam nói chung và cho huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận

nói riêng.
Vì thế, nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp
của lao động nông thôn huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận” theo khía cạnh
hộ gia đình là cần thiết. Qua nghiên cứu nhằm xác định rõ tình hình lao động việc
làm, việc làm phi nông nghiệp, các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp
của lao động nông thôn; xây dựng mô hình nghiên cứu về việc làm phi nông nghiệp;
phân tích kiểm định ý nghĩa của mô hình nghiên cứu từ đó đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao cơ hội có đƣợc việc làm cho lao động nông thôn trong lĩnh vực phi nông
nghiệp tại địa điểm nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn huyện Hàm Thuận
Bắc, tỉnh Bình Thuận đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề cụ thể sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động
nông thôn.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao cơ hội có đƣợc việc làm cho lao động nông
thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp tại địa điểm nghiên cứu.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung vào giải quyết câu
hỏi: Yếu tố nào ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn
huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận?

2


3

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng khảo sát là ngƣời lao động ở nông thôn có khả năng lao động.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu ở vùng nông thôn huyện Hàm
Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.

Thời gian nghiên cứu: Bộ dữ liệu khảo sát trong phạm vi một năm từ
01/09/2013 đến 31/08/2014, thời gian thực hiện nghiên cứu đƣợc thực hiện trong
khoảng thời gian là 07 tháng. Bắt đầu từ tháng 03 năm 2015 và kết thúc nghiên cứu
vào tháng 10 năm 2015.
1.5. Ý nghĩa đề tài
- Qua nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố tác động đến việc làm phi nông
nghiệp, cũng nhƣ hiểu rõ đặc điểm lao động nông thôn, tình hình việc làm và những
nhu cầu thực tế của ngƣời lao động trên cơ sở đó có những gợi ý chính sách tác động
phù hợp với nhu cầu thực sự của ngƣời lao động.
- Qua nghiên cứu đề tài sẽ đƣa ra gợi ý các chính sách phù hợp góp phần thúc
đẩy quá trình giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn, chuyển
dịch cơ cấu lao động, tái cơ cấu lao động nông thôn, phát triển kinh tế địa phƣơng.
1.6. Kết cấu luận văn
Ngoài mục lục, tài liệu tham khảo, các bảng biểu..., bố cục của đề tài này bao
gồm năm chƣơng và đƣợc trình bày nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm những nội dung: Lý do
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa
của đề tài.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc.
Ở chƣơng này, trình bày các khái niệm về lao động, việc làm và các lý thuyết
liên quan đến đề tài. Đồng thời, tác giả trình bày tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm
có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài để làm cơ sở đề xuất mô hình nghiên
cứu.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trọng tâm của chƣơng này đề xuất phƣơng pháp nghiên cứu; đồng thời dựa
trên cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trƣớc đã trình bày ở chƣơng 2, cũng nhƣ ý kiến của

3



4

các chuyên gia và thực tế về tình hình nguồn dữ liệu nghiên cứu để xây dựng mô hình
nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Chƣơng 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Chƣơng này tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tình hình kinh tế, việc làm
tại địa bàn nghiên cứu. Đặc biệt đi sâu mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu và
phân tích làm rõ các kết quả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng từ đó trả
lời các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.
Chƣơng 5: Kết luận và gợi ý của chính sách
Nội dung chƣơng này tót tắt các kết quả nghiên cứu và đề xuất các chính sách
có liên quan. Đồng thời chỉ ra các hạn chế của nghiên cứu.

4


5

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

2.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1. Khái niệm về lao động
Theo W.Petty (1623-1687), nhà kinh tế học cổ điển ngƣời Anh, đƣa ra khái
niệm nổi tiếng: Lao động là cha còn đất là mẹ của mọi của cải. Kế thừa và phát triển
tƣ tƣởng của W.Petty, Adam Smith (1723-1790), cho rằng: Lao động trong một quốc
gia mới là vốn liếng ban đầu và có khả năng tạo ra mọi của cải cần thiết cho đời sống
(trích bởi Nguyễn Gia Thiện, 2011).
Theo Bộ luật Lao động Việt Nam, lao động là hoạt động quan trọng nhất của
con ngƣời, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng

suất, chất lƣợng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nƣớc, xã
hội, gia đình và bản thân mỗi ngƣời lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động
của con ngƣời cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong
sản xuất.
Nhƣ vậy, lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời nhằm tạo
ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con ngƣời. Do đó nó là hoạt động
cơ bản nhất của con ngƣời, là tiêu thức để phân biệt hoạt động của con ngƣời với hoạt
động theo bản năng của con vật. Lao động không những tạo ra của cải mà còn cải tạo
bản thân con ngƣời, phát triển con ngƣời cả về mặt thể lực và trí lực.
Với ý nghĩa đó, lao động là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi ngƣời trong mỗi
quốc gia ở khu vực lao động thành thị và lao động nông thôn, trong đó có việc làm phi
nông nghiệp ở nông thôn. Để thực hiện quyền và nghĩa vụ đó, ngƣời lao động nông
thôn cần có việc làm hợp pháp, do đó việc làm là điều kiện để quá trình lao động đƣợc
diễn ra và cũng là cơ sở để ngƣời lao động ở khu vực nông thôn và khu vực thành thị
có thu nhập, đảm bảo ổn định đời sống của bản thân con ngƣời và của toàn xã hội. Đề
tài tập trung phân tích việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn ở huyện Hàm
Thuận Bắc.

5


6

2.1.2. Khái niệm về việc làm
Việc làm cho ngƣời lao động là một vấn đề luôn đƣợc quan tâm. Bởi lẽ, đây
không chỉ là vấn đề có liên quan đến cuộc sống ngƣời lao động, mà còn liên quan đến
tất cả quá trình phát triển xã hội. Đây là một vấn đề có liên hệ, liên kết giữa các quá
trình phát triển kinh tế, xã hội và nhân khẩu. Quá trình đó diễn ra trong mối quan hệ
giữa con ngƣời với tự nhiên, con ngƣời với con ngƣời trong đó có liên quan đến các
lợi ích kinh tế và pháp luật. Đó là vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Thực tế

mỗi quốc gia khác nhau, mỗi nhà nghiên cứu về việc làm ở mỗi gốc độ khác nhau lại
có những quan niệm về việc làm khác nhau.
Quan niệm về vấn đề việc làm trên thế giới
Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động đƣợc trả
công bằng tiền và bằng hiện vật. Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa
sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tƣ liệu sản xuất, công nghệ…) để sử
dụng sức lao động đó (trích bởi Hồ Thị Diệu Ánh, 2015). Đồng thời ILO cũng đã đƣa
ra quan niệm về ngƣời có việc làm nhƣ sau: “Ngƣời có việc làm là những ngƣời làm
một việc gì đó, có đƣợc trả tiền công, lợi nhuận hoặc đƣợc thanh toán bằng hiện vật
hoặc những ngƣời tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi
ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận đƣợc tiền công hay hiện vật” (trích bởi Bùi
Thanh Thủy, 2005).
Quan niệm về vấn đề việc làm của Việt Nam
Theo Điều 9 của Bộ Luật Lao động đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012
có ghi: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”.
Nhƣ vậy một hoạt động đƣợc coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: Đó là những
công việc mà ngƣời lao động nhận đƣợc tiền công, đó là những công việc mà ngƣời
lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải đƣợc pháp luật
thừa nhận.
Nhƣ vậy, việc làm trong nghiên cứu này trƣớc tiên là hoạt động lao động của
con ngƣời ở khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, đó là sự kết hợp giữa sức lao
động với tƣ liệu sản xuất theo những điều kiện phù hợp nhất định, nhằm tạo ra sản

6


7

phẩm hàng hóa và dịch vụ, có thu nhập đáp ứng lợi ích con ngƣời, đem lại nguồn sống

cho bản thân, gia đình và xã hội. Hoạt động lao động đó không bị luật pháp ngăn cấm.
Trong lao động, việc làm ở nông thôn, bao gồm lao động làm việc ở khu vực
nông nghiệp và khu vực phi nông nghiệp, vậy cần tìm hiểu sự khác biệt giữa việc làm
nông nghiệp và việc làm phi nông nghiệp.
2.1.3. Việc làm nông nghiệp, việc làm phi nông nghiệp
Theo Lanjouw và P.Lanjouw (2001), việc làm phi nông nghiệp là những hoạt
động tạo thêm thu nhập trong khu vực nông thôn không thuộc việc làm nông nghiệp.
Reardon và ctg (2001), thì cho rằng việc làm phi nông nghiệp là việc làm của các
thành viên hộ gia đình nông thôn không thuộc các dạng hoạt động việc làm nông
nghiệp có tính chất nguyên thủy nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt, săn bắn,… Nói
cách khác, hoạt động việc làm phi nông nghiệp trong nông thôn là các hoạt động tạo
ra thu nhập không thuộc vào dạng hoạt động nông nghiệp nguyên thủy. Một cách giản
đơn hơn, Dasgupta.N và ctg (2004), đƣa ra quan niệm cho rằng hoạt động việc làm
phi nông nghiệp là bất kỳ hoạt động nằm ngoài khu vực nông nghiệp, cho dù thực
hiện trên nông trại của chính mình hoặc là lao động trong các trang trại khác; tiêu
chuẩn quan trọng nhất để phân biệt việc làm nông nghiệp và việc làm phi nông nghiệp
là ở giá trị gia tăng. Ví dụ tác giả đƣa ra minh họa là nếu có hoạt động việc làm sạch
ngũ cốc trƣớc khi đem bán mà mang lại một giá bán cao hơn so với lúc chƣa làm sạch
thì hoạt động làm sạch đó là hoạt động việc làm phi nông nghiệp.
Nhƣ vậy, theo tác giả bài viết nhận thức, khái niệm việc làm phi nông nghiệp là
khá rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động lao động sản xuất trong các nhóm ngành
nghề: sản xuất tiểu, thủ công nghiệp; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; xây dựng, vận
tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất và đời sống dân cƣ ở
khu vực nông thôn. Sự phân loại này không đề cập đến địa điểm hoạt động đó diễn ra,
quy mô của hoạt động, công nghệ đƣợc sử dụng cũng nhƣ tƣ liệu thành phần tham gia
chỉ là hộ nông nghiệp hay hộ gia đình có hoạt động phi nông nghiệp. Việc làm nông
nghiệp thì xác định là những công việc thuần nông, chƣa tạo ra giá trị tăng thêm từ
việc làm phi nông nghiệp.
Để hiểu sâu hơn về nguồn gốc, quá trình phát triển các cơ sở lý thuyết của các
nhà kinh tế học trong và ngoài nƣớc đã nghiên cứu về lý thuyết lao động, việc làm.

7


8

Tác giả bài viết sẽ tiếp tục tìm hiểu, phân tích, vận dụng các lý thuyết liên quan đến đề
tài để làm sáng tỏ hơn cho cơ sở lý luận về việc làm phi nông nghiệp của lao động ở
nông thôn.
2.2. Các lý thuyết liên quan đến đề tài
2.2.1. Lý thuyết về lao động, việc làm
Việc nghiên cứu lý thuyết việc làm cho ngƣời lao động, trong đó có lao động
nông nghiệp và lao động phi nông nghiệp đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan
tâm đến vấn đề nguồn gốc, bản chất quá trình hình thành và phát triển lý thuyết lao
động, việc làm.
Lý thuyết việc làm của Adam Smith: Theo Adam Smith (1723-1790), trong
tác phẩm “nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân giàu có của các dân tộc”, ông
khẳng định nguồn gốc của mọi sự giàu có là lao động và lao động tạo ra mọi của cải
cho đất nƣớc (Adam Smith, trích bởi Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung,
2008).
Do vậy, việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động có một ý nghĩa vô
cùng to lớn đối với sự phát triển của một nền kinh tế, bởi vì sự phát triển kinh tế phụ
thuộc vào việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và
nguồn vốn. Trong đó, việc sử dụng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết
định sự phát triển. Nhƣng làm thế nào để tạo việc làm và giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động.
Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes: Tác phẩm nổi tiếng của
ông là cuốn “Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” xuất bản năm 1936. Trong
tác phẩm này, J.M. Keynes xem xét việc làm trong mối quan hệ giữa sản lƣợng – thu
nhập – tiêu dùng – đầu tƣ – tiết kiệm. Theo ông, tình trạng việc làm đƣợc xác định
trong mối quan hệ giữa tác động các yếu tố thị trƣờng lao động, sự vận động của thất

nghiệp, tình trạng sản xuất, khối lƣợng sản phẩm, quy mô thu nhập, ông khẳng định:
trong một nền kinh tế, khi sản lƣợng tăng, thu nhập tăng, đầu tƣ tăng thì việc làm tăng
và ngƣợc lại. J.M Keynes cho rằng để tăng việc làm, giảm thất nghiệp phải tăng tổng
cầu của nền kinh tế gồm cả cầu tiêu dùng và cầu đầu tƣ. Ông cho rằng lãi suất liên
quan mật thiết với đầu tƣ và việc làm. Việc giảm lãi suất sẽ cho phép gia tăng tín dụng
từ đó tăng đầu tƣ, mở rộng sản xuất và do đó mở rộng quy mô việc làm, hạn chế thất
8


9

nghiệp. Lý thuyết về việc làm của J.M Keynes đƣợc xây dựng dựa trên các giả định
đúng với các nƣớc phát triển, nhƣng không hoàn toàn phù hợp với các nƣớc đang phát
triển. Bởi vì hầu hết các nƣớc nghèo, nguyên nhân khó khăn cơ bản để gia tăng sản
lƣợng, tạo việc làm không phải do tổng cầu không đủ cao. Ở các nƣớc đang phát triển,
khi tổng cầu tăng sẽ kéo theo tăng giá cả, dẫn đến lạm phát. Vì thế, biện pháp tăng
tổng cầu để tăng quy mô sản xuất, tạo việc làm không đúng với mọi quốc gia, trong
mọi thời kỳ. Mặc khác, nếu tạo việc làm cho khu vực thành thị và một số trung tâm
công nghiệp bằng cách tăng tổng cầu sẽ tạo ra làn sóng di cƣ từ nông thôn ra thành thị
và tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị gia tăng. Điều này có thể làm suy giảm việc làm và sản
lƣợng quốc dân của cả nƣớc (trích bởi Trần Thị Minh Phƣơng, 2015).
Lý thuyết về tạo việc làm bằng cách chuyển dịch lao động của Athur Lewis:
A.Lewis, trong tác phẩm “lý thuyết về phát triển kinh tế” đã đƣa ra các giải thích về
mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình tăng trƣởng, gọi là “Mô
hình hai khu vực cổ điển”. Tƣ tƣởng cơ bản của lý thuyết này là chuyển lao động dƣ
thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp. Quá trình này sẽ tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển. Bởi vì ở khu vực nông nghiệp đất đai bị chật hẹp, lao
động lại quá dƣ thừa. Ngoài số lao động cần đủ cho nông nghiệp, còn có lao động
thừa làm các công việc phụ giúp gia đình, buôn bán nhỏ. Số lao động dôi dƣ này
không có việc làm. Vì vậy, việc di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu

vực công nghiệp có tác dụng tạo việc làm cho số lao động dôi dƣ trong nông nghiệp,
làm tăng lợi nhuận trong lĩnh vực công nghiệp, tạo điều kiện nâng cao sức tăng trƣởng
và phát triển kinh tế (trích bởi Nguyễn Đình Hợi, 2008).
Lý thuyết di chuyển lao động của Todaro: Một hƣớng phân tích khác dựa trên
lý thuyết nhị nguyên của Arthur Lewis là phân tích khả năng di chuyển lao động từ
nông thôn (khu vực nông nghiệp) ra thành thị (khu vực công nghiệp) mà Todaro là
một điển hình. Quá trình dịch chuyển lao động chỉ diễn ra suôn sẻ khi tổng cung về
lao động từ nông nghiệp phù hợp với tổng cầu ở khu vực công nghiệp. Sự di chuyển
lao động này không những phù thuộc vào chênh lệch thu nhập mà còn dựa vào xác
suất tìm đƣợc việc làm đối với lao động nông nghiệp. Theo ông, những ngƣời lao
động ở khu vực nông thôn có thu nhập trung bình thấp. Họ lựa chọn quyết định di
chuyển lao động từ vùng có thu nhập thấp sang khu vực thành thị có thu nhập cao
hơn. Nhƣ vậy, quá trình di chuyển lao động mang tính tự phát, phụ thuộc vào sự lựa
9


10

chọn, quyết định của các cá nhân. Điều này làm cho cung cầu về lao động ở từng vùng
không ổn định, gây khó khăn cho chính phủ trong việc quản lý lao động và nhân khẩu.
Mô hình này cho thấy ở các nƣớc nông nghiệp muốn đẩy mạnh tăng trƣởng cần phải
tập trung vào việc phát triển, trƣớc hết là ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn, để
tạo ra thị trƣờng cho công nghiệp và dịch vụ phát triển. Điều này càng có ý nghĩa
trong thời kỳ hiện nay khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang làm cho tốc độ
tăng trƣởng nền kinh tế chậm lại, nhiều ngành kinh tế hầu nhƣ không phát triển. Do
đó, một trong những biện pháp thoát ra khủng hoảng kinh tế ở các nƣớc này là quan
tâm hơn nữa cho việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn của mình (trích bởi
Nguyễn Thị Huệ, 2014).
Lý thuyết về tạo việc làm bằng cách chuyển dịch lao động của Harry
Toshima: Harry T.Oshima là nhà kinh tế ngƣời Nhật, ông nghiên cứu mối quan hệ

giữa hai khu vực dựa trên những đặc điểm khác biệt của các nƣớc Châu Á so với các
nƣớc Âu – Mỹ, đó là nền nông nghiệp lúa nƣớc có tính thời vụ cao, vào thời gian cao
điểm của mùa vụ vẫn có hiện tƣợng thiếu lao động và lại dƣ thừa nhiều trong mùa
nhàn rỗi. Vì thế, ông cho rằng vẫn giữ lao động trong nông nghiệp, nhƣng cần tạo
thêm nhiều việc làm trong thời kỳ nhàn rỗi bằng cách tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng,
vật nuôi. Tiếp theo đó sẽ sử dụng lao động nhàn rỗi vào các ngành sản xuất công
nghiệp sử dụng nhiều lao động, tạo việc làm cho những tháng nhàn rỗi sẽ nâng cao
mức thu nhập của nông dân, mở rộng thị trƣờng trong nƣớc cho các ngành công
nghiệp và dịch vụ. (trích bởi Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung, 2008).
2.2.2. Lý thuyết kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn
Kinh tế phi nông nghiệp nông thôn: Là bao gồm tất cả các hoạt động phi nông
nghiệp tạo ra thu nhập cho các hộ gia đình nông thôn (bao gồm bằng hiện vật và tiền
gửi) thông qua việc làm công hƣởng lƣơng hoặc tự tạo việc làm, kinh tế phi nông
nghiệp càng phát triển thì cơ hội mở rộng việc làm phi nông nghiệp ngày càng phát
triển (Davis, 2003).
Nhƣ vậy, có thể nói kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn là một bộ phận hợp
thành của kinh tế nông thôn gắn liền với nông nghiệp. Trên thực tế hoạt động kinh tế
phi nông nghiệp ở nông thôn thƣờng bao gồm các loại hình: Làng nghề, ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,… phục vụ nông nghiệp.
10


11

Một báo cáo tổng hợp từ 55 nghiên cứu kinh tế nông thôn và kinh tế phi nông
nghiệp ở nông thôn ở nhiều nƣớc trên thế giới của Bộ phát triển Quốc tế Anh Quốc.
Báo cáo cho rằng kinh tế phi nông nghiệp nông thôn là một phần quan trọng của kinh
tế nông thôn, cung cấp từ 40 đến 60% thu nhập và việc làm ở khu vực nông thôn;
Nhiều hoạt động phi nông nghiệp dƣới dạng kinh doanh, chế biến các sản phẩm nông
nghiệp và các sản phẩm cơ bản khác; Phần lớn các hoạt động phi nông nghiệp cung

cấp hàng hóa và dịch vụ cho các nền kinh tế nông thôn. Sự tăng trƣởng của các hoạt
động này phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp. Báo cáo cũng kết luận rằng hoạt động
phi nông nghiệp rất cần thiết để giảm nghèo và ngăn ngừa tình trạng thiếu thốn, nhƣng
không chắc xóa đƣợc nghèo đói (trích từ Davis, 2003).
Nhƣ vậy, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp có vai trò và tác dụng nhiều mặt
trong công cuộc phát triển nông thôn tạo việc làm cho lao động dƣ thừa ở nông thôn,
tăng thu nhập, cải thiện đời sống của cƣ dân nông thôn. Đồng thời thúc đẩy sự hoạt
động và phát triển của các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Khu vực kinh tế phi nông
nghiệp là cầu nối giữa nông nghiệp hàng hóa và đa dạng sinh kế tạo ra trong công
nghiệp, dịch vụ đô thị và nông thôn. Vì thế, tỉnh Bình Thuận nói chung và các cấp các
ngành của huyện Hàm Thuận Bắc nói riêng cần phải phát triển mạnh công nghiệp,
dịch vụ; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; tạo môi trƣờng thuận lợi để
khai thác mọi khả năng đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn nhất là đầu tƣ của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút nhiều lao động làm chuyển dịch lao động nông
nghiệp sang phi nông nghiệp góp phần tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng.
Lý thuyết về thị trƣờng lao động có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm
và giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, đồng thời góp phần phát triển kinh tế
phi nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
2.2.3. Lý thuyết thị trường lao động
Quan niệm về thị trường lao động: Hiện nay đang tồn tại nhiều định nghĩa về
thị trƣờng lao động từ các nguồn tài liệu khác nhau: Hai nhà khoa học Mỹ Ronald
Erenbeng và Robert Smith đã đƣa ra định nghĩa về thị trƣờng lao động là: “…Thị
trƣờng mà đảm bảo việc làm cho ngƣời lao động và kết hợp giải quyết trong lĩnh vực
việc làm, thì đƣợc gọi là thị trƣờng lao động”, cách định nghĩa này nhấn mạnh vào
mối quan hệ lao động trong điều tiết việc làm, là mối quan hệ về cung – cầu lao động.
Mặt cung của thị trƣờng chính là những ngƣời lao động hay nói khác hơn là ngƣời
11


12


cung ứng sức lao động; còn mặt cầu của thị trƣờng chính là ngƣời trực tiếp sử dụng
sức lao động. Trong khi đó, nhà kinh tế học Nga Mikylski K.I lại cho rằng: “Thị
trƣờng lao động đƣợc hiểu nhƣ một hệ thống quan hệ xã hội, những định mức và thể
chế xã hội (trong đó có cả pháp luật), đảm bảo cho việc tái sản xuất, trao đổi và sử
dụng lao động”(trích bởi Nguyễn Văn Dũng, 2014).
Theo tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của Đảng, thị trƣờng
lao động là: “Thị trƣờng mua bán các dịch vụ của ngƣời lao động, về thực chất là mua
bán sức lao động, trong một phạm vi nhất định. Ở nƣớc ta, hàng hóa sức lao động
đƣợc sử dụng trong các doanh nghiệp tƣ bản tƣ nhân, các doanh nghiệp tƣ bản nhà
nƣớc, các doanh nghiệp tiểu chủ và trong các hộ gia đình neo đơn thuê mƣớn, ngƣời
làm dịch vụ trong nhà. Trong các trƣờng hợp đó có ngƣời đi thuê, có ngƣời làm thuê,
có giá cả sức lao động dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công”. Theo định nghĩa này, thị
trƣờng lao động chỉ bó hẹp trong một vài thành phần kinh tế nhất định. Toàn bộ các
quan hệ lao động trong khu vực kinh tế nhà nƣớc, khu vực kinh tế tập thể, và quan hệ
trong khu vực hành chính sự nghiệp đƣợc đặt ra ngoài các quy luật của thị trƣờng.
Vây, thế nào là thị trƣờng lao động ?. Các tên gọi mà chúng ta thƣờng gặp
trong các ấn phẩm khoa học và các phƣơng tiện thông tin đại chúng, tên nào là chính
xác hơn: “Thị trường lao động”, “Thị trường sức lao động”, “Thị trường dân số tích
cực kinh tế”, “Thị trường nguồn nhân lực”. Bản chất của chúng có gì đặc biệt và
chúng khác nhau ở điểm nào? Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì: “Thị trƣờng
lao động là thị trƣờng trong đó có các dịch vụ lao động đƣợc mua và bán thông qua
quá trình để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng nhƣ mức độ tiền công”.
Khái niệm này nhấn mạnh đến các dịch vụ lao động đƣợc xác định thông qua việc làm
đƣợc trả công.
Theo Lƣơng Mạnh Đông (2008), trình bày: Thị trƣờng lao động chỉ có thể
đƣợc hình thành khi ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến
nhất trí về vấn đề sử dụng sức lao động. Do vậy, vấn đề tạo việc làm phải đƣợc nhìn
nhận ở cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đồng thời không thể không kể
đến vai trò của Nhà nƣớc. Ngƣời sử dụng lao động là ngƣời chủ yếu tạo ra chỗ làm

việc cho ngƣời lao động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc. Để có quan hệ lao động giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phải có
những điều kiện nhất định. Đó là ngƣời sử dụng lao động cần phải có vốn, công nghệ,
12


13

kinh nghiệm, thị trƣờng tiêu thụ,…Còn ngƣời lao động phải có sức khỏe, trình độ,
chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với công việc của mình. Để có việc làm, đƣợc trả
công theo ý muốn của mình thì ngƣời lao động phải học hỏi, trau dồi kiến thức cho
mình để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ngoài ra ngƣời lao động phải luôn
tự đi tìm việc làm phù hợp với mình để đem lại thu nhập cho gia đình. Trong vấn đề
này, Nhà nƣớc có vai trò quản lý quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích
động viên nhằm đem lại lợi ích cho cả hai bên. Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho
cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của
mình. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cũng đƣa ra các chiến lƣợc đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, đảm bảo phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý.
Vì vây, khi nghiên cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn đề đầu tƣ của Nhà nƣớc
cũng nhƣ khu vực tƣ nhân để tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời lao động. Hiện
nay, việc đầu tƣ của Nhà nƣớc cũng nhƣ của tƣ nhân chủ yếu tập trung ở thành thị và
các khu công nghiệp vì ở những nơi này sản xuất tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao hơn và
có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều này sẽ gây ra hiện tƣợng di cƣ lao
động từ nông thôn ra thành thị và cũng làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn, do đó
cần phải có chính sách tạo việc làm phù hợp cho cả ngƣời lao động ở thành thị và
nông thôn.
Ý nghĩa của thị trường lao động: Trong nền kinh tế, mỗi một thị trƣờng đều
rất cần thiết, phải giải quyết những nhiệm vụ đặt ra trƣớc nó và có ý nghĩa quan trọng.
Trƣớc hết, thị trƣờng lao động cung ứng việc làm cho ngƣời lao động, kết nối họ vào
lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, tạo khả năng cho họ nhận đƣợc những thu nhập thiết yếu

để tái sản xuất sức lao động của chính bản thân mình, cũng nhƣ nuôi sống gia đình
mình. Thị trƣờng lao động dễ dàng chuyển đổi ngƣời lao động sang chỗ làm việc thích
hợp hơn với họ, nơi mà thành quả lao động của họ có năng suất hơn và cơ hội nhận
đƣợc thu nhập cao hơn.
Thông qua thị trƣờng lao động các công ty, doanh nghiệp đƣợc trang bị đồng
bộ sức lao động cần thiết theo khối lƣợng đặt ra và chất lƣợng đòi hỏi. Dĩ nhiên,
không phải luôn luôn trong mỗi khu vực đều có sẵn lực lƣợng lao động cần thiết.
Nhƣng chính thị trƣờng lao động sẽ cung cấp đầy đủ những thông tin về ngành nghề
nào đang cần, nơi nào đang dƣ thừa sức lao động, những ngƣời đang đi tìm kiếm việc
làm cần phải trang bị và bồi bổ những chuyên môn nghiệp vụ gì, phải mở rộng kiến
13


14

thức và kỹ năng theo hƣớng nào để có thể nhận đƣợc việc làm theo mong nuốn. Cụ
thể là sự cân đối không phải là chung chung mà là theo nghề nghiệp và chuyên môn.
Từ đó, cho chúng ta thấy rằng, thị trƣờng lao động là nguồn thông tin rất quan trọng.
Thông tin trên thị trƣờng lao động đem lại cơ sở tƣ duy lớn cho cả ngƣời thuê lao
động cũng nhƣ ngƣời lao động để xây dựng kế hoạch hoạt động trong tƣơng lai của
họ. Ngƣời lao động biết rõ rằng, giới chủ có đòi hỏi ngày càng cao với ngƣời làm thuê
trên thị trƣờng lao động. Nhƣ chúng ta thấy, trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế,
cùng với việc hình thành và phát triển thị trƣờng lao động ở Việt Nam cũng đang diễn
ra sự đòi hỏi ngày càng tăng của ngƣời thuê lao động với trình độ đào tạo nghề
nghiệp, chất lƣợng, cũng nhƣ thể lực của sức lao động.
Thị trƣờng lao động cho phép hình thành và phát triển đa dạng các loại hình sở
hữu, nhiều doanh nghiệp mới ra đời đã giải quyết hàng chục ngàn chỗ làm việc mới
cho ngƣời lao động trong nhiều năm vừa qua. Tỷ trọng lao động trong các thành phần
kinh tế, các ngành nghề, khu vực dân cƣ dần dần đƣợc thay đổi theo cơ cấu ngày càng
hợp lý, uyển chuyển, thích ứng và phù hợp với cấu trúc của nền kinh tế thị trƣờng.

Thị trƣờng lao động làm tăng tính cơ động của sức lao động giữa các doanh
nghiệp, công ty trong một ngành, giữa các ngành và các khu vực với nhau. Đến nay đã
qua gần 30 năm đổi mới, Nhà nƣớc đã có nhiều thay đổi trong chính sách điều tiết
kinh tế vĩ mô, cải cách từng bƣớc các thủ tục hành chính cũng nhƣ hoàn thiện dần cơ
sở hạ tầng của thị trƣờng lao động thì tính cơ động của sức lao động Việt Nam cũng
đang dần dần có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là trong giới trẻ ở nông thôn
(Nguyễn Văn Dũng, 2014).
Tóm lại, theo tác giả: Thị trƣờng lao động là một thị trƣờng đặc biệt là cầu nối
giữa các yếu tố cung – cầu lao động, việc làm trên thị trƣờng. Vì thế, vận hành của thị
trƣờng này không chỉ có sự quan tâm của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động mà
còn có sự quan tâm của nhà nƣớc, của các tổ chức xã hội đến sự điều tiết thị trƣờng
lao động nhằm gia tăng việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn.
2.2.4. Lý thuyết Đa dạng hóa sinh kế
Có nhiều lý luận thực hiện việc đa dạng hóa sinh kế nhằm giúp ngƣời lao động
phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp của lao động nông
thôn, tăng thu nhập, giảm nghèo, tạo việc làm, sử dụng khôn ngoan các nguồn tài
14


15

nguyên đất và nƣớc, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp bền vững và cải thiện
môi trƣờng. Trong đó:
Đa dạng hóa sinh kế của nông hộ: Đa dạng hóa trong bối cảnh phát triển
nông thôn là nhu cầu hay mong muốn của hộ nông dân để có các hoạt động nông
nghiệp hỗn hợp tại trang trại hoặc các ngành phi nông nghiệp vùng nông thôn. Điều
này có nghĩa là nông hộ tránh sự phụ thuộc duy nhất một sản lƣợng nông nghiệp và
tìm kiếm việc làm toàn thời gian cho ngƣời dân nông thôn (Saith, 1992 trích từ Ellis,
2000). Nhƣ vậy, đa dạng hóa đƣợc coi là thay đổi bản chất của việc làm toàn thời gian
hơn chứ không phải là việc một cá nhân riêng lẻ hoặc gia đình có nhiều công việc

khác nhau. Đa dạng hóa cũng đƣợc coi là duy trì và thích ứng liên tục của một danh
mục đa dạng các hoạt động để bảo đảm sự tồn tại (Haggblade et al, 1989; von Braun
và Pandya – Lorch, 1991, Sanh, 1994; Reardon, 1997 trích từ Ellis, 2000).
Khả năng đa dạng hóa sinh kế của nông hộ phụ thuộc vào nguồn lực của hộ
đƣợc xác định bởi khả năng tài chính, lao động, tài nguyên, vốn xã hội và tài sản khác
(Ellis, 2000). Do đó hành vi đa dạng hóa phản ánh điều kiện kinh tế cụ thể của nông
hộ. Một số hộ hành vi đa dạng hóa sinh kế là họ bị ép buộc phải đa dạng hóa ví dụ
nhƣ nông dân buộc phải tìm kiếm việc làm thêm vì thiên tai nhƣ: hạn hán, lũ lụt hoặc
mất khả năng tham gia các hoạt động nông nghiệp do tai nạn hoặc bệnh tật. Trƣờng
hợp này hành vi đa dạng hóa sinh kế đƣợc coi là đa dạng hóa “bị động” hay “ép
buộc”. Ngƣợc lại, khi hành vi đa dạng hóa nhằm khai thác cơ hội thị trƣờng lao động
và sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực của hộ nhƣ: tìm kiếm cơ hội làm việc theo mùa
vụ, tìm việc làm ở địa phƣơng khác, giáo dục con cái để có đƣợc việc làm phi nông
nghiệp, tiết kiệm tiền để đầu tƣ vào các doanh nghiệp phi nông nghiệp nhằm tăng thu
nhập cho gia đình. Trƣờng hợp này hành vi đa dạng hóa sinh kế đƣợc coi là “chủ
động” hay “sự lựa chọn” của hộ. Nhƣ vậy, việc phân biệt đa dạng hóa “bị động” hoặc
“chủ động” có ý nghĩa trong việc hoạch định các chính sách can thiệp và tìm giải pháp
hữu hiệu thúc đẩy đa dạng hóa theo hƣớng tích cực, góp phần tạo việc làm mới, xóa
đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn.
Theo Ellis (2000), đã đƣa ra nhận định: Hộ gia đình nông thôn thƣờng có thái
độ tìm kiếm an toàn sinh kế lâu dài hơn là chỉ khai thác tận dụng các cơ hội kiếm thu
nhập hiện thời. Do đó, có một động lực quan trọng cho đa dạng hóa là tạo ra các đầu
tƣ nhằm tăng khả năng sinh ra thu nhập trong tƣơng lai. Đây chính là chiến lƣợc tài
15


16

sản của hộ, các tài sản này bao gồm vốn tự nhiên (đất đai, nguồn nước, cây xanh), vốn
thực thể (kênh tưới, dụng cụ, đường giao thông), vốn nhân lực (giáo dục, kỹ năng, sức

khỏe), vốn tài chính (tiền mặt, tài sản có giá trị) và vốn xã hội (mạng liên kết, các
hiệp hội). Chính phủ đầu tƣ vào vốn thực thể, còn nông hộ có thể đầu tƣ vào các tài
sản còn lại. Các đầu tƣ vào vốn nhân lực có thể tạo ra nhiều cơ hội để đa dạng hóa
việc làm phi nông nghiệp.
Đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp: Ở những nƣớc có dân số đông
nhƣng không có đất đai rộng lớn ở nông thôn, thƣờng áp dụng phổ biến mô hình đa
dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp. Thông qua các thực nghiệm từ Châu Á và
Châu Mỹ La Tinh chỉ ra một mối quan hệ giữa phần thu nhập phi nông nghiệp và tổng
thu nhập. Nói cách khác, các hộ nghèo dựa trên thu nhập từ lao động nông nghiệp là
chính còn những hộ có thu nhập tƣơng đối cao thì thu nhập chính là làm công ăn
lƣơng hoặc tự chủ trong tự tạo việc làm phi nông nghiệp (Fao, 1998; Lanjouw &
Lanjouw, 2001). Ví dụ, Escobal (2001), cho rằng ở Peru, các hoạt động phi nông
nghiệp chiếm khoảng một nửa trong số tất cả các thu nhập từ nông thôn, mặc dù tỷ lệ
rất khác nhau giữa các vùng và các hộ gia đình. Tỷ trọng thu nhập từ các doanh
nghiệp phi nông nghiệp tƣơng quan tích cực với giáo dục, điện khí hóa, sự gần gũi với
thị trƣờng và giá trị sản lƣợng cây trồng trên một hecta. (trích bởi Trần Tiến Khai và
Nguyễn Ngọc Danh, 2014).
Còn ở Việt Nam, theo Đặng Xuân Thanh và cộng sự, (2005), cho rằng để đa
dạng các hoạt động phi nông nghiệp Chính phủ Việt Nam cần thực hiện một số chính
sách nhƣ: Phát triển mạnh các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; thiết lập
các khu công nghiệp và cụm công nghiệp ở các khu vực nông thôn, các làng nghề gắn
với thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu; chuyển một số doanh nghiệp gia công chế
biến ở thành thị về khu vực nông thôn; đồng thời ban hành các chính sách ƣu đãi để
phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn từ đó, cung cấp cơ hội việc làm phi
nông nghiệp cho ngƣời dân nông thôn.
Đa dạng hóa sản xuất để tạo việc làm và tăng thu nhập của nông dân: Theo
Đào Thế Anh và cộng sự (2008), nêu ra cơ sở đa dạng hóa sản xuất để tạo việc làm và
tăng thu nhập của nông dân, cụ thể nhƣ sau:

16



17

Các nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân nghèo có xu hƣớng đa dạng hóa thu
nhập. Nhu cầu sản phẩm nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa tăng lên nhanh
và đa dạng hơn. Thị trƣờng nông sản biến động mạnh về giá cả, gây nhiều rủi ro cho
nông dân, mà biện pháp hữu hiệu nhất để tránh rủi ro là đa dạng hóa. Vì vậy, việc phát
triển kinh tế hộ nông dân phải là đa dạng hóa. Kinh nghiệm cho thấy sản xuất cho thị
trƣờng trong nƣớc bằng đa dạng hóa tạo đƣợc sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế cao hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nông dân giàu chuyên môn hóa sản xuất còn nông dân
nghèo đa dạng hóa. Cần phối hợp chuyên môn hóa và đa dạng hóa và kết hợp giữa sản
xuất để xuất khẩu và cho thị trƣờng trong nƣớc.
Ông cũng cho rằng, để đạt đƣợc mục tiêu trên chiến lƣợc phát triển nông
nghiệp trƣớc mắt cần hƣớng vào thị trƣờng trong nƣớc bằng cách đa dạng hóa sản
xuất theo hƣớng mang tầm chiến lƣợc nhƣ: nghiên cứu đa dạng hóa cây trồng, vật
nuôi, kết hợp bảo tồn và khai thác tốt đa dạng sinh học, đẩy mạnh phát triển các làng
nghề chuyên môn hóa nông nghiệp hay phi nông nghiệp trong cùng một
vùng….Ngoài ra, xây dựng hoạt động phi nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, tạo
việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa. Kinh nghiệm cho thấy cần
phải đa dạng hóa việc phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn, trong đó có
công nghiệp ở nông thôn để giải quyết việc làm cho nông dân. Để thực hiện chiến
lƣợc này Nhà nƣớc địa phƣơng và trung ƣơng cần thực hiện các chính sách nhƣ: Tập
trung ƣu tiên phát triển mạng lƣới đào tạo nghề cho nông dân theo hƣớng chuyên
nghiệp hóa và khuyến nông về kinh tế xã hội cho nông dân về các nghề nông nghiệp
và phi nông nghiệp; Phát triển thị trƣờng lao động và mạng lƣới thông tin việc làm;
Kết hợp các chính sách lao động và việc làm với chính sách tín dụng. Cần tiến hành
đô thị hóa để lôi kéo cả sự phát triển nông thôn, liên kết công nghiệp và nông nghiệp.
Tác giả vận dụng lý thuyết đa dạng hóa sinh kế của các tác giả nghiên cứu
trƣớc để tìm ra nhiều giải pháp mở rộng các mô hình tạo việc làm, các phƣơng án lựa

chọn việc làm, tăng thêm việc làm, qua đó củng cố cơ sở lý thuyết lao động, việc làm
phi nông nghiệp ở nông thôn nhằm phát triển lý thuyết của đề tài.
2.2.5. Lý thuyết về các yếu tố “kéo” và đẩy” việc tham gia hoạt động phi nông
nghiệp nông thôn của nông dân.

17


18

Lý thuyết này cho rằng hộ gia đình quyết định tham gia vào họat động phi nông
nghiệp là do hai nhóm yếu tố khác nhau “kéo” và “đẩy” lao động vào họat động phi
nông nghiệp. Reardon (1997) đƣa ra các nhân tố “đẩy” sau đây: (1) tăng trƣởng dân
số, (2) tăng sự khan hiếm của đất có thể sản xuất, (3) giảm khả năng tiếp cận với đất
phì nhiêu, (4) giảm độ màu mỡ và năng suất của đất, (5) giảm các nguồn lực tự nhiên
cơ bản, (6) giảm doanh thu đối với nông nghiệp, (7) tăng nhu cầu tiền trong cuộc
sống, (8) các sự kiện và các cú sốc xảy ra, (9) thiếu khả năng tiếp cận đối với các thị
trƣờng đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, (10) thiếu vắng các thị trƣờng tài chính
nông thôn.
Hơn nữa, ông cũng gợi ý các nhân tố “kéo” sau đây: (1) doanh thu cao hơn của
lao động phi nông nghiệp, (2) doanh thu cao hơn khi đầu tƣ vào lĩnh vực phi nông
nghiệp, (3) rủi ro thấp hơn của khu vực phi nông nghiệp so với khu vực nông nghiệp,
(4) tạo ra tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của gia đình và (5) nhiều cơ hội
đầu tƣ. Tóm lại, nhân tố “kéo” đƣa ra những sự hấp dẫn của khu vực phi nông nghiệp
đối với ngƣời nông dân. Nhân tố “đẩy” liên quan đến áp lực hoặc các hạn chế của khu
vực nông nghiệp buộc nông dân tìm kiếm thu nhập khác nếu họ muốn cải thiện các
điều kiện sống của mình.
Quan hệ “kéo” và “đẩy” đƣa ra một khung khổ tƣơng đối toàn diện cho việc xác
định sự tham gia của hộ nông dân vào các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy nhiên công
cụ này cũng chỉ phân tích cung lao động của hộ. Về mặt thực tiễn, hai hộ gia đình có

các điều kiện giống nhau nhƣng ở hai vùng địa lý khác nhau có thể có các phản ứng
khác nhau. Nói cách khác, các đặc điểm của vùng cũng ảnh hƣởng đến sự tham gia
hoạt động phi nông nghiệp của hộ nông dân. Thêm vào đó còn có những yếu tố của
chính bản thân ngƣời lao động. Điều này giải thích tại sao hai ngƣời có cùng điều kiện
nhƣ nhau nhƣng lại chọn cách phản ứng khác nhau khi tham gia vào hoạt động phi
nông nghiệp (trích bởi Hồ Thị Diệu Ánh, 2015).
2.2.6. Mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp
Giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp có mối liên kết phụ thuộc lẫn
nhau. Ngƣời nông dân cung cấp các nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp và sử
dụng sản phẩm của ngành công nghiệp để tiêu dùng hàng ngày và cho quá trình sản
xuất. Ngƣợc lại thì Ngƣời sản xuất phi nông nghiệp mua lƣơng thực, thực phẩm từ
nông dân gọi là liên kết sản xuất và liên kết tiêu dùng.
18


×