Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Hoàn Thiện Hạch Toán Nguyên Vật Liệu Trong Các Doanh Nghiệp Sản Xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.82 KB, 19 trang )

lời nói đầu
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, tài chính luôn luôn là tổng hoà các
mối quan hệ kinh tế, tổng thể các nội dung và giải pháp tài chính tiền tệ,
không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng
trởng kinh tế mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu qủa mọi nguồn lực. Với
t cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông
tin có lợi ích cho các quyết định kinh tế, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng
không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nớc mà còn vô cùng cần thiết và quan
trọng đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện kinh
tế thị trờng nh ở Việt Nam hiện nay. Việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
là điều kiện cần và đủ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để đạt đợc mục đích này, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là vừa
bảo toàn, vừa đẩy nhanh vòng quay của vốn kinh doanh. Giá trị nguyên vật
liệu là biểu hiện của vốn lu động, là một phần vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp. Vì vậy, sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hiệu quả là một biện pháp
bảo toàn và đẩy nhanh vòng quay của vốn kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm. Để tốt đa hoá lợi nhuận, sử dụng vốn có hiệu
quả thì doanh nghiệp phải giảm đợc chi phí nguyên vật liệu trong giá thành
sản phẩm một cách hợp lý nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Bên cạnh
đó, nguyên vật liệu còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho. Xác định
hàng tồn kho chính xác, phù hợp cũng là một vấn đề rất quan trọng. Do vậy
việc tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu là một yêu cầu tất yếu của quản
lý. Quản lý tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho việc cung cấp
vật liệu đợc kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, ngăn chặn việc sử dụng
lãng phí vật liệu, giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Trong những năm qua, đặc biệt là từ khi có chính sách đổi mới, nền
kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực, từng bớc chuyển mình,
1



hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong điều kiện nh vậy, việc
hoàn thiện công tác hạch toán trong các doanh nghiệp nói chung cũng nh công
tác hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng có ý
nghĩa rất quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện
hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất làm chuyên đề
cuối khoá của mình.
Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 2 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản
xuất và một số ý kiến đề xuất.

2


phần I:lý luận chung về hạch toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất:
1.Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật hoá nh sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong
doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp
may mặc...Khác với t liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh nhất định , dới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn
bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của
sản phẩm. Toàn bộ giá trị NVL đợc chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.

Giá trị NVL thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuấtkinh doanh của một doanh nghiệp cũng nh trong giá thành sản phẩm. Vì vậy,
quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng NVL là điều kiện cần thiết để
đảm bảo chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ hạch toán NVL:
Có thể thấy quản lý là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội
và không thể thiếu đợc trong mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện nớc ta hiện
nay, nguồn cung cấp NVL không ổn định nên càng đòi hỏi các nhà quản lý
càng cần phải quản lý chặt chẽ NVL ở tất cả các khâu nh: thu mua, bảo
quản, sử dụng và dự trữ vật liệu.

3


Để cung cấp đầy đủ , kịp thời và chính xác thông tin cho công tác
quản lý NVL trong các doanh nghiệp , kế toán NVL phải thực hiện đợc các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
-Thực hiện việc phân loại đánh giá vật liệu
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng,
chất lợng và giá thực tế của NVL nhập kho.
-Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lợng và giá trị
NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất- kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
3.Phân loại nguyên vật liệu:
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai
trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất- kinh doanh. Trong điều

kiện đó, đỏi hỏi phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch
toán NVL.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp,
đặc trng dùng để phân loại NVL phổ biến nhất là vai trò và tác dụng của NVL
trong quá trình sản xuất- kinh doan. Theo đặc trng này, NVL đợc phân thành
các loại sau:
-NVL chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công, chế
biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây
dùng để chỉ đối tợng lao động cha qua chế biến công nghiệp.
-NVL phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất
kinh doanh; đợc sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao
tính năng, chất lợng của sản phẩm hoặc đợc sử dụng để đảm bảo cho công cụ

4


lao động hoạt động bình thờng, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật,
nhu cầu quản lý.
-Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng nh xăng, dầu, ga...
-Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để
thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
-Thiết bị xây dựng cơ bản: gồm các thiết bị, phơng tiện sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản.
-Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất: phế liệu
thu hồi từ thanh lý tài sản.
4.Tính giá NVL:
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toánNVL. Tính giá NVL là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị thực của
chúng theo những nguyên tắc nhất định.
4.1.Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:

a. Giá thực tế nhập kho:
*) Đối với vật liệu mua ngoài:
- Doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Giá vốn
giá mua ghi
cp mua thực tế
thuế
Các khoản
thực tế = trên hoá đơn + (chi phí v/c, bốc + nhập - giảm giá hàng
vật liệu
cha có thuế
xếp, bảo quản,bảo khẩu mua,hàng mua
nhập kho
GTGT
hiểm nếu có)
nếu có bị trả lại
- Doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp: giá vốn thực tế
vật liệu nhập bao gồm cả VAT.
*) Đối với vật liệu do doanh nghiệp gia công chế biến nhập kho:
Giá vốn thực
giá thực tế vật
chi phí chế biến(chi phí
tế vật liệu =
liệu xuất gia
+
tiền lơng, BHXH, chi
nhập kho
công chế biến
phí khấu hao)
*) Đối với vật liệu do doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến nhập

kho :
Giá vốn

giá thực tế

cp vận chuyển
5

số tiền phải trả


thực tế
= vật liệu xuất + bốc xếp đến nơi
+
cho ngời nhận
vật liệu
gia công
gia công và từ
gia công chế
xuất kho
chế biến
đó về doanh nghiệp
biến
*) Đối với trờng hợp doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng vật
liệu:
Giá vốn thực tế
= giá do hội đồng
vật liệu nhập kho
liên doanh đánh giá
*) Đối với phế liệu thu hồi:

Giá trị phế liệu nhập kho = giá ớc tính.
b. Giá thực tế vật liệu xuất kho:
*) Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ:
Giá thực tế VL xuất kho =số lợng *đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Đơn giá
giá thực tế VL tồn đầu kỳ
thực tế
=
tồn đầu kỳ
số lợng VL tồn đầu kỳ
*)Tính theo đơn giá bình quân gia quyền( bình quân cả kỳ dự trữ):
Giá thực tế VL xuất kho =số lợng *đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá
giá thực tế VL tồn đk + giá thực tế VL nhập trong kỳ
thực tế
=
bình quân
Số lợng VL tồn đk + số lợng VL nhập trong kỳ
*)Tính theo giá nhập trớc xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, vật liệu nào xuất trớc tính theo giá của lần nhập
đầu tiên cho đến cuối cùng. Thực chất hàng tồn kho chính là lần nhập
cuối cùng.
*) Tính theo giá nhập sau xuất sau (LI FO):
Theo phơng pháp này vật liệu xuất kho đợc tính theo giá vật liệu nhập
cuối cùng để tính cho số lợng của lần xuất đầu tiên.
*) Tính theo giá thực tế đích danh( tính trực tiếp):
Giá của vật t xuất tính theo đúng giá nhập của loại vật t đó.
4.2. Đánh giá thực tế vật liệu theo giá hạch toán:
6



Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp kế toán chi tiết vật liệu đợc ghi theo giá hạch toán.
Giá thực tế vật liệu xuất kho = giá hạch toán * hệ số giá
giá thực tế VL tồn đầu kỳ + giá thực tế VL nhập trong kỳ
Hệ số giá =
giá hạch toánVL tồn đầu kỳ + giá hạch toánVL nhập trong kỳ
II. Một số vấn đề chung về công tác kế toán NVL:
1.Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định, ban hành theo quyết định
1864/QĐ/CĐKT ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính, các chứng từ về kế toán
vật liệu bao gồm:
-Phiếu nhập kho

(Mẫu 01 - VT)

-Phiếu xuất kho

(Mẫu 02 - VT)

-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

(Mẫu 03 - VT)

-Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08 - VT)
-Hoá đơn GTGT

(Mẫu 02 - GTGT)

-Hoá đơn cớc vận chuyển


(Mẫu 03 - BH)

Nếu doanh nghiệp áp dụng tính VAT theo phơng pháp trực tiếp thì hoá
đơn bán hàng (Mẫu 02 - BH)
2. TK sử dụng:
Kế toán NVL sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 152 nguyên liệu,vật liệu: TK này phản ánh số hiện có, tình hình
tăng giảm NVL theo trị giá thực tế. Có thể mở TK 152 chi tiết cho từng loại.
- TK 151 Hàng mua đang đi đờng: TK này dùng để theo dõi hàng
đang đi đờng cha về tới kho của doanh nghiệp.
- TK 611"Mua hàng: Dùng để phản ánh và theo dõi giá trị vật t hàng
hoá nhập kho và xuất kho trong kỳ.

7


- TK 331Phải trả cho ngời bán: TK này dùng theo dõi tình hình mua
bán giữa doanh nghiệp với ngời bán, nhận thầu, sửa chữa dịch vụ..
- TK 133 VAT đợc khấu trừ: TK này phản ánh số VAT đầu vào đợc
khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
Ngoài các TK trên, kế toán tổng hợp NVL còn sử dụng các TK có liên
quan nh: TK 111, 112, 141, 222, 128, 411, 154, 621, 622, 627, 641, 642...
3. Hạch toán chi tiết vật liệu:
3.1 Phơng pháp đối chiếu song song
Đợc khái quát qua sơ đồ sau:

Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập


Sổ kế toán chi tiết
vật liệu

Bảng tổng hợp
nhập- xuất-tồn vật
liệu
Ghi chú:
ghi hàng ngày
đối chiếu kiểm tra
ghi cuối tháng

3.2 Phơng pháp đối chiếu tổng mức luân chuyển:

Thẻ kho
8


Chứng từ
xuất

Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập
Ghi chú:

Sổ đối chiếu
luân chuyển vật

Bảng kê

xuất

Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối kỳ

3.3 Phơng pháp đối chiếu số d:

Thẻ kho
Chứng từ xuất

Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Bảng luỹ
kế nhập

Ghi chú:

Sổ số d

Bảng kê tổng
hợp N_X_T

Bảng kê xuất

Bảng luỹ
kế xuất


ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng

4.Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển NVL:
- Kế toán NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
- Kế toán NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu:

9


5.1. Hình thức kế toán nhật ký chung:
* Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Chứng từ
Sổ nhật ký
chuyên dùng

Sổ nhật ký
chung
Sổ cái

Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
5.2 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:

* Trình tự ghi sổ
Sổ quỹ

Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi
sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết

Sổ cái
Bảng cân đối
SPS

Báo cáo tài
5.3. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ: chính
Trình tự ghi sổ
Sổ chi tiết

Chứng từ gốc

Bảng kê

Bảng phân
bổ


Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết

Sổ quỹ

Các nhật ký
chứng từ
10
Sổ cái

Sổ cái kế toán


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối kỳ

Phần II:Thực trạng và một số đề xuất nhằm hạch toán NVL ở
các doanh nghiệp sản xuất
1. Khái quát về công tác hạch toán NVL:
Cùng với sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp, công tác quản lý
kinh tế nói chung cũng nh công tác kế toán nói riêng đã không ngừng đợc

11


củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực trong công tác quản
lý, hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp.

Để đạt đợc những điều này, đòi hỏi cán bộ quản lý phải kịp thời sắp
xếp, tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán một cách gọn nhẹ, phù hợp với
yêu cầu sản xuất; đồng thời, lựa chọn cán bộ có năng lực, có tinh thần trách
nhiệm cao, luôn luôn cố gắng tìm mọi biện pháp hoà nhập bớc đi của mình với
nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nớc. Đặc biệt, trong cơ chế thị trờng, sự
linh hoạt, nhạy bén của công tác quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy
tích cực cho quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay, Việt Nam đang từng bớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế đang hoàn thiện mình, thay thế và sửa đổi
những hạn chế và bất cập; đổi mới các quy trình công nghệ cùng với việc thực
hiện chủ trơng của Đảng và nhà nớc... nhằm đạt đợc những thành tích đáng kể
trong sản xuất, hoàn thiện các nhiệm vụ cấp trên giao phó và không ngừng
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Để đa ra đợc các giải pháp phù hợp với điều kiện mới, phải đánh giá
một cách đầy đủ, khách quan tình hình quản lý của công ty mà nội dung chủ
yếu là hạch toán NVL. Bởi vậy, việc cải tiến phơng pháp quản lý kinh tế nói
chung và việc tìm ra các giải pháp cụ thể về quản lý NVL nói riêng, phù hợp
với yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế nh hiện nay đã và đang đợc các doanh
nghiệp quan tâm đúng mực.
Bộ máy kế toán của các doanh nghiệp phải đợc tổ chức phù hợp với
yêu cầu của công việc, đồng thời phù hợp với trình độ và khả năng của từng
cán bộ kế toán, trong điều kiện cơ giới hoá toàn bộ công tác kế toán. Do vậy,
việc tổ chức công tác hạch toán kế toán và vận dụng hệ thống tài khoản kế
toán mở cũng nh thay đổi sổ sách theo chế độ kế toán mới đợc tiến hành kịp
thời và thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế.
Công tác kế toán NVL phải đợc tiến hành dựa trên căn cứ khoa học và
việc vận dụng thích hợp chế độ kế toán hiện hành. Các doanh nghiệp nên xác

12



định đối tợng đầy đủ và cụ thể của các khoản mục NVL nhờ đó tạo tiền đề cho
việc tính chính xác giá thành sản phẩm, phục vụ cho yêu cầu quản lý NVL.
2. Tính tất yếu của việc hoàn thiện kế toán NVL:
Kế toán NVL là một phần không thể thiếu đợc trong các doanh nghiệp
sản xuất. Đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, kế toán NVL
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công tác hạch toán cho nên việc hoàn thiện
công tác kế toán NVL là một vấn đề rất đợc quan tâm.
Hoàn thiện kế toán NVL bảo đảm cho hạch toán NVL chính xác, kịp
thời, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời ngăn ngừa đợc rủi ro
giảm giá vật liệu trên thị trờng mang lại.
Hoàn thiện kế toán NVL góp phần cho hạch toán giá thành và xác định
kết quả kinh doanh chính xác hơn.
Hoàn thiện kế toán NVL góp phần thúc đẩy hoạt động hạch toán vật
liệu của các doanh nghiệp sản xuất hoà nhập với xu hớng tiến bộ của thế giới
nhằm hiện đại hoá công tác kế toán vật liệu, đảm bảo cung cấp thông tin tin
cậy, kịp thời phục vụ đắc lực cho chỉ đạo sản xuất.
Vì vậy, hoàn thiện công tác hạch toán NVL là một yêu cầu tất yếu.
3. Thực trạng và một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL:
Nhìn chung, công tác kế toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất đã đợc thực hiện một cách có hiệu quả, nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế
toán hiện hành, phù hợp với tình hình thực tế của mình. Đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tiết kiệm sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây là một trong những mặt tích cực của các
doanh nghiệp sản xuất, đã xác định và tăng cờng một cách kịp thời khi
chuyển sang cơ chế thị trờng.Tuy nhiên, việc tổ chức hạch toán còn có những
vấn đề cha thật hợp lý, cha thật tối u cần thiết phải nghiên cứu hoàn thiện
hơn .

13



1. Sử dụng hạch toán trong việc tính giá NVL xuất kho và phản ánh
vào sổ sách:
Tại một số doanh nghiệp sản xuất: công ty Bia, công ty dệt..., giá
thực tế vật liệu xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền. Do
vậy nên khi sang tháng sau mới biết đợc giá thực tế vật t xuất kho của tháng
trớc.
Để áp dụng chế độ kế toán mới đợc thuận lợi hơn em cho rằng: các
doanh nghiệp sản xuất nên áp dụng phơng pháp tính giá NVL xuất kho theo
giá hạch toán. Vì theo phơng pháp này làm tăng nhịp độ của công tác kế toán
vì không phải chờ đến tháng sau mới biết đợc giá thực tế của NVL xuất kho.
Định kỳ công ty quy định giá hạch toán cho từng thứ NVL và căn cứ
vào mức độ biến động giá cả của từng thứ NVL đó:Với những vật t có giá cả
biến động lớn thì hàng quý còn với những giá cả ít biến động thì có thể là 6
tháng hoặc một năm công ty nên xác định lại.
2. Tổ chức quản lý vật t:
Hiện nay, ở một số doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng đợc hệ thống
kho tàng để bảo quản vật t. Tại kho đã trang bị đầy đủ các phơng tiện bảo
quản để cân đong đo đếm cần thiết, đã có đầy đủ số nhân viên bảo vệ và thủ
kho ghi chép các nghiệp vụ: bảo quản thích hợp, nắm vững và thực hiện tốt
việc hạch toán ban đầu ở kho.... Tuy nhiên để tạo điều kiện thuận lợi, tránh
nhầm lẫn trong công tác hạch toán kế toán về số lợng và giá trị từng loại
NVL, các doanh nghiệp nên lập bảng danh điểm vật liệu trên cơ sở NVL
một cách khoa học có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện cơ giới hoá và hiện
đại hoá công tác kế toán của các doanh nghiệp nh hiện nay.
Mẫu bảng danh điểm vật t hàng hoá:

Ký hiệu
Nhóm vật liệu

Tên NVL

Mã số
14


3. Hạch toán chi tiết NVL:
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất vẫn đang sử dụng thẻ kho cũ, theo
em các doanh nghiệp sản xuất nên sử dụng thẻ kho mới ban hành theo quy
định 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính, nh thế đảm bảo sự kiểm tra chặt
chẽ giữa thủ kho và kế toán.
4. Sử dụng TK 151 Hàng mua đang đi đờng trong việc hạch toán
tổng hợp NVL:
Công tác hạch toán tổng hợp NVL ở các doanh nghiệp sản xuất nhìn
chung đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán. TK151 đợc dùng để phản ánh
giá trị vật t hàng hoá đã mua nhng cha về nhập kho công ty. Tức là đối với
NVL mua ngoài, doanh nghiệp đã thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán
và đã nhận đợc hoá đơn chứng từ nhng cuối tháng hàng cha về hoặc đã về tới
doanh nghiệp nhng cha kịp làm thủ tục giao nhận thì căn cứ vào giá ghi trên
hoá đơn kế toán ghi sổ tháng này vào TK 151. Sang tháng sau hàng về nhập
kho thì ghi sổ giá thực nhập vào bên nợ TK152 và ghi có vào TK 151.
Thực tế ở nhiều doanh nghiệp sản xuất phòng kế toán lu các hoá đơn
chứng từ, khi hàng về thì hạch toán thẳng vào TK 152 nh vậy là phù hợp với
công tác đơn giản hoá công tác kế toán. Doanh nghiệp đã không phản ánh
giá trị vật t, hàng hoá đang đi đờng vào TK151 mà đợi hàng về ghi vào
TK152.Việc hạch toán nh vậy có đặc điểm là giảm nhẹ công tác kế toán
song gây ra hạn chế đối với việc phản ánh, giám sát kịp thời tình hình tài sản
của doanh nghiệp vì hàng mua đang đi đờng là vật t hàng hoá mà doanh
nghiệp mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Vậy dới giác độ sở hữu
thì hàng đang đi đờng đã thuộc tài sản của doanh nghiệp, mà đã là tài sản của
doanh nghiệp thì phải phản ánh một cách kịp thời lên sổ kế toán.

5. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

15


Để đảm bảo cho giá thành sản phẩm sản xuất ra không bị biến động
đột ngột do nguyên liêụ đầu vào bị thay đổi giá trị, các doanh nghiệp sản
xuất thờng phải dự trữ một khối lợng NVL nhất định. Tuy nhiên việc dự trữ
này có thể gặp trở ngại vì sự biến động giá cả trên thị trờng ( giảm giá hoặc
mất giá dẫn đến giá trị thực tế có thể thấp hơn giá bán trên thị trờng). Do vậy
nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kế toán sử dụng TK 159 Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. TK này phản ánh việc lập dự phòng và sử lý
các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có những bằng chứng chắc
chắn về sự giảm giá thờng xuyên liên tục của hàng tồn kho của công ty. Vào
cuối niên độ kế toán, trớc khi lập báo cáo tài chính kế toán dự phòng giảm
giá tính cho từng thứ NVL, sản phẩm hàng tồn kho căn cứ vào số lợng, giá
try hàng tồn kho, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho niên
độ kế toán tiếp theo. Nếu dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập cho năm sau
nhỏ hơn số đã lập cuối năm trớc cha sử dụng thì số chênh lệch đợc hoàn
nhập vào kết quả sản xuất kinh doanh.
6.Tổ chức kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp:
Theo quy định thông t số 52 của Bộ Tài Chính ban hành ngày
16/4/1998 để thực hiện công tác kiểm toán nội bộ (KTNB) tại doanh nghiệp
nhà nớc, theo quy định của Nghị định về quản lý Tài chính trong doanh
nghiệp:Tất cả các doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh công ích của công ty, các liên hiệp xí nghiệp, doanh nghiệp hạch toán
độc lập khác đều phải tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ. Vì vậy, để tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát công việc hạch toán kế toán tránh đợc tình
trạng gian lận thì các doanh nghiệp nên có kiểm toán nội bộ.

16



Kết luận
Nh vậy có thể nói kế toán nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng
trong quá trình quản lý chặt chẽ về vật t mà doanh nghiệp mua sắm và dự
trữ ...,trong quá trình sử dụng vật liệu để sản xuất sản phẩm của mình .Do đó
để phát huy một cách có hiệu lực công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là
kế toán vật liệu phải đợc cải tiến và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy đủ
và chính xác tình hình biến động NVL cả về số lợng và chất lợng ,chủng loại
.Phấn đấu tiết kiệm vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm .Kế toán vật liệu có
vị trí hết sức quan trọng trong quá trình quản lý chặt chẽ về vật t mà doanh
nghiệp mua sắm và dự trữ .....,trong quá trình sử dụng vật liệu để sản xuất
sản phẩm của mình .

17


Công tác kế toán vật liệu không chỉ dừng lại ở việc ghi chép phản ánh
trên sổ sách ,chứng từ kế toán một cách đầy đủ kịp thời ,mà còn phải biết
tính năng ,công dụng của nó trong quá trình sản xuất, để từ đó lựa chọn
những chủng loại vật t thích hợp .
Thông qua công tác kế toán NVL còn giúp cho các đơn vị xuất kinh
doanh bảo quản tốt NVL ,ngăn ngừa tham ô lãng phí làm thiệt hại đến tài sản
doanh nghiệp ,đồng thời nâng cao hiệu quả dụng NVL ,không ngừng tiết
kiêm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng độ luân chuyển vốn kinh doanh.

18


19




×