Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

hoàn thiện công tác thu ngân sách nhà nước tại sở thuế tỉnh sê kong đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 107 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHĂM PAN PHIM MẠ SỂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI SỞ THUẾ
TỈNH SÊ KONG ĐẾN 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHĂM PAN PHIM MẠ SỂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI SỞ THUẾ
TỈNH SÊ KONG ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

Giáo viên hướng dẫn khoa học: TS.PHẠM HỮU HỒNG THÁI


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng Luận văn: “Hoàn thiện công tác thu ngân sách nhà
nước tại sở thuế tỉnh Sê Kong đến năm 2020” là công trình nghiên cứu khoa học của
tôi, được nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành tại, tỉnh Sê Kong, Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào giữa năm 2013-2014, dưới sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn TS. Phạm
Hữu Hồng Thái.
Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài này hoàn toàn trung thực, chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan những điều đã nêu trên đây là sự thật. Nếu sai, tôi xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Tỉnh Sê Kong, ngày: 30 tháng 9 năm 2014.
Tác giả
KHĂM PAN PHIM MẠ SỂN


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu của hai nhà trường là:
Trường Đại học Tài chính – Marketing, thành phố Hồ Chí Minh, Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào, thành phố Pak sế, tỉnh
Chăm pa sắc, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã mở khóa học, chuyên ngành quản trị
kinh doanh này ngay tại Lào. Đây là cơ hội để bản thân tôi được tham gia, tiếp cận
nâng cao kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn của mình.
Nhân dịp đây, tôi xin trân trọng, từ đáy lòng mình gửi lời cảm ơn các thầy, các
cô đến từ Trường Đại học Tài chính – Marketing trong suốt thời gian hai năm qua với
tấm lòng tận tụy, dạy bảo, giúp đỡ, những người đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm
trong quản lý và các thầy cô phiên dịch của Trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào để
hoàn thành khóa học này.

Một người thầy rất kính trọng, TS. Phạm Hữu Hồng Thái là người thầy tâm
huyết đã tận tình hướng dẫn, khích lệ động viên, giành nhiều thời gian và công sức chỉ
bảo, trao đổi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Lần nữa, tôi xin gửi tấm lòng chân tình tới gia đình là nguồn động viên và các
bạn đồng nghiệp trong việc tạo điều kiện để bản thân tôi kết thúc tốt đẹp khóa học và
luận văn này.
Do khả năng tiếp thu có hạn, cách thu thập thông tin còn nhiều hạn chế. Do đó
bản Luận văn này không thể tránh khỏi được nhiều thiếu sót. Tôi hy vọng sẽ tiếp thu
những ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn.
Tác giả
KHĂM PAN PHIM MẠ SỂN


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
MỞ ĐẦU…...…………….…………………………………………………………….1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI………………………………………………1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ….. ………..……………………...2
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ………….. ……………………3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN … ………….3
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . ……………………3
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN……………………………………...4
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN……………………………………………………4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ………… …………………………...4
1.1. THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG
QÚA TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI …….. …………………...5
1.1.1. Khái niệm về thu, chi ngân sách Nhà nước … ……………………………5

1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước ………………………………………5
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách Nhà nước ……………………………… ….9
1.1.1.3. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước ……………………… …………11
1.1.2. Vai trò việc lập dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước …….. ……………12
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách Nhà nước ……………………………… …….12
1.1.2.2. Vai trò lập dự toán thu ngân sách Nhà nước ……………….. ………13
1.1.2.3. Vai trò lập dự toán chi ngân sách Nhà nước ……………….. ………14
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THU,
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH …. ……………...15
1.2.1. Đặc điểm thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh … …………….16
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến qúa trình thu, chi ngân sách Nhà nước .. ..17
1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ LẬP DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ……………………………………………. …………………………18
1.3.1. Nội dung cơ bản về công tác lập dự toán thu ngân sách Nhà nước …. ….18
1.3.1.1. Nội dung thuế ………………………………………………… …….19


1.3.1.2. Nội dung thu phí, lệ phí ……………………………………… …….20
1.3.2. Nội dung cơ bản về công tác lập dự toán chi ngân sách Nhà nước ….. …21
1.3.2.1. Lập dự toán chi đầu tư phát triển…………………………… ………21
1.3.2.2. Nội dung chi thường xuyên…………………………………………24
1.3.3. Quy trình quản lý ngân sách nhà nước………………………………….28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ……………………………………… ……………30
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH SÊ KONG GIAI ĐOẠN 20112013..…………………………………………………… ……………...…31
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH SÊ KONG CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH LẬP DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ..…………………………….………………………………….31
2.1.1. Khái quát về tỉnh Sê Kong . …………………………………………..…31
2.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 –

2013 của tỉnh Sê Kong ……………………………… ………………….31
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TỈNH SÊ KONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2013……………………. …..34
2.2.1. Kết quả thực hiện dự toán và cân đối ngân sách Nhà nước tỉnh Sê Kong
giai đoạn 2011 – 2013 ……………………………… …………………..34
2.2.1.1. Kết quả thu ngân sách Nhà nước tỉnh Sê Kong giai đoạn 2011 – 2013
……………………………………………………………… ……….34
2.2.1.2. Kết quả chi ngân sách Nhà nước tỉnh Sê Kong giai đoạn 2011 – 2013
………………………………………………………… …………….38
2.2.1.3. Sự thay đổi trong thực hiện thu, chi ngân sách tỉnh Sê Kong…. ……44
2.2.1.4. Cân đối thu – chi ngân sách Nhà nước tỉnh Sê Kong ……… ………46
2.2.2. Phân tích công tác quản lý ngân sách Nhà nước tỉnh Sê Kong giai đoạn
2011 – 2013 ………………………………………………… …………..47
2.2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn thu ………………………………….... ……47
2.2.2.2. Phân tích cơ cấu các khoản chi ………………………………… …..52
2.3. NHẬN ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TỈNH SÊ KONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 …………... …………...57
2.3.1. Những kết quả đạt được ……………………………………… …………57


2.3.2. Những hạn chế tồn tại …………………………………………. ………..60
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại …………………………………… ……….63
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ……………………………… …………...63
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ………………………………………. ……..64
KẾT LẬUN CHƯƠNG 2……………………………………………………65
Chương 3:ĐỀ XUẤT CÁC PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH SÊ KONG ĐẾN NĂM 2020...…………....…66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SÊ
KONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 ……………………………………….. …66
3.1.1. Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ tổng quát ………………… ……..66

3.1.2. Quan điểm ……………………………………………………… ……….67
3.1.3. Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu ………………………………… ………..67
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ HÀON THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH SÊ KONG GIAI ĐOẠN
2015 – 2020 ……………………………………………………………… ….68
3.2.1. Quan điểm đề xuất giải pháp ……………………………… ……………68
3.2.2. Cơ sở đề xuất giải pháp ……………………………………… …………68
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH TỈNH SÊ KONG ……………………………………………….. ……69
3.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường, chấn chỉnh quản lý thu, bồi dưỡng nguồn thu,
khuyến khích tăng thu ………………………………………… ………..69
3.3.2. Giải pháp 2: Quản lý nguồn thu tập trung vào ngân sách Nhà nước ……71
3.3.3. Giải pháp 3: Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách Nhà
nước …………………………………………………………… ………..72
3.3.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính
đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ……… ………………74
3.3.5. Giải pháp 5: Hoàn thiện, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý và điều hành
ngân sách Nhà nước các cấp ………………………………………… …………75
3.3.6. Giải pháp 6: Đổi mới quy trình lập và quyết định dự toán ngân sách Nhà
nước ……………………………………………………………… ……..80
3.3.7. Giải pháp 7: Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý kịp
thời vi phạm trong quản lý ngân sách Nhà nước ……………… ………..85


3.3.8. Giải pháp 8: Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách Nhà nước…. ...87
3.4. NHỮNG KIẾN NGHỊ ……………………………………………… ……….88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..…………………………………….……………..90
KẾT LUẬN…………………………………………………………………..91
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .……………………………..93



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


Tiếng Việt:
Chữ viết tắt

Tiếng Việt

AN, QP

An ninh, quốc phòng

CHDCND LÀO

Cộng hòa dân chủ nhân Lào

CHXHCN Việt Nam

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

BMHC

Bộ máy hành chính

DA

Dự án

DN


Doanh nghiệp

DNCP

Doanh nghiệp cổ phần

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KD

Kinh doanh

LAK

Đồng Kíp của Lào

NS

Ngân sách


NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


• Tiếng Anh:
Chữ viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Gross National Product

Tổng sản phẩm quốc dân

LAK

Laos Kip Currency

Đồng tiền Kip của Lào

ODA

Viện trợ phát triển chính thức


ODF

Official Development
Assistance
Official Development Fund

ODOP

One district one product

Khoản tài trợ phát triển chính
thức
Một huyện một sản phẩm

USD

United State Dollar

Đồng tiền Đô la của Mỹ

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng số

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Tên bảng
Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách tỉnh Sê Kong năm
2011 - 2013
Kết quả thực hiện dự toán chi ngân sách tỉnh Sê Kong năm
2011 - 2013
Sự thay đổi thực hiện thu ngân sách tỉnh Sê Kong năm
2011 - 2013
Sự thay đổi thực hiện chi ngân sách tỉnh Sê Kong năm
2011 - 2013

Trang số

Cân đối thu – chi ngân sách tỉnh Sê Kong năm 2011 - 2013
Cơ cấu nguồn thu ngân sách tỉnh Sê Kong năm 2011 –
2013
Cơ cấu các khoản chi ngân sách tỉnh Sê Kong năm 2011 –
2013

47

35
39

42
44

49
52


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình vẽ số
Sơ đồ 1.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
Biểu đồ 2.10
Biểu đồ 2.11
Biểu đồ 2.12
Biểu đồ 2.13
Biểu đồ 2.14
Biểu đồ 2.15
Biểu đồ 2.16
Biểu đồ 2.17
Biểu đồ 2.18
Biểu đồ 2.19
Biểu đồ 2.20


Tên hình vẽ

Trang số

Quy trình ngân sách
Biểu đồ so sánh đầu tư trực tiếp của Chính phủ và đầu tư
trực tiếp của nước ngoài giai đoạn 2011 – 2013 ở tỉnh Sê
Kong
Biểu đồ thực hiện dự toán thu ngân sách tỉnh Sê Kong năm
2011
Biểu đồ thực hiện dự toán thu ngân sách tỉnh Sê Kong năm
2012
Biểu đồ thực hiện dự toán thu ngân sách tỉnh Sê Kong năm
2013
Biểu đồ thực hiện dự toán chi ngân sách tỉnh Sê Kong năm
2011
Biểu đồ thực hiện dự toán chi ngân sách tỉnh Sê Kong năm
2012
Biểu đồ thực hiện dự toán chi ngân sách tỉnh Sê Kong năm
2013
Biểu đồ sự thay đổi thực hiện thu ngân sách tỉnh Sê Kong
năm 2012
Biểu đồ sự thay đổi thực hiện thu ngân sách tỉnh Sê Kong
năm 2013
Biểu đồ sự thay đổi thực hiện chi ngân sách tỉnh Sê Kong
năm 2012
Biểu đồ sự thay đổi thực hiện chi ngân sách tỉnh Sê Kong
năm 2013
Biểu đồ cân đối thu - chi ngân sách tỉnh Sê Kong từ năm

2011 – 2013
Biểu đồ cơ cấu nguồn ngân sách tỉnh Sê Kong từ năm
2011
Biểu đồ cơ cấu nguồn ngân sách trên phạm vi tỉnh Sê
Kong từ năm 2011
Biểu đồ cơ cấu nguồn ngân sách tỉnh Sê Kong từ năm
2012
Biểu đồ cơ cấu nguồn ngân sách trên phạm vi tỉnh Sê
Kong từ năm 2012
Biểu đồ cơ cấu nguồn ngân sách tỉnh Sê Kong từ năm
2013
Biểu đồ cơ cấu nguồn ngân sách trên phạm vi tỉnh Sê
Kong từ năm 2013
Biểu đồ cơ cấu các khoản chi ngân sách tỉnh Sê Kong năm
2011
Biểu đồ cơ cấu chi thường xuyên NSNN tỉnh Sê Kong
năm 2011

29
32
36
37
38
40
41
42
43
44
45
46

47
48
48
50
50
51
51
53
53


Biểu đồ 2.21
Biểu đồ 2.22
Biểu đồ 2.23
Biểu đồ 2.24
Biểu đồ 2.25
Biểu đồ 2.26

Biểu đồ cơ cấu các khoản chi ngân sách tỉnh Sê Kong năm
2012
Biểu đồ cơ cấu chi thường xuyên NSNN tỉnh Sê Kong
năm 2012
Biểu đồ cơ cấu các khoản chi ngân sách tỉnh Sê Kong năm
2013
Biểu đồ cơ cấu chi thường xuyên NSNN tỉnh Sê Kong
năm 2013
Biểu đồ sự thay đổi trong cơ cấu chi NSNN tỉnh Sê Kong
năm 2011 - 2013
Biểu đồ sự thay đổi trong cơ cấu chi thường xuyên NSNN
tỉnh Sê Kong năm 2011 - 2013


54
55
56
56
56
57


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trước thềm xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đa số các quốc gia trên thế giới đều thiết lập cho mình những mục tiêu,
chiến lược phát triển kinh tế xã hội dựa vào nguồn lực trong nước và ngoài nước. Điều
này đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu
hoá. Để trở thành một nước có nền kinh tế phát triển thì bất kỳ quốc gia nào cũng phải
có nguồn lược chủ đạo. Một trong những nguồn lực đó là Ngân sách Nhà nước.
Ngày nay khi nền kinh tế thị trường lên ngôi, một Nhà nước muốn duy trì quyền
lực của mình thì phải đảm bảo một sự phát triển ngày càng lớn mạnh cho đất nước. Để
hoàn thành nhiệm vụ này, Nhà nước phải sử dụng Ngân sách Nhà nước như một công
cụ đắc lực điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, tác động vào mọi mặt của đời sống xã hội
giúp đảm bảo thu nhập cho người dân,…Hiệu quả của việc sử dụng này thông qua thu,
chi trong cơ cấu ngân sách.
Ngân sách Nhà nước là cán cân của một quốc gia, nó chi phối hầu như toàn bộ
hoạt động của Nhà nước. Có ngân sách thì Nhà nước mới hoạt động được, mới thực
hiện tốt các mục tiêu đề ra. Ngân sách Nhà nước còn là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn
nhất trong nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân cùng mối quan hệ khăng khít với tất cả các khâu của hệ thống tài chính.
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào) trong quá trình phát triển đất
nước, thực hiện mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ đưa đất nước thoát khỏi sự đói

nghèo trong năm 2020 và quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa của Lào, đòi hỏi Nhà nước phải thực hiện thu, chi ngân sách một cách
có hiệu quả nhất và sử dụng các công cụ, chính sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính
sách thu, chi ngân sách Nhà nước (NSNN). Điều này góp phần khắc phục khuyết tật
của cơ chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ yếu là chính sách
tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Mặt khác thông qua sử dụng các công
cụ này mới có thể lập kế hoạch thu chi tài chính quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực
để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước.
Trong bối cảnh chung của đất nước, những năm qua tỉnh Sê Kong đã đạt được
những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới.
1


Qua gần 10 năm thực hiện Luật ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách của tỉnh đang
ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bảo
được những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước, văn hóa - xã hội, an
ninh quốc phòng mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, thực
trạng hiện nay công tác quản lý thu - chi ngân sách của tỉnh vẫn còn nhiều khiếm
khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn
tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách còn hạn chế … Hiệu quả các khoản chi ngân
sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn
thấp, gây lãng phí; chi thường xuyên còn vượt dự toán.
Tăng cường công tác lập quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và
hợp lý các nguồn thu vào ngân sách nhà nước, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản
lý chi ngân sách có hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2015 - 2020 mà Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ V đề ra.
Vì vậy, từ nhận thức được vấn đề thực tế đặt ra, được sự hướng dẫn của TS.Phạm
Hữu Hông Thái, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thu ngân sách
nhà nước tại sở thuế tỉnh Sê Kong đến năm 2020” làm luận văn thạc sỹ của mình,

nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Tình hình nghiên cứu về khía cạnh ngân sách nhà nước ở các tỉnh, thành phố
của CHXHCN Việt Nam trong những năm qua, đã có rất nhiều các công trình nghiên
cứu các nhà khoa học, các học giả, các cơ quan Trung ương và địa phương như:
- Luận án tiến sĩ: “Về việc quản lý thu thuế trên địa bàn các tỉnh Duyên hải
miền Trung” của tác giả Nguyễn Thế Tràm, Học viện Chính trị quốc gia Hồ chí Minh,
năm 1996.
- Luận án tiến sĩ: “Sử dụng công cụ chính sách tài chính để phát triển nền kinh
tế trong quá trình hội nhập” của tác giả Lê Công Toàn, trường Đại học Tài chính Kế
toán Hà Nội, năm 2003.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp
chính quyền địa phương” của tác giả Phạm Đức Hồng, trường Đại học Tài chính Kế
toán Hà Nội, năm 2002.
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà
2


nước” của tác giả Nguyễn Việt Cường, trường Đại học Tài chính Kế toán.
- Luận án thạc sĩ: “Các biện pháp tăng cường quản lý thu, chi ngân sách các
tỉnh duyên hải miền Trung” của tác giả Phan Văn Dũng, năm 2001.
Những công trình khoa học đã viện dẫn trên đây, đã nói lên tính thới sự và sự
cần thiết của ngân sách Nhà nước. Các công trình này đã làm sáng tỏ về mặt lý luận
cũng như đã đóng góp về các khía cạnh cụ thể nào đó của ngân sách Nhà nước cho
một đối tượng và một địa điểm cụ thể của Việt Nam. Riêng đối với công tác quản lý
thu, chi ngân sách Nhà nước của tỉnh Sê Kong cho đến nay, chưa có công trình nghiên
cứu nào đề cập về vấn đề này. Chỉ có một số bài báo của tỉnh, nhưng chưa đi sâu
nghiên cứu một cách cụ thể.
Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra, vừa khó
khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của tỉnh để việc quản lý thu, chi

ngân sách có hiệu quả hơn.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
+ Mục tiêu: Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước của tỉnh Sê Kong. Từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh Sê Kong trong thời gian
tới.
+ Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá, làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước.
- Khảo sát, phân tích thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Sê Kong từ năm 2011 đến 2013.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác lập
kế hoạch thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh Sê Kong trong thời gian tới.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về công tác quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước trong phạm vi trên địa bàn tỉnh Sê Kong từ năm 2011 đến 2013.
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn dựa trên các lý thuyết tài chính tiền tệ, lý thuyết tài chính công kết
hợp với các chủ trương, đường lối, chính sách và các quan điểm của Đảng và Nhà
Nước Lào về việc công tác quản lý tài chính, ngân sách; kế thừa có chọn lọc các công
3


trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần gũi với đề tài.
Về phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp vận dụng vào việc thực hiện
nghiên cứu luận văn này bao gồm:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: Được áp dụng trong thược hiện luận văn để
nhằm hệ thống, chọn lọc về các cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài. Cập nhật và thu
thập nguồn dữ liệu thứ cấp về công tác quản lý thu, chi ngân sách của tỉnh Sê Kong
giai đoạn 2011 – 2013.

- Phương pháp phân tích, mô tả, đối chiếu so sánh: Áp dụng trong thực hiện
luận văn để phân tích, diễn giải, miêu tả các nội dụng nghiên cứu trong luận văn để
làm bộc lộ bản chất, các khuynh hướng của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp định tính: Trên cơ sở nội dung phân tích, áp dụng phương pháp
định tính để nhận định về những kết quả và tồn tại nhằm đưa ra các giải pháp thích
hợp.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đóng góp vào kho lý luận về công tác quản lý ngân sách nhà nước;
đồng thời phát hiện, làm sáng tỏ những kết quả đã gặt hái được để gìn giữ, phát huy
bên cạnh đó, nêu ra được các mặt công tác còn hạn chế, tồn tại cùng những nguyên
nhân yếu kém trong quản lý ngân sách của tỉnh Sê Kong nhằm đưa ra các đề xuất khắc
phục thích hợp, đóng góp vào công tác quản lý ngân sách của tỉnh nhà ngày một vững
chắc, lớn mạnh hơn.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cấp lãnh
đạo, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh Sê Kong.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn được kết
cấu thành: 3 chương.
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Chương 2: Phân tích thực trạng về công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà
nước của tỉnh Sê Kong giai đoạn 2011 – 2013.
+ Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu ngân sách
nhà nước tỉnh Sê Kong đến năm 2020.
4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm về thu, chi ngân sách Nhà nước
1.1.1.1.Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát
triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật ngân sách nhà nước
được Quốc hội nước CHDCND Lào, khóa VII, đã xác định: ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong thời gian một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách nhà nước có thể hiểu là một kế hoạch tài
chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới
hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy
động vào ngân sách nhà nước; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài
chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội. Ngân sách nhà nước
được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc
hội phê chuẩn thông qua [11].
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện
lượng tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà
nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài chính
được tập trung vào ngân sách nhà nước mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ
thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền
với quỹ tiền tệ tập trung vào ngân sách nhà nước và từ ngân sách nhà nước phân bổ
các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc
dân.
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống
quan hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng
bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các

5



quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được tạo lập và sử dụng. Hệ
thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước với các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước với thị trường tài chính.
Như vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của ngân sách nhà nước là một
loại quỹ tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì ngân sách
nhà nước lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan
hệ phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà
nước nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải quyết các nhiệm vụ về
kinh tế - xã hội [11].
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ
với nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm
vụ chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống ngân sách nhà nước được tổ chức
phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Ở nước CHDCND
Lào bộ máy quản lý hành chính Nhà nước được tổ chức 4 cấp: Trung ương; tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường,
thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền
đó.
* Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc cơ
bản sau:
- Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách Trung ương đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ

chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ, điều chuyển cho các địa phương chưa đủ sức
lực cân đối được ngân sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện
những nhiệm vụ được giao.
6


- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối. Trường
hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý Nhà nước cấp
dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm ( %) đối với các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm
bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ % phân chia các
khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3
- 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên được coi là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng ngân
sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm, nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước là thống nhất từ Trung ương đến địa
phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Ngân sách cấp
dưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách cấp trên; ngân sách Trung ương
và ngân sách địa phương hợp thành một chỉnh thể ngân sách nhà nước thống nhất.
Nguồn tài chính quốc gia được tạo ra từ một cơ cấu kinh tế thống nhất, được phân bổ
trên các vùng lãnh thổ của quốc gia cho nên ngân sách nhà nước là một thể thống nhất,
bao gồm toàn bộ các khoản thu, các khoản chi của Nhà nước trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Hệ thống tổ chức và quản lý
ngân sách nhà nước là thống nhất từ Trung ương đến địa phương dưới sự lãnh đạo và

điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Các cơ chế, chính sách thu chi và phương thức
quản lý ngân sách nhà nước phải được thực hiện thống nhất do Quốc hội, Chính phủ
quy định.
Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống
ngân sách nhà nước và tăng cường quyền lực của chính quyền TW. Tuy nhiên để phù
hợp với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với việc tăng cường tập trung
quyền lực của chính quyền Trung ương cần phải đẩy mạnh thể chế dân chủ thông qua
việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và tăng quyền tự chủ cho các cấp ngân sách
trong việc tổ chức và khai thác tối đa nguồn lực của địa phương để thúc đẩy sự phát
7


triển của địa phương. Việc phân cấp mà nội dung cốt lõi của nó là sự phân quyền
nhưng đồng thời phải tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chủ thể quản lý
đối với ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách nhà nước xuất phát từ
xu hướng mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị. Người dân nộp thuế cho Nhà
nước có quyền yêu cầu Chính phủ phải công khai, minh bạch các khoản thu, chi của
ngân sách nhà nước để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính
quyền Nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công. Và để thực hiện nội
dung này Chính phủ cũng đã có những quy định cụ thể để công khai ngân sách các
cấp. Ngân sách nhà nước vừa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch vừa phải được
kiểm tra, kiểm soát theo một cơ chế được tổ chức chặt chẽ, thông qua việc sử dụng có
hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra tài chính [11].
* Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:
Khi đã hình thành hệ thống ngân sách nhà nước gồm nhiều cấp thì việc phân cấp
ngân sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải quyết
mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của ngân sách nhà
nước. Thông qua phân cấp ngân sách nhà nước, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp
chính quyền trong thu chi ngân sách nhà nước được xác định cụ thể; đồng thời, phân

cấp ngân sách nhà nước còn phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân
sách, giữa các địa phương, giữa địa phương với quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn liền
với nội dung phân cấp hành chính. Phân cấp ngân sách không chỉ tập trung vào việc
nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa phương mà còn phải hướng đến nâng cao
tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch [4].
* Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách là:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban
hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội dung chủ yếu
của phân cấp ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu, nhiệm
vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế giải quyết
mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ nhiệm vụ kinh tế, chính
trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn định và đảm bảo cho ngân sách
Trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu lớn để thực hiện những
8


nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nước, đồng thời những nhiệm vụ nào ổn định
mang tính thường xuyên, có tính xã hội rộng phân cấp cho chính quyền địa phương.
- Giải quyết mối quan hệ trong quy trình thực hiện chu trình ngân sách. Đó là
quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách [4].
* Nguyên tắc phân cấp ngân sách nhà nước:
- Phân cấp ngân sách nhà nước phải phù hợp với Hiến pháp, với Luật tổ chức
Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) các cấp. Nguyên tắc này
đảm bảo tính pháp lý cho mỗi chính quyền về quyền hạn trách nhiệm trong điều hành
ngân sách nhà nước các cấp. Đồng thời phân cấp ngân sách nhà nước phải đồng bộ với
phân cấp quản lý kinh tế nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi
được giao.
- Phân cấp ngân sách nhà nước phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này
yêu cầu phân cấp ngân sách nhà nước không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách,

làm suy yếu và phân tán nguồn tài chính quốc gia. Phân cấp ngân sách nhà nước phải
đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp trong hệ thống ngân sách để hướng vào
phục vụ lợi ích chung của quốc gia. Bên cạnh đó, phân cấp ngân sách nhà nước phải
mang tính ổn định để tạo điều kiện cho các cấp ngân sách chủ động khai thác và bồi
dưỡng nguồn thu, tiến đến cân đối ngân sách địa phương nhằm thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ được giao.
- Phân cấp ngân sách nhà nước phải đảm bảo tính công bằng. Mục đích của
phân cấp là nhằm sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả hơn trong việc cung
cấp hàng hóa công cho xã hội. Do đó phân cấp nguồn thu phải tương ứng với nhiệm vụ
chi được giao để các cấp chính quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho dân một
cách tốt nhất. Ngoài ra, phân cấp ngân sách phải đảm bảo phát triển cân đối giữa các
vùng, các địa phương, tạo cho người dân được hưởng thụ lợi ích phúc lợi công cộng
do Nhà nước cung cấp là như nhau giữa các vùng, miền khác nhau [4].
1.1.1.2.Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế nẩy sinh trong quá trình
Nhà nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới
hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu ngân sách
nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình
thành quỹ ngân sách nhà nước đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà
9


nước.
Nét nổi bật của việc thu ngân sách nhà nước là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu
các khoản thu ngân sách nhà nước đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực
chính trị của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất
hiện các khoản thu ngân sách nhà nước. Ngược lại, các khoản thu ngân sách nhà nước
là tiền đề vật chất không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.
Một đặc trưng khác của thu ngân sách nhà nước là luôn luôn gắn chặt với các quá

trình kinh tế và các phạm trù gía trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình
thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất
hiện hệ thống thu ngân sách nhà nước. Nhưng chính hệ thống thu ngân sách nhà nước
lại là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng
như sự vận động của các phạm trù giá trị.
Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế
trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề
đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu ngân sách nhà nước và quyết
định mức độ động viên các khoản thu của ngân sách nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền vững
trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa phải luôn chiếm
tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền vững nếu thu từ ngoài nước (vay
nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các khoản thu có liên quan đến yếu tố bên ngoài
(thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra bên ngoài …) chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế luôn là
nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ yếu từ những
giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà nước. Nền kinh tế quốc
dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nước từ thuế chiếm tỷ trọng
càng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước [11].
* Nguồn thu ngân sách nhà nước: Bao gồm nguồn thu sau đây:
+ Thu thuế: là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước do luật định đối với
các pháp nhân, thể nhân đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
+ Thu phí và lệ phí;
10


+ Thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước;
+ Thu đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các khoản vay nợ và viện trợ;
+ Và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

1.1.1.3.Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm trang trải cho các chi phí của bộ
máy quản lý Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm
nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà
nước hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình
trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại
quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
* Các khoản chi ngân sách: Luật ngân sách nhà nước đã xác định cụ thể chi
ngân sách nhà nước bao gồm những khoản sau:
+ các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội;
+ Khoản chi đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
+ Koản chi đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước;
+ Khoản chi trả nợ của nhà nước;
+ Khoản chi viện trợ;
+ Và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi ngân sách nhà nước
có những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản như sau:
Chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế chính trị xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do chính
quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.
Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu,
nội dung, mức độ của các khoản chi ngân sách nhà nước vì các cơ quan đó quyết định
các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của vùng, miền, đất nước; thể hiện ý chí
nguyện vọng của nhân dân.
Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng
11



hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế
- xã hội của Nhà nước.
Thông thường các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên
tầm vĩ mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem xét
toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra.
Các khoản chi ngân sách nhà nước mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả
không trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng
của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chi tiêu công. Điều này
được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác
như: tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái… nói chung là các phạm trù thuộc
lĩnh vực tiền tệ.
Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia người ta thường
xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu chi ngân sách
thường được hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm các khoản chi và tỷ
trọng của nó... Nội dung, cơ cấu chi ngân sách nhà nước là sự phản ảnh những nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước đó trong từng giai đoạn lịch sử và chịu sự
chi phối của các nhân tố sau:
- Chế độ chính trị xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi
ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện cho việc
hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong
từng thời kỳ nhất định.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn chi đầu
tư phát triển kinh tế cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên tăng lên.
- Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà nó
đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định [11].
1.1.2. Vai trò việc lập dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước

1.1.2.1.Vai trò của ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài
chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính
và có vai trò quyết định sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Vai trò của ngân sách
12


×