ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG XUÂN VINH
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP GIAO RỪNG THÍ ĐIỂM TRÊN
ĐẤT LÂM NGHIỆP ĐƯỢC GIAO CỦA DỰ ÁN 3PAD TẠI
XÃ QUANG PHONG, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
¬
Hệ đào tao
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Thái Nguyên, 2014
: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K42- Lâm nghiêp
: Lâm nghiệp
: 2010-2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên sau
quá trình học tập. Đây là khoảng thời gian để cho sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, đồng thời giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống lại
những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn nghiên cứu cũng như công
việc ngoài thực tế, từ đó nâng cao năng lực tri thức sáng tạo của bản thân
nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc.
Sau một thời gian tiến hành thực tập để hoàn thành khóa luận này. Tôi
xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, xin cảm ơn các Thầy giáo,
Cô giáo đã tận tình dạy tôi trong suốt bốn năm qua.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới giáo viên hưỡng dẫn TS.
Trần Thị Thu Hà, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân xã Quang Phong, huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian thực tập.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè và gia đình tôi những người luôn ủng hộ,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian có hạn cộng với vốn kiến thức
bản thân còn nhiều hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy tôi rất mong được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Xuân Vinh
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
TNMT
: Tài nguyên môi trường
UBND
: Ủy ban nhân dân
OTC
: Ô tiêu chuẩn
D1.3
: Đường kính ngang ngực
Hvn
: Chiều cao vút ngọn
Hdc
: Chiều cao dưới cành
ODB
: Ô dạng bản
QHSD
: Quy hoạch sử dụng
PCT
: Phó chủ tịch
3PAD
: Quan hệ đối tác vì người nghèo trong phát triển
HTX
: Hợp tác xã
LTQD
: Lâm trường quốc doanh
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.4.1. Trong học tập và khoa học nghiên cứu ....................................................... 2
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất .......................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 4
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 4
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 6
2.1.3. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu ................................................... 10
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 11
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 11
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 14
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 21
3.1. Đối tượng và phạn vi nghiên cứu..................................................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 21
3.4.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 21
3.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 22
3.4.2.1. Tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan .................................... 22
3.4.2.2. Điều tra ngoại nghiệp cùng với tổ công tác và người dân trực tiếp
tham gia vào tiến trình giao
rừng..............................................................................22
3.4.2.3. Điều tra ô tiêu chuẩn .......................................................................... 23
3.4.4. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 26
PHẦN 4 KẾT QỦA VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ......................................... 27
4.1. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của xã Quang
Phong ............................................................................................................... 27
4.1.1. Thực trạng sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của xã Quang Phong ....... 27
4.1.2. Phân tích thực trạng tình hình sử dụng rừng của xã ............................. 28
4.2. Đánh giá tiến trình và của phương pháp giao rừng thí điểm có sự tham gia
của người dân trên đất lâm nghiệp được giao ................................................. 29
4.3. Đánh giá kết quả của giao rừng có sự tham gia tại thôn nà Đán và Nà
Buốc xã Quang phong ..................................................................................... 36
4.3.1. Kết quả đo giao thực địa ở các thôn điểm............................................. 36
4.3.1.1 Kết quả giao rừng có sự tham gia của người dân tại thôn Nà Buố....36
Rì năm 2014 thuộc dự án 3PAD Bắc Kạn .................................................... 36
4.3.1.2. Kết quả giao rừng có sự tham gia của người dân tại thôn Nà Đán.. 38
4.3.2. Tác động của kết quả giao rừng có sự tham gia của người dân ......... 40
4.4. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn còn gặp phải trong tiến trình giao rừng
......................................................................................................................... 42
4.4.1. Thuận lợi ................................................................................................ 42
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 43
4.5. Đề xuất một số giải pháp thực hiện việc giao rừng có sự tham gia của
người dân ......................................................................................................... 43
PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 47
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 47
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Vai trò trách nhiệm của tổ công tác giao rừng của xã ................... 31
Bảng 4.2 : Kết quả giao rừng tại thôn Nà Buốc xã Quang Phong ở huyện Na
Rì năm 2014 thuộc dự án 3PAD Bắc Kạn ..................................................... 36
Bảng 4.3 : Kết quả giao rừng tại thôn Nà Đán xã Quang Phong ở huyện Na
Rì năm 2014 thuộc dự án 3PAD Bắc Kạn ..................................................... 38
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí ô tiêu chuẩn…………………………………………..23
Hình 3.2: Sơ đồ ô tiêu chuẩn rừng trồng……………………………….…....24
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt trái đất, giữ
vai trò to lớn đối với con người của chúng ta như: cung cấp nguồn gỗ củi,
điều hoà khí hậu, tạo ra oxy, điều hoà nước, nơi cư trú của động vật và lưu trữ
các nguồn gen quí hiếm. Ngoài ra, rừng còn là nơi du lịch, nghỉ ngơi, cung
cấp dược liệu cho con người. Cùng với sự tiến bộ và phát triển của xã hội vai
trò của rừng cũng ngày càng được nâng cao đòi hỏi phải được quản lý sử
dụng một cách bền vững. Nhận thức được sự quan trọng của rừng, kể từ năm
1994, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản luật hướng dẫn thực hiện chính
sách giao đất giao rừng và quyền hưởng lợi của người nhận đất nhận rừng.
Giao đất khoán rừng và thực hiện cơ chế hưởng lợi là những vấn đề quan
trọng đang được xã hội quan tâm. Đây là những vấn đề vừa mang ý nghĩa
kinh tế, ý nghĩa xã hội và có tính lâu dài. Việc thực hiện chính sách giao đất
giao rừng và quyền hưởng lợi đã có những tác động lớn trực tiếp đến đời sống
của người dân, chủ yếu là người dân vùng trung du, miền núi.
Năm qua nhà nước đã có chủ trương về giao đất, giao rừng cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân để và quản lý bảo vệ và sản xuất, nhưng thực tế
triển khai còn chậm. Việc giao rừng có sự tham gia của người dân đóng vai
trò rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền sử dụng đất lâm nghiệp và sử
dụng tài nguyên rừng của người dân nhằm nâng cao điều kiện sống và cải
thiện công tác bảo vệ và quản lý tài nguyên thiên nhiên của họ. Tuy nhiên
việc giao rừng chưa gắn liền với giao đất lâm nghiệp, nhiều khu rừng chưa có
chủ quản lý thực sự trong khi ở nhiều nơi người dân miền núi vẫn thiếu đất
sản xuất không có điều kiện tham gia vào sản xuất nghề rừng phát triển kinh
tế, dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai, xâm lấn đất rừng, gây nhiều khó
2
khăn phức tạp trong công tác quản lý đất đai và tài nguyên rừng. Để góp phần
thực hiện tốt công tác giao rừng nhằm phát huy sức mạnh của ngành Lâm
nghiệp miền núi, tăng thu nhập cho người dân đặc biệt là dân tộc vùng sâu
vùng xa có đời sống khó khăn, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng thì việc đi tìm hiểu sâu các giải pháp hữu hiệu thúc đẩy
nhanh tiến trình thực hiện công tác giao rừng là hết sức cần thiết. Xuất phát từ
những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá phương pháp
giao rừng thí điểm trên đất lâm nghiệp được giao của dự án 3PAD tại xã
Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá phương pháp giao rừng có sự tham gia của người dân và tác
động, hiệu quả của chính sách giao rừng có sự tham gia của người dân tại xã
Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
và tăng thu nhập từ rừng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm đưa ra một phương phương pháp giao rừng hoàn thiện nhất cho
công tác giao rừng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Trong học tập và khoa học nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên phần nào củng cố và hệ thống
lại những kiến thức đã học, nâng cao năng lực cho bản thân, tạo cho mình tác
phong làm việc nghiêm túc, có khả năng giải quyết tốt các vấn đề, tình huống
nhất là khi tiếp cận với các đối tượng nghiên cứu.
- Tạo tiền đề vững chắc cho công việc của sinh viên sau khi ra trường.
Tạo cơ hội cho sinh viên vận dụng tính sáng tạo của bản thân vào cuộc sống
sau này.
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất
- Giao rừng đóng vai trò rất quan trọng trong đảm bảo quyền sử dụng
đất lâm nghiệp và sử dụng tài nguyên rừng, góp phần làm tăng thu nhập và
3
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân tại địa bàn, góp phần vào sự tăng
trưởng kinh tế chung cho khu vực.
- Giao rừng có sự tham gia tạo sự ổn định về mặt pháp lý cho việc quản
lý của nhà nước đối với tài nguyên rừng là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà
nước nắm chắc quỹ rừng và xây dựng chính sách sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên rừng có hiệu quả.
- Làm cơ sở cho việc giao rừng, cho thuê rừng đầu tư cho phát triển
kinh tế - xã hội và môi trường.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, các nhân, hộ gia đình
trong việc sử dụng và quản lý rừng có hiệu quả.
- Thông qua việc xác định trữ lượng và tài nguyên đa dạng sinh học
trên diện tích rừng được giao (tài sản trên đất lâm nghiệp) làm cơ sở cho việc
thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về chính sách giao đất giao rừng, đối tượng hưởng lợi của
các chính sách liên quan trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng trên thế
giới được đặc biệt quan tâm, nhất là đối với các nước đang phát triển.
Ở Phần Lan, sở hữu tư nhân về rừng và đất rừng mang tính truyền thống,
có tới 2/3 diện tích rừng và đất rừng thuộc sở hữu của tư nhân và có khoảng
430.000 chủ rừng, bình quân mỗi chủ rừng sở hữu 33 ha (FAO, 1976) [4].
Ở Philippin, chính sách lâm nghiệp xã hội “Institutional Social Forestry
Program” (ISFP) năm 1980 của chính phủ nhằm dân chủ hóa việc sử dụng đất
rừng công cộng và khuyến khích việc phân chia một cách hợp lý các lợi ích từ
rừng, chương trình này nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội cho cộng
đồng người dân sống phụ thuộc vào đất rừng thông qua đó bảo vệ và phát
triển tốt tài nguyên rừng.
Ở Nhật Bản, có 2 hình thức sở hữu đất lâm nghiệp đó là sở hữu nhà
nước và sở hữu công cộng và tư nhân gồm:
- Nhà nước sở hữu 7,84 triệu ha chiếm 31,2% rừng và đất rừng của cả
nước, những diện tích rừng và đất rừng này chủ yếu ở những nơi xa xôi hẻo lánh,
địa hình hiểm trở,… thuộc quyền quản lý của Cục Lâm nghiệp - Bộ Nông lâm
thủy sản.
- Các tổ chức chính quyền địa phương sở hữu trên 2,7 triệu ha chiếm
10,74%. Các công ty tư nhân và các hộ gia đình sở hữu 14,6 triệu ha, chiếm
58,1%. Có tới 88% chủ rừng là các hộ tư nhân, trong đó phần lớn các chủ rừng
sở hữu dưới 5 ha đất lâm nghiệp nên các chủ rừng này liên kết với nhau thành
các hội. Hiện nay, ở Nhật Bản có khoảng 1.430 Hội các chủ rừng với 1.718.000
thành viên.
- Chính phủ có chương trình trợ cấp nhằm hỗ trợ cho các hoạt động lâm
sinh, xây dựng đường lâm nghiệp thông qua Hội các chủ rừng, ngoài ra các
chủ rừng còn được ưu tiên vay vốn để sản xuất kinh doanh với lãi xuất thấp,
đồng thời còn được giảm thuế đất lâm nghiệp (FAO, 1997) [12].
5
Những kinh nghiệm của một số nước khác như: Nam Triều Tiên, Thái
Lan...đều có một xu hướng chung là cho phép một nhóm người ở địa phương
có nhiều rừng quyền sử dụng các lợi ích từ rừng và quy định rõ trách nhiệm
của họ tương xứng với lợi ích được hưởng, thông thường các nước thường
chú ý tăng cường quyền sử dụng gỗ, củi, thức ăn gia súc cần thiết...để người
dân tự cung tự cấp cho nhu cầu hằng ngày của họ, tạo điều kiện cho họ có
thêm thu nhập từ rừng và điều kiện thuê nhân công địa phương đảm bảo
quyền sử dụng đất canh tác, tăng cường sự hỗ trợ của chính phủ.
Trong thế kỷ 20, nhất là những thập kỷ của cuối thế kỷ này, việc quản
lý rừng và xây dựng chiến lược phát triển lâm nghiệp trên thế giới đã có nhiều
chuyển biến, có thể tóm tắt những xu hướng chủ yếu trong quản lý rừng trong
thời gian gần đây như sau:
- Chuyển mục tiêu quản lý từ sử dụng rừng sản xuất gỗ chủ yếu sang
thực hiện mục tiêu sử dụng rừng kết hợp cả ba lợi ích: kinh tế, sinh thái và xã
hội. Nhiều nước đã tuyên bố thực hiện, hoặc đã áp dụng nhiều biện pháp quản
lý rừng theo hướng tăng cường bảo vệ rừng như: đình chỉ khai thác gỗ tự
nhiên, nâng cao diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, các khu bảo tồn
thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái, chú trọng nhiều hơn đến mục tiêu
phát huy tác dụng sinh thái của rừng.
- Phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp (phi tập trung
hóa), xu hướng là chuyển giao dần trách nhiệm và quyền lực quản lý rừng từ
các cấp trung ương xuống các cấp địa phương và cơ sở.
- Xúc tiến giao đất giao rừng cho nhân dân và cộng đồng, giảm bớt can thiệp
của nhà nước, thực hiện tư nhân hóa đất đai và các cơ sở kinh doanh lâm nghiệp,
tạo điều kiên cho quản lý rừng năng động hơn đem lại nhiêu lợi nhuận hơn.
- Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư được hưởng lợi trong quá
trình xây dựng kế hoạch quản lý rừng, khuynh hướng chung là khi xây dựng
kế hoạch quản lý rừng, chủ rừng cần quan tâm thu hút sự tham gia của các
bên liên quan đến quyền lợi từ rừng.
- Khuyến khích sự tham gia của công đồng địa phương và công tác quản
lý rừng, xu hướng là phát triển các hình thức tổ chức để thu hút công đồng địa
phương và quản lý rừng như: liên kết quản lý rừng, phát tiển các chương trình
lâm nghiệp cộng đồng, các công trình bảo tồn thiên nhiên theo làng...
6
Ở Thái Lan, đang thí điểm giao rừng cho cộng đồng, đã giao được
khoảng 200.000 ha ở gần các điểm dân cư, nhà nước trợ cấp tối đa cho mỗi hộ
50 rai và tối thiểu là 5 rai (1 rai = 1.600 m2). Thái Lan dự kiến áp dụng một
chính sách nông lâm nghiệp toàn diện, chú trọng tới các vấn đề xã hội, môi
trường và người nghèo, lấy cộng đồng làm đơn vị cơ sở (FAO, 1976) [4].
Ở Ấn Độ, vào những năm 70 của thế kỷ 20, Ấn Độ đã phát triển lâm
nghiệp xã hội (LNXH). Năm 1986, nước này đã hoàn thành mục tiêu phát triển
LNXH tại các bang khác nhau. Ấn Độ đã coi cộng đồng như một đối tác quản
lý những vùng đất rừng của chính phủ. Chính phủ cho phép các cộng đồng
được sử dụng tất cả các sản phẩm không phải là gỗ, còn việc phân chia quyền
lợi cây gỗ lại có sự thay đổi nhiều giữa các bang, gỗ được sử dụng làm chất đốt
ở Bi Har và được phép sử dụng ở Orissa thì ở Rajas than có đến 60% nguồn thu
nhập của cộng đồng là từ buôn bán gỗ. Tại Ấn Độ, liên kết quản lý rừng đã
đem lại những lợi ích nhất định cho cả 2 bên: Chính phủ (cơ quan lâm nghiệp)
và cộng đồng địa phương. Chính sách lâm nghiệp quốc gia 1988 khẳng định sự
tham gia của người dân vào sự phát triển và bảo vệ rừng và khẳng định một
trong những điểm thiết yếu của quản lý rừng chính là các cộng đồng tại rừng
phải được khuyến khích để tự nhận biết vai trò của bản thân họ trong phát triển
và bảo vệ rừng mà họ được hưởng lợi từ đó ( Hobley, M, 1996) [11].
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
- Giao đất giao rừng đã được coi là một trong những hình thức có tính
hiệu quả, bền vững trong quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam, trong khi các
nước trong vùng và thế giới có những hình thức đặc thù như rừng cộng quản,
nhóm sử dụng, rừng làng bản... Giao rừng và đất lâm nghiệp ở Việt Nam
được phản ánh rõ nét trong 3 giai đoạn chủ yếu, phù hợp với những thay đổi
cơ bản về đường lối và chủ trương của Đảng và Nhà nước về quản lý đất đai.
* Giai đoạn năm 1968 – 1986
+ Ở cấp Trung ương: giai đoạn này tuy vẫn duy trì cơ chế quản lý tập
trung bao cấp nhưng đã bắt đầu hình thành khung pháp lý về giao đất lâm
nghiệp. Đặc điểm của cơ chế này được tóm tắt như sau:
Chỉ có 2 thành phần kinh tế là quốc doanh và tập thể. Cụ thể trong
ngành lâm nghiệp và lâm trường quốc doanh (LTQD) và hợp tác xã (HTX) có
hoạt động nghề rừng.
7
- Kế hoạch hóa tập trung ở mức độ cao, theo kiểu “ cấp phát - giao nộp”.
- Gỗ và lâm sản là vật tư do Nhà nước thống nhất quản lý.
- Về khung pháp lý quản lý đất đai và giao đất lâm nghiệp, trong giai
đoạn này, Chính phủ ban hành nhiều chính sách liên quan đến quản lý đất đai:
Quyết định số 184/HĐBT ngày 6/11/1982 của Hội đồng Bộ trưởng về đẩy
mạnh giao đất giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây gây rừng.
Nội dung cơ bản được tóm tắt như sau:
- Đối tượng giao đất giao rừng được mở rộng hơn trước, bao gồm: HTX,
tập đoàn sản xuất, hộ gia đình, cơ quan, xí nghiệp, trường học và quân đội.
- Trong giai đoạn đầu chủ yếu giao đất trồng và đồi trọc, rừng nghèo và
các rừng chưa giao.
Không ấn định diện tích rừng và đất rừng giao cho các đơn vị tập thể.
Mỗi hộ ở các tỉnh miền núi, trung du được nhận 2000 m2/lao động. Các hộ gia
đình có thể ký hợp đồng với một đơn vị Nhà nước để trồng cây trên đất đồi
trọc. Có trợ cấp nhất định cho các đơn vị tập thể và cá nhân nhận đất và rừng
để trồng và cải tạo rừng.
+ Ở cấp địa phương: Trong giai đoạn này tại các cấp địa phương
chuyển biến đầu tiên là các HTX bắt đầu tham gia vào hoạt động lâm nghiệp
nhờ chính sách của Nhà nước về giao đất giao rừng cho HTX. Hoạt động của
HTX vào nghề rừng có 3 loại hình:
* Hợp tác xã quản lý rừng: Tại các vùng trung du và miền núi phía Bắc,
đối với những tỉnh có tiềm năng sản xuất tốt, có thị trường tiêu thụ sản phẩm
và có thể đảm bảo tự cung cấp lương thực thì các HTX trực tiếp sản xuất,
quản lý và sử dụng rừng. Ví dụ như: Quảng Ninh chuyển sản xuất gỗ trụ mỏ,
Thanh Hoá chuyên sản xuất Tre, Luồng... Tuy nhiên chủ trương giao đất giao
rừng cho các đơn vị ngoài quốc doanh (như HTX) vẫn còn mới mẻ, chưa thực
sự đi vào cuộc sống nên số lượng các HTX tham gia nhóm này không nhiều.
Ví dụ: tỉnh Quảng Ninh chỉ có 28 trong số 93 HTX; Lạng Sơn có 29 trong số
200 HTX tham gia nhận đất nhận rừng.
* Hợp tác xã làm việc theo hợp đồng: Các HTX này mặc dù được giao
đất giao rừng nhưng chưa đảm bảo tự kinh doanh nên phải hợp đồng khoán
trồng rừng hoặc khai thác lâm sản cho LTQD trên diện tích đất và rừng được
giao. Ví dụ như: huyện Bạch Thông (Bắc Thái cũ), một số huyện ở tỉnh
8
Quảng Ninh và Nghệ Tĩnh, LTQD chịu trách nhiệm cung cấp giống cây, tiền
công, đầu tư sản xuất... sau khi trồng, các HTX chịu trách nhiệm bảo vệ và
quản lý rừng trồng. Nhìn chung, rừng được bảo vệ tốt hơn trước.
* Các HTX tham gia khai thác rừng tự nhiên: các HTX thuộc loại này
thường đã nhận đất rừng nhưng chỉ đơn thuần để giữ rừng, khai thác gỗ, củi
và các lâm sản khác, đặc biệt vào những năm thiếu lương thực.
Tóm lại: trong thời kỳ này, nghành lâm nghiệp đã quy hoạch lại đất lâm
nghiệp thành 3 loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Hệ
thống các LTQD đã được tổ chức lại vào năm 1985 và diện tích họ trực tiếp
quản lý rừng cũng đã giảm xuống. Các lâm trường tiến hành rà soát lại quỹ
đất và bàn giao lại cho chính quyền xã để giao cho các hộ gia đình. Tổng diện
tích đất lâm nghiệp đã giao trong thời kỳ 1968 - 1986 là 4,4 triệu ha, trong đó
có 1,8 triệu đất có rừng và 2,7 triệu ha đất trống đồi trọc. Các đối tượng nhận
đất lâm nghiệp là 5.722 hợp tác xã và các tổ sản xuất tại 2.271 xã, 610 đơn vị
khác và trường học, 349.750 hộ gia đình (Cẩm nang ngành lâm nghiệp, 2004)
[3].
* Giai đoạn từ 1986 -1994
+ Ở Trung ương Thời kỳ đổi mới của Việt Nam bắt đầu từ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI, năm 1986 chuyển đổi từ hệ thống kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần do Nhà nước lãnh đạo
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó các chính sách dần được điều chỉnh.
Tuy nhiên, trên thực tế quá trình đổi mới bắt đầu sớm hơn nhiều. Năm 1986,
Ban chấp hành TW Đảng đã ban hành Chỉ thị 100/CT-TW mở rộng khoán sản
phẩm đến nhóm và người lao động, mà thực chất là khoán đến hộ gia đình sản
xuất nông nghiệp. Tiếp theo đó, để tăng vai trò kinh tế của hộ gia đình nông
dân, Bộ Chính trị đã đề ra Nghị quyết 10 về đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp với nội dung cơ bản là giải phóng triệt để sức sản xuất nhằm khai thác
hợp lý tiềm năng lao động, đất đai, lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ.
Quốc hội và Chính phủ đã ban hành các luật và các chính sách về lâm nghiệp
gồm:
Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng được ban hành năm 1991 đã đưa ra
khuôn khổ ban đầu về các chính sách liên quan đến vấn đề giao đất lâm
9
nghiệp cho các đối tượng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích phát triển
lâm nghiệp.
- Các quyết định, nghị định liên quan giao khoán đất cho tổ chức, hộ
gia đình cá nhân sử dụng vào mục đích nông, lâm nghiệp [8].
- Nhà nước cũng đã ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích sử
dụng đất trồng rừng và bảo vệ rừng như Quyết định số 264/CT ngày
22/7/1992 của HĐBT Bộ trưởng và Quyết định 3267/CT ngày 15/9/1992 về
một số chủ trương chính sách sử dụng đất trống đồi trọc, rừng, bãi, bồi ven
biển và mặt nước.
+ Ở cấp địa phương: Trong giai đoạn từ 1986 - 1994 đã có chuyển biến
mạnh mẽ và đạt kết quả khả quan về công tác giao đất giao rừng. Chương
trình 327 đã dành phần lớn ngân sách cho việc giao đất lâm nghiệp cho các hộ
gia đình ở nhiều vùng trong cả nước. Trong giai đoạn này đã có một số hướng
dẫn cho công tác giao đất lâm nghiệp. Qua 4 năm thực hiện, đến cuối năm
1996 chương trình 327 đã đạt được kết quả đáng kể sau: Giao khoán bảo vệ
rừng đến hộ: 1,6 triệu ha (466.768 hộ). Trong thời gian này khoảng 55% trên
tổng số diện tích đất lâm nghiệp đã được giao hoặc khoán cho các hộ gia đình
hoặc các đơn vị kinh tế khác, trong đó 40% diện tích này thuộc về các hộ gia
đình nghĩa là khoảng 22% trong tổng số diện tích đất lâm nghiệp của các tỉnh
trên đã được giao hoặc khoán cho các hộ, có khoảng 19% số hộ của các tỉnh
đã nhận đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nhiều trường hợp có sổ
lâm bạ) hoặc hợp đồng bảo vệ.
* Giai đoạn từ năm 1994 - 2000 và giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Từ 1994 - 2000: Việc giao đất lâm nghiệp được thực hiện theo Nghị
định số 02/CP, ngày 15/01/1994 của Chính phủ. Chỉ đạo và chịu trách nhiệm
chính việc giao đất lâm nghiệp là Chi cục kiểm lâm tại cấp tỉnh và Hạt kiểm
lâm tại cấp huyện. Sản phẩm của quá trình này là giao nhận trên thực địa, bản
đồ giao đất và cấp sổ lâm bạ, chưa làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các hộ (sổ đỏ).
Từ năm 2000 đến nay
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 163/1999/NĐ-CP về giao đất
lâm nghiệp thay thế cho Nghị định 02 nêu trên, các tỉnh căn cứ vào Nghị định
10
này, đã giao cho ngành địa chính chủ trì tổ chức thực hiện việc đo đạc, giao
đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
- Luật Đất đai ngày 10/12/2003
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004.
- Nghị định số 01/CP ngày 01/01/1995 của Chính Phủ quy định về việc
giao khoán đất sử dụng vào mục đính sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước.
- Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định 163/1999/NĐ-CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ và Phát triển rừng.
- Quyết định 178/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quyền
hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, được
khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng
Chính Phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
- Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư thôn.
- Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/9/2003 của
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quyền
hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, được
khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Các báo cáo, Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND, UBND xã Quang Phong
năm 2013-2014;
- Sổ tay hướng dẫn giao rừng có sự tham gia ở tỉnh Bắc Kạn (10/2013)
11
- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai các năm của xã Quang Phong;
- Các loại bản đồ: Địa hình, bản đồ giải thửa, bản đồ địa giới hành chính
364, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tỷ lệ 1:10.000, bản đồ giao đất lâm
nghiệp của xã Quang Phong.
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
- Quang Phong là xã miền núi nằm phía nam huyện Na Rì tỉnh Bắc
Kạn, cách trung tâm thị trấn Yến Lạc gần 30 km. Xã có tổng diện tích tự
nhiên là 4.550,39 ha được chia ra 16 thôn, bản.
Xã có ranh giới hành chính như sau:
+ Phía Đông giáp xã Hảo Nghĩa;
+ Phía Tây giáp huyện Chợ Mới;
+ Phía Nam giáp xã Đổng Xá và xã Dương Sơn;
+ Phía Bắc giáp xã Hữu Thác và xã Côn Minh.
Giao thông xã còn nhiều khó khăn, ngoài tuyến quốc lộ 3B chạy dọc xã
đã được nhựa hóa và đang được mở rộng, tất cả các tuyến đường liên thôn
còn lại trong xã đều là đường đất, đường nhỏ hẹp. Trong kỳ quy hoạch tới cần
nâng cấp, mở rộng nhằm phục vụ nhu cầu đi lại cho nhân dân trong xã.
2.2.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Quang Phong có địa hình đồi núi cao, giữa là những cánh đồng nhỏ
hẹp chạy dọc theo các con suối và các khe núi độ dốc lớn, độ cao trung bình
từ 300 m đến 800m.
Xã Quang Phong có địa hình mang những nét đặc trưng của một xã
miền núi phía Bắc. Địa hình, địa mạo tương đối phức tạp đa dạng, đồi núi chiếm
trên 90% tổng diện tích tự nhiên với độ cao thấp khác nhau. Địa hình nghiêng
dần từ phía Tây - Bắc sang phía Đông - Nam. Trên địa bàn xã xen kẽ giữa dãy
đồi núi cao là các dãy thung lũng tạo thành những khu cánh đồng nhỏ hẹp đã gây
ra những khó khăn nhất định cho sản xuất nông nghiệp và giao thương với các
vùng miền lân cận. Do ảnh hưởng của địa hình và cấu tạo địa chất đã chi phối
mạng lưới sông suối khá phức tạp trên địa bàn xã. Phần lớn đồi núi sát thềm
sông, thềm suối đã khống chế quá trình bồi tụ phù sa, chính vì vậy trong xã
12
không có những cánh đồng rộng lớn mà chỉ có những dải đất bồi tụ phù sa
nhỏ, hẹp dọc theo các triền sông, triền suối.
2.2.1.3. Thổ nhưỡng
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Quang Phong là 4.550,39 ha với 4
loại đất chính như sau:
- Nhóm đất phù sa (P): gồm 1 đơn vị đất
- Đất phù sa ngòi suối (Py): Gồm những dải đất tương đối hẹp hình
thành từ các vật liệu phù sa suối hoặc sông nhỏ trên địa bàn. Do các sông nhỏ
và suối ngắn, tốc độ dòng chảy lớn nên vật liệu bồi tích thường thô, rất ít phần
tử mịn, các vật liệu thô như mảnh đá, viên cuội là những sản phẩm đồi núi
hay thềm cao xô xuống.
- Nhóm đất thung lũng ( D): Đất hình thành ở các thung lũng hẹp giữa
núi hoặc thung lũng kín vùng đồi, hình thành trên các sản phẩm sườn tích
hoặc dốc tụ do sản phẩm phong hóa từ các khu vực lân cận có địa hình cao
hơn xô xuống với các vật liệu kém đồng nhất từ sét, vật liệu hữu cơ đến các
mảnh đá kích thước khác nhau, sắc cạnh.
- Nhóm đất đỏ vàng: gồm 4 đơn vị đất
- Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv): Hình thành trên sản phẩm phong hóa của
đá vôi, phân bố ở độ cao < 900 m, có màu đỏ nâu thẫm, kết cấu viên, tơi xốp.
Đất thường có phản ứng chua đến kiềm yếu, hàm lượng chất hữu cơ và lân
tổng số nghèo đến giàu, đạm tổng số từ trung bình đến giàu, lân dễ tiêu nghèo
đến giàu, kali dễ tiêu nghèo đến trung bìnhĐơn vị đất này có ưu thế về tính tơi
xốp, kết cấu viên, thoáng khí, khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng tốt. Tuy
nhiên trong đất thường có lẫn đá nhiều khu vực có đá lộ đầu, độ dày tầng đất
bị hạn chế.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl): Đất được hình thành do
san ủi, tạo thành ruộng bậc thang để canh tác lúa nước vẫn còn mang một số
đặc trưng của nhóm đất đỏ vàng nhưng do canh tác lúa nước đất bị biến đổi
sâu sắc cả về tính chất vật lý và hóa học. Đất có đặc trưng bị glay, kết cấu đất
bị phá hủy. Nhiều nơi ở chân đồi lẫn kết von và đá ong.
- Đất nâu vàng phát triển trên nền phù sa cổ (Fp): Đất hình thành trên
phù sa cổ, có đặc trưng của nhóm đất đỏ vàng và màu chủ đạo là màu nâu
vàng. Đất chịu sự tác động của quá trình xói mòn, rửa trôi mạnh và thường
13
phân bố ở vùng tiếp giáp giữa đồng bằng và trung du, cá bậc thềm cao ven
sông. Nhìn chung đất có phản ứng rất chua đến chua, hàm lượng chất hữu cơ
và các dinh dưỡng tổng số từ nghèo đến giàu.
- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): Dạng địa hình phân bố chủ yếu là đồi
núi thấp thoải, các sườn núi ít rãnh lõm sâu và đỉnh núi ít nhọn, đôi khi có
dạng địa hình bát úp. Đá mẹ hình thành thường giàu thạch anh như sa thạch,
quăczit, dăm cuội kết....Đây là loại đất có độ phì tự nhiên thấp, thành phần cơ
giới nhẹ, tỉ lệ cát cao, độ dày tầng đất mịn mỏng.
2.2.1.4. Khí hậu thủy văn
* Khí hậu
- Xã Quang Phong mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi vùng
cao phía Bắc, nhiệt đới gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau. Nhiệt độ trung bình năm 21,50c, nhiệt độ cao nhất lên đến 370c, nhiệt độ
thấp nhất xuống tới 50c.
- Lượng mưa trung bình năm 1.084 mm, lượng mưa cao nhất vào tháng
5, 6,7, trung bình khoảng từ 186,2 mm/tháng đến 242 mm/tháng, lượng mưa
thấp nhất vào tháng 11 - 12.
Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.483 giờ, tháng có số giờ nắng
cao nhất là tháng 7,8,9 trung bình khoảng 185 giờ, tháng có số giờ nắng thấp
nhất là tháng 1, trung bình khoảng 61giờ.
- Độ ẩm không khí trung bình khoảng 82%, thấp nhất là 78% vào tháng
2, 3, cao nhất 87% vào tháng 8 tháng 9.
- Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 840 mm, thấp nhất là 65,4 mm
vào tháng 2, cao nhất 77 mm vào tháng 4.
- Gió, bão: Là xã miền núi được bao bọc bởi những dãy núi cao nên xã
không có hướng gió nhất định. Trên địa bàn xã chịu ảnh hưởng của khí hậu
Đông - Bắc Bộ nên có gió mùa Đông - Bắc và gió Tây - Nam.
Nhìn chung khí hậu thời tiết của xã tương đối thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên là xã vùng cao, ảnh hưởng của núi đá nên vào mùa
đông có sương mù, mưa phùn. Thời tiết hanh khô có khi phải chịu hạn hán,
vào mùa mưa do địa hình cao, độ dốc lớn, có mưa nhiều dễ gây ra lũ cuốn, lũ
quét làm xói mòn, lở đất...
14
* Thuỷ văn
Hệ thống thủy văn của xã Quang phong có hệ thống sông suối cùng với
hệ thống ao hồ, đập là nguồn nước quý phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
Trên địa bàn xã có 2 con suối lớn là suối Tham Không rộng 2,5 m và suối Nà
Tha rộng từ 2 đến 4 m chạy dọc xã nối với các con suối nhỏ khác rồi đổ vào
sông Quang Phong, cung cấp nước tưới cho hầu hết diện tích đất sản xuất
nông nghiệp và phục vụ sinh hoạt trong toàn xã. Địa hình dốc bị chia cắt nên
việc tưới tiêu gặp nhiều khó khăn. Nguồn nước cung cấp cho sản xuất nông
nghiệp cũng còn nhiều khó khăn nhất là trong mùa khô.
Đặc điểm chung của các sông suối trong xã là độ dốc lớn, lắm thác
nhiều ghềnh. Lưu lượng dòng chảy phân bố không đều trong năm, chủ yếu tập
trung vào mùa lũ (chiếm khoảng 60 - 80% tổng lượng dòng chảy trong năm),
nên việc khai thác sử dụng gặp khó khăn, đòi hỏi đầu tư lớn.
2.2.1.5. Đánh giá về điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi:
+ Điều kiện thời tiết, khí hậu khá thuận lợi cho sản xuất nông - lâm
nghiệp, phát triển theo hình thức canh tác vườn đồi, trang trại.
+ Tài nguyên đất lớn, lượng mưa, chế độ nhiệt và ánh sáng tương đối
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các cây lương thực, cây lâm
nghiệp.
- Khó khăn:
+ Quỹ đất để phát triển xây dựng khá khó khăn do địa hình đồi núi
chiếm tỷ lệ lớn, giao thông đi lại khó khăn. Diện tích đất nông nghiệp bằng
phẳng đưa vào sử dụng còn ít, diện tích đất chưa sử dụng tương đối lớn.
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.2.1. Điều kiện xã hội
a, Dân số, lao động và cơ sở hạ tầng
* Dân số và lao động
- Dân số: Tổng số hộ tính đến cuối năm 2013 là 389 hộ với 1.634 nhân
khẩu
- Lao động: Số lao động trong độ tuổi 1.169 người chiếm 73,8% dân
số.Trong đó: Lao động nữ 554 người chiếm 47,4% lao động nam là 615 người
chiếm 52,6%. Lao động nông lâm nghiệp là 1.102 người, chiếm tỷ lệ 94,3%.
15
Lao động phi nông nghiệp là 67 người chiếm 5,7%, chủ yếu là lao động chưa
qua đào tạo.
* Nhận xét :
- Dân số xã Quang Phong trong những năm qua nhìn chung không có
biến động lớn. Vì là xã thuần nông nên lượng dân di cư cơ học đến cũng như
đi không lớn, gần như không có dân nơi khác đến địa phương ngụ cư.
- Là xã miền núi, các lĩnh vực kinh tế, xã hội chưa có gì đột phá nên
dân cư, lao động của xã không có biến động nhiều.
- Đặc điểm dân tộc: Xã Quang Phong có 4 dân tộc chính là: Dân tộc
Tày, Nùng, Dao, Kinh. Mỗi dân tộc giữ nét đặc trưng riêng trong đời sống
văn hoá, hoà nhập làm phong phú đa dạng bản sắc văn hoá dân tộc với
những truyền thống lịch sử, văn hoá nghệ thuật, tôn giáo tín ngưỡng.
* Mức sống và thu nhập
- Mức thu nhập bình quân đầu người/năm còn tương đối thấp: 8 triệu
đồng người/năm (số liệu năm 2011).
- Tỷ lệ hộ nghèo toàn xã năm 2011 là 63,8 %
- Tập quán sinh hoạt, sản xuất liên quan tới sử dụng rừng
- Tình hình quản lý khai thác rừng được giao khoán cơ bản tốt, khai
thác đạt chỉ tiêu kế hoạch huyện giao. Tuy nhiên một số hộ vẫn khai thác bừa
bãi vi phạm luật bảo vệ rừng.
Công tác chăm sóc rừng trồng trong 5 năm qua đạt 85%, tỷ lệ độ che phủ
rừng đạt 68% chủ yếu là tăng diện tích rừng trồng và rừng sinh thái.
* Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
- Về nhà ở: Toàn xã có 379 ngôi nhà. Bao gồm:
+ Nhà kiên cố 3 nhà chiếm 0,8%.
+ Nhà bán kiến cố: 376 nhà chiếm 99,2 %.
+ Nhà tạm: Không có.
- Đặc điểm chung:
+ Chủ yếu là dạng nhà ở nông thôn truyền thống, có một số nhà mới
xây kiên cố tường gạch, bê tông cốt thép. Diện tích đất từ 150 - 300m2.
+ Nhà sàn của dân tộc Tày với hình thức kiến trúc đặc trưng là nhà
sàn mái lợp ngói hoặc tấm lợp Prôximăng. Quy mô diện tích đất từ 800m2
-1200m2 . Nhà có khuôn viên, vườn, ao, chuồng.
16
+ Nhà ở dạng một nhà chính và một nhà ngang có khuôn viên sân
phơi, vườn, ao chuồng. Diện tích đất từ 500m2 – 1000m2
- Trên địa bàn toàn xã không có công trình tôn giáo, tín ngưỡng, di tích
lịch sử nào.
b, Giáo dục - đào tạo
- Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay như sau:
+ Trường trung học cơ sở: Cơ sở vật chất nhà cấp IV gồm 5 lớp học
còn thiếu nhà hiệu bộ các phòng chức năng. Trường có 13 giáo viên đều đã
đạt chuẩn và vượt chuẩn, với tổng số học sinh 53 em. Sân chơi, bãi tập thể
dục thể thao diện tích 1500m2.
+ Trường tiểu học: Cơ sở vật chất là nhà cấp IV có 8 phòng học còn
thiếu nhà hiệu bộ, nhà đa năng . Tổng số 15 giáo viên đều đã đạt chuẩn và
vượt chuẩn có 111 em học sinh. Diện tích sân chơi, tập thể dục thể thao là
1300m2.
+ Trường mầm non: Trường đang xây dựng chưa có các phòng chức
năng, nhà hiệu bộ hiện nay mới chỉ có nhà công vụ giáo viên .Trường có tổng
số 11 giáo viên và học sinh là 89 cháu.
Đánh giá: Cơ sở vật chất chưa đáp ứng tiêu chí, cần xây mới 5 phòng
chức năng, nâng cấp, mở rộng sân chơi bãi tập nhằm đáp ứng tiêu chí nông
thôn mới.
+ Cả 3 cấp trường đã tiến hành tổ chức hội nghị công nhân viên chức
năm 2013 – 2014 để triển khai kế hoạch, nội quy, quy chế và bầu ban thanh
tra nhân dân năm học 2013 – 2014.
c, Y tế,dân số kế hoạch hóa gia đình
Xã có trạm y tế tại trung tâm xã có 2 nhà cấp IV, 4 phòng, diện tích sàn
2
100m 5 y, bác sỹ cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh ở tuyến xã.
Mạng lưới y tế xã đến thôn bản vẫn được duy trì 16/16 thôn, bản có y tá. Cơ
bản đã đảm bảo khá tốt công tác khám chữa bệnh tại cơ sở. Tỷ lệ tiêm phòng
các loại vác xin cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt 100%.
d, Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
+ Giao thông
- Hệ thống đường Quốc lộ.
17
Xã có đường quốc lộ 3b đi qua xã với chiều dài 2,5 km bắt đầu từ cua
Gương cầu đến kéo Cạm Peo, hiện đang được thi công nâng cấp cải tạo.
- Hệ thống đường giao thông liên xã : Đường liên xã từ quốc lộ 3b đi xã
Dương Sơn chiều dài 6,5 km bắt đầu từ cầu Quang Phong đến Kéo Lịa đã
được dải nhựa.
- Đường liên thôn:
+ Đường từ thôn quốc lộ 3 đến Nà Thẳm dài 5 km mặt đường rộng 2,5
m, nền đường rộng 3,5 m.
+ Đường từ thôn Nà Rầy đến Khuổi căng dài 4,5 km hiện là đường đất
nền đường rộng 2m mặt đường rộng 2 m.
+ Đường từ thôn Nà Rầy đến trạm y tế dài 3,2 km hiện là đường đất
nền đường rộng 1m.
+Đường từ Nà Liềng đi Phiêng Vả đến Nà Pheo dài 4,5 km hiện Là
đường đất nền đường rộng 1,5 m.
+ Đường từ thôn Quan Làng đi Phiêng Quân dài 6,5 km có 3,0 km là
đường cấp phối còn 3,5 km là đường đất mặt đường rộng 1,0 m .
+ Đường từ Nà Rầy đi Khuổi Phầy dài 7,8 km hiện là đường đất mặt
đường rộng từ 1 m đến 4 m.
+ Còn lại đường nối giữa các thôn và giữa thôn với các xóm, là đường
đất nhỏ có chiều rộng mặt đường từ 1,5m đến 2,0m đều là đường đất
- Hệ thống đường liên thôn: Đường liên thôn đều là đường đất, chiều
rộng mặt đường từ 1,0 m đến 3,0 m.
- Hệ thống đường Trục thôn: Đường trục thôn đều là đường đất, chiều
rộng mặt đường từ 1,2 m đến 2,0 m đều là đường đất .
- Hệ thống đường ngõ xóm: Đường ngõ xóm đều là đường đất, chiều
rộng mặt đường từ 0,5 m đến 1,0 m đều là đường đất .
- Đường nội đồng, đường đến các khu sản xuất, hoàn toàn là đường đất,
chiều rộng mặt đường từ 0,5m đến 1,0m. Chủ yếu đi theo đường mòn, bờ
ruộng, khe suối, dông đồi.
- Hệ thống đường lâm nghiệp: chưa có.
- Nhìn chung hệ thống đường giao thông còn yếu và thiếu, chưa đáp ứng
được yêu cầu của sản xuất và đời sống dân sinh. Ngoại trừ tuyến đường liên xã từ
Nà Buốc đi Kéo Lịa đã được trải nhựa thì các tuyến đường còn lại, đặc biệt là
18
đường liên thôn và ngõ xóm chủ yếu là đường đất nên mùa mưa đường bị lầy lội
và không thể thông xe.
Hệ thống đường nội đồng của xã toàn bộ là đường đất nhỏ yếu, đường lâm
nghiệp chưa có, do đó rất khó khăn trong việc cơ giới hoá và đưa tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào trong nông nghiệp, dẫn đến năng suất lao động trong nông nghiệp
còn thấp.
+ Thuỷ lợi
- Hiện trạng các công trình đầu mối: Hiện tại toàn xã có 13 đập dâng.
Trong đó đã được xây kiên cố đạt yêu cầu 09 đập, còn 04 Phai đập là phai tạm
chưa được xây dựng.
+ Trạm bơm: Hiện xã có 01 trạm bơm tại thôn Nà Đán đã xuống cấp
cần được sửa chữa bảo dưỡng.
- Kênh mương nội đồng: Toàn xã có 20.900 m kênh mương, hiện nay
đã cứng hóa được 13.500 m; còn lại 7.400 m là mương đất.
* Đánh giá chung: Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi của xã đã được đầu tư
xây dựng, tuy nhiên vẫn cần được đầu tư xây dựng mới hệ thống kênh mương
tưới tiêu nhằm đáp ứng tốt hơn nữa cho sản xuất và sinh hoạt.
+ Hệ thống cấp nước sinh hoạt
Hiện nay toàn xã có 150 hộ được sử dụng nước sạch từ các công trình
nước sinh hoạt tập trung, số hộ còn lại sử dụng các nguồn nước tự nhiên chưa
qua xử lý.
+ Hệ thống cấp điện
- Xã có 334/379 hộ dùng điện lưới quốc gia chiếm 88,12% hộ gia đình và
các công trình công cộng trên địa bàn vào xã đã được dùng điện lưới quốc gia
với 15/16 thôn có đường điện lưới. Hiện tại xã còn có 80 hộ sử dụng điện
chưa an toàn gồm thôn Nà chiêng 1 hộ, thôn Nà rầy 1 hộ, Khuổi Căng 12 hộ,
Nà Đán 7 hộ, Khuổi Can 7 hộ, Nà Vả 8 hộ , Nà Cà 20, Tham Không 13 hộ,
Phiêng Quân11 hộ.
- Nguồn điện: Hiện tại xã đang được cấp điện từ lưới điện quốc gia.
- Trạm hạ thế: Có 4 trạm biến áp tại các thôn Khuổi Can, Nà Lay, Quan
Làng, Ka Đoóng với khoảng 16 km đường dây hạ thế là dây bọc đạt yêu cầu.
- Chưa có hệ thống điện chiếu sáng công cộng.
2.2.2.1. Điều kiện kinh tế