Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.61 KB, 18 trang )

PHÒNG GD&ĐT SƠN TỊNH
TRƯỜNG T.H TỊNH TRÀ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp- Tự do- Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Năm học: 2013-2014
- Họ và tên: Nguyễn Thanh Tùng
- Sinh ngày :27/7/1975
- Trình độ văn hoá: 12/12
- Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Tiểu học
- Đơn vị : Trường Tiểu học Tịnh Trà

I/ Nội dung 1:
Câu 1:
Hãy trình bày các yêu cầu và tiêu chuẩn xếp loại của Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên Tiểu học ( theo QĐ 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007)
Trả lời:
*Các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học:
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo
đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, góp
phần phát triển đời sống văn hoá cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn trong cuộc
sống;
b) Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốtý nhiệm
vụ giáo dục học sinh;
c) Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thương và kính trọng ông bà,
cha mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam; nâng cao ý
thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội;


d) Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách
của Nhà nước.
2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước;
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương;
c) Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật tự
an ninh xã hội nơi công cộng;


d) Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các quy định của địa phương.
3. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a) Chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải pháp
thực hiện;
b) Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động của
nhà trường;
c) Thái độ lao động đúng mực; hoàn thành các nhiệm vụ được phân công; cải tiến
công tác quản lý học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục;
d) Đảm bảo ngày công; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy;
chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công.
4. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần
đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự
tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; không xúc
phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học sinh;
b) Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng nghiệp, nhân dân
và học sinh tín nhiệm;
c) Không có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và giáo

dục;
d) Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ chính trị
chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.
5. Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân
dân và học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Đoàn kết với mọi người; có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp trong
các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của
phụ huynh học sinh;
d) Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công bằng và
trách nhiệm của một nhà giáo.
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
1. Kiến thức cơ bản. Bao gồm các tiêu chí sau:


a) Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các
môn học được phân công giảng dạy;
b) Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá kiến thức trong cả
cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy;
c) Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống;
d) Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một môn
học, hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh yếu hay học sinh
còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
2. Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học tiểu học.
Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học sinh
khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó vào hoạt
động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh;

b) Nắm được kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, sử dụng các kiến thức đó để lựa
chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử sư phạm trong giáo dục phù hợp với học sinh
tiểu học;
c) Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp giáo dục
đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên lớp;
d) Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả.
3. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh . Bao
gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá đối với
hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học;
b) Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiểu học theo
tinh thần đổi mới;
c) Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang tính giáo
dục và đúng quy định;
d) Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên môn, đạt
chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học sinh.
4. Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến
ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy định;
b) Cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo dục môi
trường, quyền và bổn phận của trẻ em, y tế học đường, an toàn giao thông, phòng chống
ma túy, tệ nạn xã hội;


c) Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ giảng
dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video;
d) Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên công
tác, hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh,

huyện, xã nơi giáo viên công tác. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội và các Nghị quyết của địa phương;
b) Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học của địa
phương;
c) Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc học tập và
rèn luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả trong giảng dạy và
giáo dục học sinh;
d) Có hiểu biết về phong tục, tập quán, các hoạt động thể thao, văn hoá, lễ hội
truyền thống của địa phương.
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy học
nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp được
phân công dạy;
b) Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động chính
khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
c) Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt động
giáo dục học sinh;
d) Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của
thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có điều chỉnh
theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).
2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng
động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học; xây dựng
môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh; hướng dẫn học sinh tự
học;
b) Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập của

học sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học tập tiến bộ;


c) Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết khai
thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm dạy học,
hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;
d) Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp trong
phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và
viết chữ đẹp.
3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch dạy học;
có các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm học
sinh của lớp;
b) Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang tính hình
thức; đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của học sinh và
thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;
c) Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công tác
giáo dục học sinh;
d) Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích
hợp; phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi đồng thực
hiện các hoạt động tự quản.
4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành vi trong
giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học tập sau
từng học kỳ;
b) Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường, huyện,
tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên môn đoàn
kết vững mạnh;

c) Họp phụ huynh học sinh đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả học tập
của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn thể phụ huynh;
lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học sinh tiến bộ;
d) Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào tổng kết
sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ đúng
phong cách nhà giáo.
5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a) Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo quản tốt
các bài kiểm tra của học sinh;


b) Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham khảo thiết
thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy;
c) Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao;
d) Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và học sinh khuyết tật để
báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.

*Tiêu chuẩn xếp loại giáo viên Tiểu học:
- Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn
1. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn
a) Điểm tối đa là 10;
b) Mức độ: Tốt (9-10); Khá (7-8); Trung bình (5-6); Kém (dưới 5).
2. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của Chuẩn
a) Điểm tối đa là 40;
b) Mức độ: Tốt (36-40); Khá (28-35); Trung bình (20-27); Kém (dưới 20).
3. Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn
a) Điểm tối đa là 200;
b) Mức độ: Tốt (180-200); Khá (140- 179); Trung bình (100-139); Kém (dưới
100).

* Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học
1. Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
2. Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
3. Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
4. Loại Kém: là những giáo viên có một trong ba lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi
phạm một trong các trường hợp:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác;
b) Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh;
c) Xuyên tạc nội dung giáo dục;
d) Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền;


e) Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;
g) Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi
dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn
định kỳ;
h) Cả 3 tiết dự giờ do nhà trường tổ chức bao gồm: 1 tiết Tiếng Việt, 1 tiết Toán, 1
tiết chọn trong các môn học còn lại không đạt yêu cầu.

Câu 2:
Hãy nêu các nhiệm vụ cụ thể trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học 20132014 đối với giáo dục Tiểu học của Ngành GD ĐT huyện Sơn Tịnh.
Trả lời:
Các nhiệm vụ cụ thể trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 đối với
giáo dục Tiểu học của Ngành GD ĐT huyện Sơn Tịnh là:
I. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong
trào thi đua

1. Thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả các lĩnh vực
chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, "Mỗi thầy giáo, cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", tập trung các nhiệm vụ :
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm
chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên,
cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các
biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện nghiêm túc công văn số 514/PGDĐT-GDTH ngày 09/7/2013 của
Phòng Giáo dục và Đào tạo Sơn Tịnh về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước
chương trình lớp 1.
- Triển khai có hiệu quả các biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, học sinh bỏ học,
bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh ngồi sai lớp; tổ chức hoạt động nhằm
phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi; không tổ chức thi học sinh giỏi ở tất cả các cấp
quản lí.
2. Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Từ năm học 2013-2014, nội dung này trở
thành hoạt động thường niên của các trường tiểu học, chú trọng các hoạt động :


- Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động
giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp với gia
đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học
sinh thông qua bộ sách Thực hành Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường, lớp Xanh - Sạch - Đẹp; đủ nhà vệ sinh
sạch sẽ cho học sinh và giáo viên.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào
nhà trường. Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ,
thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá
phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự

quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
- Tổ chức lễ khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn nhẹ, vui
tươi, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới.
- Tổ chức "Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm giúp học sinh
thích nghi với môi trường học tập mới và cảm thấy vui thích khi được đi học.
- Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh hoàn thành
chương trình tiểu học trước khi ra trường (tuỳ điều kiện cụ thể, có thể tổ chức trao giấy
chứng nhận của Hiệu trưởng cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học và các sinh
hoạt tập thể, giao lưu, văn nghệ…).
II. Thực hiện chương trình giáo dục
1. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/ 2006/QĐBGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện điều chỉnh
nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm
bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học của địa phương
theo hướng dẫn của Bộ (Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các
môn học ở tiểu học; Công văn số 7975/BGDĐT-GDTH ngày 10/9/2009 về việc Hướng
dẫn dạy học môn Thủ công, Kĩ thuật ở tiểu học; Công văn số 9832/BGDĐT-GDTH
ngày 01/9/2006 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3,4, 5;
Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 về Hướng dẫn điều chỉnh nội
dung dạy học giáo dục phổ thông).
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh. Thực
hiện đánh giá học sinh theo hướng động viên, khuyến khích, ghi nhận sự tiến bộ hằng
ngày của từng học sinh, giúp học sinh cảm thấy tự tin và vui thích với các hoạt động học
tập. Tăng cường đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, trong đó chú trọng nhận xét cụ
thể của giáo viên về sự tiến bộ của học sinh hoặc những điểm học sinh cần cố gắng để
có kế hoạch động viên, giúp đỡ học sinh kịp thời. Đặc biệt, đối với lớp 1, khuyến khích
giáo viên chú trọng đến nhận xét sự tiến bộ của học sinh; giáo viên tuyệt đối không có


biểu hiện so sánh giữa các học sinh, chê trách học sinh trong bất kỳ hoàn cảnh nào, với

bất kỳ động cơ nào.
Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục (bảo vệ
môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn giao thông; phòng
chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS ...) vào các môn học và hoạt động
giáo dục. Việc tích hợp cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực học tập đối
với học sinh và giảng dạy đối với giáo viên.
2. Đối với các trường, lớp dạy học 1 buổi/ ngày
Thời lượng tối đa 5 tiết/ buổi, tối thiểu 5 buổi/ tuần.
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/ tháng) thực hiện tích hợp
các nội dung giáo dục Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, phù hợp điều kiện thực tế
địa phương và nhà trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương; năng lực
giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
3. Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi/ ngày
3.1. Thời lượng tối đa 7 tiết/ ngày. Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch
dạy học 2 buổi/ ngày trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu:
- Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành yêu cầu học
tập trên lớp, sử dụng có hiệu quả các tài liệu bổ trợ, không giao bài tập về nhà cho học
sinh. Nơi có điều kiện thì tổ chức cho học sinh để sách, vở, đồ dùng học tập tại lớp. Bồi
dưỡng học sinh năng khiếu; dạy học các môn học tự chọn; tổ chức các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá…
- Tăng cường các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Thực hành vận
dụng kiến thức đã học và tổ chức học sinh tham gia các hoạt động thực tế tại địa
phương; hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ… được tổ
chức một cách linh hoạt theo điều kiện nhà trường và nhu cầu của học sinh.
- Đối với các trường thực hiện Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường
học (SEQAP), tổ chức bán trú cho học sinh một cách linh hoạt, đa dạng, hoạt động bán
trú có thể tổ chức các hoạt động như xem phim, xem tivi, đọc sách, tham gia các trò
chơi dân gian… cùng với nghỉ trưa trong thời gian giữa hai buổi học.
- Động viên phụ huynh, cộng đồng, đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực

hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày.
Các trường tiểu học tham gia Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường
học (SEQAP) thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các yêu cầu về nội dung, chương trình, kế
hoạch giáo dục tại các văn bản hướng dẫn thực hiện dạy học cả ngày của SEQAP. Sử
dụng nguồn quỹ đúng mục đích, theo dõi, tổng hợp báo cáo các dữ liệu trên phần mềm
trực tuyến đầy đủ, kịp thời. Chuẩn bị và có kế hoạch dạy học tiếng Việt lớp 1 theo tài
liệu Công nghệ giáo dục trong năm học đến.


3.2 Quản lý và thực hiện Dự án Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)
Tiếp tục triển khai có hiệu quả mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) tại
trường Tiểu học số 1 Tịnh Thọ, Tiểu học Tịnh Bắc và triển khai nhân rộng mô hình trên
tinh thần tự nguyện ở những trường có điều kiện. Để triển khai hiệu quả mô hình trường
học mới, các trường cần lưu ý một số công việc sau:
- Chỉ đạo hiệu quả các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh lớp 1. có kế
hoạch chuẩn bị cho năm học sau dạy học theo tài liệu Tiếng Việt lớp 1 Công nghệ giáo
dục để đảm bảo học sinh lên lớp 2 đạt chuẩn năng lực tiếng Việt.
- Chủ động và làm tốt công tác tuyên truyền giới thiệu chia sẻ nội dung trường
học mới cho cán bộ quản lý, giáo viên và cộng đồng. Các trường tiểu học có biện pháp
gắn kết chặt chẽ với phụ huynh và cộng đồng nhằm phát huy vai trò tích cực của phụ
huynh và cộng đồng cùng tham gia với nhà trường chăm sóc giáo dục học sinh với các
hình thức đa dạng phong phú.
- Từng trường có kế hoạch tổ chức đánh giá một năm triển khai Mô hình trường
học mới tại Việt Nam để rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch thực hiện cho những
năm học tiếp theo.
- Các trường thực hiện nghiêm túc quỹ 2 theo quy định tại sổ tay thực hiện Dự án
và các văn bản chi tiêu của Bộ tài chính; giải ngân đúng tiến độ theo kế hoạch công
việc.
- Thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, tổ chức lớp học và đánh giá
học sinh, nhằm hình thành và phát triển các nhóm năng lực chủ yếu (bao gồm các

nhóm : 1. Tự quản, tự phục vụ; 2. Giao tiếp và hợp tác; 3. Tự học và giải quyết vấn đề)
và các nhóm phẩm chất cần thiết (bao gồm các nhóm : 1. Yêu nước, yêu quê hương, yêu
trường lớp, yêu mọi người; 2. Trung thực, tự tin, tự trọng; 3. Tính kỉ luật, đạo đức; 4.
Ham học hỏi, yêu thích lao động và hoạt động nghệ thuật, thể thao). Bộ sẽ có văn bản
hướng dẫn và chỉ đạo tập huấn về đánh giá học sinh trong nhà trường VNEN trước năm
học mới.
- Phòng GD sẽ phối hợp việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn tại trường hoặc cụm
trường để bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao năng lực sư phạm cho giáo
viên; lập kế hoạch, tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên tham quan, trao đổi giữa các
trường triển khai mô hình trường học mới ở trong huyện và tham quan, trao đổi với các
huyện khác.
3.3. Tiếp tục thực hiện Đề án "Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở trường
phổ thông giai đoạn 2011-2015" theo Quyết định số 6120/QĐ-BGDĐT ngày
01/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 1121/SGDĐT-GDTH
ngày 20/8/2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai thực hiện
phương pháp “Bàn tay nặn bột” ở tất cả các trường phổ thông trong tỉnh.
3.4. Tiếp tục triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008 – 2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của


Thủ tướng Chính phủ. Các trường Tiểu học lưu ý đảm bảo chất lượng thật sự, tích cực
mở rộng tăng thêm số lớp, học sinh học tiếng Anh.
- Thực hiện dạy 4 tiết/tuần từ lớp 3, 4, 5 ở các trường dạy học 2 buổi/ ngày có đủ
điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất.
Các trường khác : Trên cơ sở phù hợp điều kiện thực tế và nhu cầu của học sinh
có thể dạy học theo chương trình tự chọn 2 tiết/ tuần hoặc trên 2 tiết/tuần; khuyến khích
dạy học tiếng Anh tăng cường, hoặc có thể làm quen tiếng Anh bắt đầu từ lớp 1.
- Tất cả các trường triển khai dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh
và thống nhất kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng dẫn của Công
văn 3032/BGDĐT-GDTH ngày 09/5/2013.

- Thực hiện nghiêm túc công văn số 577/SGDĐT-GDTH ngày 20/5/2013 về việc
dạy học tiếng Anh tiểu học năm học 2013-2014 và công văn số 830/SGDĐT-GDTH
ngày 03/7/2013 về việc chấn chỉnh sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy học tiếng Anh
tiểu học của Sở Giáo dục và Đào tạo. Các trường Tiểu học chịu trách nhiệm hướng dẫn,
quản lý, kiểm tra, giám sát việc giáo viên, học sinh lựa chọn SGK và tài liệu để giảng
dạy và chất lượng học tập của học sinh.
3.5. Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục
phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo tại trường Tiểu học số 2 Tịnh Phong và ở những nơi có đủ điều
kiện về giáo viên và cơ sở vật chất.
III. Sách, thiết bị dạy học
1. Sách
- Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh:
Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

1. Tiếng Việt 1
(tập 1)

1. Tiếng Việt 2
(tập 1)

1. Tiếng Việt 3

(tập 1)

1. Tiếng Việt 4
(tập 1)

1. Tiếng Việt 5
(tập 1)

2. Tiếng Việt 1
(tập 2)

2. Tiếng Việt 2
(tập 2)

2. Tiếng Việt 3
(tập 2)

2. Tiếng Việt 4
(tập 2)

2. Tiếng Việt 5
(tập 2)

3. Vở Tập viết 1 3. Vở Tập viết 2 3. Vở Tập viết 3 3. Toán 4
3. Toán 5
(tập 1)
(tập 1)
(tập 1)
4. Đạo đức 4
4. Đạo đức 5

4. Vở Tập viết 1 4. Vở Tập viết 2 4. Vở Tập viết 3 5. Khoa học 4
5. Khoa học 5
(tập 2)
(tập 2)
(tập 2)
6. Lịch sử và Địa 6. Lịch sử và
5. Toán 1
5. Toán 2
5. Toán 3
lí 4
Địa lí 5
6. Tự nhiên và 6. Tự nhiên và Xã 6. Tự nhiên và 7. Âm nhạc 4
7. Âm nhạc 5
Xã hội 1
hội 2
Xã hội 3


8. Mĩ thuật 4

8. Mĩ thuật 5

9. Kĩ thuật 4

9. Kĩ thuật 5

- Các trường Tiểu học xây dựng tủ sách dùng chung; bảo đảm ngay từ khi bước
vào năm học mới tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học tập.
- Giáo viên cần hướng dẫn sử dụng sách, vở hàng ngày để học sinh không phải
mang theo nhiều sách, vở khi tới trường; sử dụng có hiệu quả sách và tài liệu của thư

viện nhà trường. Nơi có điều kiện thì tổ chức cho học sinh để sách vở, đồ dùng học tập
tại lớp.
- Các trường huy động các nguồn kinh phí để thực hiện việc cấp sách giáo khoa,
không thu tiền đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh là con liệt sỹ, con
thương binh.
- Các trường áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”…phù hợp
điều kiện thực tế để học sinh sử dụng có hiệu quả.
- Các trường lựa chọn bổ sung nguồn sách tham khảo cho giáo viên và học sinh
để phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy - học và cập nhật các nội dung, hoạt động
giáo dục mới.

2. Thiết bị dạy học
- Từng đơn vị có kế hoạch từng bước mua mới, thay thế, sửa chữa bàn ghế đáp
ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Thông tư số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCNBYT ngày 16/6/2011 về Hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH) để
có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã
ban hành (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản lí tốt việc
sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học.
- Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị dạy học
có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và Xã
hội.
IV. Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn
1. Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ
Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ


theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học
sinh và điều kiện của địa phương; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán

nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ
chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ. Đánh giá và
xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức độ đạt được so với nội
dung và yêu cầu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 39/2009/TTBGDĐT.
2. Đối với học sinh khuyết tật
- Các địa phương cần tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo
Luật người khuyết tật, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật , triển khai hiệu quả chính
sách về người khuyết tật : Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT Quy định về giáo dục
hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật; Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT Quy định
giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và Thông tư liên tịch số
58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH Quy định về điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt
động, đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa
nhập. Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo dục.
Giáo dục trẻ khuyết tật phải phù hợp đối tượng, chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ
chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại học sinh khuyết
tật.
- Các trường Tiểu học trong huyện có nhu cầu tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo
viên về công tác giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, liên hệ trường Giáo dục Trẻ khuyết tật
tỉnh để được hướng dẫn, phối hợp tổ chức.
- Các trường tiểu học cần lưu ý:
+ Nắm chắc số liệu trẻ em khuyết tật ở độ tuổi 6-14, huy động tối đa số trẻ khuyết
tật vào học hoà nhập, tổ chức giảng dạy phù hợp với từng học sinh khuyết tật; lập hồ sơ
và theo dõi sự tiến bộ của trẻ trong quá trình học tập theo Quyết định số 23/2006/QĐBGDĐT Quy định về giáo dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật.
+ Các trường thành lập tổ, nhóm chuyên môn về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật;
tổ chức bồi dưỡng giáo viên và có kế hoạch sinh hoạt chuyên môn đối với công tác này.
V. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn
quốc gia
1.Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
Các trường cần thực hiện tốt Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ngày 04/12/2009

ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi.
- Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập, quản
lí số liệu về PCGDTH.


- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận lại các đơn vị đã đạt chuẩn
PCGDTH đúng độ tuổi để đảm bảo phản ánh đúng tình hình thực tế; có kế hoạch duy trì
đạt chuẩn vững chắc và phấn đấu đạt chuẩn Mức độ 2.
2. Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia
- Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/ 2012 ban hành Quy định
về Tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Bộ, các trường chủ động xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng, kiểm tra, công nhận trường tiểu học
đạt mức chất lượng tối thiểu và trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Năm học 20132014, các trường TH số 2 Tịnh Thọ, TH Tịnh An, TH số 2 Tịnh Hòa có kế hoạch kiếm
tra, hoàn thiện các tiêu chí xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1.
- Đối với các trường đã đạt chuẩn quốc gia được 5 năm, tiến hành kiểm tra, rà
soát, công nhận lại theo quy định và lập kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Mức độ 1 và Mức độ 2.
VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục
Từng đơn vị cần chủ động xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục
đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Lưu ý đảm bảo đủ giáo viên dạy ngoại
ngữ và các môn đặc thù trong tổng biên chế của nhà trường. Tiếp tục quan tâm đánh giá
và bồi dưỡng nâng cao năng lực theo Chuẩn Hiệu trưởng, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học; bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và
trong đổi mới phương pháp dạy học. Triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên theo
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học (ban hành theo Thông tư số
32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
tiểu học (ban hành theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012).
Năm học này, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội thi giáo viên làm tổng phụ

trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi theo Thông tư số 52/2012/TTBGDĐT ngày 19/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo
viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; Tổ chức Hội thi giáo
viên chủ nhiệm lớp giỏi theo Thông tư số 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên.
VII. Một số hoạt động khác
1. Thực hiện đầy đủ các hoạt động do Bộ GD, Sở GD chỉ đạo nhằm phát triển
năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục như: liên hoan tiếng hát dân ca, festival
khám phá khoa học, Robotich, giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic môn học,
Olympic cấp học, các hoạt động giao lưu Tiếng Anh cho GV và học sinh ở các địa
phương, thi tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học và một số hoạt động khác … phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học. Khuyến khích tổ


chức thi vận dụng kiến thức tổng hợp giải quyết các tình huống thực tiễn cho giáo viên,
ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong dạy học và đổi mới phương pháp dạy
học.
2. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh,
nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác giáo dục của nhà trường.
3. Xây dựng và tổ chức các sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ
chơi, thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học. Bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả
đàn piano kĩ thuật số trong giờ học âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác như: : múa
tập thể sân trường, tổ chức các trò chơi dân gian, đố vui trí tuệ...
4. Triển khai mô hình cơ sở giáo dục chất lượng cao trong các trường tiểu học
theo đề án được UBND cấp huyện phê duyệt.
5. Tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác giáo dục để
các cấp ủy Đảng, chính quyền tạo điều kiện và cùng phối hợp chăm lo, giáo dục học
sinh.
6. Tích cực đổi mới công tác quản lí: thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp
quản lí và giao quyền tự chủ cho cơ sở, xã hội hoá giáo dục, “ba công khai”, kiểm định

chất lượng trường tiểu học.
7. Tăng cường sinh hoạt chuyên môn ở quy mô cấp trường, cụm trường; sinh hoạt
tổ mạng lưới chuyên môn cấp tiểu học. Phòng Giáo dục lập chương trình sinh hoạt tổ
mạng lưới chuyên môn cấp tiểu học vào kế hoạch hoạt động của ngành; tăng cường
kiểm tra, theo dõi và hỗ trợ chuyên môn tại cơ sở nhằm điều chỉnh những bất cập trong
quá trình chỉ đạo và nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học tại địa phương.
8. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất.

II/ Nội dung 2:
Anh chị hãy trình bày kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá
nhân (qua các modul tự chọn) và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập, bồi
dưỡng thường xuyên vào quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Trả lời:
* Qua quá trình học tập bồi dưỡng thường xuyên, bản thân tôi đã thu được kết quả
qua các Modul TH3, TH12,TH14, TH20 như sau:
1. Module TH3:
1.1 Xác định đặc điểm của học sinh yếu kém, cụ thể như sau:
- Biểu hiện của học sinh yếu kém
-

Những đặc điểm chung nhất cuả học sinh yếu kém

- Đặc điểm tâm lí của học sinh đọc kém


- Những biểu hiện của khó khăn về đọc cuả học sinh yếu kém trong nhà trường tiểu
học hiện nay.
- Đặc điểm tâm lí của học sinh viết kém.
- Những biểu hiện của khó khăn trong tập viết của học sinh yếu kém trong nhà
trường tiểu học hiện nay.

- Đặc điểm tâm lí của học sinh làm toán kém.
- Những biểu hiện của khó khăn trong làm toán của học sinh yếu kém trong nhà
trường tiểu học hiện nay.
1.2 Xác định đặc điểm của học sinh cá biệt: những biểu hiện của học sinh cá biệt và
nguyên nhân dẫn đến cá biệt.
1.3 Xác định đặc điểm của học sinh giỏi và học sinh có năng khiếu: những biểu hiện
của học sinh giỏi và năng khiếu.
- Dấu hiệu nhận biết học sinh có năng khiếu.
- Một số đặc điểm tâm lí của học sinh giỏi và học sinh có năng khiếu.
1.4 Xác định các nguyên tắc, các bước, các điều kiện và các mặt cần tìm hiểu tâm lí
ở học sinh cá biệt, học sinh kém, học sinh giỏi và năng khiếu.
1.5 Thực hành tìm hiểu biểu hiện tâm lí của học sinh cá biệt, học sinh kém, học sinh
giỏi và năng khiếu theo một số phương pháp, kĩ thuật khách quan.
2. Module TH12:
2.1 Tìm hiểu về chương trình tiểu học và quan điểm dạy học tích hợp; các nội dung
được tích hợp giáo dục trong các môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học.
2.2 Tìm hiểu, đánh giá thực trạng dạy học tích hợp ở tiểu học, cụ thể:
- Các tài liệu hướng dẫn tích hợp giáo dục trong các môn học và hoạt động giáo
dục ở tiểu học.
- Thực tế triển khai dạy học tích hợp ở một số môn học ở tiểu học.
2.3 Lựạ chọn phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp với việc dạy học tích hợp, cụ
thể:
- Định hướng về phương pháp dạy học theo hướng tích hợp.
-

Điều kiện để tiến tới dạy học tích hợp trong nhà trường.

2.4 Thực hành lập kế hoạch bài học tích hợp một số nội dung giáo dục theo yêu cầu,
nhiệm vụ năm học.
3. Module TH14:



3.1 Thiết kế kế hoạch bài học cho bài hình thành kiến thức mới và tổ chức dạy học
loại bài này theo hướng dạy học tích cực. Cụ thể:
- Phân tích được kế hoạch bài học của loại bài hình thành kiến thức mới theo
hướng dạy học tích cực các bài theo yêu cầu: Bài vần en, ên( TV1), bài Phép cộng
dạng 14+3( Toán 1).
- Thực hành thiết kế kế hoạch bài học dạng bài hình thành kiến thức mới theo
hướng dạy học tích các bài: Vần uynh, uych ( TV1) và bài Phép cộng trong phạm
vi 100( Toán 1). Tôi đã thực hiện trao đổi với đồng nghiệp trong tổ và sửa lại.
-

Thực hành dạy thử các bài: Vần uynh, uych và bài Phép cộng trong phạm vi 100.

3.2 Thiết kế kế hoạch bài học cho bài thực hành và tổ chức dạy học loại bài này theo
hướng dạy học tích cực. Cụ thể:
- Phân tích được kế hoạch bài học của loại bài thực hành theo hướng dạy học tích
cực các bài theo yêu cầu: Bài thực hành phân tích và vẽ sơ đồ mối quan hệ họ
hàng( TN&XH 3), bài LTVC Từ ngữ về thời tiết.Dấu chấm, dấu chấm than( TV
2), bài Ánh sáng( Khoa học 4).
- Thực hành thiết kế kế hoạch bài học dạng bài thực hành theo hướng dạy học tích
cực các bài: Thực hành quan sát bầu trời( TNXH 1) và bài Luyện tập (Tuần 30,
Toán 1). Tôi đã thực hiện trao đổi với đồng nghiệp trong tổ và sửa lại.
-

Thực hành dạy thử các bài: Thực hành quan sát bầu trời( TNXH1) và bài Luyện
tập (Tuần 30, Toán 1).

3.3 Thiết kế kế hoạch bài học cho bài ôn tập và tổ chức dạy học loại bài này theo
hướng dạy học tích cực. Cụ thể:

- Phân tích được kế hoạch bài học của loại bài ôn tập theo hướng dạy học tích cực
các bài theo yêu cầu: Bài Ôn tập Tự nhiên( TN&XH 3), 4), bài 67(TV1).
- Thực hành thiết kế kế hoạch bài học dạng ôn tập theo hướng dạy học tích các bài:
Thực hành quan sát bầu trời( TNXH 1) và bài Luyện tập (Tuần 30, Toán 1). Tôi
đã thực hiện trao đổi với đồng nghiệp trong tổ và sửa lại.
-

Thực hành dạy thử các bài: Ôn tập Tự nhiên( TNXH 1) và Ôn tập (Tuần 7, TV1).

4. Module TH20:
4.1. Khái niệm về tin học: Tìm hiểu khái niệm của thông tin và tin học, cách biểu
diễn thông tin trong máy tính điện tử, cấu trúc và hoạt động của máy tính điện tử,
khái niệm thuật giải.
4.2 Hệ điều hành windows XP: Tìm hiểu hệ điều hành windows XP, tìm hiểu về
Wordpad, tìm hiểu về Windows Explorer.


4.3. Hướng dẫn sử dụng Microsoft word 2010: các thao tác căn bản trên Word
2010, một số thao tác soạn thảo cơ bản, thực hiện chèn các đối tượng, thao tác với
bảng biểu, tìm kiếm thay thế, công cụ đếm từ, in tài liệu Word.
* Việc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập, bồi dưỡng thường xuyên
vào quá trình thực hiện nhiệm vụ như sau:
1. Đối với Module TH 3: Nhờ tìm hiểu về đặc điểm tâm lí của học sinh yếu kém, học
sinh các biệt, học sinh giỏi và năng khiếu mà tôi đã tìm hiểu, phát hiện được học sinh
trong lớp có học sinh yếu kém và học sinh giỏi và học sinh có năng khiếu. Từ đó, tôi đã
vận dụng những biện pháp giáo dục có hiệu quả và kết quả không có học sinh yếu kém,
học sinh giỏi tăng và học sinh có năng khiếu đạt giải cao trong các cuộc thi.
2. Đối với Module TH 12: Nắm được nội dung giáo dục tích hợp, tài liệu hướng dẫn
nội dung tích hợp giáo dục, địc chỉ tích hợp giáo dục, định hướng về phương pháp dạy
học tích hợp. Từ đó, tôi đã tiến hành áp dụng các nội dung tích hợp giáo dục vào các

bài và các môn học theo yêu cầu, tôi lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù
hợp với việc tích hợp. và có được hiệu quả cao hơn mà không làm ảnh hưởng đến nội
dung chính cuả bài.
3. Đối với Module TH 14: Qua quá trình tìm hiểu về cách thiết kế bài học theo
hướng dạy học tích cực cho các loại bài: hình thành kiến thức mới, loại bài thực hành,
loại bài ôn tập. Tôi vận dụng và đã tiến hành lập kế hoạch bài học cho một số bài ở một
số môn có sự góp ý của đồng nghiệp,sau đó tôi dạy thử và thấy được hiệu quả cao. Đặc
biệt, nhận thấy được sự tích cực học tập của học sinh.
3. Đối với Module TH 20: Qua việc tìm hiểu, học tập tôi hiểu được cơ bản khái niệm
về tin học , biết được nhiều hơn cấu tạo cuả máy tính điện tử và các thiết bị ngoại vi.
Thực hiện đúng các thao tác cơ bản trong hệ điều hành Windows, phần mềm soạn thảo
văn bản Word 2010.
Tịnh Trà, ngày 16 tháng 5 năm 2014
Người viết thu hoạch
Nguyễn Thanh Tùng



×