Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên moddul 23,23,28,29

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.64 KB, 12 trang )

PHÒNG GD&ĐT CÙ LAO DUNG
TRƯỜNG THCS AN THẠNH 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

An Thạnh 1, ngày 8 tháng 5 năm 2017
BÁO CÁO
KẾT QUẢ VẬN DỤNG KIẾN THỨC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
CỦA CÁ NHÂN
NĂM HỌC 2016 - 2017
Họ và tên: Dương Phước Giàu
Ngày, tháng, năm sinh: 20/09/1985
Trình độ chuyên môn: Cao Đẳng, chuyên ngành: Tin Học
Năm vào ngành: 2006
Đơn vị công tác: Trường THCS An Thạnh 1
Căn cứ Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 Của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 Của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ kế hoạch số: 57/KH-THCSAT1, ngày 21/11/2016 của trường THCS An
Thạnh 1 về kế hoạch BDTX đối với GV năm học 2016 - 2017.
Trên cơ sở những căn cứ trên, tôi xin báo cáo kết quả BDTX của bản thân năm
học 2016 - 2017 cụ thể như sau:
A. Bồi dưỡng nội dung 1: Về yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GDĐT ban
hành (đường lối, chính sách phát triển giáo dục, chương trình, sách giáo khoa, kiến
thức các môn học, Chỉ thị năm học); Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo…
I. Tiếp thu được những kiến thức, kỹ năng gì quy định trong mục đích, nội dung,


chương trình, tài liệu BDTX (5 điểm)
1. Những nội dung cơ bản của chuyên đề: “học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
* Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về “trung thực, trách
nhiệm”. “Trung thực” là ngay thẳng, thật thà; là đúng như vốn có, đúng như sự thật.
“Trung thực” là một đặc trưng của nhân cách, là một phẩm chất đạo đức của một
1


con người. “Trung thực” là phẩm chất đạo đức, thể hiện sự thống nhất giữa tư tưởng
và hành động của con người.
* Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về trung thực, trách nhiệm;
gắn bó với nhân dân
Về trung thực, trách nhiệm:

- Mỗi cán bộ, đảng viên, mỗi người phải phát huy truyền thống tốt đẹp của
dân tộc: đoàn kết, gắn bó và có trách nhiệm với mình, có trách nhiệm với nhau, với
quê hương đất nước.
- Chúng ta đang xây dựng “nền tảng tinh thần” cho một xã hội “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Mỗi người phải thấy được trách nhiệm
của mình để có thể có được xã hội đó.
- Tình trạng chạy theo thành tích còn lớn, chạy theo thành tích thì thiếu trung
thực trong báo cáo, dẫn đến thiếu trách nhiệm. Chúng ta phải khắc phục.
- Nói đi đôi với làm, hãy nói và làm những việc cụ thể.
Về gắn bó với nhân dân:

- Tình trạng xa rời nhân dân, thiếu trách nhiệm với dân, hứa với dân mà không
làm ... vẫn còn. Chúng ta phải khắc phục để gần dân hơn, gắn bó với nhân dân hơn.
- Mỗi chính sách đưa ra, mỗi kế hoạch được xây dựng ... đều phải xuất phát từ
lợi ích của dân.

- Mỗi tổ chức đảng, mỗi cán bộ, đảng viên phải có nhiều mối liên hệ với nhân
dân hơn nữa.
- Cần phải gắn bó nhân dân để xây dựng Đảng, cần có ý kiến của nhân dân
góp ý cho đảng viên, cho cán bộ, cho Đảng.
2. Những nội dung cơ bản của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
- Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời.
- Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm
2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ
thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ
thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất
lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ
sau năm 2020.
2


Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục
trung học phổ thông và tương đương.
Mục tiêu trên so với mục tiêu lâu nay có những điểm mới. Trước hết là việc
nhấn mạnh tập trung hình thành "năng lực công dân; năng lực thực hành và vận
dụng kiến thức vào thực tiễn". Phát triển năng lực là một trong những yêu cầu quan
trọng, thể hiện rõ nhất việc đổi mới mục tiêu giáo dục lần này. Năng lực được hiểu là
sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (kiến thức, kĩ năng, thái độ, động cơ, hứng thú…)
nhằm thực hiện công việc có hiệu quả. Quan niệm này chi phối toàn bộ các yếu tố của
quá trình giáo dục, từ nội dung, phương pháp đến đánh giá kết quả học tập. Mục tiêu

phát triển năng lực nhằm khắc phục tình trạng quá chú trọng vào trang bị kiến thức hàn
lâm, kinh viện; người học biết nhiều lí thuyết nhưng thực hành, vận dụng kém… Thứ
hai, mục tiêu "chú trọng ngoại ngữ (trước hết là tiếng Anh), tin học" cũng là nội dung
mới nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nền kinh tế tri thức. Ngoài hai nội
dung vừa nêu, mục tiêu học sinh học hết trung học cơ sở phải có tri thức phổ thông nền
tảng, "giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau 2020", có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình
độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương cũng là nội dung mới.
3. Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông:
Chương trình mới được xây dựng phù hợp với cơ cấu hệ thống giáo dục trong
Đề án hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ, trong đó giáo dục phổ thông được phân thành hai
giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp xác định thời điểm và mức độ phân
hóa, hướng nghiệp phù hợp.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới đáp ứng yêu cầu của giai đoạn giáo dục
cơ bản là bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, toàn diện và thực
sự cần thiết; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp bảo đảm học sinh tiếp cận
nghề nghiệp phù hợp với năng lực, nguyện vọng và chủ động chuẩn bị tốt cho giai
đoạn giáo dục sau phổ thông.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng, biên soạn theo hướng
tích hợp ở các lớp học, cấp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học, cấp học trên.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới phải đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo
động lực đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá
chất lượng giáo dục.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng, biên soạn theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi và tạo động lực cho giáo viên nghiên cứu, khai thác tư liệu giáo
dục, tìm hiểu thực tiễn để chuẩn bị tốt bài giảng; tăng cường tương tác, phát huy tính
tích cực, chủ động và tạo cảm hứng học tập cho học sinh; tạo điều kiện cho học sinh

3


dần nâng cao năng lực tự học hỏi, tìm tòi, hiểu biết môi trường, cuộc sống xung quanh
và rèn luyện các kỹ năng sống, làm việc.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng, biên soạn đáp ứng yêu
cầu và tạo điều kiện thuận lợi thực hiện đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo
dục; bảo đảm trung thực, khách quan, thiết thực, tiết kiệm, giảm áp lực cho xã hội và
khắc phục bệnh thành tích hình thức, cục bộ. Thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo
dục phải dựa vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh được quy
định trong chương trình; phối hợp đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ,
cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà
trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
Chương trình mới phải xác định cụ thể nội dung và yêu cầu cần đạt đối với mỗi
môn học, lớp học, cấp học nhưng không quá chi tiết để căn cứ vào chương trình biên
soạn được nhiều sách giáo khoa.
Sách giáo khoa phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cho phép sử dụng, xuất
bản. Việc lựa chọn sách giáo khoa thuộc thẩm quyền của nhà trường và được thực hiện
công khai, minh bạch căn cứ điều kiện thực tiễn, có tham khảo ý kiến của giáo viên,
học sinh, phụ huynh học sinh.
Bên cạnh đó, các cơ sở giáo dục phổ thông chủ động tiến hành điều chỉnh, bố
trí, sắp xếp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật của nhà trường
đáp ứng yêu cầu chương trình mới, sách giáo khoa mới; ưu tiên bố trí phòng học bộ
môn, phòng thực hành, thí nghiệm; rà soát danh mục thiết bị giáo dục tối thiểu hiện
hành, chỉ bổ sung những thiết bị thật sự cần thiết, trang bị thiết bị giáo dục ứng dụng
kỹ thuật số để nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm chi phí.
4. Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 28/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào Tạo
về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành Giáo dục:
- Gồm có 9 nhiệm vụ chủ yếu:
Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước.

Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
Công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và
trình độ đào tạo.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục.
Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại
học.
Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào
tạo.
4


Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Có 5 giải pháp cơ bản:
Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào
tạo.
Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục.
Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo.
II. Kết quả vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông
qua các hoạt động dạy học và giáo dục (5 điểm):
Qua học tập bồi dưỡng thường xuyên năm học 2016-2017 không riêng bản thân
mà tất cả giáo viên trường THCS An Thạnh 1, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập tư tưởng
của Bác về “trung thực và trách nhiệm” nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
nâng cao chất lượng dạy và học, tiếp tục đóng góp cho sự nghiệp trồng người.
Là giáo viên luôn phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, phẩm chất nhà giáo.
Luôn chấp hành tốt những nhiệm vụ được giao trong năm học. Luôn luôn tự bồi
dưỡng, tự đánh giá về năng lực, phẩm chất của bản thân, luôn có thái độ phê và tự phê.

Luôn đổi mới phương pháp giáo dục, hình thức giáo dục theo tinh thần công văn 5555
của Bộ giáo dục và đào tạo. Luôn đổi mới hình thức kiểm tra thi đánh giá học sinh
theo Thông tư 58. Luôn chú trọng công tác xây dựng kế hoạch cá nhân từ kế hoạch của
nhà trường. Luôn tích cực, nhiệt tình trong công việc, tất cả vì học sinh thân yêu.
Bên cạnh đó, cần vận dụng học tập tư tưởng, tấm gương của Bác, theo chuyên
đề học tập và làm theo gương Bác về trung thực, trách nhiệm. Qua yêu cầu của việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về trung thực, trách nhiệm là:
Thứ nhất, phải thật sự trung thực, trách nhiệm với chính mình, với học sinh,
trung thực, trách nhiệm với đồng nghiệp và nhà trường. Duy trì quan điểm “Dạy thực
chất, đánh giá trung thực kết quả học tập của học sinh”.
Thứ hai, phải khắc phục cho được tình trạng thiếu trung thực, dối mình, dối
đồng nghiệp, dối học sinh, dạy không thực chất, thiếu trách nhiệm với nhiệm vụ được
giao trong công tác giảng dạy và công tác kiêm nhiệm.
Thứ ba, luôn luôn thực hiện phê và tự phê bình. Một trong những phẩm chất đạo
đức của Bác là ý thức tự giác, tự phê và tính trung thực của cá nhân. Để thực sự học
tập có hiệu quả việc tự phê bình và phê bình, việc làm này phải trở thành một hoạt
động bình thường trong sinh hoạt hàng tháng.
Thứ tư, chú trọng việc giáo dục đạo đức cho học sinh qua học tập 5 Điều Bác
Hồ dạy bằng các hoạt động Đoàn, các giờ học chính khóa, ngoại khóa, các hoạt động
ngoài giờ lên lớp. Tăng cường các hoạt động giáo dục học sinh ý thức tự giác, đức tính
5


trung thực và trách nhiệm trong học tập. Đi đôi với công tác giáo dục là việc thực hiện
nghiêm túc trong thi cử, nói không với bệnh thành tích và học sinh ngồi nhầm lớp.
Là những thầy giáo, cô giáo nhiệm vụ quan trọng là đào tạo bồi dưỡng thế hệ
trẻ, đặc biệt là ở thời điểm tiếp tục thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh. Thiết nghĩ, để xứng đáng là “người thầy” theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, mỗi một thầy giáo, cô giáo cần quán triệt đầy đủ, sâu sắc, toàn diện hơn những
lời dạy quý báu của Người: “Người huấn luyện phải học tập mãi thì mới làm tốt được

công việc của mình…”, có như vậy mới xứng đáng là “người kỹ sư tâm hồn”.
Tự chấm điểm nội dung bồi dưỡng 1: 9 điểm.
Qua học tập và tự bồi dưỡng, bản thân tôi tự đánh giá:
- Tiếp thu được những kiến thức, kỹ năng bồi dưỡng nội dung 1: 4.5 điểm.
- Kết quả vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các
hoạt động dạy học và giáo dục: 4.5 điểm.
B. Bồi dưỡng nội dung 2: Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển
giáo dục của địa phương trong năm học do Sở, Phòng GDĐT ban hành theo từng cấp
học
* Các văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 của
Sở và Phòng GD&ĐT, Công văn số 5555/BGDĐT về tổ chức và quản lý các hoạt
động chuyên môn.
Bản thân đã được nghiên cứu, quán triệt đầy đủ các văn bản chỉ đạo hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở và phòng GD & ĐT thông qua các cuộc họp hội
đồng sư phạm và sinh hoạt chuyên môn. Từ đó giúp bản thân hiểu rõ hơn về những
định hướng và nhiệm vụ cần thực hiện trong việc đổi mới toàn diện ngành giáo dục
trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể công văn số 5555/BGDĐT về tổ chức và quản lý các
hoạt động chuyên môn như sau:
Xây dựng chuyên đề dạy học
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo
khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo
khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với
việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Biên soạn câu hỏi/bài tập
Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để
kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó,
biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng
trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo
chuyên đề đã xây dựng.

6


Thiết kế tiến trình dạy học
Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của học
sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện
một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được
sử dụng.
Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân
công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy.
Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ học tập mà giáo viên phân công.
Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của học
sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc
ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích
hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên.
II. Kết quả vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông
qua các hoạt động dạy học và giáo dục (5 điểm):
Qua việc học tập đã giúp giáo viên chủ động, sáng tạo trong công tác dạy học,
mỗi giáo viên điều viết chuyên đề dạy học cho môn học mà mình phụ trách. Qua đó
hạn chế tối đa sự truyền thụ kiến thức theo phương pháp cũ. Giáo viên có thể thoải mái
sáng tạo hơn trong mỗi tiết dạy của mình khiến cho mỗi giờ học không còn khô cứng.
Các em học sinh đều tỏ ra tự tin và chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức, đối với
từng mức độ câu hỏi mà giáo viên đặt ra. Từ đó, giáo viên cảm thấy tiết học lúc nào
cũng thoải mái và sinh động, học sinh luôn hứng thú hơn trong các tiết học.
Tự chấm điểm nội dung bồi dưỡng 2: 9 điểm.

Qua học tập và tự bồi dưỡng, bản thân tôi tự đánh giá:
- Tiếp thu được những kiến thức, kỹ năng bồi dưỡng nội dung 2 trong tài liệu
BDTX: 4.5 điểm.
- Kết quả vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các
hoạt động dạy học và giáo dục: 4.5 điểm.
C. Bồi dưỡng nội dung 3: 4 modul đã chọn
* Các modul đã đăng ký:
- THCS 23: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh (15 tiết)
- THCS 24: Kỹ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học (15 tiết)
7


- THCS 28: Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh trong trường THCS (15 tiết)
- THCS 29: Giáo dục học sinh THCS thông qua các hoạt động GD (15 tiết)
I. Tiếp thu được những kiến thức, kỹ năng gì quy định trong mục đích, nội
dung, chương trình, tài liệu BDTX (5 điểm))
1. Module 23: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.1 Nhận thức: Với sự phát triển của lí luận dạy học hiện đại và cùng với yêu
cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh, việc kiểm tra, đánh giá cũng cần được đổi mới một cách
đồng bộ. Module này giúp cho giáo viên thục hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập trong quá trình giảng dạy của mình theo hướng đổi mới.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập, xử lí thông tin về trình độ, khả
nâng mà người học thục hiện các mục tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho
những quyết định sư phạm của giáo viên, cho nhà trường và cho bản thân học sinh để
giúp họ học tập tiến bộ hơn. Như vậy, đánh kết quả học lập của học sinh là đánh giá
múc độ hoàn thành các mục tiêu đề ra cho học sinh sau một giai đoạn học tập. Các
mục tiêu này thể hiện ở từng môn học cụ thể. Thông qua đánh giá kết quả học tập của
học sinh sẽ thể hiện đuợc kết quả của quá trình giáo dục và đào tạo.
1.2. Tiếp thu nội dung: Kết quả học tập thể hiện chất lượng của quá trình dạy

học, nó chỉ xuất hiện khi có những biến đổi tích cực trong nhận thức, hành vi của
người học.
- Những vấn đề cơ bản về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Thực hành lựa chọn và sử dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập ở môn học cụ thể. Mọi phương pháp kiểm tra, đánh giá đều có ưu điểm và hạn chế
nhất định, không có phương pháp nào là tối ưu hay hạn chế nhất, cần phải lựa chọn các
phương pháp cho phù hợp với mục tiêu đánh giá. Khi lụa chọn phương pháp kiểm tra,
đánh giá cần lưu ý:
+ Phương pháp đánh giá phải phù hợp với quan niệm về đầu ra. ví dụ: đòi hối
người học nắm vững hệ thống tri thức hay khả năng vận dụng tri thức, hay hình thành
ở người học tính sáng tạo .
+ Phương pháp kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo giá trị và tin cậy: Giá trị liên
quan đến tính hợp lí của các kết luận, bài kiểm tra hay công cụ nào đó đo được đúng
cái cần đo. Độ tin cậy thể hiện mức độ ổn định, nhất quán của kết quả đánh giá (tính
chính xác của phép đo).
+ Phương pháp kiểm tra, đánh giá phải loại trù được những sai sót trong đánh
giá. Những nguồn sai sót trong đánh giá như: từ phía học sinh (sức khỏe, tâm trạng,
may mắn..); từ phía chủ quan của ngựời đánh giá (nếu là bài tụ luận: ảnh hưởng nhiều)
từ yếu tổ bên ngoài (bài kiểm tra, hướng dẫn làm bài, điều kiện tiến hành làm bài).
8


2. Module 24: Kỹ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học.
2.1. Nhận thức: Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận, một khâu quan trọng của quá
trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá không chỉ xác định múc độ đạt được các mục tiêu
của dạy học, mà còn tác động trở lại quá trình dạy học. Tính khách quan, chính xác
trong kiểm tra, đánh giá cũng như tính hiệu quả của quá trình này phụ thuộc rất nhiều
vào các kĩ thuật kiểm tra, đánh giá mà người giáo viên sử dụng. Kĩ thuật kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập là một thành tố nằm trong tất cả các khâu của quá trình đánh

giá kết quả học tập.
Với xu hướng đổi mỏi kiểm tra, đánh giá hiện này, các kĩ thuật kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập đòi hỏi phải được thục hiện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
Thông qua Module này giúp cho giáo viên sử dụng được các kĩ thuật kiểm tra, đánh
giá trong dạy học, bao gồm kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra, đo lường kết quả học tập; kĩ
thuật kiểm tra, đánh giá hướng vào hỗ trợ cho dạy học có hiệu quả.
2.2 Tiếp thu nội dung:
- Nắm đuợc các bước cơ bản để xây dụng đề kiểm tra, nắm được kỉ thuật kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS như: biết xác định mục đích kiểm tra,
phương pháp, hình thúc kiểm tra, xây dựng ma trận cho đề kiểm tra, viết đề kiểm tra
và hướng dẫn chấm điễm.
- Thục hiện được việc biên soạn đề kiểm tra cho môn học cụ thể. Sử dụng được các kĩ
thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học để đánh giá kết quả học tập của học sinh và
nâng cao hiệu quả dạy học.
- Có thái độ tích cực trong việc bồi dưỡng nâng cao nâng việc sử dụng các kĩ
thuật kiểm tra, đánh giá phù hợp với đổi tượng và môn học cụ thể.
- Các kĩ thuật kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Thiết lập các bước cụ thể để xây dựng một đề kiểm tra một môn học cụ thể.
- Xác định các mục tiêu kiểm tra, đánh giá và thiết lập bảng ma trận đề.
- Các kĩ thuật kiểm tra, đánh giá hỗ trợ cho dạy học có hiệu quả.
- Thực hiện kĩ thuật đặt câu hỏi để điều chỉnh, hỗ trợ quá trình dạy học.
3. Modul 28: Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh trong nhà trường
THCS.
3.1. Nhận thức:
Vai trò của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh trong nhà
trường: Việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh trong nhà trường là quan
trọng và cần thiết, bởi kế hoạch giúp hiện thực hóa mục tiêu giáo dục của nhà trường
là hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh, giúp cán bộ quản lý và
giáo viên trong nhà trường biết được các hoạt động giáo dục cần phải thực hiện trong
năm, giúp việc kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục một cách nhanh chóng và

9


chính xác.
Mục tiêu, nội dung, phương pháp xây dựng kế hoạch giáo dục: Hiểu và có kỹ
năng thiết kế mục tiêu các nội dung và sử dụng thành thạo các phương pháp xây dựng
kế hoạch giáo dục học sinh là một yêu cầu quan trọng với ban giám hiệu nhà trường.
Qua các hoạt động này trước hết các kết quả phải đạt được các công việc cần thiết, các
cách thức tiến hành, các cách thức xây dựng giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý học
sinh THCS. Các nội dung trong kế hoạch hoạt động giáo dục: xác định mục tiêu, xây
dựng kế hoạch, lựa chọn phương thức, thời gian, địa điểm, kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch hoạt động.
3.2. Tiếp thu nội dung:
Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục: Tổ chức thực hiện kế hoạch
hoạt động giáo dục là một công việc quan trọng, chiếm nhiều thời gian và công sức ở
trường THCS. Một khi kế hoạch đã được xây dựng, phải triển khai và tổ chức thực
hiện việc cần làm tiếp theo. Bao gồm: Mục tiêu, phân công thực hiện, sắp xếp nhân
lực, phân bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho việc thực hiện kế hoạch, xác định
các nội dung cụ thể cho việc thực hiện các việc đã nêu trong kế hoạch, giao kế hoạch
cho các bộ phận, rà soát các kế hoạch, cần triển khai, phân công nhiệm vụ một cách
hợp lý và được ghi vào trong biên bản họp.
4. Modul 29: Giáo dục học sinh THCS thông qua các hoạt động giáo dục.
4.1. Nhận thức:
Vai trò của việc tổ chức các hoạt động giáo dục: Thông qua các hoạt động giáo
dục giúp học sinh củng cố, bổ sung và mở rộng thêm tri thức đã học, phát triển óc
thẩm mỹ, tăng cường thể chất, nhận thức và xã hội, ý thức công dân, tình yêu quê
hương, đất nước. Giáo dục thái độ tích cực, tinh thần đoàn kết, ý thức chủ động và
mạnh dạn trong các hoạt động tập thể. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tự quản
hoạt động ngoài giờ lên lớp, góp phần giáo dục tính tích cực của người công dân tương
lai.

- Xây dựng các hoạt động giáo dục:
Xác định rõ tên của chủ đề hoạt động hoặc tên của buổi sinh hoạt; lựa chọn các
hình thức hoạt động phù hợp.
Xây dựng yêu cầu giáo dục cần đạt được của hoạt động đó theo 3 yếu tố: nhận
thức, thái độ, kĩ năng hành vi.
Dự kiến nội dung và các hình thức hoạt động của tổ chức.
Dự kiến người thực hiện: Học sinh làm gì, GV làm gì, các lực lượng giáo dục
khác tham gia vào phần việc nào.
Dự kiến thời gian tiến hành cho cả chủ điểm giáo dục, cho từng thời điểm cụ
thể.
10


Dự kiến địa điểm tiến hành, điều kiện, phương tiện vật chất cần thiết.
4.2. Tiếp thu nội dung:
Đây là bước thể hiện toàn bộ kết quả chuẩn bị của cả học sinh và giáo viên, là
bước thể hiện năng lực tổ chức tự quản hoạt động tập thể. Khi thực hiện kế hoạch hoạt
động cần chú ý những điều sau:
Chỉ đạo HS thực hiện theo đúng chương trình đã vạch.
Cần chú ý có thể nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. GVCN cần rèn
luyện cho Ban cán sự kỹ năng tự quản, đề phòng, có phương án giải quyết để khỏi bị
động.
II. Kết quả vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông
qua các hoạt động dạy học và giáo dục (5 điểm):
1. Vận dụng Module 23: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Thông qua Module này bản thân giáo viên nắm rõ những lí luận cơ bản, hiện đại
về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS, đồng thời nắm bắt được các
phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với xu thế đổi mỏi kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập hiện nay của học học sinh. Xác định cách thức và yêu cầu để bản thân giáo
viên thực hiện có hiệu quả các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phù

hợp với lí luận dạy học hiện đại. Từ đó giáo viên biết vận dụng những hiểu biết cũng
như những kinh nghiệm đã có về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh công
bằng, chính xác, khác quan và đúng trình độ. Thực hiện các tương tác trong quá trinh
học tập, vận dụng đa dạng các hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học để giáo
viên đuợc trải nghiệm, nâng cao kiến thức và kĩ năng chuyên môn.
- Xác định được vai trò, chúc năng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh phù hợp với lí luận dạy học hiện đại.
- Mô tả được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học lập, chỉ ra những
ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp và yêu cầu khi sử dụng từng phương pháp.
- Sử dụng thành thạo các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với từng tình
huống cụ thể và mục tiêu học tập đã xác định.
- Có ý thức tích cực và sẵn sàng đổi mới kiểm tra, đánh giá, đánh giá theo hướng
chuẩn hoá nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp úng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
2. Vận dụng Module 24: Kỹ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học.
- Thông qua Module này bản thân nắm được các bước cơ bản để xây dựng đề
kiểm tra, nắm được kĩ thuật kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS
như: biết xác định mục đích kiểm tra, phương pháp, hình thức kiểm tra, xây dựng ma
trận cho đề kiểm tra, viết đề kiểm tra và hướng dẫn chấm điểm.
- Thực hiện được việc biên soạn đề kiểm tra cho môn học cụ thể.
11


- Sử dụng được các kĩ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học để đánh giá kết quả
học tập của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học.
3. Vận dụng Module 28: Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh trong nhà
trường THCS.
Thông qua module giúp bản thân nắm được các kế hoạch để xây dựng hoạt động
giáo dục học sinh qua từng tháng, quý. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh
trong nhà trường là quan trọng và cần thiết, bởi lẽ kế hoạch giúp hiện thực hoá mục tiêu giáo dục của

nhà trường là hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh; giúp cán bộ quản lí và giáo viên
trong nhà trường biết được các hoạt động giáo dục cần phải được thực hiện trong năm; giúp cho việc
kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục một cách nhanh chóng, hiệu quả.

4. Vận dụng Module 29: Giáo dục học sinh THCS thông qua các hoạt động giáo dục.
Qua module bản thân nhận thấy, để các em phát triển toàn diện ngoài việc dạy
trên lớp các em còn được vui chơi, tham gia các hoạt động khác trong nhà trường. Để
làm được điều này mỗi giáo viên cần đươc ra cụ thể các hoạt động sẽ thực hiện trong
từng tháng. Mỗi hoạt động phải được chuẩn bị rõ ràng cụ thể và có chiều sâu, đồng
thời tất cả các em học sinh đều được tham gia hoạt động. Có như thế học sinh mới phát
triển hết đức, trí, thể, mỹ để trở thành người có ích cho xã hội mai sau.
Tự chấm điểm nội dung bồi dưỡng 3: 9 điểm.
Qua học tập và tự bồi dưỡng, bản thân tôi tự đánh giá:
- Tiếp thu được những kiến thức, kỹ năng bồi dưỡng nội dung 3 trong tài liệu
BDTX: 4.5 điểm.
- Kết quả vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các
hoạt động dạy học và giáo dục: 4.5 điểm.
Tổng số điểm: 27 điểm.
Người viết

Dương Phước Giàu

12



×