Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Theo dõi hội chứng tiêu chảy ở lợn con bốn máu ngoại và biện pháp phòng trị bệnh tại trại lợn ngoại xã tích lương thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 62 trang )

55

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ MAI LOAN

Tên đề tài:
“THEO DÕI HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON BỐN MÁU
NGOẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN NGOẠI
XÃ TÍCH LƯƠNG - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 41 - TY
: 2009 - 2013

Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thơm
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2013



I

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 5 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của
bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè tôi đã hoàn thành tốt đợt
thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng
toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô TS. Bùi Thị Thơm,
người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập, giúp tôi
hoàn thành bản khóa luận này.
Cũng qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cán bộ và công
nhân tại Trại chăn nuôi Hường Cương, đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện
chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Đồng thời tôi xin cam ơn Ủy Ban Nhân Dân xã Tích Lương tạo điều
kiện hết sức thuận lợi để tôi có thể hoàn thành đợt thực tập tốt nhất. Xin cảm
ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng năm 2013
Sinh viên

Nông Thị Mai Loan


II


LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học
của các trường Đại học nói chung và của Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với
mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên
củng cố và hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh
viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên
môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm
việc nghiêm túc.
Được sự quan tâm nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự tiếp
nhận giúp đỡ tận tình của Trại chăn nuôi Hường Cương, tôi đã tiến hành thực
tập tại trại với đề tài: “Theo dõi hội chứng tiêu chảy ở lợn con bốn máu ngoại
và biện pháp phòng trị bệnh tại trại lợn ngoại xã Tích Lương - thành phố
Thái Nguyên”. Sau thời gian thực tập, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân cùng
với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là cô giáo
hướng dẫn TS. Bùi Thị Thơm đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản khóa luận này.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu nên bản khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng bạn bè,
đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng năm 2013
Sinh viên

Nông Thị Mai Loan



III

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs
:
TT
:
PTH :
DTL :
PED :
TGE :
HCTC :

Cộng sự
Thể trọng
Phó thương hàn
Dịch tả lợn
Tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn
Viêm ruột dạ dày tuyến truyền nhiễm
Hội chứng tiêu chảy


IV

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Quy trình tiêm phòng vaccine cho đàn lợn con................................ 9
Bảng 1.2: Quy trình tiêm phòng vaccine cho đàn lợn nái của trại.................... 9
Bảng 1.3: Kết quả phục vụ sản xuất................................................................ 13
Bảng 2.1: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa lợn con ..................................... 17
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 35

Bảng 2.3: Kết quả lợn con mắc HCTC ở đàn lợn con theo mẹ trong 5 tháng
cuối năm 2013 ............................................................................... 37
Bảng 2.4: Kết quả lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo lứa tuổi ......................... 39
Bảng 2.5: Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc HCTC
(n=40) ............................................................................................ 43
Bảng 2.6: Kết quả thử nghiệm của 3 phác đồ điều trị trên lợn con theo ........ 45
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của số lứa đẻ của lợn mẹ đến tình hình mắc hội chứng
tiêu chảy ở lợn con. ....................................................................... 41
Bảng 2.8: Ảnh hưởng của 3 loại phác đồ điều trị đến khả năng tăng trọng của
lợn con và chi phí điều trị của mỗi phác đồ .................................. 46


V

MỤC LỤC
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT .............................................. 1
1.1. Điều tra cơ bản ........................................................................................... 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 1
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn .................................................................. 1
1.1.1.3. Địa hình đất đai .................................................................................... 2
1.1.1.4. Nguồn nước .......................................................................................... 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ......................................................................... 2
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại ........................................................ 2
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại ............................................................ 2
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại ............................................................ 3
1.1.3. Tình hình sản xuất của trại ...................................................................... 4
1.1.3.1. Tình hình sản xuất chăn nuôi ............................................................... 4
1.1.3.2. Công tác thú y: ..................................................................................... 4
1.1.3.3. Tình hình sản xuất trồng trọt ................................................................ 5

1.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 5
1.1.4.1. Thuận lợi .............................................................................................. 5
1.1.4.2. Khó khăn .............................................................................................. 5
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất ................................ 6
1.2.1. Nôi dung .................................................................................................. 6
1.2.2. Phương pháp tiến hành ............................................................................ 6
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất.......................................................... 6
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................... 6
1.2.3.2. Công tác thú y ...................................................................................... 8
1.2.3.3. Công tác khác ..................................................................................... 13
1.3. Kết luận và đề nghị .................................................................................. 14
1.3.1. Kết luận ................................................................................................. 14
1.3.2. Đề nghị .................................................................................................. 14
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................ 15
2.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 15


VI

2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 15
2.1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................... 16
2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 16
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ................................................................ 16
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con ...................................... 16
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa................................................. 16
2.2.1.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt ......................................... 17
2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ....................................................... 18
2.2.2. Những hiểu biết cơ bản về hội chứng tiêu chảy ở lợn con ................... 18
2.2.2.1. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ....................................................... 18
2.2.2.2. Những nguyên nhân gây tiêu chảy ..................................................... 19

2.2.2.3. Cơ chế gây tiêu chảy .......................................................................... 27
2.2.2.4. Hậu quả của HCTC ............................................................................ 27
2.2.2.5. Triệu chứng và bệnh tích của HCTC ................................................. 29
2.2.2.6. Các biện pháp phòng bệnh ................................................................. 30
2.2.2.7. Điều trị HCTC .................................................................................... 31
2.2.3. Tình hình nghiên cứu HCTC ở lợn con trong và ngoài nước ............... 32
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ................................................... 32
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ................................................... 33
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................... 34
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34
2.3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 34
2.3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 34
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 35
2.3.4.1. Phương pháp điều tra và theo dõi lâm sàng ....................................... 35
2.3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................... 35
2.3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu .................................................... 36
2.3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................. 36
2.4. Kết quả và thảo luận ................................................................................. 37
2.4.1. Tình hình mắc HCTC ở đàn lợn con theo mẹ trong 5 tháng cuối năm 2013 .. 37
2.4.2. Kết quả theo dõi tình hình lợn con mắc HCTC theo tuổi ..................... 38
2.4.3. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc HCTC .......... 42


VII

2.4.4. Kết quả thử nghiệm của 3 phác đồ điều trị trên lợn con theo mẹ ......... 44
2.4.5. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo lứa đẻ của
lợn mẹ ............................................................................................................. 41
2.4.6. So sánh giá thành điều trị của mỗi phác đồ và ảnh hưởng của các phác đồ
điều trị đến khả năng tăng trọng của lợn bệnh sau khi điều trị khỏi................... 46

2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ................................................................... 47
2.5.1. Kết luận ................................................................................................ 47
2.5.2. Tồn tại .................................................................................................. 48
2.5.3. Đề nghị ................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 50


1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Tích Lương là một xã nằm ở phía Tây của thành phố Thái Nguyên trên
tuyến quốc lộ 3 Hà Nội - Thái Nguyên. Trại lợn Hường Cương nằm trên địa
bàn xóm Tung, xã Tích Lương, cách quốc lộ 3 khoảng 1200m. Trại ở vị trí
khá thuận lợi xa khu dân cư, xa khu trường học, xa khu công nghiệp. Tuy
nhiên, lại gần đường, thuận tiện giao thông, rất dễ cho trao đổi mua bán sản
phẩm, vận chuyển thức ăn nhưng vẫn đảm bảo tốt công tác an toàn dịch bệnh.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn
Thành phố Thái Nguyên nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung nằm
trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực trung du miền núi phía Bắc. Đó
là khí hậu nóng ẩm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc với
hai mùa rõ rệt.
Mùa nóng hay mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa
đạt 91,6% lượng mưa cả năm. Tháng 7 là tháng có lượng mưa lớn nhất
419,3mm, số ngày mưa trong tháng là 17,3 ngày.
Mùa lạnh mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ thấp hơn.
Tháng 12 và tháng 01 mưa ít nhất, lượng mưa chỉ đạt 24,1 - 25,3mm, số ngày

mưa trung bình 6,8 -10,5 ngày.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 220C. Nhiệt độ tối cao trung bình năm
là 27,50C, nhiệt độ tối thấp trong năm là 20,20C. Tháng 7 là tháng nóng nhất,
nhiệt độ trung bình đạt 28,50C, tháng 01 là tháng lạnh nhất nhiệt độ trung bình
là 13,50C. Tổng số giờ nắng trong năm là 1628 giờ, năng lượng bức xạ đạt
115 kcal/cm2, lượng mưa trung bình năm đạt 2097mm.
Xã Tích Lương là xã chứa một hệ thống kênh mương rất phong phú cùng
với tổng diện tích ao hồ tương đối lớn, do vậy rất thuận tiện cho phát triển
nông nghiệp của nhân dân địa phương. Nguồn nước cung cấp chủ yếu cho
nông nghiệp địa phương là nguồn nước từ hồ Núi Cốc, ngoài ra còn một
lượng nhỏ nước từ các giếng khoan và giếng khơi.


2

1.1.1.3. Địa hình đất đai
Trang trại này tuy nằm trên khu vực trung du miền núi nhưng nhìn chung
có địa hình khá bằng phẳng, xung quanh là đường giao thông và đồng ruộng.
Tổng diện tích trang trại là
: 13.600m2 trong đó:
- Đất xây dựng cơ bản
: 10.300m2.
- Đất trồng cây
: 1.600m2.
- Đất ao hồ thả cá
: 1.700m2.
1.1.1.4. Nguồn nước
Nguồn nước sử dụng cho trồng trọt chăn nuôi của trại luôn được chủ
động. Nguồn nước dùng trong trại gồm hai nguồn chính là nước giếng khoan
và từ các ao chứa. Nguồn nước dùng cho chăn nuôi và sinh hoạt hàng ngày

được lấy từ các giếng khoan đảm bảo vệ sinh. Nguồn nước dùng cho trồng
trọt được lấy từ các bể chứa nước tự nhiên và từ các ao cá của trại.
1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại
Do nằm trên địa bàn thuộc xóm Tung, xã Tích Lương nên phần lớn dân
cư xung quanh trại là nông dân sống chủ yếu là trồng lúa và chăn nuôi nhỏ lẻ
theo gia đình. Ngoài ra còn một số hộ là công nhân viên chức của các cơ quan
xí nghiệp trong tỉnh. Một số bà con làm nghề thủ công và buôn bán nhỏ. Nói
chung đời sống của khu dân cư xung quanh trại là khá ổn định.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại
* Tổ chức nguồn lao động của trại
Cơ cấu lao động của trại gồm có:
- Lao động trực tiếp: 5 người trong đó 2 người làm kỹ thuật
- Lao động gián tiếp: 3 người.
Đây là trang trại theo mô hình kinh tế hộ gia đình, tất cả công nhân đều
đã qua lớp học tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn cũng như chăm sóc quản lý và
tìm đầu ra cho sản phẩm.
* Nhiệm vụ và chức năng của trại: trang trại là một trong những cơ sở
sản xuất lợn thịt thương phẩm lớn trong khu vực tỉnh Thái Nguyên. Trại có
nhiệm vụ chính là sản xuất lợn thịt thương phẩm cung cấp cho thị trường
trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra còn có một số nhiệm vụ sau:


3

- Trại chăn nuôi đàn lợn bố mẹ cung cấp con giống cho trang trại và
những cơ sở có nhu cầu, với chất lượng đảm bảo.
- Chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung cấp phân bón, thuốc thú y, tinh
dịch, thức ăn chăn nuôi cho người dân trong và ngoài xã tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người dân lao động trong vùng.

- Trại là nơi tạo điều kiện thực tế rất tốt giúp cho sinh viên của các
trường Nông nghiệp có cơ sở thực tập lao động thực tế, rèn luyện kỹ năng,
nâng cao tay nghề.
Với những chức năng và nhiệm vụ trên, thì trang trại có những thuận lợi
và khó khăn riêng, vì vậy trong những năm vừa qua công tác chăn nuôi của
trang trại phát triển rất tốt đem lại thu nhập cao cho gia đình và anh chị em
công nhân.
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại
* Hệ thống chuồng trại: Với số vốn tự có của gia đình cùng với vốn hỗ
trợ của ngân hàng Nông Nghiệp Thái Nguyên, trang trại đã được xây dựng
một hệ thống chuồng trại khá khang trang và hiện đại đảm bảo tốt cho công
tác sản xuất chăn nuôi lợn.
Hệ thống chuồng nuôi của trang trại được xây dựng theo hướng Đông
Nam - Tây Bắc đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè.
Tổng diện tích chuồng trại là 5.500m2 trong đó có 3 dãy chuồng dành
cho lợn sau cai sữa và lợn nuôi thịt. Hai dãy chuồng dành cho lợn nái hậu bị,
lợn đực, nái chửa và nái nuôi con. Dãy chuồng nuôi lợn thịt gồm 16 ô, mỗi ô
có diện tích là 33m2 đảm bảo cho nuôi từ 18-20 lợn thịt, trong mỗi ô chuồng
được thiết kế máng ăn, vòi uống tự động và có bể tắm mát. Dãy chuồng dành
cho nái hậu bị, lợn đực, nái chửa và nái nuôi con được thiết kế phù hợp với
từng đối tượng.
- Với nái hậu bị, lợn đực và nái chửa được thiết kế các ô lồng sắt được
hàn chắc chắn với nhau và được quét sơn cẩn thận với kích thước mỗi ô lồng
sắt là 2,4 x 0,6m.
- Với lợn nái nuôi con được thiết kế ô lồng có ghép sân cao thoáng mát
đảm bảo vệ sinh cho cả lợn mẹ và lợn con sơ sinh mỗi ô chuồng, đảm bảo cho
lợn mẹ nuôi từ 8 -18 lợn con trước hoặc sau cai sữa, lợn con chờ xuất bán.


4


Tất cả các ô chuồng được thiết kế rất thuận lợi có cửa ra vào và đảm bảo
tốt cho quá trình chăm sóc và vệ sinh.
Hệ thống cống rãnh để thoát phân và nước thải được bố trí hợp lý theo
từng dãy chuồng.
Hệ thống cung cấp nước sạch được đưa về từng ô chuồng đảm bảo cho
việc cung cấp nước uống, tắm mát và rửa chuồng hàng ngày.
Mỗi ô chuồng còn được thiết kế hệ thống điện đảm bảo cho việc chiếu
sáng và sưởi ấm, quạt mát.
Nguồn thức ăn trại sử dụng trong chăn nuôi được cung cấp từ nhà sản
xuất công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
* Các công trình phụ trợ:
Trang trại còn xây dựng hai nhà kho để chứa và bảo quản nguyên liệu. Ở
mỗi đầu dãy chuồng đều có giếng khoan và hệ thống vòi phun làm mát. Ngoài
ra còn có hai bể biôga để xử lý chất thải, cung cấp khí đốt cho trang trại và
các hộ dân gần trại.
1.1.3. Tình hình sản xuất của trại
1.1.3.1. Tình hình sản xuất chăn nuôi
Chăn nuôi là chức năng chính của trại, với nhiệm vụ chính là chăn nuôi
nâng cao thu nhập cho người lao động cung cấp giống, phân bón, thức ăn gia
súc, thuốc thú y cho nông dân có nhu cầu.
Tuy mới thành lập được 9 năm nhưng ngành chăn nuôi của trang trại đã
và đang phát triển khá ổn định. Trung bình mỗi năm trang trại cung cấp cho
thị trường từ 1500-2500 lợn thịt và hàng chục tấn phân bón.
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi, trại còn có một diện tích ao
hồ rộng và một diện tích cây ăn quả để góp phần tăng thu nhập và cải thiện
đời sống, tạo việc làm cho người lao động.
1.1.3.2. Công tác thú y:
Do nhận định đúng về vai trò quan trọng của công tác thú y vì vậy việc
tiêm phòng dịch bệnh chuẩn đoán và điều trị bệnh cho vật nuôi được làm rất

chặt chẽ và kịp thời.
Với phương châm "phòng bệnh hơn chữa bệnh" hàng năm theo định kỳ
trại luôn tổ chức và tiến hành tiêm phòng cho các đàn lợn trong trại. Các loại


5

vắc xin được sử dụng đó là vắc xin suyễn, vắc xin phó thương hàn, vắc xin
dịch tả, lở mồm long móng”.
Song song với việc tiêm phòng trại còn thường xuyên tiến hành tổng vệ
sinh, phun thuốc sát trùng tẩy uế khu vực chuồng trại, xây dựng các hố sát
trùng ở mỗi đầu các dãy chuồng và lối ra vào trại.
1.1.3.3. Tình hình sản xuất trồng trọt
Tuy là một trang trại chăn nuôi nhưng ngành trồng trọt cũng rất phát
triển do đây là trang trại của gia đình nên việc sử dụng đất và nguồn lao động
là rất triệt để. Toàn bộ các khu đất ngoài phần xây dựng cơ bản và ao hồ nuôi
cá đều được đưa vào trồng các loại cây ăn quả, rau xanh phục vụ cho sinh
hoạt của gia đình và tạo bóng mát cho trang trại.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Trang trại được xây dựng theo công nghệ mới. Đàn giống bố mẹ được
nhập từ các trung tâm giống, các công ty lớn có chất lượng đảm bảo.
- Có đội ngũ công nhân kỹ thuật nhiệt tình, dầy dặn kinh nghiệm, nguồn
lao động dồi dào.
- Trang trại nằm trên một vị trí khá thuận lợi, cách không quá xa khu
trung tâm thành phố nên nắm bắt thông tin khoa học kỹ thuật, tình hình dịch
tễ rất thuận lợi và nhanh chóng.
- Các dụng cụ thú y và thuốc thú y được trang bị rất đầy đủ và đảm bảo
chất lượng.
1.1.4.2. Khó khăn

Do trang trại nằm trên địa bàn đông dân, diễn biến thời tiết và dịch bệnh
tăng, ảnh hưởng đến lãi suất.
Do đặc điểm của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói
riêng có chu kỳ sản xuất dài, tốc độ quay vòng vốn chậm nên lâu thu hồi vốn.
Mặt khác để đầu tư cho một chu kỳ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn tương đối
lớn, trong khi chi phí cho đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp.
- Hệ thống trang trại tuy mới xây dựng nhưng đã xuống cấp, vẫn còn hẹp
chưa đáp ứng được việc phát triển chăn nuôi theo hướng quy mô lớn.


6

1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nôi dung
Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, chúng tôi căn cứ
vào kết quả điều tra cơ bản, trên cơ sở phân tích khó khăn thuận lợi của trại,
áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường, sách báo vào thực tiễn sản xuất.
Kết hợp với học hỏi kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật và công nhân tại
trại, chúng tôi xác định một số nội dung trong thời gian thực tập như sau:
- Nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn tại trại
- Tiêm vắc xin cho đàn lợn theo định kỳ, theo quy trình chăn nuôi.
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh xảy ra tại trại.
- Sát trùng chuồng trại theo định kỳ.
- Tham gia các công tác khác.
- Tiến hành nghiên cứu chuyên đề khoa học trên đàn lợn tại trại.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Để hoàn thành tốt nội dung trên, trong thời gian thực tập chúng tôi đề
ra một số biện pháp như:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể phù hợp với tình hình sản xuất
của trại.

- Bản thân tích cực chủ động mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học
ở nhà trường, sách vở vào sản xuất.
- Tìm tài liệu để nâng cao kiến thức.
- Tích cực học hỏi cán bộ, công nhân ở cơ sở.
- Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn.
- Chấp hành nội quy, quy chế của Trường, của Khoa và của Trại đề ra.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác giống
Trong chăn nuôi thì giống là tiền đề, nó đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng của công
tác giống nên trong thời gian thực tập tại trại, chúng tôi đã tham gia cùng với
cán bộ kỹ thuật tại trại làm công việc chọn lọc giống để đưa vào sản xuất. Do
trại chỉ nuôi lợn nái sinh sản để lấy giống nuôi thương phẩm, không sử dụng


7

bán lợn giống nên để làm tốt công tác giống chúng tôi chọn lọc và loại thải
những con nái không đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Đối với lợn con chúng
tôi tiến hành loại thải những con không đảm bảo được yêu cầu sản xuất.
Hình thức phối giống chủ yếu là thụ tinh nhân tạo với tỷ lệ phối giống
đạt cao.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Việc chăm sóc nuôi dưỡng, giữ vai trò quan trọng đến sự sinh trưởng
và phát triển của đàn lợn. Trang trại đã xây dựng quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng đàn lợn lai F4, ở các giai đoạn tuổi khác nhau. Tính toán chi phí sử
dụng sử dụng sao cho hiệu quả nhất nhưng vẫn đảm bảo được nhu cầu dinh
dưỡng và phòng bệnh của đàn lợn.
Trong thời gian thực tập tại trại, chúng tôi đã tham gia cùng công nhân

của trại chăm sóc các loại lợn:
Chăm sóc lợn nái mang thai
Nái mang thai chia làm hai giai đoạn:
- Nái chửa kỳ I (từ 1 - 84 ngày): Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh,
phôi làm tổ ở tủ cung, bào thai phát triển chậm nên dinh dưỡng giai đoạn này
chỉ để duy trì cơ thể lợn nái và phần không đáng kể nuôi bào thai. Chuồng
nuôi giai đoạn này đảm bảo luôn thông thoáng, nhốt riêng từng con. Dinh
dưỡng đảm bảo 13 % protein và năng lượng trao đổi 2900 Kcal. Công tác thú
y được quan tâm để tránh cho lợn bị xảy thai, giúp cho thai sinh trưởng, phát
dục bình thường.
- Nái chửa kỳ II (từ 85 ngày đến đẻ): Dinh dưỡng đảm bảo ở giai đoạn
này là 16 % protein và năng lượng trao đổi 3100 Kcal. Vì đây là giai đoạn
cuối của quá trình mang thai, thai phát triển nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn
con được quyết định trong thời gian này. Do đó khâu chăm sóc nuôi dưỡng và
tiêm phòng cho lợn là hết sức quan trọng. Ngoài ra phải luôn đảm bảo chuồng
nuôi khô thoáng.
Chăm sóc lợn nái nuôi con
Sau khi lợn đẻ, việc chăm sóc lợn nái có ý nghĩa quan trọng. Nó ảnh
hưởng trực tiếp tới sản lượng cũng như chất lượng sữa. Vì vậy, đảm bảo dinh
dưỡng cho cơ thể lợn nái và nhu cầu cho sản xuất sữa là rất cần thiết. Trại sử


8

dụng cám CP967 của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với thành phần
dinh dưỡng:
Protein thô (tối thiểu) : 15 %
Lysine tổng số (tối thiểu): 0,9%
P tổng hợp (tối thiểu - tối đa): 0,5%
Xơ thô (tối đa): 0,6 - 1,2%

Năng lượng trao đổi tối thiểu: 3100 Kcal/kg.
Đối với những con nái gầy cho ăn thêm và cho uống nước tự do.
Một ngày trước cai sữa cho lượng thức ăn của lợn mẹ giảm 20 - 30 %.
Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn hạn chế uống nước.
Ngoài ra chuồng nái đẻ cần có ô sưởi và ô cho lợn con tập ăn sớm.
Chăm sóc lợn con
Mục đích chăm sóc lợn con là áp dụng biện pháp khoa học kỹ thuật để
lợn con đạt khối lượng cai sữa cao, nuôi thịt sinh trưởng phát triển nhanh,
nâng cao năng suất chăn nuôi.
Lợn con sinh ra chịu sự thay đổi rất nhiều của điều kiện ngoại cảnh, vì
vậy cần tạo điều kiện cho lợn con tránh yếu tố stress và tỷ lệ chết trong giai
đoạn sơ sinh cao. Chuồng nuôi luôn khô ráo và ấm áp. Cho lợn con bú sữa
đầu càng sớm càng tốt. Tiêm bổ sung sắt cho lợn và cho lợn con tập ăn sớm.
Thức ăn cho lợn con phải giàu đạm và giau năng lượng
Chăm sóc lợn đực giống
Lợn đực giống có vai trò rất quan trọng đến năng suất và chất lượng
đàn lợn giống, lợn thương phẩm. Một lợn đực giống tốt phối giống trực tiếp
ảnh hưởng tới khoảng 1000 lợn con/năm, lấy tinh cho thụ tinh nhân tạo ảnh
hưởng khoảng 18000 lợn con/năm (Vũ Đình Tôn và cs, 2006)[22].
Vì vậy phải chọn đực giống tốt, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, sử dụng khai
thác phối giống hợp lý để đạt hiệu quả cao.
1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác phòng bệnh
- Công tác vệ sinh trong chăn nuôi
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới thành quả
chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ
sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…


9


Trong thời gian thực tập chúng tôi cùng với nhân viên của trại thực
hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày chúng tôi tham gia quét
dọn vệ sinh, thu gom phân thải, khơi thông cống rãnh, rắc vôi bột xung quanh
chuồng, lối đi lại giữa các dãy chuồng. Định kỳ tham gia phun thuốc sát
trùng, đảm bảo chuồng nuôi tốt.
- Công tác tiêm phòng
Công tác thú y đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác chăn
nuôi. Để thực hiện công tác thú y triệt để và có hiệu quả thì phải lấy việc
phòng bệnh là chủ yếu nhằm tránh những tổn thất về kinh tế.
Ngoài việc chú trọng đến công tác vệ sinh chuồng trại, vệ sinh sinh sản,
vệ sinh ăn uống nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, trại rất chú trọng đến
công tác phòng bệnh bằng vaccine. Tiêm vắc xin cho đàn gia súc sẽ tạo đáp
ứng miễn dịch chủ động trong cơ thể chúng để chống lại sự xâm nhập của yếu
tố gây bệnh (vi khuẩn, virus) và tăng sức đề kháng cho cở thể, nhằm giảm
đáng kể thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh xảy ra. Công việc này được trại thực
hiện nghiêm túc và chặt chẽ.
Dưới đây là lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái nuôi tại trại.
Bảng 1.1: Quy trình tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn con
Ngày tuổi
Phòng bệnh
3
Tiêm sắt (lần1) Cầu trùng
7
Suyễn lợn
10
Tiêm sắt (lần 2)
21
PTH (lần 1)
28

PTH (lần 2)
35
DTL (lần 1)
60
DTL (lần 2)
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn vật nuôi thì ngoài
hiệu quả của vacxin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... còn phải
phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ con vật. Trên cơ sở đó trại chỉ tiêm phòng
vắc xin cho những con khoẻ mạnh, được chăm sóc tốt không mắc bệnh truyền
nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất


10

cho đàn lợn. Tuy nhiên, lịch tiêm phòng có thể thay đổi tùy theo diễn biến
dịch bệnh ở địa phương.
Bảng 1.2: Quy trình tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của trại
Loại lợn
Thời gian dùng thuốc
Phòng bệnh
Xoắn khuẩn
Đóng dấu
Lợn hậu bị
5 tuần
Pavovirus
(trước phối
giống)
Giả dại
4 tuần
Dịch tả

4 tuần
Dịch tả
Lợn mang
E.coli
thai (trước
Rotavirus
2 tuần
khi đẻ)
Giả dại
Lợn nái
Xoắn khuẩn
nuôi con
12-15 ngày
Đóng dấu
(sau khi đẻ)
Pavovirus
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
- Công tác chẩn đoán
Một trong những yếu tố giúp việc điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả
cao là chẩn đoán kịp thời và chính xác. Từ đó, ta mới đưa ra được phác đồ
điều trị đúng. Việc ta làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp con vật nhanh chóng
lành bệnh, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về
kinh tế. Hàng ngày chúng tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở
các ô chuồng phát hiện lợn có biểu hiện khác thường. Khi mới phát bệnh, lợn
không có biểu hiện triệu chứng điển hình, thường thấy con vật ủ rũ, mệt mỏi,
ăn uống giảm, lười hoạt động, thân nhiệt cao.
Do vậy, để chẩn đoán chính xác được bệnh không những dựa vào biểu
hiện bên ngoài của con vật mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của cán bộ kỹ
thuật và công nhân có tay nghề cao.
- Công tác điều trị bệnh

Trong thời gian thực tập tại trại chăn nuôi Hường Cương, bằng kiến
thức đã học, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật trại chúng tôi đã tiến
hành chẩn đoán và điều trị một số bệnh xảy ra tại trại. Cụ thể:


11

* Bệnh viêm tử cung
+ Nguyên nhân: Lợn mẹ đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ
thú y làm xây xát tổn thương tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn bên ngoài
xâm nhập vào gây viêm.
Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao…
Do quá trình thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật làm xây xát niêm
mạc tử cung.
Do sự chèn ép của nhau thai hoặc nhau thai chưa ra hết làm tổn thương
niêm mạc tử cung,…
+ Triệu chứng: Âm hộ sưng đỏ, thân nhiệt tăng, ăn uống giảm, lượng
sữa giảm, đi tiểu khó có khi cong lưng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan
sinh dục chảy ra chất dịch màu trắng, mùi hôi tanh, xung quanh hốc đuôi luôn
ẩm và có chất dịch dính xung quanh.
+ Điều trị: Liệu trình 3 - 6 ngày.
Amoxycen 200LA 1ml/13,3 kg P /một liều đơn
Kết hợp với chăm sóc hộ lý, vệ sinh chuồng trại tốt.
* Bệnh ghẻ ở lợn
+ Nguyên nhân: Là bệnh ký sinh trùng ngoài da của lợn do loại ghẻ
chứa Sarcoptes suis gây nên
Bệnh lây trực tiếp từ lợn ghẻ sang lợn khỏe hoặc qua các dụng cụ chăn
nuôi. Trong điều kiện vệ sinh, môi trường bị ô nhiễm, tỷ lệ mắc bệnh ghẻ rất cao.
+ Triệu chứng:

Nơi bị ghẻ đào hang biểu hiện ngứa, da bị đỏ, thân nhiệt tăng
Lúc đầu ghẻ thường thấy ở vùng da quanh mắt, má và trong tai, sau đó
lây sang các phần khác. Ở những vùng bị ghẻ nặng, có nhiều mụn nhỏ và sau
khi cọ sát sẽ hình thành vết loét, có vẩy.
Lợn bị thường giảm ăn, gầy, chậm lớn
+ Điều trị: Liệu trình 3-6 ngày
Idectin 1,5ml/10kgP/lần điều trị
Kết hợp với chăm sóc hộ lý, vệ sinh chuồng trại tốt.


12

* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
+ Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân gây ra:
- Do vi khuẩn đường tiêu hoá nhiễm trong môi trường chăn nuôi.
- Do virus hoặc do ký sinh trùng gây nên
- Do điều kiện thời tiết thay đổi, môi trường và nền chuồng ẩm ướt,
nhiệt độ thấp.
- Do thức ăn, nước uống cho lợn mẹ không đảm bảo vệ sinh hoặc thay
đổi đột ngột loại thức ăn của lợn mẹ.
Bệnh mắc ở lợn con từ 2-3 giờ sau khi sinh ra đến 21 ngày tuổi
+ Triệu chứng:
Lợn con mắc bệnh lúc đầu vẫn bú và chạy bình thường. Sau đó con vật
ít bú hoặc bỏ bú, gầy tóp nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai
chân sau đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi và khoeo dính đầy phân, khi con
vật đi ỉa rặn nhiều lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, nằm nhiều
hơn đi lại
+ Điều trị
HCTC do nhiều nguyên nhân gây ra. Muốn điều trị có kết quả tốt, trong
từng trường hợp cụ thể, phải tìm được nguyên nhân chính và mỗi nguyên

nhân bệnh có một cách điều trị khác nhau.
- Phác đồ I: liệu trình 3 ngày
+ PNEUMOTIC: 1ml/10 - 15kg TT/ngày
+ BIO - COC: 1ml/2,5kg TT dùng một lần duy nhất
Kết hợp với chăm sóc, hộ lý và vệ sinh chuồng trại tốt
- Phác đồ II: liệu trình 3 ngày
+ NORCOLY: 1ml/10 - 15kg TT/ngày
+ SUN - PIGCOX: 0,4ml/1kg TT dùng một lần duy nhất
Kết hợp với chăm sóc, hộ lý và vệ sinh chuồng trại tốt
- Phác đồ III: liệu trình 3 ngày
+KANATIALIN: 1ml/6kg TT/lần ngày tiêm hai lần
+VOVA - COLISPEC: 1ml/con/lần ngày dùng hai lần
Kết hợp với chăm sóc, hộ lý và vệ sinh chuồng trại tốt


13

1.2.3.3. Công tác khác
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn và tiến hành
nghiên cứu khoa học, chúng tôi còn tham gia một số công việc sau:
- Trực và đỡ đẻ cho lợn.
- Bấm nanh, cắt đuôi cho lợn mới đẻ.
- Tiêm sắt cho đàn lợn con 3 ngày tuổi.
- Thiến lợn đực.
- Cùng cán bộ kỹ thuật phối tinh nhân tạo cho lợn nái.
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được thể hiện qua bảng.
Bảng 1.3: Kết quả phục vụ sản xuất
Nội dung

Số lượng (Con)


I. Công tác tiêm phòng

Kết quả (con)

Tỷ lệ (%)

An toàn

100

Suyễn lợn

15

An toàn

100

Phó thương hàn

79

An toàn

100

Dịch tả lợn

94


An toàn

100

Cầu trùng

147

An toàn

100

Xoắn khuẩn

18

An toàn

100

Giả dại

11

An toàn

100

II. Công tác điều trị

Hội chứng tiêu chảy

Khỏi
186

Khỏi

186

Viêm tử cung

2

2

100

Ghẻ

5

5

100

III. Công tác khác

An toàn

Trực lợn đẻ


4

An toàn

100

Cắt rốn, bấm nanh, cắt
đuôi

96

An toàn

100

Tiêm sắt

190

An toàn

100

Thiến lợn đực

9

An toàn


100

Thụ tinh nhân tạo

3

Thụ thai

100


14

1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Trong thời gian thực tập tại trại lợn Hường Cương, được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, cán bộ kỹ thuật và công nhân
của trại, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Bùi Thị
Thơm, chúng tôi đã có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào trong
thực tế sản xuất. Từ đó giúp chúng tôi củng cố nâng cao kiến thức chuyên
môn và kinh nghiệm thực tế, xây dựng cho bản thân tác phong làm việc khoa
học. Chúng tôi đã tích lũy thêm những hiểu biết về ngành nghề của mình, từ
đó vững tin cho công việc của mình sau khi ra trường.
Do thời gian thực tập có hạn còn nhiều khâu trong thực tế chăn nuôi
chúng tôi vẫn chưa nắm bắt, học hỏi được. Do kinh nghiệm về nghề nghiệp
chưa có, chưa thật mạnh dạn và quyết đoán nên trong công tác phục vụ sản
xuất kết quả chưa được cao. Vì vậy, bản thân chúng tôi cần phải cố gắng và
nỗ lực hơn nữa.
1.3.2. Đề nghị
Xuất phát từ thực tế của trại, qua phân tích đánh giá bằng những hiểu

biết của mình, chúng tôi có một số đề nghị nhằm nâng cao hoạt động của trại:
- Về quy trình vệ sinh thú y cần nghiêm ngặt hơn nữa.
- Phải có hố xử lý những con vật bị bệnh chết.
- Trại nên mở rộng thêm quy mô sản xuất, bên cạnh đó tu sửa lại cơ sở
vật chất hiện đang sử dụng.
- Đón nhận và tạo điều kiện hơn nữa cho sinh viên về thực tập tại trại.


15

Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Theo dõi hội chứng tiêu chảy ở lợn con bốn máu ngoại và biện pháp
phòng trị bệnh tại trại lợn ngoại xã Tích Lương - thành phố Thái Nguyên”
2.1. Đặt vấn đề
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số
các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón
cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn có tầm quan trọng đặc
biệt, làm tăng kim ngạch xuất khẩu đây cũng là nguồn thu ngoại tệ đáng kể
cho nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của
trang trại và nông hộ thì việc phát triển đàn lợn là việc làm cần thiết
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Tuy nhiên để chăn nuôi lợn có hiệu quả, cần phải giải quyết nhiều vấn
đề, vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch bệnh xảy

ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến đàn lợn nó làm ảnh hưởng đến
chi phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi lợn, ngoài bệnh của
lợn nái thì hội chứng tiêu chảy ở lợn con cũng rất đáng lo ngại, làm ảnh
hưởng đáng kể tới tỷ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn con. Trong đó
hội chứng tiêu chảy ở lợn con là một bệnh thường xuyên xảy ra trong nhiều
trại lợn giống và các hộ gia đình nuôi lợn nái ở nước ta.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu phòng trị bệnh nhưng vì tính chất phức tạp
của nguyên nhân gây bệnh. Đã có rất nhiều loại thuốc và hóa dược được sử
dụng để phòng và trị bệnh nhưng các kết quả thu được lại không như mong
muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc chậm lớn. Xuất phát từ yêu cầu của thực
tiễn sản xuất trên cơ sở thừa kế kết quả của các tác giả trong và ngoài nước,


16

chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi hội chứng tiêu chảy ở lợn
con bốn máu ngoại và biện pháp phòng trị bệnh tại trại lợn ngoại xã Tích
Lương - thành phố Thái Nguyên”.
2.1.2. Mục đích của đề tài
- Điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con bốn máu ngoại
nuôi tại trang trại ở xã Tích Lương, thành phố Thái Nguyên
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh và rút ra phác đồ điều trị
hiệu quả hơn. Khuyến cáo với người chăn nuôi áp dụng các biện pháp phòng
và trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con ngoại nuôi thâm canh tại các trang trại.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con
Theo Lê Hồng Mận (2006) [15] lợn con đang theo mẹ lớn rất nhanh.
Từ sơ sinh đến 10 ngày tuổi khối lượng lợn con tăng gấp đôi, đến 21 ngày
tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 lần, 40 ngày tuổi tăng gấp 7 8 lần, 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, 60 ngày tuổi gấp 12 - 14 lần. Giai đoạn

này phải nuôi dưỡng tốt lợn mẹ cho đủ sữa và sữa tốt cho lợn con bú và chuẩn
bị thức ăn cho lợn con tập ăn sớm.
Lợn con lớn nhanh trong 3 tuần tuổi đầu. Sau đó lượng sữa của mẹ bắt
đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn giảm, đây là giai đoạn
khủng hoảng của lợn con kéo dài 2 tuần, khi được tập ăn sớm cho lợn con bú
và lượng sữa của mẹ sẽ hạn chế sự khủng hoảng này (Lê Hồng Mận,
2006[15]).
Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [22] khối lượng sơ sinh không
chỉ liên quan đến khối lượng cai sữa mà còn liên quan chặt chẽ với tỷ lệ chết
khi sơ sinh cũng như tỷ lệ sống đến cai sữa. Người ta thấy rằng ở lợn ngoại,
khối lượng sơ sinh của lợn con từ 1,1 - 1,3kg thì tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa là
75%, trong khi đó khối lượng sơ sinh 0,5kg hoặc nhỏ hơn nữa chỉ sống sót
dưới 2% khi cai sữa.
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa
Hệ thống tiêu hóa của lợn con gồm 4 bộ phận chính tham gia quá trình
tiêu hóa cơ học và hóa học thức ăn là miệng, dạ dày, ruột non, ruột già.


17

Lê Hồng Mận (2006) [15] lợn con có bộ máy tiêu hóa phát triển chậm,
chưa hoàn chỉnh mà tốc độ sinh trưởng lại cao cho nên phải có chế độ nuôi
dưỡng thức ăn thích hợp. Lợn con đang bú tiết dịch vị tiêu hóa ban ngày 31%,
ban đêm 69% vì vào ban đêm yên tĩnh lợn bú nhiều.
Sau 25 ngày tuổi trong dạ dày lợn con mới có acid chrohydric (HCl toan) tự do và tới 40 - 45 ngày tuổi mới có tính kháng khuẩn, vì vậy trước đó
lợn dễ bị nhiễm bệnh đường tiêu hóa.
Lợn con dưới 7 ngày tuổi mới chỉ tiêu hóa tốt glucoze và lactoze, từ 7 10 ngày tuổi tiêu hóa được đường fructoze và saccharoze. Lợn con trên 3
ngày tuổi trong bộ máy tiêu hóa mới có nhiều enzyme amylase do tuyến tụy
tiết ra cho tiêu hóa tinh bột đường và trong ruột mới có đủ enzyme
disaccaraza (Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [22].

Bảng 2.1: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa lợn con
Thời gian
Sơ sinh
70 ngày tuổi
Số lần tăng
Cơ quan
Dạ dày
2,5 ml
1815 ml
>70 lần
Ruột non
100 ml
6000 ml
60 lần
Ruột già
40 ml
2100 ml
>50 lần
2.2.1.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Hệ thần kinh điều tiết thân nhiệt của lợn dưới 3 tuần tuổi chưa phát
triển hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, chưa cân bằng sinh nhiệt và thải
nhiệt. Lợn con mới sinh lớp mỡ dưới da chưa phát triển và glycogen trong cơ
thể còn thấp, da mỏng, lông thưa nên chống lạnh kém.
Hội chăn nuôi Việt Nam (2008) [10] lợn con mới sinh giữ được nhiệt
chủ yếu nhờ nước trong cơ thể và tỷ lệ cao đến 81 - 82% và hệ tuần hoàn hoạt
động rất mạnh nhưng chỉ 30 giây sau khi đẻ nước giảm 1 - 2% kèm theo thân
nhiệt giảm 5 - 100C chỉ còn 4 - 5 hem/100ml máu. Sau 3 tuần tuổi cơ năng
điều tiết thân nhiệt của lợn mới tương đối hoàn chỉnh và thân nhiệt được ổn
định hơn ở mức 39 - 39,50 C.
Yêu cầu nhiệt độ đối với lợn con

Từ sơ sinh - 7 ngày tuổi : 32 - 340C
Sau 7 ngày tuổi
: 29 - 310C


×