ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––
BÙI XUÂN ĐẠT
THEO DÕI TỶ LỆ NHIỄM BỆNH CRD TRÊN ĐÀN GÀ ISA SHAVER
THƯƠNG PHẨM NUÔI VỤ HÈ THU TẠI XÃ QUYẾT THẮNG –
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU LỰC THUỐC GENTA – TYLO
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2009 - 2013
Thái Nguyên, 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––
BÙI XUÂN ĐẠT
THEO DÕI TỶ LỆ NHIỄM BỆNH CRD TRÊN ĐÀN GÀ ISA SHAVER
THƯƠNG PHẨM NUÔI VỤ HÈ THU TẠI XÃ QUYẾT THẮNG –
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU LỰC CỦA THUỐC
GENTA – TYLO TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: K41 - Thú y
: 2009 - 2013
: TS. Nguyễn Thu Quyên
Thái Nguyên, 2013
LỜI CẢM ƠN
Bản khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thành sau một thời gian miệt
mài học tập, nghiên cứu và thực hiện đề thực tập.
Có được kết quả như ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, UBND xã Quyết Thắng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho hoàn thành khóa luận đúng thời gian quy định.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Quyên cùng toàn thể gia đình thầy cô PGS. TS.
Trần Thanh Vân và TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ. Sự động viên và tạo điều kiện tốt
nhất của gia đình đã giúp đỡ em hoàn thành bản khóa luận này.
Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người
thân đã tạo điều kiện giúp đỡ em về mặt tinh thần và vật chất trong suốt quá trình
học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể các thầy cô, gia đình và bạn bè sức
khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2013
Sinh viên
Bùi Xuân Đạt
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường đóng một vai trò quan trọng trong
quá trình học tập của mỗi sinh viên. Giúp mỗi sinh viên củng cố hệ thống kiến
thức đã học nâng cao trình độ chuyên môn, làm quen với phương pháp nghiên
cứu khoa học, áp dụng các kiến thức lý thuyết đã học vận dụng vào thực tiễn sản xuất.
Quá trình thực tập tốt nghiệp cũng là một quá trình rèn luyện giúp sinh
viên ra trường trở thành một BS Thú y, KS Chăn nuôi có trình độ chuyên môn
vững vàng có năng lực là việc tốt góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển
nền nông nghiệp nước nhà. Từ những yêu cầu thực tế trên của xã hội hàng năm
trường Đại Học Nông Lâm đều có kế hoạch đưa sinh viên năm cuối đi thực tập
tốt nghiệp tại các cơ sở sản xuất. Giúp các sinh viên thực hành nâng cao tay ghề
có thêm tự tin khi đi làm việc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y - trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Được
sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Quyên và sự tạo điều kiện
của trang trại thầy PGS.TS. Trần Thanh Vân. Tôi đã tiến hành thực hiện đề
tài:“Theo dõi tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên đàn gà Isa Shaver thương phẩm
nuôi vụ hè thu tại xã Quyết Thắng – Thành phố Thái Nguyên và hiệu lực của
thuốc Genta – Tylo trong điều trị bệnh”
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để
bản khóa luận này được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
CRD:
Chronic Respiratory Disease
MG:
Mycoplasma gallinarum
MS:
Mycoplasma synoviae
TĂ:
Thức ăn
tr:
Trang
TTTĂ:
Tiêu tốn thức ăn
Cs:
Cộng sự
NST:
Năng suất trứng
VTM:
Vitamin
MỤC LỤC
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT.................................................... 1
1.1. Điều tra tình hình cơ bản của xã Quyết Thắng .............................................. 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 1
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng .............................................. 2
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất........................................................................ 4
1.1.4. Nhận định chung .......................................................................................... 7
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất ..................................... 8
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ............................................................ 8
1.2.2. Phương hướng .............................................................................................. 8
1.2.3. Kết quả thực hiện ......................................................................................... 9
1.3. Kết luận và đề nghị .......................................................................................12
1.3.1. Kết luận ......................................................................................................13
1.3.2. Đề nghị .......................................................................................................13
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .....................................14
2.1. Đặt vấn đề......................................................................................................14
2.2. Tổng quan tài liệu..........................................................................................15
2.2.1. Cơ sở khoa học ...........................................................................................15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................29
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................32
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................32
2.3.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................32
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................32
2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ...................................................................34
2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................................34
2.4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh CRD theo tháng theo dõi...............................................35
2.4.3. Biểu hiện bệnh tích của gà bệnh ................................................................37
2.4.4. Kết quả điều trị bệnh ..................................................................................39
2.4.5. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng của gà thí nghiệm ..............................................40
2.4.6. Khối lượng trứng của gà thí nghiệm ..........................................................41
2.4.7. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng ...........................................................43
2.4.8. Khả năng chuyển hóa và sử dụng thức ăn..................................................43
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ...........................................................................44
2.5.1. Kết luận ......................................................................................................45
2.5.2. Tồn tại ........................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................47
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Lịch dùng vắc xin cho đàn gà ................................................................... 10
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 12
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................. 32
Bảng 2.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............................... 35
Bảng 2.3 Tỷ lệ gà nhiễm bệnh CRD qua các tháng theo dõi .................................... 36
Bảng 2.4. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh CRD. ......................................... 37
Bảng 2.5. Hiệu lực điều trị bệnh CRD của thuốc Genta – Tylo ............................... 39
Bảng 2.6. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà thí nghiệm ......................................... 41
Bảng 2.7. Khối lượng trứng của thí nghiệm (g) ........................................................ 42
Bảng 2.8. Chất lượng trứng của gà thí nghiệm ........................................................ 43
Bảng 2.9. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng đẻ ra ................................................... 44
1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra tình hình cơ bản của xã Quyết Thắng
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Quyết Thắng là xã miền Tây trực thuộc thành phố Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố khoảng 6 km.
- Phía Tây Nam giáp với xã Phúc Trìu.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Xuân.
- Phía Bắc giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với phường Thịnh Đán - Thành phố Thái Nguyên
* Đặc điểm khí hậu
Xã Quyết Thắng nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động
nhiệt độ trong năm tương đối cao thể hiện qua 2 mùa rõ rệt đó là mùa hè và mùa
đông. Về mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, mưa lớn vào tháng 4 đến tháng 8.
Mùa đông do chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa nhiệt độ nhiều khi xuống dưới
100C. Mỗi khi có đợt gió mùa về thường kèm theo mưa nhỏ. Độ ẩm bình quân
trên năm tương đối cao (cao nhất vào tháng 3, tháng 4).
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều,
mưa lớn vào tháng 4 đến tháng 8. Nhiệt độ trung bình từ 210C - 290C, độ ẩm từ 81 86% , lượng mưa trung bình biến động từ 120,6 - 283,9 mm/tháng. Nhìn chung khí
hậu vào mùa mưa thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (cây lúa và cây hoa màu),
nhưng ngành chăn nuôi thì gặp nhiều khó khăn vì đây là thời điểm xuất hiện nhiều
dịch bệnh. Do vậy người chăn nuôi cần phải chú ý đến công tác phòng chống dịch
bệnh cho gia súc, gia cầm.
+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này khí hậu
thường lạnh và khô. Độ ẩm bình quân thường thấp, lượng mưa giảm. Nhiệt độ trung
bình dao động từ 13,70C - 24,80C. Do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên
nhiệt độ nhiều khi xuống dưới 100C, mỗi đợt gió mùa về thường kèm theo mưa nhỏ
2
và sương muối kéo dài gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và sức chống đỡ của
cây trồng, vật nuôi.
Điều kiện khí hậu của xã có thể phát triển nông nghiệp với cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phong phú và đa dạng. Tuy nhiên điều kiện đó cũng gây nhiều
khó khăn trong chăn nuôi, về mùa đông khí hậu thường lạnh, hay thay đổi đột
ngột gây bất lợi tới khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật của gia súc gia
cầm. Về mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa lớn làm cho ẩm độ một
số tháng trong năm cao, đó là điều kiện thuận lợi cho các sinh vật gây bệnh phát
triển ảnh hưởng tới sức khỏe đàn gia súc, gia cầm. Ngoài ra việc chế biến, bảo
quản nông sản, thức ăn chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn.
* Điều kiện đất đai
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 9,3 km2 trong đó diện tích đất trồng
lúa, trồng hoa màu là 565 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 199 ha, đất chuyên
dùng là 170 ha.
Diện tích đất của xã khá lớn trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ dốc lớn lại
thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém dẫn đến năng suất cây
trồng còn thấp, việc canh tác còn gặp nhiều khó khăn.
Cùng với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng... nên diện tích đất
nông nghiệp và đất hoang hóa không còn, gây khó khăn cho việc chăn nuôi.
Chính vì thế trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng
trọt và ngành chăn nuôi. Việc nuôi con gì, trồng cây gì phải được cân nhắc tính
toán kỹ.
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng
* Tình hình xã hội
Xã Quyết Thắng có tổng dân số là 10250 người với 2750 hộ trong đó có 80
% số hộ sản xuất nông nghiệp, số còn lại là ở thành thị sản xuất công nghiệp, dịch vụ...
Cơ cấu kinh tế hiện nay đang có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Trong địa bàn xã có một số nhà máy như: nhà
3
máy Z115, nhà máy chế biến xuất khẩu chè Hoàng Bình… đã tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho nhiều lao động của xã.
Trạm y tế mới của xã được khánh thành và bắt đầu hoạt động vào tháng 6
năm 2009, sạch đẹp với nhiều trang thiết bị hiện đại, thường xuyên khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là người già, bà mẹ và trẻ em.
Tuy nhiên việc dân cư phân bố không đều đã gây ra không ít khó khăn
cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội của xã. Khu vực nhà máy, trường
học, trung tâm dân cư tập trung đông, dân từ nhiều nơi đến học, làm việc quản lý
xã hội ở đây khá phức tạp. Chính vì vậy đòi hỏi hoạt động của các ban ngành
phải thường xuyên, liên tục, tích cực và đồng bộ thống nhất từ trên xuống, đồng
thời liên kết phối hợp với các địa phương trong và ngoài tỉnh, đưa nếp sống văn
hóa mới phổ biến trong toàn xã tiến tới xây dựng con người văn hoá, gia đình
văn hoá, thôn xóm văn hoá và xã văn hoá. Từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm
của người dân đồng thời đẩy mạnh lao động sản xuất, tạo công ăn việc làm cho
những lao động dư thừa, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
* Tình hình kinh tế
Quyết Thắng là một xã trực thuộc thành phố Thái Nguyên, cơ cấu kinh tế đa
dạng với nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động: Công nghiệp - Nông nghiệp Dịch vụ luôn có mối quan hệ hữu cơ hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu (chiếm
khoảng 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp) với sự kết hợp hài hòa giữa chăn
nuôi và trồng trọt.
Về lâm nghiệp: Việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc
đã được tiến hành cách đây gần 10 năm, hiện nay đã phủ xanh được phần lớn
diện tích đất trống đồi núi trọc và đã có một phần diện tích đến tuổi khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm
việc làm và góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Nhìn chung kinh tế của xã đang trên đà phát triển, tuy nhiên quy mô
sản xuất chưa lớn, chưa có sự quy hoạch chi tiết, đây cũng là hạn chế của xã.
4
Đối với hộ sản xuất nông nghiệp, thu nhập bình quân lương thực là 300
kg/người/năm, chăn nuôi chủ yếu ở quy mô nhỏ. Tổng thu nhập bình quân trên
650.000 đ/ người/ tháng.
Trong những năm gần đây mức sống của nhân dân đã được nâng lên rõ rệt,
hầu hết các gia đình đã có các phương tiện nghe nhìn như: Ti vi, đài, sách báo... đa
số các hộ gia đình đã mua được xe máy và nhiều đồ dùng đắt tiền. Hệ thống cơ sở
hạ tầng của xã được đầu tư phát triển đặc biệt là giao thông, thủy lợi phục vụ cho sự
phát triển mọi mặt của đời sống, kinh tế, văn hóa xã hội của nhân dân.
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất
Kinh tế của xã trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, do vậy mức
sống của nhân dân dân đã được nâng lên từng bước rõ rệt. Có được điều đó là
nhờ vào chính sách phát triển sản xuất, xã hội hợp lý. Xã có chủ trương tăng thu
nhập bình quân trên đầu người thông qua việc tăng cường phát triển chăn nuôi,
trồng trọt. Nguồn lao động chủ yếu của xã vẫn tập trung vào sản xuất nông
nghiệp nên việc phát triển nông nghiệp vẫn là chính. Xã đã thực hiện tốt công tác
phục vụ sản xuất như cải tạo, tu bổ hệ thống thủy lợi, giao thông, cho vay vốn
phát triển sản xuất, đưa ra cơ cấu vật nuôi cây trồng hợp lý, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi.
* Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi cung cấp nhu cầu thực phẩm cho xã cũng như các vùng
lân cận, ngành chăn nuôi sử dụng lực lượng lao động dư thừa, tăng thu nhập cho
nhân dân, đồng thời sử dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào chăn nuôi,
làm tăng giá trị sản phẩm, biến các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt có giá trị
thấp thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cho người lao động.
- Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò trong xã có trên 1725 con trong đó chủ yếu là trâu, đàn
trâu, bò được chăm sóc khá tốt, song do mùa đông lượng thức ăn tự nhiên ít, việc
sản xuất và dự trữ thức ăn còn hạn chế, nên một số nơi trâu còn bị đói rét. Công
tác tiêm phòng đã được người dân chú trọng hơn trong vài năm trở lại đây nên
5
không có dịch bệnh xảy ra trong địa bàn xã. Nhờ sự tư vấn của cán bộ thú y xã
chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa học, đồng thời công tác vệ sinh
cũng đã được tăng cường, giúp đàn trâu, bò của xã ít mắc bệnh ngay cả trong vụ
đông xuân.
Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp của xã chưa được
người dân chú ý. Xã có khả năng nuôi được bò hướng sữa, hướng thịt song do
nhiều yếu tố khách quan nên vấn đề này chưa được quan tâm phát triển. Công tác
chọn giống, lai tạo và mua các giống bò hướng sữa, hướng thịt chưa được chú ý,
tầm vóc cũng như tính năng sản xuất của trâu bò còn nhiều hạn chế.
- Chăn nuôi lợn
Tổng đàn lợn hiện có của xã là 1465 con. Trong đó công tác giống lợn đã
được quan tâm, chất lượng con giống tốt, nhiều hộ gia đình nuôi lợn giống Móng
Cái, Yorkshire, Landrace, nhằm chủ động các con giống và cung cấp lợn giống
cho nhân dân xung quanh..
Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn
theo phương thức tận dụng các phế phẩm phụ của ngành trồng trọt, tận dụng
thức ăn thừa vì thế năng suất chăn nuôi không cao.
Trong những năm tới mục tiêu của xã là đẩy mạnh chăn nuôi lợn theo
hướng công nghiệp, hiện đại.
- Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi gia cầm của xã có một vị trí quan trọng, trong đó gà chiếm chủ
yếu, trên 90%, sau đó là vịt. Đa số các gia đình chăn nuôi theo hướng quảng canh,
do đó năng suất thấp, mặt khác lại không quản lý được dịch bệnh, tỷ lệ chết lớn cho
nên hiệu quả còn thấp. Tuy nhiên vẫn có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn
xây dựng các trang trại có quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, thực hiện tốt quy trình phòng trừ dịch bệnh nên năng suất chăn nuôi gia
cầm tăng lên rõ rệt, tạo ra nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống.
Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của việc
tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vắc xin tiêm chủng cho gà
6
như vắc xin Newcastle, Gumboro, Đậu, cho ngan vịt như vắc xin Dịch tả vịt...
Bên cạnh đó vẫn còn những gia đình áp dụng phương thức chăn thả tự do, lại
không có ý thức phòng bệnh nên khi dịch bệnh xảy ra, bị thiệt hại kinh tế và
chính đây là nơi phát tán mầm bệnh rất nguy hiểm.
Ngoài việc chăn nuôi gà, lợn, trâu, bò nhiều hộ gia đình còn đào ao thả cá,
trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung... để tăng thu
nhập, cải thiện đời sống.
- Công tác thú y
Công tác thú y và vệ sinh thú y là vấn đề rất quan trọng và không thể thiếu
được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm, nó quyết định sự thành bại của
người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi tập trung với quy mô lớn.
Ngoài ra nó còn ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng. Nhận thức được điều đó
nên những năm gần đây lãnh đạo xã rất quan tâm đến công tác thú y.
Căn cứ vào kế hoạch tiêm phòng, hàng năm xã đã tổ chức tiêm phòng cho
đàn gia súc, gia cầm và tiêm phòng dại cho 100 % chó nuôi trong xã.
Ngoài việc đẩy mạnh công tác tiêm phòng, cán bộ thú y xã còn chú trọng
công tác kiểm dịch do vậy không để xảy ra các dịch bệnh lớn trong xã. Tuy
nhiên cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh thú y
giúp người dân hiểu và chấp hành tốt pháp lệnh thú y.
* Về trồng trọt
Xã có diện tích trồng lúa và hoa màu lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp với phương châm thâm canh tăng vụ, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, mạnh dạn đưa các giống lúa mới cho năng suất cao vào sản
xuất. Bên cạnh đó còn trồng xen canh với các cây lương thực khác như ngô,
khoai, sắn…
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn song còn thiếu tập trung,
còn lẫn nhiều cây tạp, lại chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất còn
mang tính tự cung tự cấp là chủ yếu. Vấn đề trước mắt là xã phải quy hoạch lại
vườn cây ăn quả và có hướng phát triển hợp lý.
7
Trong mấy năm gần đây trong xã còn phát triển nghề trồng cây cảnh. Đây
là nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân của xã.
Với cây lâm nghiệp, việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình đã
thực sự khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và
bảo vệ rừng, nên đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản và diện tích rừng
mới trồng này được chăm sóc, quản lý tốt.
1.1.4. Nhận định chung
Qua điều tra tình hình cơ bản của xã cho phép tôi đánh giá sơ bộ những
thuận lợi và khó khăn của xã.
* Thuận lợi
Địa bàn xã gần trung tâm thành phố Thái Nguyên nên thuận lợi cho việc
giao lưu, buôn bán cũng như cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Quyết Thắng là một xã nông nghiệp với diện tích lớn, mật độ dân số không
cao, khí hậu thuận lợi cho trồng trọt phát triển, tạo đà cho ngành chăn nuôi phát triển.
Xã có độ ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động thuận lợi cho việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi đưa xã đi lên, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
Trên địa bàn có nhiều trường học, nhà máy nên trình độ dân trí ngày càng
được nâng cao. Đặc biệt, có trường Kinh tế Quản trị Kinh doanh, trường Đại học
Nông Lâm nằm trên địa bàn của xã giúp cho việc chuyển giao và áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất có nhiều thuận lợi.
Chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã khá thuận lợi,
chính trị ổn định từ đó tạo tiền đề cho kinh tế và xã hội của xã phát triển.
* Khó khăn
Chăn nuôi gia cầm vẫn chủ yếu là theo phương thức chăn thả tự do nên
hiệu quả kinh tế chưa cao, mặt khác còn gây khó khăn cho việc ngăn ngừa và
kiểm soát dịch bệnh.
Công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh thú y chưa thực sự hiệu quả,
người dân chưa ý thức được vai trò quan trọng của công tác vệ sinh thú y.
8
Hàng năm tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, gây khó khăn lớn cho
cả chăn nuôi và trồng trọt. Khí hậu khắc nghiệt hay thay đổi ở một số tháng
gây ra nhiều bệnh tật, làm giảm khả năng sinh trưởng phát triển của vật nuôi,
cây trồng.
Việc dân cư phân bố không đều gây khó khăn cho phát triển sản xuất cũng
như việc quản lý xã hội. Thói quen bảo thủ trong nếp sống sinh hoạt của một số
bộ phận dân cư cũng ảnh hưởng lớn tới sản xuất.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Được sự giúp đỡ của nhà trường, khoa chăn nuôi thú y, sự đồng ý tiếp
nhận của cơ sở chăn nuôi, từ những thuận lợi, khó khăn ở cơ sở và nhiệm vụ của
một sinh viên thực tập tốt nghiệp, chúng tôi xây dựng nội dung phục vụ sản xuất
như sau:
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực hiện quy trình chăn nuôi.
- Công tác thú y (phòng và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm.)
1.2.2. Phương hướng
Qua điều tra nắm vững tình hình thực tế của xã, trên cơ sở đó đưa tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất nhằm rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức tổ chức,
tác phong nghề nghiệp của bản thân trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Công tác phục vụ sản xuất cụ thể như sau:
Tham gia vệ sinh phòng dịch, trồng và chăm sóc cây ăn quả.
Phổ biến và áp dụng quy trình chăn nuôi gà thịt, gà đẻ, chữa một số bệnh
ở gà, vịt, lợn, trâu,... nhằm rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, nâng cao hiểu biết,
tiếp cận và nắm vững khoa học.
Tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học: “Theo dõi tỷ lệ nhiễm bệnh
CRD trên đàn gà Isa shaver thương phẩm nuôi vụ hè thu tại xã Quyết Thắng –
Thành phố Thái Nguyên và hiệu lực của thuốc Genta – Tylo trong điều trị
bệnh”.
9
1.2.3. Kết quả thực hiện
Trong suốt quá trình thực tập tại xã Quyết thắng, được sự giúp đỡ của
thầy giáo, cô giáo, của UBND xã Quyết Thắng cùng sự nỗ lực của bản thân tôi
đã đạt được kết quả cụ thể như sau:
* Công tác chăn nuôi
Cùng với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã tiến
hành nuôi gà theo quy trình cụ thể như sau:
Ứng dụng kỹ thuật trong chăn nuôi gà thịt
Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà
Trước khi cho gà vào chuồng nuôi 5 - 7 ngày chúng tôi tiến hành công tác
vệ sinh, sát trung chuồng nuôi. Chuồng nuôi được quét dọn sạch sẽ, cọ rửa bằng
vòi cao áp và phun thuốc sát trùng Benkocid 30%, với nồng độ 50ml/20lít nước,
1 lít dung dịch phun cho 4m2. Sau khi vệ sinh sát trùng chuồng nuôi được khoá
kín lại, kéo bạt và hệ thống rèm kín.
Tất cả các dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi như: Máng ăn, máng uống,
chụp sưởi , quây úm, hệ thống rèm bạt, bình pha thuốc … đều được cọ rửa sạch
sẽ và phun thuốc sát trùng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
Đệm lót sử dụng là trấu khô, sạch được phun sát trùng trước khi đưa gà
vào một ngày, độ dày của đệm lót tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết.
Chuồng nuôi trước khi đem gà con vào quây úm phải đảm bảo các thông
số kỹ thuật sau: Sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông.
Toàn bộ chuồng nuôi phải có rèm che có thể di động được, có hệ thống đèn
chiếu sáng và đèn sưởi, cũng như hệ thống quạt để chống nóng.
• Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
Giai đoạn úm gà: Từ 1 - 21 ngày tuổi
Khi nhập gà con về cho ngay vào quây úm đã có sẵn nước sạch đã pha
Bcomplex và Ampi - Coli. Để cho gà uống nước sau khoảng 1h thì bắt đầu cho
ăn bằng khay ăn. Giai đoạn này luôn phải đảm bảo nhiệt độ luôn ổn định cho gà
con, nhiệt độ trong quây từ 32- 35oC sau đó nhiệt độ được giảm dần theo tuổi
của gà và đến tuần thứ 3 nhiệt độ trong quây úm còn khoảng 22oC.
10
Trong quá trình úm gà phải thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh
chụp sưởi kịp thời để đảm bảo nhiệt độ theo độ tuổi của gà, ánh sáng phải đảm
bảo cho gà ăn uống bình thường.
Giai đoạn từ 21 - 77 ngày tuổi
Giai đoạn này gà sinh trưởng với tốc độ rất nhanh, ăn nhiều do vậy phải
cung cấp cho gà đầy đủ thức ăn, nước uống, gà được ăn uống tự do. Thức ăn
phải luôn sạch sẽ, mới để kích thích cho gà ăn nhiều, máng phải được cọ rửa và
thay nước ít nhất 2 lần / ngày. Trong quá trình chăn nuôi phải thường xuyên theo
dòi đàn gà, nắm rõ tình hình sức khoẻ của đàn gà để phát hiện kịp thời, có biện
pháp chữa trị những con ốm, áp dụng nghiêm ngặt quy trình vệ sinh phòng dịch.
Trong quá trình chăn nuôi, nuôi dưỡng đàn gà để phòng bệnh cho đàn gà
chúng tôi sử dụng các loại vắc xin sau:
Bảng 1.1. Lịch dùng vắc xin cho đàn gà
Ngày tuổi
7 ngày tuổi
21 ngày tuổi
42 ngày tuổi
Loại vắc xin
Phương pháp dung
Lasota
Nhỏ mắt 1 giọt/con
Gumboro B lần 1
Nhỏ mồm 4 giọt/con
Lasota lần 2
Nhỏ mắt 1 giọt/con
Gumboro lần 2
Nhỏ mồm 4 giọt/con
Newcastle H1
Tiêm dưới da 0,4ml/con
* Chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trong thời gian thực tập
- Bệnh Cầu trùng ở gà
Trong quá trình chăn nuôi đàn gà con, gà thịt và gà đẻ tôi đã gặp một số
trường hợp như sau: Khi quan sát thấy trong đàn gà có một số con có biểu hiện
kém ăn, lông xù, mào và niêm mạc nhợt nhạt, phân loãng hoăc sệt, phân có màu
sôcôla, có trường hợp phân gà có lẫn máu.
Sau một vài ngày gà gầy dần rồi chết, mổ khám quan sát thấy có nhiều
điểm trắng trên niêm mạc ruột, niêm mạc ruột dày lên, manh tràng bị sưng to.
Những biểu hiện trên rất giống với triệu trứng và bệnh tích của bệnh Cầu trùng
nên tôi chẩn đoán đàn gà bị mắc bệnh Cầu trùng và tiến hành điều trị cho cả đàn.
Liệu trình điều trị cụ thể như sau:
11
Rigecoccin - WS : Liều 1g/4 lít nước uống
Han Eba 30% : Liều 1,5 - 2g/1 lít nước uống
Cho gà uống liên tục trong 3 - 5 - 7 ngày thì gà khỏi bệnh và trở lại dùng
liều phòng, sử dụng thuốc theo liệu trình 2 ngày dùng thuốc 3 ngày nghỉ. Trong các
phác đồ điều trị tôi thấy Han Eba 30% có hiệu quả điều trị cao hơn Rigecoccin.
- Bệnh Bạch lỵ ở gà con
Trong quá trình nuôi dưỡng đàn gà tôi thấy ở giai đoạn úm có một số gà
con có biểu hiện sau: Mệt mỏi ủ rũ bỏ ăn, gà con tụ lại từng đám, phân tiêu chảy
có màu trắng, phân dính bết quanh lỗ huyệt. Tiến hành mổ khám thấy gan, phổi
sưng, có nhiều điểm hoại tử màu trắng, lòng đỏ chưa tiêu hết. Qua những triệu
trứng và biểu hiện bệnh tích trên tôi chẩn đoán đây là bệnh bạch lỵ gà con và tiến
hành điều trị theo phác đồ sau:
+ Hamcoli 1g/1 lít nước uống, B - complex 1g / 3lít nước cho gà uống liên
tục trong 3-5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh trên 90%
+ Ampi - coli 1g/1 lít nứơc uống, B - complex 1g / 3lít nước cho gà uống
liên tục trong 5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh 97,6 %.
+ Colistin 1g/2 lít nước, cho gà uống liên tục 3 - 5 ngày. Tỷ lệ khỏi bệnh 96%.
- Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD - hen gà)
Cũng trong quá trình nuôi gà con, gà thịt và gà đẻ tại trang trại tôi đã gặp
phải trường hợp gà có các biểu hiện: thở khò khè, tiếng ran sâu, há mồm ra để
thở, gà hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có con chảy nước mắt, nước mũi. Mổ
khám gà chết thấy khí quản đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục. Với những
biểu hiện trên tôi chẩn đoán là gà bị mắc bệnh CRD. Khi gặp những trường hợp
như vậy tôi đã tiến hành điều trị bằng một trong những phác đồ như sau:
+ Genta - Tylo 1 g/2 lít nước uống, B.complex 1gam/3 lít nước uống.
+ Cephacilin 50 mg/kgTT/ngày, B.complex 1gam/3 lít nước uống.
Sử dụng trong 3 - 5 ngày liên tục gà khỏi bệnh.
- Bệnh E.coli
Biểu hiện của gà: thở khò khè, tiếng ran sâu, ỉa chảy phân vàng có bọt khí,
lông xù, bỏ ăn. Với những biểu hiện trên tôi chẩn đoán là gà bị bệnh E.coli. Khi gặp
những trường hợp như vậy tôi đã tiến hành điều trị theo phác đồ như sau:
12
+ Ampicillin + Colistin 50mg/kgTT, B.complex 1gam/3 lít nước uống.
Sử dụng trong 3 – 5 ngày liên tục gà khỏi bệnh.
* Các công tác khác
Ngoài công việc chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi đàn gà thí nghiệm
trong thời gian thực tập tôi luôn cố gắng học hỏi, rèn luyện để nâng cao năng lực
chuyên môn, tay nghề:
+ Phòng bệnh bằng vaccine cho đàn gà thịt, gà hậu bị 7, 14, 21 và 42 ngày tuổi.
+ Chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị bệnh cho đàn gà đẻ, gà hậu bị, gà thịt.
+ Phun thuốc sát trùng vệ sinh chuồng trại chăn nuôi.
+ Nuôi đàn gà hậu bị.
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được tổng hợp và trình bày ở bảng 1.2
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc
Kết quả
(khỏi/ an toàn)
Số lượng
(con)
Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
1. Công tác chăn nuôi
Nuôi gà thịt
530
432
81,50
Chăm sóc nuôi dưỡng gà đẻ Isa
500
489
97,80
Úm gà con
5000
4910
98,20
2. Phòng bệnh ở gà
An toàn
Tiêm vaccine Newcastle
1693
1693
100,00
Chủng vaccine Gumboro
1693
1693
100,00
Chủng vaccine IB- ND
1693
1693
100,00
Tiêm vaccine cúm gia cầm
1693
1693
100,00
3. Công việc khác
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm (công)
15
+ Sát trùng chuồng trại (m2)
500
1.3. Kết luận và đề nghị
13
1.3.1. Kết luận
Qua 6 tháng thực tập tại xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên được
sự giúp đỡ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, đặc biệt là sự chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình của thầy giáo, cô giáo hướng dẫn, tôi đã bước đầu tiếp cận
thực tiễn sản xuất, vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường để rèn
luyện chuyên môn củng cố những kiến thức đã được học của mình. Ngoài ra,
qua đợt thực tập này giúp tôi có nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn sản xuất,
kinh nghiệm cuộc sống. Tôi thấy yêu ngành, yêu nghề, say mê với công việc,
tích luỹ được rất nhiều kiến thức thực tiễn phục vụ cho công việc, cho nghề
nghiệp sau này.
1.3.2. Đề nghị
Công tác sát trùng, vệ sinh sát trùng tại các khu vực chăn nuôi trong xã
cần được thường xuyên hơn.
Việc quản lý chất lượng con giống đặc biệt là con giống gia cầm cầm phải
sát sao hơn.
14
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:“Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên đàn gà Isa shaver
thương phẩm nuôi vụ hè thu tại xã Quyết Thắng – Thành phố Thái Nguyên
và hiệu lực của thuốc Genta – Tylo trong điều trị bệnh”.
2.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gà là nghề sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng
thứ hai (sau chăn nuôi lợn) trong toàn ngành chăn nuôi của Việt Nam. Hàng năm,
ngành chăn nuôi gà cung cấp khoảng 350 – 450 ngàn tấn thịt và hơn 2,5 – 3,5 tỷ quả
trứng. Tuy nhiên, chăn nuôi gà ở nước ta vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán,
lạc hậu, năng suất thấp, dịch bệnh nhiều, sản phẩm hàng hóa còn nhỏ bé. Bình quân
sản lượng thịt xẻ, trứng/người chỉ đạt 4,5 – 5,4kg/người/năm và 35 trứng/người/năm.
Sản xuất chưa tương ứng với tiềm năng, sản phẩm chưa đáp ứng đủ nhu cầu
xã hội. Một lượng sản phẩm chăn nuôi gà nhập khẩu từ nước ngoài về rất lớn dù thuế
suất cao nhưng các sản phẩm nhập khẩu vẫn từng bước chiếm lĩnh một phần thị
trường của Việt Nam.
Để đưa ra những giải pháp khắc phục một phần tình trạng trên, nước ta đã
nhập các giống gà cao sản trên thế giới về nuôi thích nghi, trên cơ sở đó ta nhân
giống rộng rãi và xây dựng quy trình chăn nuôi cho phù hợp với từng giống
trong từng điều kiện chăn nuôi cụ thể.
Giống gà Isa Shaver có nguồn gốc từ Pháp, là giống gà lông màu có năng
suất trứng rất cao, chất lượng thơm ngon. Tỉnh Thái Nguyên là nơi chăn nuôi và
tiêu thụ sản phẩm gia cầm khá cao. Tỉnh Thái Nguyên đã nuôi nhiều giống gà
nhập nội và cho kết quả cao, tuy nhiên đối với giống gà Isa Shaver cho đến nay
vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào có hệ thống.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong ngành chăn nuôi gà, ngoài những
yếu tố như: giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng,… thì vấn đề phòng trị
bệnh cho gà có ý nghĩa rất lớn.
15
Trong những năm gần đây, dịch bệnh ở đàn gia cầm nước ta có chiều
hướng gia tăng và diễn biến phức tạp, ảnh hưởng rất lớn đến số lượng và chất
lượng đàn gà. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với
các bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD,… Những bệnh này có
ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó, gây thiệt hại
nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà
công nghiệp.
Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD) do vi khuẩn Gram âm là
Mycoplasma gallimarum gây ra. Tỷ lệ gà chết do CRD thường từ 15 – 20 %,
nhưng điều quan trọng là khi gà bị viêm đường hô hấp kéo dài sẽ làm cho gà gầy
yếu, sinh trưởng kém, giảm tỷ lệ đẻ trứng, gây thiệt hại lớn về kinh tế...
Trong môi trường chăn nuôi công nghiệp, bệnh CRD là bệnh rất phổ biến
và dễ phát sinh thành dịch. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên đàn gà Isa shaver thương
phẩm nuôi vụ hè thu tại xã Quyết Thắng – Thành phố Thái Nguyên và hiệu
lực của thuốc Genta – Tylo trong điều trị bệnh”.
* Mục đích của đề tài:
- Theo dõi khả năng nhiễm bệnh CRD trên đàn gà nuôi trong điều kiện
chuồng hở vụ hè thu.
- Đánh giá hiệu lực điều trị bệnh của thuốc Genta-Tylo.
- Theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của gà ISA – Shaver nuôi vụ hè thu.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
* Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà
- Đặc điểm chung
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà là một bệnh truyền nhiễm của nhiều loại gia
cầm, do nhiều loài Mycoplasma gây ra. Trong đó, quan trọng nhất là
Mycoplasma gallisepticum (MG) và Mycoplasma synoviae (MS) gây ra. Mầm
bệnh MG là nguyên nhân chính gây bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà.
16
Bệnh này chủ yếu làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc điều trị tốn
kém (Đào Thị Hảo và cs, 2007) [8].
Bệnh CRD còn gọi là bệnh “hen gà”, chúng lây lan nhanh qua đường hô
hấp, không khí, bụi bẩn nhiễm vi khuẩn này. Bệnh truyền dọc từ đời mẹ sang
con qua trứng, lây qua tiếp xúc trực tiếp gà bệnh, qua thức ăn,…(Lê Hồng Mận,
2003) [12].
CRD có thể xếp theo 3 dạng sau:
+ Bệnh đường hô hấp mãn tính: nguyên nhân bị bệnh là do gà bị stress,
lượng vi khuẩn MG tăng làm phát bệnh, thường có kiêm nhiễm một số vi khuẩn
thứ cấp như: E.coli, Streptococcus,…
+ Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính thứ cấp: xuất phát từ gà đã bị bệnh
khác như cầu trùng, viêm phế quản truyền nhiễm,… làm cơ thể yếu đi, tạo điều
kiện cho vi khuẩn MG bùng lên sinh bệnh.
+ Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính giả: thể hiện triệu chứng, bệnh tích ở
túi khí của một số bệnh khác như bệnh Mycoplasmosis (Nguyễn Thanh Sơn và
Lê Hồng Mận, 2004) [16].
- Mầm bệnh:
Theo Trần Xuân Hạnh và Tô Thị Phấn (2004) [7] cho biết: Hầu hết các loại
gia cầm đều mẫn cảm với Mycoplasma. Đặc biệt ở gà nuôi theo hướng công nghiệp
thì tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao, bệnh này xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới.
Trong những năm gần đây, người ta sử dụng một số kháng sinh như: Tiamulin,
Tylosin, Enrofloxacin,… để điều trị nên đã khống chế được bệnh này.
Theo Hoàng Huy Liệu (2002) [32] cho biết, CRD do 3 loài Mycoplasma
gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài
M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì
giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; Gallisepticum có nghĩa là “gây độc
cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản
lượng trứng giảm đáng kể.
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [5], Mycoplasma có kích thước ngang
khoảng 150 - 300 ηm thường là 250 ηm, khó nhìn thấy dưới kính hiển vi quang học
17
bình thường. Mycoplasma không có thành tế bào, bắt màu Gram âm, có tính đa
hình thái, có dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất
thẩm thấu, mẫn cảm với cồn, với các chất hoạt động bề mặt (xà phòng, bột giặt,…),
không mẫn cảm với Penicillin, Cicloserin, Cephalosporin, Baxitraxin và các kháng
sinh khác ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào.
Mycoplasma là những sinh vật nguyên thủy chưa có vách tế bào, cho nên
chúng dễ bị biến đổi hình dạng, đồng thời cũng là loài vi sinh vật nhỏ nhất trong
sinh giới có đời sống dinh dưỡng độc lập. Vi khuẩn có hình dạng nhỏ riêng lẻ
hay tập trung từng đôi, từng chuỗi ngắn, hình vòng nhẫn, vòng khuyên là loại
Gram âm khó bắt màu thuốc nhuộm thông thường, phải dùng phương pháp
nhuộm Giemsa mới quan sát được. Màng của Mycoplasma chỉ là lớp màng
nguyên sinh chất dày từ 70 - 100A0. Trong tế bào Mycoplasma có thể nhìn thấy
các hạt riboxom và thể nhân.
Mycoplasma thuộc loại vi khuẩn hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc,
nhiệt độ thích hợp cho Mycoplasma là 370C, pH: 7,0 - 8,0. Chúng có thể phát
triển tốt trên phôi gà và trên một số môi trường nhân tạo như môi trường huyết
thanh, môi trường có chứa Hemoglubin, Cistein. Trên môi trường thạch, chúng
có thể tạo nên những khuẩn lạc nhỏ bé. Khi phát triển trên môi trường dịch thể,
Mycoplasma làm vẩn đục môi trường và tạo thành những kết tủa. Trong môi
trường thạch máu Mycoplasma làm dung huyết (Nguyễn Xuân Thành và Nguyễn
Thị Hiền, 2007) [17].
Mycoplasma bị diệt ở nhiệt độ 45 - 550C trong vòng 15 phút. Chúng rất
mẫn cẩm với sự khô cạn, tia tử ngoại, chất sát trùng và bị ức chế bởi các chất
kháng sinh có khả năng ngăn cản quá trình tổng hợp protein của Mycoplasma
như: Tetracyclin, Erythomycin,…
- Đặc điểm dịch tễ
MG chủ yếu gây bệnh ở gà và gà tây, tuy nhiên người ta cũng phân lập
được mầm bệnh này ở gà lôi, gà gô, công,… Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ
nhiễm bệnh này hơn các lứa tuổi khác, bệnh thường hay phát vào vụ đông khi có
mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.
MG rất dễ dàng nhiễm từ con này sang con khác thông qua tiếp xúc trực
tiếp hoặc tiếp xúc gián tiếp. Khi MG cư trú ở đường hô hấp trên, một lượng lớn