Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng của chim cút thịt và khả năng sinh sản của chim cút đẻ nuôi tại phường cam giá, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.42 KB, 52 trang )

52

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
-----------

-----------

TRN THY THY

Tên đề tài:

Đánh giá khả năng sinh trởng của chim cút thịt và khả năng
sinh sản của chim cút đẻ nuôi tại Phờng Cam Giá
Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên

KhóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Thú y
Lớp
: 41 - Thú y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khoá học
: 2009 - 2014
Giảng viên hớng dẫn : ThS. Nguyễn Thu Trang
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2013




45

LỜI CẢM ƠN
Trong những năm học tập dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên em đã nhận được sự dìu dắt, dạy dỗ ân cần đầy trách nhiệm của các
thầy cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y cũng như các thầy cô giáo khác trong
trường. Không chỉ là kiến thức về khoa học kĩ thuật, các thầy cô còn truyền
đạt cho em nhân cách sống, đức tính, phẩm giá của một người công dân.
Chính thầy cô là một tấm gương sáng cho chúng em noi theo. Điều này đã
theo em suốt quá trình học tập tại trường và trong cả tương lai sau này.
Để thực hiện khóa luận tốt nghiệp này em xin trân trọng cảm ơn các
thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú y, Trạm thú y Thành phố Thái Nguyên,
trang trại chim Cút của cô chú Thành - Loan, UBND phường Cam Giá Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên cùng nhân dân địa phương, đặc
biệt là cô giáo ThS. Nguyễn Thu Trang đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất về cả vật chất lẫn tinh thần để em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chúc các thầy cô cùng gia đình mạnh khỏe, hạnh phúc, thành
đạt trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Trần Thúy Thúy


46


LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo
của nhà trường. Thực tập tốt nghiệp là thời gian giúp sinh viên tiếp cận trực
tiếp với thực tiễn sản xuất, giúp sinh viên hệ thống lại những kiến thức đã học,
củng cố tay nghề, học hỏi kinh nghiệm, nắm vững phương pháp nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho
mình sự tự lập, tự tin vào bản thân, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc
đúng đắn, có lối sống lành mạnh để trở thành người cán bộ có chuyên môn,
năng lực làm việc đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất.
Được sự đồng ý của Trại chim Cút gia đình cô chú Thành - Loan
tại phường Cam Giá, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên và cô
giáo hướng dẫn em đã được về thực tập tại Trại từ ngày 03/06/2013 đến
ngày 18/11/2013 để thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng của
chim Cút thịt và khả năng sinh sản của chim Cút đẻ nuôi tại Phường Cam
Giá, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực tập tại Trại, được sự giúp đỡ tận tình của cô chú
Thành - Loan và sự hướng dẫn của cô giáo cùng sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, nay em đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu
trong thực tiễn sản xuất, kiến thức còn hạn hẹp nên khoá luận của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý
kiến quý báu của các thầy cô giáo và đồng nghiệp để khoá luận của em hoàn
thiện và đạt được kết quả tốt hơn./
Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên

Trần Thúy Thúy



47

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TN
TTTĂ
KL
SS
KHHGĐ
THCS

: Thí nghiệm
: Tiêu tốn thức ăn
: Khối lượng
: Sơ sinh
: Kế hoạch hóa gia đình
: Trung học cơ sở


48

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................................... 1
1.1. Điều tra cơ bản ......................................................................................... 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 2
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp của phường .......................................... 4
1.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 6
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất .......................... 7

1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất ...................................................................... 7
1.2.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 8
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất ........................................................................ 8
1.3.3. Công tác khác ........................................................................................ 13
1.3. Kết luận và đề nghị ................................................................................ 14
1.3.1. Kết luận ................................................................................................. 14
1.3.2. Đề nghị .................................................................................................. 14
PHẦN 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.................................. 15
2.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 15
2.2. Tổng quan tài liệu................................................................................... 16
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới........................................ 26
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................. 28
2.3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 28
2.3.2. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi.......................................................... 28
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 30
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
2.4. Kết quả và thảo luận .............................................................................. 31
2.4.1. Tỷ lệ sống của chim Cút ....................................................................... 31
2.4.2. Khả năng sinh trưởng của chim ............................................................ 32
2.4.3. Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn của chim Cút ...................... 36
2.4.4. Chi phí/1 chim Cút xuất bán ................................................................. 36


49

2.4.5. Khả năng sinh sản của chim Cút ........................................................... 37
2.4.6. Một số bệnh thường gặp ở chim Cút..................................................... 40
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ................................................................... 41
2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 41

2.5.2. Tồn tại ................................................................................................... 42
2.5.3. Đề nghị .................................................................................................. 43
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 44


50

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Sản lượng thịt chim Cút năm 2011 tại một số nước trên thế giới .. 28
Bảng 2.2. Tỷ lệ sống của chim Cút qua các tuần tuổi..................................... 31
Bảng 2.3. Khối lượng chim qua các kỳ cân (g/con) ....................................... 33
Bảng 2.4. Sinh trưởng tuyệt đối của chim Cút (g/con/ngày) .......................... 34
Bảng 2.5. Sinh trưởng tương đối của chim Cút (%) ....................................... 35
Bảng 2.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng KL của chim Cút (kg) ............................ 36
Bảng 2.7. Chi phí trực tiếp/1 chim Cút xuất bán ............................................ 37
Bảng 2.8. Tuổi đẻ lần đầu của chim Cút ......................................................... 38
Bảng 2.9. Tỷ lệ đẻ trứng.................................................................................. 39
Bảng 2.10. Một số bệnh thường gặp ở chim Cút ............................................ 40


51

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của chim Cút........................................ 33
Hình 2.2. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của chim Cút...................................... 34
Hình 2.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của chim Cút .................................... 35



1

PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Phường Cam Giá nằm ở phía Nam Thành phố Thái Nguyên. Phía Đông
có dòng sông Cầu, phân cách danh giới hành chính giữa Thành phố Thái
Nguyên với huyện Phú Bình và Đồng Hỷ, có đê Gang Thép và đập Thác
Huống là công trình thủy nông phục vụ nước tưới cho huyện Phú Bình và tỉnh
Bắc Giang. Phía Nam giáp với phường Hương Sơn, có cầu Trà Vườn và tuyến
đường sắt giao thông vận chuyển nguyên liệu, từ mỏ sắt Trại Cau cho khu
công nghiệp Gang Thép; phía Tây giáp với 2 phường Phú Xá, Trung Thành;
phía Bắc giáp với phường Gia Sàng.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình đất đai
Phường Cam Giá có tổng diện tích đất là 875,63ha trong đó diện tích
đất nông nghiệp là 524,92ha, đất công nghiệp là 111,01ha, đất lâm nghiệp là
99,51ha, đất thổ cư là 61,29ha còn lại là đất khác…Diện tích đất nông nghiệp
là chủ yếu và được bồi đắp phù sa do dòng sông Cầu nên đất đai màu mỡ, sản
lượng cây trồng cao.
Cùng với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng…nên diện tích đất
nông nghiệp và đất hoang có xu thế ngày một giảm, gây khó khăn cho việc
chăn nuôi trâu bò. Chính vì thế trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt
chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi, việc nuôi con gì và trồng cây gì phải
được cân nhắc, tính toán kĩ.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn
Phường Cam Giá nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, giao động
trong năm tương đối cao thể hiện qua hai mùa rõ rệt đó là mùa hè và mùa đông. Về
mùa hè thì khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, mưa lớn vào tháng 4 tới tháng 8. Mùa đông

do chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa, nhiệt độ nhiều khi xuống tới 100C. Mỗi khi
có đợt gió mùa về thường kèm theo mưa nhỏ. Độ ẩm bình quân năm tương đối cao


2

(cao nhất vào tháng 3, tháng 4 trong năm), quỹ đất rộng nên thuận lợi cho cây trồng
phát triển, đặc biệt là cây ăn quả và cây lương thực.
Điều kiện khí hậu của phường có thể phát triển nông nghiệp với cơ cấu
cây con đa dạng. Tuy nhiên, điều kiện đó cũng gây khó khăn cho chăn nuôi,
về mùa đông khí hậu thường lạnh, hay thay đổi đột ngột gây bất lợi lớn tới
khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh của gia súc, gia cầm. Về mùa hè
khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa lớn làm cho độ ẩm một số tháng
trong năm cao, đó là điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh phát
triển, ảnh hưởng tới sức khỏe đàn gia súc, gia cầm. Ngoài ra, việc chế biến,
bảo quản nông sản, thức ăn chăn nuôi gặp nhiều khó khăn.
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
1.1.2.1. Dân cư lao động
Phường Cam Giá có tổng số dân là 10.060 người, xã có 2.947 hộ, có 6
dân tộc anh em cùng chung sống, cơ cấu dân cư mang tính cộng đồng, trong
đó có 3.546 số khẩu sản xuất nông nghiệp, 6.514 khẩu là cán bộ công nhân,
viên chức nghỉ hưu và các thành phần kinh tế khác.
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Cam Giá là một phường thuộc thành phố Thái Nguyên với cơ cấu đa
dạng, nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động, công nghiệp - nông nghiệp dịch vụ tạo mối quan hệ hữu cơ hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Trên địa bàn phường có nhà máy Gang Thép Thái Nguyên, là khu công
nghiệp luyện kim đầu tiên lớn nhất của cả nước xây dựng vào tháng 6 năm 1959
với tổng diện tích mặt bằng gần 183,5ha, có 02 xí nghiệp của công ty xây lắp II,
đoàn địa chất 111 và trung tâm phân tích khoáng sản liên đoàn địa chất I, có trận
địa pháo phòng không của lữ đoàn 210 bảo vệ khu công nghiệp Gang Thép và

công trình kinh tế quốc phòng phía Nam thành phố Thái Nguyên.
1.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông vận tải
Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư phát triển, 98% đường bê
tông còn lại 2% là đường cấp phối, đặc biệt là giao thông thủy lợi phục vụ cho
việc phát triển mọi mặt của đời sống, kinh tế, văn hóa xã hội của nhân dân.


3

* Y tế
Các chương trình y tế quốc gia được triển khai đúng kế hoạch khám định kì.
Công tác truyền thông dân số, tham gia có hiệu quả các chương trình lồng ghép
Dân số KHHGD. Chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân từng bước
được nâng lên. Không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn phường.
* Trường học
Toàn phường có 3 trường thuộc 3 cấp học là THCS, Tiểu học và giáo
dục mầm non. Công tác giáo dục được quan tâm và có sự phối kết hợp đã
nâng cao chất lượng dạy và học, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, duy trì kết
quả phổ cập giáo dục. Thực hiện tốt cuộc vận động “hai không” trong giáo
dục. Tỉ lệ lên lớp đạt 98%, tỉ lệ tốt nghiệp đạt 98%...
1.1.2.4. Đời sống văn hóa
Dân cư phân bố không đồng đều gây không ít khó khăn cho sự phát
triển kinh tế, cũng như quản lý xã hội ở đây khá phức tạp. Chính vì vậy đòi
hỏi sự hoạt động của các ban ngành thường xuyên liên tục, tích cực và đồng
bộ thống nhất từ trên xuống dưới, đồng thời liên kết với các địa phương trong
và ngoài tỉnh đưa nếp sống văn hóa mới phổ biến trong toàn phường, thực
hiện tiến tới con người văn hóa, gia đình văn hóa. Từ đó nâng cao trách nhiệm
người dân, đồng thời đẩy mạnh lao động sản xuất, tạo công ăn việc làm cho
người dân lao động dư thừa, từng bước đẩy lùi tệ nạn xã hội.

1.1.2.5. Cơ cấu tổ chức của trại
Đây là trại chăn nuôi theo quy mô gia đình nên cơ cấu tổ chức của trại
đơn giản, chủ yếu là tận dụng nhân lực của các thành viên trong gia đình. Cụ
thể như sau:
- Cô chú Thành - Loan là chủ trại và cũng là nhân công chính cả về kĩ
thuật và chăn nuôi, khi mới bắt đầu chăn nuôi cô chú chưa có kinh nghiệm
nên về kĩ thuật là nhờ nhân viên chăm sóc khách hàng của các hãng cám như
Công ty cám Nam Việt ở Sông Công, Thái Nguyên, Công ty cám Hồng Hà ở
Khu công nghiệp Đồng Văn, Duy Tiên, Hà Nam, sau nhiều năm chăn nuôi
nên cô chú đã có nhiều kinh nghiệm.


4

- Ngoài ra có thêm hai em là Thực và Yến là 2 con của cô chú phụ giúp
bố mẹ những công việc nhẹ lúc rảnh như nhặt trứng, đóng trứng vào thùng để
giao cho khách,…
1.1.2.6. Cơ sở vật chất kĩ thuật
* Hệ thống chuồng trại
Chim Cút có thể nuôi lồng hay quây nuôi nền. Trại Thành - Loan nơi em
thực tập thì nuôi chim bằng lồng. Quy cách lồng 1,0 x 0,5 x 0,2m, nuôi được 2530 cút mái/lồng. Nóc lồng làm bằng vật liệu mềm, vì cút hay nhảy dựng đứng
làm đầu bị thương. Đáy lồng dốc 2-30 để trứng lăn ra, làm bằng lưới ô vuông 11,5cm, để cút đi đứng thoải mái và phân lọt xuống vỉ hứng phân. Các lồng được
xếp chồng lên nhau, cách nhau 10-20cm để đặt vỉ hứng phân.
Khi chim Cút nhập về còn nhỏ nên được quây nền dưới đất để nuôi
trong vòng 3 tuần. Quy cách quây nuôi nền, đường kính 1-1,5m, cao 0,4m,
trên có bóng đèn và chụp sưởi, nuôi được 200-250 cút 1 tuần tuổi, 150-200
cút 2 tuần tuổi, 100-150 cút 3 tuần tuổi, dưới nền được lót chấu để nền luôn
luôn được khô ráo.
Máng ăn làm bằng nhôm, quy cách dài 0,5m, rộng 6-7cm, cao 5-6cm.
Khi chim nhỏ nuôi dưới nền thì chăn bằng khay đặt trên nền.

Máng uống được gia đình sử dụng các bát nhựa to để cho chim uống nước,
khi chim chăn dưới nền đất thì sử dụng các máng nước có bán trên thị trường.
* Công trình phụ trợ
Bao gồm kho chứa thức ăn và dụng cụ chăn nuôi không sử dụng, dựng
một lán để chứa phân chim, một bể dự trữ nước sạch và luôn đảm bảo bể lúc
nào cũng chứa đầy nước, hệ thống chiếu sáng trong chuồng và quạt mát.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp của phường
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Tình hình ngành trồng trọt gặp thuận lợi về thời tiết, công tác phòng
chống dịch bệnh tốt nên năng suất lúa và ngô đạt cao, sản lượng lúa đạt 1.418
tấn, năng suất lúa bình quân đạt 51,2 tạ/ha. Diện tích ngô 3 vụ bằng 135 ha,


5

sản lượng ngô đạt 147 tấn. Phối hợp với các phòng ban ngành của thành phố
có liên quan tổ chức tập huấn kĩ thuật thâm canh lúa xuân, lúa mùa, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Năm 2013 phường được đón
nhận Bằng công nhận Làng nghề hoa đào Cam Giá.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Kinh tế của phường trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, do
vậy mức sống của nhân dân được nâng lên từng bước rõ rệt. Có được điều đó
là nhờ chính sách phát triển sản xuất, xã hội hợp lý. Phường có chủ trương
tăng thu nhập bình quân trên đầu người thông qua việc tăng cường phát triển
chăn nuôi, trồng trọt. Nguồn lao động chủ yếu của phường tập trung vào sản
xuất nông nghiệp nên việc phát triển nông nghiệp vẫn là chính. Xã đã thực
hiện tốt công tác phục vụ sản xuất như cải tạo, tu bổ hệ thống thủy lợi, cho
vay vốn phát triển sản xuất, đưa cơ cấu vật nuôi cây trồng hợp lý, thâm canh
năng suất, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nhằm nâng cao
năng xuất cây trồng vật nuôi, tận dụng hết nguồn lực để phát triển tổng hợp,

đồng bộ nhằm phát huy hết nội lực của phường.
- Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi và trồng trọt có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó
song song tồn tại và hỗ trợ, thúc đẩy cùng nhau phát triển.
Ngành chăn nuôi cung cấp nhu cầu thực phẩm trong xã hội cũng như
các vùng lân cận. Ngành chăn nuôi sử dụng lực lượng lao động dư thừa, tăng
thu nhập cho họ, đồng thời sử dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào
chăn nuôi làm tăng thêm giá trị sản phẩm, biến các chế phụ phẩm của ngành
trồng trọt không có giá trị thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
+ Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò trong phường có trên 950 con trong đó chủ yếu là bò,
đàn bò được chăm sóc khá tốt, song do mùa đông lượng thức ăn ít, việc sản
xuất và dự trữ thức ăn còn hạn chế, trâu bò bị đói rét. Mùa đông xuân bò hay
bị mắc bệnh, chuồng trại và công tác vệ sinh chưa tốt, chưa khoa học, hướng
chuồng trại chưa phù hợp, mùa hè chưa được thoáng, mùa đông chưa được


6

ấm, chưa có hố ủ phân, công tác tiêm phòng chưa được triệt để gây ra các
bệnh ký sinh trùng và các bệnh truyền nhiễm ở trâu bò. Việc chăn nuôi trâu
bò theo hướng công nghiệp cũng chưa được người dân chú ý. Công tác chọn
giống và lai tạo, mua các giống bò hướng thịt chưa được chú trọng, tầm vóc
cũng như tính năng sản xuất của trâu bò còn nhiều hạn chế.
+ Chăn nuôi lợn
Nhìn chung ở phường các hộ nông dân đều chăn nuôi lợn. Tổng đàn là 3.000
con trong đó lợn nái 600 con còn lại là lợn thịt mỗi năm cho sản lượng là 312 tấn.
+ Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi gia cầm của phường có vị trí quan trọng với chủng loại phong
phú, trong đó gà vịt là đối tượng chính. Tổng đàn là 40.000 con cho sản lượng là

144 tấn. Tuy nhiên, đa số các gia đình chăn nuôi theo hướng quảng canh, do đó
năng suất thấp, mặt khác lại không quản lý được dịch bệnh, tỉ lệ chết lớn nên hiệu
quả thấp. Bên cạnh đó, có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng các
trang trại có quy mô, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất bằng việc
áp dụng chặt chẽ quy trình phòng trừ dịch bệnh đã đưa năng suất lên cao, ngoài ra
còn cung cấp con giống, trứng các loại cho nhân dân trong vùng.
Đa số các hộ chăn nuôi gà đã ý thức được tác dụng của việc tiêm phòng
và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vacxin phòng bệnh cho gà như:
Newcastle, Gumboro, đậu, viêm phế quản, cúm H5N1. Còn một số gia đình
chăn nuôi gia cầm thả tự do, không có ý thức phòng bệnh nên khi dịch bệnh
xảy ra gây thiệt hại lớn về kinh tế và đây chính là nơi phát tán mầm bệnh rất
nguy hiểm ra ngoài môi trường.
Ngoài việc chăn nuôi gà, lợn, trâu, bò, nhiều hộ gia đình còn đào ao thả
cá, nuôi ong lấy mật để tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Cam Giá là phường có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế. Địa bàn
phường gần trung tâm Thành phố Thái Nguyên nên thuận lợi cho việc giao lưu
buôn bán cũng như tiếp cận, phổ biến những tiến bộ khoa học kĩ thuật. Có


7

nhiều nhà máy công nghiệp được xây dựng, đặc biệt là công ty Cổ phần Gang
Thép Thái Nguyên góp phần tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa phương.
Xã có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất
nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, đưa xã đi lên, đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện. Chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước khá
thuận lợi, chính trị ổn định đã tạo tiền đề cho kinh tế và xã hội phát triển.
1.1.4.2. Khó khăn

Nhiều hộ gia đình chăn nuôi vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ. Chăn nuôi gia
cầm, đặc biệt là thủy cầm vẫn theo phương thức chăn thả tự do nên hiệu quả
kinh tế chưa cao, mặt khác còn gây khó khăn cho việc ngăn ngừa và kiểm soát
dịch bệnh. Công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh thú y chưa thực sự
hiệu quả, người dân chưa ý thức được hết vai trò của công tác vệ sinh thú y.
Khí hậu ở một số tháng trong năm không được thuận lợi gây ra nhiều
dịch bệnh nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, khả năng sinh trưởng,
phát triển của vật nuôi, cây trồng còn hạn chế.
Đất đai màu mỡ nhưng hàng năm bị nước ngập vào mùa mưa, gây thiệt
hại không nhỏ cho nhân dân.
Xã còn thiếu nhiều lao động có tay nghề và trình độ cao để đáp ứng
được thách thức, nhu cầu của nền kinh tế thị trường nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng.
Hệ thống đường giao thông chưa được phát triển hoàn thiện, gây khó
khăn cho việc đi lại của nhân dân. Đường liên thôn, xóm còn nhỏ hẹp. Một số
tuyến đường chính trong tương lai cần được mở rộng.
Hệ thống thủy lợi cơ bản tốt, cần đầu tư thêm một số hệ thống mương
máng để chủ động tưới tiêu kịp thời vụ.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Công tác giống
- Nắm vững những đặc điểm của các giống chim Cút của trại.


8

- Tiến hành lập sơ đồ theo dõi từng cá thể, ghi chép các chỉ tiêu sinh sản.
- Định kì kiểm tra khả năng sinh sản thông qua các chỉ tiêu về sinh sản.
1.2.1.2. Công tác chăn nuôi
- Tham gia công tác nuôi dưỡng đàn chim Cút từ lúc nhập chim về.

- Tìm hiểu quy trình làm việc và quy trình chăn nuôi chim Cút.
1.2.1.3. Công tác thú y
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên chim Cút và các gia súc, gia
cầm khác.
- Phun thuốc sát trùng chuồng trại theo quy định vệ sinh thú y.
- Tham gia vào các công tác khác như : Tiêm phòng, vệ sinh môi
tường, học bán thuốc thú y...
- Tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học trên đàn chim Cút thí nghiệm.
1.2.2. Phương pháp thực hiện
- Tuân thủ nội quy của Khoa, của Trường, của Trại và yêu cầu của
giáo viên hướng dẫn.
- Vận dụng những kiến thức, lý thuyết được học ở trường vào thực tiễn.
- Tích cực học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thú y cơ sở và những
người chăn nuôi để nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức chuyên môn.
- Thực hiện đúng kĩ thuật, bám sát cơ sở sản xuất, dựa vào ban lãnh đạo,
cán bộ phòng kĩ thuật của Trạm Thú y, phát huy những thuận lợi sẵn có, khắc
phục những khó khăn về trang thiết bị để hoàn thành tốt công việc.
- Tham khảo một số tài liệu thống kê vật nuôi tại cơ sở.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Tiêm phòng
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” thì công việc tiêm
phòng, phòng bệnh cho đàn vật nuôi phải được thực hiện một cách tích cực.
Các vật nuôi ở đây đều được chỉ đạo cho uống thuốc và tiêm phòng vaccine.


9

Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
và đúng kĩ thuật. Vật nuôi được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm
sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và việc phòng bệnh cho đàn

gia súc, gia cầm của địa bàn được thực hiện tích cực thường xuyên và bắt buộc.
Tiêm phòng cho gia súc nhằm tạo ra trong cơ thể chúng một sức miễn dịch chủ
động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Trong
thời gian thực tập chúng tôi đã tiến hành tiêm vaccine dịch tả, lở mồm long móng
cho lợn, newcasle cho gà và dại chó. Kết quả đều đạt an toàn 100%.
1.2.3.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh
Để điều trị bệnh cho đàn chim đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chẩn đoán chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất
làm giảm tỉ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế.
Vì vậy hàng ngày chúng tôi tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn chim ở tất cả các
ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm, sau đó tiến hành điều trị kịp thời.
Các bệnh đã điều trị trong thời gian thực tập là:
* Bệnh cầu trùng
Triệu chứng:
Cút ăn ít, lông xù, phân có lẫn máu tươi hoặc màu xám đôi khi có lẫn bọt.
Bệnh tích:
Phần ruột non và 2 manh tràng (nhất là đoạn cuối của 2 manh trành) có
những đoạn phình to nhìn ngoài thấy đen, mổ ra có máu.
Trị bệnh:
Dùng rigecoccin trộn 1g/10kg thức ăn, điều trị liên tục trong 7 ngày.
* Bệnh bạch lị
Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Salmonella pullorum gây ra.
Triệu chứng:
Ủ rũ, kém ăn, tụ lại từng đám. Phân tiêu chảy màu trắng, hậu môn dính
phân đóng thành cục, gà thở khó. Tỷ lệ chết 5-15%. Tiêu chảy lỗ huyệt ướt,
đứng nhắm mắt.


10


Điều trị:
Dùng kháng sinh Ampicillin cho uống 1g/20kg thể trọng trong 5 ngày.
Kết hợp uống B.complex 3g/lít nước.
* Chứng nằm liệt của chim Cút đẻ
Do xương cánh bị gãy vì thiếu canxi, thường gặp ở chim Cút đã đẻ trên
4 tháng. Chim Cút không đi đứng được, không ăn uống được, ốm dần rồi
chết.
Phòng trị:
Đảm bảo đầy đủ canxi và phôtpho trong khẩu phần ăn của chim Cút đẻ.
- Ngoài việc theo dõi và điều trị bệnh trên chim Cút chúng tôi còn điều
trị một số bệnh khác:
* Bệnh tiêu chảy ở lợn
Nguyên nhân:
Do vi khuẩn đường tiêu hóa gây ra, do chăm sóc nuôi dưỡng kém, do
thời thiết thay đổi thất thường, do thay đổi thức ăn đột ngột…
Triệu chứng:
Lợn ỉa chảy liên tục, phân lỏng mùi thối khắm, lợn bỏ ăn hoặc ăn kém,
mệt mỏi, có con bụng chướng to.
Điều trị:
Tiêm Nor 100, 1ml/10kgTT/1lần/ngày. Điều trị liên tục trong 3-5 ngày.
* Bệnh viêm phổi ở lợn
Triệu chứng:
Lợn ho nhiều, khó thở và thở mạnh, lợn ngồi như chó ngồi để thở, lợn
kém ăn, sốt 40 - 410C, nước mũi chảy ra.
Thuốc điều trị:
- Tylogenta: 1ml/10kgTT/ ngày
Kết hợp với Anagin: 1ml/ 10 - 15kgTT/ngày



11

- Vetrimoxin: 1ml/10kgTT/ngày
Anagin: 1ml/ 10 - 15kgTT/ngày
- Điều trị liên tục trong 3-5 ngày
* Bệnh viêm ruột ở chó
Nguyên nhân:
Do virut: có thể do Parvovirut, virut gây bệnh carê, virut gây viêm gan
truyền nhiễm…
Do vi trùng như Coli, Leptospira, Salmonella.
Cũng có thể do ký sinh trùng.
Ngoài ra cũng có thể do nấm hoặc do ngoại vật không tiêu hóa được,
do ăn phải chất độc.
Triệu chứng:
Tiêu chảy đi đôi với nôn mửa khi chó bị viêm đoạn trước ruột non, con
vật biểu lộ đau vùng bụng thì biểu hiện viêm đã lan xuống ruột già.
Con vật đi phân lỏng có mùi tanh hôi khó chịu và có thể có màu xanh
đậm hoặc đen do xuất huyết ở phần sau ruột già. Con vật có thể bị sốt nếu do
nguyên nhân nhiễm trùng, lúc đó thường thấy thành bụng căng lên.
Điều trị bệnh:
Cho chó ngừng ăn trong 24 giờ đầu, chỉ cho uống đủ nước.
Tiêm Atropin: 1 ml/10kg TT/ngày.
Tiêm Marphamox LA: 1 ml/10kg TT/ngày.
Tiêm Bcomplex: 1ml/10kg TT/ngày.
Điều trị liên tục trong 3-5 ngày.
* Bệnh tai xanh
Triệu chứng:
Lợn bị sốt, bỏ ăn, ho, khó thở.



12

Da ửng hồng toàn thân (sung huyết dưới da), đôi khi có viết bầm thâm
tím trên da, rộp da, tím tai, đuôi. Lợn run rẩy, tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Lợn bị ho, khó thở, thở không bình thường.
Điều trị:
Tiêm marphamox: 1ml/8kg TT.
Tiêm anagin: 1ml/10kg TT.
Tiêm bcomplex: 1ml/10kg TT.
Điều trị liên tục trong 5-7 ngày.
* Bệnh sưng phù đầu
Nguyên nhân:
Vi khuẩn E.coli dung huyết gây bệnh phù đầu thường xuyên có mặt
trong đường ruột lợn với một số lượng rất nhỏ Khi xuất hiện các yếu tố bất lợi
với sức đề kháng cơ thể lợn như cai sữa, thay đổi thời tiết hoặc thức ăn, quần
thể E.coli gây bệnh sẽ phát triển nhanh đến mức tạo ra một lượng lớn EDP đủ
gây tổn thương thành mạch quản dẫn đến phát sinh bệnh này.
Triệu chứng:
Thường xảy ra một cách đột ngột với các triệu chứng ban đầu là bỏ ăn
và rất khát nước, sau đó xuất hiện các triệu chứng thần kinh.
Dấu hiệu thần kinh đặc trưng của bệnh lúc đầu không phối hợp được
hoạt động, run rẩy, nằm đạp chân kiểu bơi chèo hoặc chạy quanh, liệt hoặc
nằm úp trên 1 chân. Đa số lợn con chết trong 24 giời đầu sau ki xuất hiện các
triệu chứng thần kinh. Kiểm tra kỹ, thấy phù ở mí mắt và xung huyết kết mặc
mắt. Hiện tượng phù tổ chức liên kết có thể lan rộng khắp mặt và có thể dẫn
đến triệu chứng điển hình phù đầu
Trị bệnh:
Tiêm Marphamox: 1ml/8kg TT.
Tiêm Gluco- KC: 1ml/10kg TT.
Điều trị liên tục trong 3-5 ngày.



13

1.3.3. Công tác khác
Ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn chim Cút và tiến hành nghiên cứu
chuyên đề khoa học, chúng tôi còn tham gia một số công việc khác như:
- Nhập chim con về và xuất chim thải cho khách tới mua.
- Vệ sinh trong và ngoài chuồng.
- Nhập thức ăn cho chim.
- Nhặt, đếm và xếp trứng vào các thùng giấy.
- Học bán thuốc thú y tại cửa hàng thuốc thú y của chú Thạo (Trạm
Thú y thành phố Thái Nguyên).
- Tham gia đỡ đẻ cho lợn.
- Tiêm sắt cho lợn con.
- Tham gia vệ sinh môi trường cùng tổ dân phố.
Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT Nội dung công việc

1

2

3

Tiêm phòng vacxin
- Dại chó
- Dịch tả
- Lở mồm long móng
- Newcasle

Điều trị
- Lợn tiêu chảy
- Lợn viêm phổi
- Chó bị viêm ruột
- Lợn tai xanh
- Sưng phù đầu
Công tác khác
- Đỡ đẻ lợn
- Tiêm sắt và sưng phù đầu
- Vệ sinh môi trường và
phun thuốc sát trùng
- Nhập, xuất chim
- Nhập cám

Số lượng
(con)

Kết quả
an toàn,
khỏi (con)

Tỷ lệ
(%)

120
700
470
117

120

700
470
117

100
100
100
100

30
27
8
6
23

28
27
8
6
22

93,33
100
100
100
95,65

43
56


43
56

100
100


14

1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Qua thực tế làm việc đã giúp tôi trưởng thành hơn về mọi mặt, giúp tôi
mạnh dạn và tự tin vào khả năng làm việc của mình, để hoàn thành tốt công
việc được giao, củng cố và nâng cao kiến thức đã học ở trường, tích lũy được
nhiều kiến thức thực tế, vì vậy tôi cảm thấy yêu nghề hơn.
Qua thời gian này tôi rèn luyện được tác phong làm việc nghiêm túc,
cần cù, chịu khó không ngại khó ngại khổ và học hỏi được nhiều kinh nghiệm
từ cô giáo hướng dẫn, phòng kĩ thuật của trại, cán bộ thú y và công nhân trong
trại làm cho tôi ngày càng trưởng thành hơn, hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực tập, tôi thấy từ lý thuyết tới thực hành còn một
khoảng cách rất xa, nếu chỉ học lý thuyêt thì chưa đủ, mà cần phải thực hành,
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng gia súc, gia cầm và điều trị bệnh cho đúng, để
trở thành cán bộ kĩ thuật giỏi cả lý thuyết và tay nghề. Vì vậy tôi thấy việc đi
thực tập tại các cơ sở sản xuất là rất cần thiết đối với bản thân nói riêng, cũng
như tất cả sinh viên nói chung trước khi tốt nghiệp ra trường.
1.3.2. Đề nghị
Trong thời gian thực tập tại trại chim Cút Thành - Loan, phường Cam
Giá, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên, tôi thấy có một số tồn tại
cần khắc phục, vì vậy, tôi có một số ý kiến đề xuất như sau:
- Tiếp tục áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.

- Mở rộng quy mô chuồng trại để chăn nuôi đạt hiệu quả hơn nữa.
- Công tác phòng bệnh bằng vaccine và vệ sinh phòng bệnh cần được đẩy
mạnh và thực hiện tốt hơn nữa.
- Thực hiện nghiêm túc vệ sinh, sát trùng trước khi vào khu chăn chim,
tránh việc người nào tới nhà cũng tự do vào chuồng.


15

PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng của chim Cút thịt và
khả năng sinh sản của chim Cút đẻ nuôi tại Phường Cam Giá, Thành phố
Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.”
2.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
đặc biệt đối với Việt Nam là một nước có 2/3 dân số sống bằng nghề nông.
Hiện nay, do dân số tăng nhanh và quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ nên
diện tích đất canh tác cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Bên cạnh những
tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng thì
việc chuyển dịch cơ cấu vật nuôi theo hướng mới, tận dụng triệt để mọi tiềm
năng vốn có của vùng là hướng đi quan trọng cần được quan tâm.
Trong những năm gần đây, bên cạnh việc tăng nhanh sản lượng, chất lượng
các sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm truyền thống như trâu, bò, lợn, gà, ngành
chăn nuôi nước ta đã hoà nhập với sự phát triển của nền chăn nuôi trên thế giới, bổ
sung thêm nhiều đối tượng chăn nuôi mới như đà điểu, bồ câu và chim Cút… làm
phong phú thêm các sản phẩm chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Chim Cút được coi là vật nuôi có giá trị kinh tế cao, đặc biệt đối với những hộ
chăn nuôi vừa và nhỏ, có thể xoá đói giảm nghèo. Với chất lượng thịt thơm ngon,
giàu chất dinh dưỡng, khả năng sản xuất thịt cao, giá thành bình quân trên thị

trường là 60.000-80.000 đồng/kg, chỉ 5-6 tuần tuổi đã bắt đầu đẻ trứng và có thể
đẻ đến 300 trứng/năm. Với những đặc tính ưu việt đó, chim Cút đang là đối tượng
rất được các chủ trang trại và người nông dân chú ý đến.
Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá khả năng sinh trưởng của chim Cút thịt và khả năng sinh sản
của chim Cút đẻ nuôi tại Phường Cam Giá, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh
Thái Nguyên”.
* Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của chim Cút thịt.


16

- Đánh giá khả năng sinh sản của chim Cút đẻ.
- Tìm hiểu một số bệnh thường gặp ở chim Cút và biện pháp phòng trị.
- Hạch toán kinh tế trong chăn nuôi chim Cút.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại chim Cút
Chim Cun Cút, gọi tắt là chim Cút, có nguồn gốc ở châu Á, chúng sống
thích hợp ở những vùng khí hậu ấm áp và hơi nóng. Lần đầu tiên giống này
được thuần hóa ở Nhật Bản từ thế kỷ thứ XI (Conturnix Japonica).
Chim Cút thuộc nhóm chim bay (Carinatae), gồm 25 bộ, trong đó có bộ
gà (Galliformes) gồm những loài chim như gà, gà lôi, công, trĩ, chim Cút…
chúng có cánh ngắn, tròn nên bay kém, chân to, khỏe, móng cùn.
* Phân loại khoa học
- Giới ( regnum) : Động vật - Animalia
- Ngành (phylum) : Có xương sống - Chordata
- Lớp (class): Chim - Aves
- Bộ (ordo) : Gà - Galliformes

- Họ (familia) : Trĩ - Phasianidae
2.2.1.2. Đặc điểm sinh học của chim Cút
* Đặc điểm về ngoại hình
Chim Cút, đầu màu vàng nghệ có các vết sọc đen chạy dọc trên lưng và
cánh. Lông bụng, lông cổ dưới ức có màu vàng nhạt. Chân xám hồng có chấm
đen. Mỏ xám đá. Mắt đen, đôi khi có con có màu sắc lạ như hung, đen, trắng .
Chim trưởng thành lông ống phủ kín thân; lông lưng, đầu, cổ, đuôi có
màu xám lẫn đen.


17

* Phân biệt trống mái
Chim đực lông mặt cổ dưới diều và ngực có màu vàng nâu lẫn ít trắng.
Chim mái màu lông mặt cổ dưới xám lẫn ít đen, lông bụng trắng xám, mỏ đen
xám, chân trắng xám và hơi hồng, mắt đen. Chim Cút đực trưởng thành hậu
môn có một u lồi, chim mái không có. Chim Cút đực biết gáy còn chim mái
không biết gáy. Chim đực bé hơn chim mái (chim mái có khối lượng 197gam,
chim đực: 175gam). Năng suất, sản phẩm: Bắt đầu đẻ lúc 35 - 40 ngày tuổi.
Sản lượng trứng 260-270 quả/mái/ năm.
Người ta thường phân biệt giới tính chim Cút sau 2 tuần tuổi khi các
khác biệt về giới tính bắt đầu được biểu lộ. Thông thường, toàn bộ chim Cút
đực và chim mái không đạt chuẩn sẽ được nuôi thịt.
* Tập tính của chim Cút
Chim Cút có thị giác rất phát triển nên có khả năng nhận biết và chọn lọc
thức ăn cao, nhưng vị giác và khứu giác lại kém phát triển nên khó nhận biết mùi
vị thức ăn. Vì vậy, Cút rất dễ bị ngộ độc thức ăn do ăn phải thức ăn ôi, mốc.
Chim Cút mặc dầu đã được thuần hoá nuôi dưỡng từ lâu nhưng còn
mang nhiều đặc tính hoang dã. Đáng chú ý là vẫn sợ tiếng động, tiếng ồn,
thường bay lên va vào thành lồng gây bị thương, chết.

2.2.1.3. Giá trị của chim Cút
* Giá trị về kinh tế:
Hiện nay chim Cút đang được nuôi rất phổ biến ở nước ta, nuôi chim
Cút có nhiều lợi điểm sau: Vốn đấu tư ít, không cần nhiều diện tích để xây
chuồng trại. Thời gian để có sản phẩm bán ra thị trường nhanh, nuôi cút thịt
sau 30 ngày, cút đẻ 42 ngày. Chim Cút giống trứng được nuôi rộng rãi là
giống chim Cút Nhật Bản, tên khoa học là “Corturnix Japonica”.
Chim Cút bắt đầu đẻ vào 35 - 45 ngày tuổi, tăng nhanh sau 80-120
ngày tuổi sau đó giảm dần. Loại thải những con đẻ không đạt khi tỉ lệ đẻ trong
đàn giảm còn 70%, loại thải đàn khi tỉ lệ đẻ còn 20-30%.


×